Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Vợ nhặt1 (3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 30 trang )

“VỢ NHẶT” (KIM LÂN)

I.

VÀI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM

1. Tác giả: Kim Lân (1920 – 2007)
Vị trí: một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện

1.1.

đại
1.2.

Phong cách nghệ thuật

- Chuyên viết truyện ngắn về đề tài nơng thơn và người nơng dân
- Có biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật
- Văn phong giản dị nhưng sinh động, hấp dẫn
Một vài nhận định về phong cách và tấm lòng nhân đạo của Kim Lân

1.3.

Phong cách nghệ thuật
“Như về cái vốn liếng ngôn ngữ giàu có, đặc sắc của Kim Lân, cái lối viết văn
tưởng dễ dàng mà không dễ phỏng theo, giản dị vô cùng mà sao cứ thấy ảnh
lên chất hào hoa Kinh Bắc” (Đỗ Kim Hồi)
“Một trong những đặc sắc của văn xuôi Kim Lân là ngôn ngữ” (Lại Nguyên
Ân)
“Kim Lân không ưa đánh bóng, mạ kền con chữ, hàng chữ. Ơng có cái nhìn,
cái óc nghĩ, cái diễn đạt của người xứ q” (Hồi Việt)


“Tuy khơng viết nhiều nhưng Kim Lân đều có những đóng góp tích cực trong
thể tài truyện ngắn viết về đề tài nơng thơn. Ơng viết về mảng hiện thực này
bằng tình cảm, tâm hồn của một con người vốn là con đẻ của đồng ruộng”
(Trần Hữu Tá)


Tấm lòng nhân đạo
“Một ngòi bút sâu lắng, cẩn trọng, tỉ mẩn, luôn luôn cố gắng để đi tới tận cùng
từng nỗi niềm, tâm trạng của từng con người, từng số phận riêng, để từ đó góp
tiếng nói riêng vào trang sử chung về tâm tư tình cảm của con người Việt Nam,
của văn học Việt Nam hiện đại” (Nguyễn Khải)
“Nếu như cho rằng văn chương là lịch sử tâm trạng con người thì Kim Lân quả
là nhà văn đích thực trên ý nghĩa ấy” (Trần Ninh Hồ)
“Khi viết về nạn đói người ta thường nghĩ về sự khốn cùng và bi thảm. Khi viết
về con người năm đói người ta thường chỉ nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một
truyện ngắn với ý thức khác. Trong hoàn cảnh khốn cùng, dù cận kề bên cái
chết, nhưng những con người ấy không nghĩ đến cái chết mà vẫn hướng tới sự
sống, vẫn hy vọng, tin tưởng ở tương lai. Họ vẫn muốn sống, sống cho ra con
người” (Kim Lân)
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh ra đời: Tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, rút trong tập “Con
chó xấu xí”, xuất bản sau năm 1945
- Nội dung: “Vợ nhặt” là truyện ngắn viết về tình trạng thê thảm của người
nơng dân trong nạn đói năm 1945 đồng thời bày tỏ niềm trân trọng trước vẻ
đẹp tình người và khát khao hạnh phúc của họ


II.

ĐỀ CỤ THỂ


Đề 1: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Tràng trong buổi sáng đầu
tiên có vợ. Từ đó, hãy nhận xét về tình cảm nhân đạo của nhà văn Kim Lân

1. Mở bài
1.1.

Giới thiệu về tác giả

- Vị trí: một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại
- Phong cách nghệ thuật
+ Chuyên viết truyện ngắn về đề tài nông thơn và người nơng dân
+ Có biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật
+ Văn phong giản dị nhưng sinh động, hấp dẫn
1.2.

Giới thiệu về tác phẩm


- Hoàn cảnh ra đời: Tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, rút trong tập “Con
chó xấu xí”, xuất bản sau năm 1945
- Nội dung: “Vợ nhặt” là truyện ngắn viết về tình trạng thê thảm của người nơng
dân trong nạn đói năm 1945 đồng thời bày tỏ niềm trân trọng trước vẻ đẹp
tình người và khát khao hạnh phúc của họ
1.3.

Giới thiệu vấn đề nghị luận
Tràng là nhân vật chính, góp phần quan trọng vào việc thể hiện nội dung, tư

tưởng của tác phẩm. Nổi bật lên ở Tràng là vẻ đẹp tình người và khát khao hạnh

phúc đáng trân trọng. Vẻ đẹp ấy được nhà văn thể hiện xuyên suốt tác phẩm, đặc
biệt là trong buổi sáng đầu tiên sau khi Tràng có vợ.
 CẤU TRÚC CÂU GT VĐNL (dung trong các đề cảm nhận/phân tích nhân vật):
Vị trí, vai trị của nhân vật + Nét nổi bật ở nhân vật + Nội dung đoạn trích
 ĐOẠN VĂN VÍ DỤ:
Là trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại,
Kim Lân có sở trường viết truyện ngắn với đề tài chủ yếu về nơng thơn và người
nơng dân. Ơng có biệt tài trong việc miêu tả tâm lý nhân vật cùng văn phong giản
dị, gần gũi nhưng không kém phần sinh động và hấp dẫn. Truyện ngắn “Vợ nhặt”
(tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”) là một sáng tác nổi bật của Kim Lân,
được rút trong tập “Con chó xấu xí”, xuất bản sau năm 1945. Đây là tác phẩm
khắc họa tình trạng thê thảm của người nơng dân trong nạn đói năm 1945 đồng
thời bày tỏ niềm trân trọng trước vẻ đẹp tình người và khát khao hạnh phúc của
họ. Trong đó, Tràng là nhân vật chính, góp phần quan trọng vào việc thể hiện nội
dung, tư tưởng của tác phẩm. Nổi bật lên ở nhân vật là vẻ đẹp tình người và khát
khao hạnh phúc đáng trân trọng. Vẻ đẹp ấy được nhà văn thể hiện xuyên suốt tác
phẩm, đặc biệt là trong buổi sáng đầu tiên sau khi Tràng có vợ.


2. Thân bài
2.1.

Giới thiệu chung

a) Giới thiệu đoạn trích
- Vị trí: gần cuối tác phẩm, sau tình huống Tràng nhặt được vợ
- Nội dung: Miêu tả diễn biến tâm lý phong phú của Tràng vào buổi sáng đầu
tiên sau khi có vợ từ đó cho thấy sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của
nhân vật
- Vai trị:

+ Tơ đậm chân dung các nhân vật, đặc biệt là Tràng
+ Thể hiện tập trung tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và tình cảm nhân đạo của
tác giả
b) Giới thiệu về nhân vật
- Hoàn cảnh thê thảm, đáng thương:
+ Tràng được giới thiệu là một chàng thanh niên nghèo ở xóm ngụ cư, xấu xí, ế
vợ. Bố mất sớm, chỉ còn hai mẹ con nương tựa vào nhau vượt qua những ngày
đói khổ
+ Căn nhà rách rưới, rúm ró cũng là một cho tiết cho thấy hoàn cảnh thảm thương
của gia đình Tràng
- Tình huống nhặt vợ:
+ Tái hiện: Trong nạn đói khắc nghiệt, Tràng bỗng nhiên nhặt được vợ chỉ bằng
vài câu hò vu vơ và bốn bát bánh đúc
+ Ý nghĩa:
 Làm nổi bật số phận đáng thương và khát khao hạnh phúc đáng trân trọng của
nhân vật


 Mở ra bước ngoặt trong cuộc đời các nhân vật, đặc biệt là Tràng. Đó cũng là
ngun nhân chính dẫn tới sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của nhân vật
sau này, đặc biệt là trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ.

2.2.

Cảm nhận chi tiết

Liên hệ, mở rộng

Phân tích, cảm nhận


Luận điểm 1: Trước hết, diễn biến tâm lý của Tràng trong
buổi sáng đầu tiên có vợ được khắc họa qua sự thay đổi của
không gian, gắn với sự thay đổi gia đình Tràng
- Từ khơng gian tăm tối, đầy tử khí trong buổi chiều tối chập
choạng khi Tràng dẫn người vợ nhặt về giờ đây trở thành
không gian sáng sủa, tươi mới và tràn đầy sức sống: “Mặt
trời lên bằng con sào”, “ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa
Mở rộng (nghệ thuật):

xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn”

Kim Lân đã sử dụng thủ  Đây phải chăng chính là dấu hiệu của một khởi đầu mới, một
pháp đối lập để tạo ra sự
tương phản giữa ánh sáng
và bóng tối, càng về sau
ánh sáng càng lan tỏa và
đẩy lùi bóng tối
Liên hệ: “Hai đứa trẻ”
(Thạch Lam)
Trong truyện ngắn “Hai

cuộc sống mời đang vẫy gọi nhân vật?
- Từ căn nhà rúm ró, ảm đạm, bừa bộn ban đầu nhưng giờ đây,
dù vẫn là căn nhà ấy thôi nhưng đã được thổi một luồng sinh
khí mới, trở nên tinh tươm, gọn gàng, sạch sẽ nhờ bàn tay
chăm chút của con người: nhà cửa, sân vườn được thu dọn
sạch sẽ, quần áo được đem ra sân hong, hai ang nước đã đầy
ăm ắp, đống rác ngay lối đi đã được hót sạch.

đứa trẻ”, ta lại thấy bóng


 Dường như đây chính là sự chuẩn bị để bắt đầu xây dựng

tối đen đặc, bao trùm và

tổ ấm, để đón chào một tương lai khác tốt đẹp hơn dẫu

nuốt chửng ánh sáng. Qua

biết cịn rất nhiều khó khăn. Hình ảnh tươi mới của căn nhà


đó mới thấy được rõ nét

cũng báo hiệu cho sự thay đổi trong nhận thức và tình

nhãn quan tiến bộ của Kim

cảm của các nhân vật, đặc biệt là Tràng.

Lân – một nhà văn cách
mạng: cho thấy người
nơng dân hồn tồn có khả
năng làm chủ và thay đổi
hồn cảnh

 Nhà văn tạo ra một phông nền tươi sáng đối lập hồn
tồn với hình ảnh ngơi nhà rúm ró và khơng gian xóm ngụ cư
tối tăm, chết chóc trước đó. Dường như hạnh phúc của con
người đã làm thay đổi khung cảnh xung quanh. Hay nói

cách khác, vì có hạnh phúc nên con người mới có động lực để
thay đổi cuộc sống của chính mình
Luận điểm 2: Khơng chỉ vậy, diễn biến tâm lý của Tràng
trong buổi sáng đầu tiên có vợ đã thể hiện sự thay đổi trong
tình cảm và nhận thức của chính bản thân nhân vật: từ một
chàng trai vơ tư, vụng về, có chút thơ kệch trở thành một
người đàn ơng chững chạc, trưởng thành và có trách nhiệm
- Lâng lâng hạnh phúc và nửa tin nửa ngờ trước chính hạnh
phúc của mình:
+ Biểu hiện
 Tín hiệu NT: Hình ảnh so sánh tinh tế, thú vị “êm ái, lửng
lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”
 Tác dụng: cụ thể hóa cảm xúc của nhân vật, cho thấy
Tràng vừa bồng bềnh trong hạnh phúc vừa chưa thể làm
quen với cảm xúc mới mẻ này
+ Lý giải: Sở dĩ Tràng rơi vào trạng thái bâng khuâng, ngỡ
ngàng là bởi việc có vợ diễn ra quá bất ngờ và đột ngột, vượt
ra khỏi mọi dự tính của nhân vật


- Ngạc nhiên, xúc động trước sự thay đổi mới mẻ của quang
cảnh xung quanh:
+ Biểu hiện: “Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng chợt
Mở rộng (tâm và tài của

nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác

nhà văn)

lạ”


Nhà văn chân chính trước

“Ngồi vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc

hết phải là “nhà nhân đạo

nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn

từ trong cốt tủy” (Sê khốp)
nếu không tác phẩm của
anh sẽ trở thành bông hoa
điếc giữa đời. Thực vậy,
để chạm tới trái tim người
đọc, Kim Lân không chỉ

sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng
đối với hắn lại rất thấm thía cảm động”
 Tín hiệu NT: Điểm nhìn trần thuật di chuyển vào bên trong
cho thấy tiếng lòng khấp khởi của nhân vật
 Tác dụng: Khắc họa một cách chân thực những cảm xúc mới

cần có tài năng trong việc

mẻ của nhân vật

miêu tả tâm lý nhân vật mà

Tràng mở rộng mọi giác quan để quan sát và lắng nghe


cịn cần phải có sự thấu

những âm thanh bình dị và đời thường của cuộc sống mà

hiểu và đồng cảm sâu sắc

bấy lâu nay đã bị lãng quên. Đó chính là những âm thanh

với người nơng dân để

của sự sống, của tình thương gia đình tưởng như chẳng thể

phát hiện và nâng niu

nào tồn tại trong hoàn cảnh cái đói, cái chết cận kề. Từ một

những hạt ngọc tỏa sáng

chàng trai vô tư, vụng về giờ đây Tràng trở nên tinh tế hơn,

trong tâm hồn họ

biết cảm nhận và tận hưởng cái gọi là sự ấm áp của gia

Liên hệ:
“Chí Phèo” (Nam Cao)
Trích nhận định: “Nếu
như

cho


rằng

văn

chương là lịch sử tâm
trạng con người thì Kim
Lân quả là nhà văn đích

đình
+ Lý giải:
 Tràng vốn là người chất phác, nhân hậu, rất khát khao và
trân trọng hạnh phúc
 Đặt trong hoàn cảnh nạn đói khốc liệt, ta càng đồng cảm
sâu sắc với niềm xúc động thấm thía của nhân vật


thực trên ý nghĩa ấy”
(Trần Ninh Hồ)

-

Thấy yêu thương, gắn bó với gia đình đồng thời suy nghĩ
về tương lai:

+ Biểu hiện: “Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu và gắn bó
với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ
cùng vợ sinh con đẻ cái ở đây. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa
che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập
trong lịng”

 Tín hiệu NT:
Thủ pháp điệp, các câu khẳng định liên tiếp kết hợp với lời
nửa trực tiếp
 Tác dụng:
o Diễn tả niềm vui sướng, phấn chấn, đầy niềm lạc quan
vào tương lai của nhân vật một cách trực tiếp
o Bộc lộ niềm mong muốn, khát khao mãnh liệt của Tràng
về một cuộc sống mới mẻ, đủ đầy, hạnh phúc
o Cho thấy sự thay đổi trong tình cảm và nhận thức của
nhân vật: Khơng cịn là anh cu Tràng vơ tư, vụng về, có
phần dở tính mà đã có những cảm xúc vơ cùng phong
phú, tinh tế và mới mẻ
 Lý giải:
Sự thay đổi mới mẻ trong cảm xúc và nhận thức của
nhân vật xuất phát từ khát vọng hạnh phúc tha thiết
của Tràng. Vì khát khao hạnh phúc nên mới thấy yêu
thương, gắn bó và trân trọng hơn gia đình mới của mình.
Vì khát khao hạnh phúc nên mới mong muốn xây dựng
một tương lai tốt đẹp hơn cho gia đình


- Cảm thấy “nên người” và có ý thức trách nhiệm phải lo
lắng cho vợ con sau này
+ Biểu hiện: “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy
hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm
chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần
tu sửa lại căn nhà”
 Tín hiệu NT:
o Câu văn được viết với nhịp nhanh kết hợp sử dụng phép
điệp từ

o Xây dựng nhân vật trên nhiều phương diện từ suy nghĩ đến
hành động, biểu hiện qua việc sử dụng lời nửa trực tiếp
 Tác dụng:
o Diễn tả niềm háo hức, hăng hái của Tràng khi nghĩ đến
tương lai sau này
o Cho thấy sự phát triển logic trong tâm lý nhân vật. Từ ý
thức, tình cảm thơi thúc hành động. Khơng chỉ cịn là niềm
mong ước xa vời, hạnh phúc gia đình mà Tràng khát khao
bấy lâu nay đã dần được hiện thực hóa
+ Lý giải:
 Niềm hạnh phúc tưởng chừng giản đơn nhưng lại là bước
ngoặt quan trọng trong cuộc đời Tràng, khiến nhân vật
trưởng thành hơn trong suy nghĩ và trở thành một người
đàn ơng có trách nhiệm
 Khát vọng hạnh phúc thiết tha tiếp thêm sinh lực và động
lực khiến bước chân nhân vật thêm mạnh mẽ, xông xáo,


hồ hởi. Tràng đã hoàn toàn sẵn sàng để xây dựng tổ ấm và
thay đổi cuộc đời mình
 Tiểu kết:
- Nhận xét về nhân vật
+ Từ diễn biến tâm lý phong phú với những cung bậc cảm
xúc lẫn lộn, đan xen của Tràng ta thấy được sự thay đổi tích
cực trong tình cảm và nhận thức của nhân vật: từ một
chàng trai ngờ nghệch, vụng về trở thành một người đàn ơng
chín chắn trưởng thành. Sự thay đổi ấy càng làm nổi bật
thêm khát vọng hạnh phúc tha thiết và mãnh liệt của nhân
vật. Nhờ có gia đình mà Tràng được tiếp thêm sức mạnh để
thay đổi cuộc đời, hướng đến tương lai tươi sáng.

+ Tràng tiêu biểu cho vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân
Việt Nam: luôn lạc quan trước mọi nghịch cảnh và có khát
vọng sống bền bỉ, mãnh liệt. Ở đây, cái đói, cái chết dường
như đã và đang phải nhường chỗ cho khát vọng sống vượt
lên tất cả của con người.
- Nhận xét về nhà văn:
Kim Lân khơng chỉ có biệt tài trong việc miêu tả tâm lý
nhân vật và cịn có sự đồng cảm và am hiểu sâu sắc với
mọi nỗi niềm của người nơng dân, từ đó có thể cất lên tiếng
lịng của họ một cách chân thực và xúc động


3. Nhận xét về tấm lòng nhân đạo của Kim Lân
- Thấu hiểu tận cùng bản chất, tính cách và những nỗi niềm, tâm sự của người
nông dân
- Trân trọng những biểu hiện cao đẹp của tình người và khát vọng hạnh phúc
nơi những con người khốn khổ trong hoàn cảnh nạn đói khốc liệt
- Bày tỏ niềm tin yêu vào sức sống tiềm tàng và khả năng đổi đời của người
nông dân
- Gián tiếp lên án tội ác của thực dân, phát xít trong việc đẩy người nơng dân
tới cái đói, cái chết
- Bày tỏ nỗi xót xa, thương cảm trước tình cảnh thê thảm của người nơng dân
trong nạn đói năm 1945
 Mở rộng, liên hệ:
+ LLVH: Quá trình sáng tạo của nhà văn
Giống như người thợ kim hồn phải đào từng lớp quặng thơ để tìm thấy
viên ngọc sáng, Kim Lân khám phá và nâng niu vẻ đẹp lẩn khuất của con
người bằng cách lặn sâu vào đáy tâm hồn của họ. Nhà văn khơng chỉ nhìn
người nơng dân ở cự li gần mà cịn đặt mình vào chính hồn cảnh của họ.
Kim Lân quả đúng là “con đẻ của đồng ruộng” như lời phê bình của Trần

Hữu Tá.
Giá trị nhân đạo của tác phẩm bởi vậy lại càng thấm thía hơn bao giờ
hết. Nó khơng phải là những lời ngợi ca sáo rỗng hay những giọt nước mắt
thương xót giả tạo mà thực sự xuất phát từ một trái tim chân thành, khóc cùng
những nỗi đau của con người và mỉm cười trước niềm hạnh phúc dù là nhỏ
nhoi nhất của họ.


Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi thấy Tràng dẫn
người vợ nhặt về nhà. Từ đó, nhận xét về ngịi bút phân tích tâm lý nhân vật
tinh tế của Kim Lân.
VĐNL: Diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi thấy Tràng dẫn người vợ nhặt về
nhà.



1. Mở bài
1.1.

Giới thiệu về tác giả

- Vị trí: một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học Việt Nam hiện đại
- Phong cách nghệ thuật
+ Chuyên viết truyện ngắn về đề tài nông thôn và người nông dân
+ Có biệt tài miêu tả tâm lí nhân vật
+ Văn phong giản dị nhưng sinh động, hấp dẫn
1.2.

Giới thiệu về tác phẩm


- Hoàn cảnh ra đời: Tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”, rút trong tập “Con
chó xấu xí”, xuất bản sau năm 1945
- Nội dung: “Vợ nhặt” là truyện ngắn viết về tình trạng thê thảm của người nơng
dân trong nạn đói năm 1945 đồng thời bày tỏ niềm trân trọng trước vẻ đẹp
tình người và khát khao hạnh phúc của họ
1.3.

Giới thiệu vấn đề nghị luận
Bà cụ Tứ là một trong những nhân vật chính, góp phần quan trọng vào việc

thể hiện nội dung, tư tưởng của tác phẩm. Nổi bật lên ở nhân vật là vẻ đẹp tình
người và khát khao hạnh phúc đáng trân trọng. Vẻ đẹp ấy được nhà văn thể hiện
xuyên suốt tác phẩm, đặc biệt là trong đoạn trích miêu tả tâm lý của bà cụ Tứ khi
biết con trai mình có vợ.
 CẤU TRÚC CÂU GT VĐNL (dung trong các đề cảm nhận/phân tích nhân vật):
Vị trí, vai trị của nhân vật + Nét nổi bật ở nhân vật + Nội dung đoạn trích


2. Thân bài
2.1.

Giới thiệu chung

a) Giới thiệu đoạn trích
- Vị trí: giữa tác phẩm, sau tình huống Tràng nhặt được vợ
- Nội dung: Miêu tả diễn biến tâm lý phong phú của bà cụ Tứ khi thấy Tràng
đưa người vợ nhặt về nhà từ đó cho thấy hồn cảnh éo le và vẻ đẹp tình người,
khát khao hạnh phúc của nhân vật
- Vai trị:
+ Tơ đậm chân dung các nhân vật, đặc biệt là bà cụ Tứ

+ Thể hiện tập trung tư tưởng, chủ đề của tác phẩm và tình cảm nhân đạo của
tác giả
b) Giới thiệu về nhân vật
- Hồn cảnh thê thảm, đáng thương:
+ Dân xóm ngụ cư, chồng và con gái út mất vì nạn đói, sống trong cảnh mẹ góa
con cơi, hai mẹ con nương tựa vào nhau
+ Căn nhà rách rưới, rúm ró cũng là một cho tiết cho thấy hoàn cảnh thảm thương
của gia đình Tràng
+ Bữa cơm ngày đói thảm hại
+ Ngoại hình: Hình ảnh bà cụ Tứ được nhà văn miêu tả thông qua một vài cử
chỉ, hành động nhưng cũng đủ để cho thấy cuộc đời kham khổ, cơ cực, phải gồng
gánh trên vai nhiều trách nhiệm của bà “Ngoài đầu ngõ có tiếng người hung hắng
ho”, “một bà lão từ ngoài rặng tre lọng khọng đi vào”, “vừa đi vừa lẩm bẩm tính
tốn gì trong miệng”
- Tình huống nhặt vợ:
+ Tái hiện: Trong nạn đói khắc nghiệt, Tràng bỗng nhiên nhặt được vợ chỉ bằng
vài câu hò vu vơ và bốn bát bánh đúc
+ Ý nghĩa:


 Làm nổi bật số phận đáng thương và khát khao hạnh phúc đáng trân trọng của
nhân vật, đặc biệt là bà cụ Tứ
 Là nguyên nhân chính dẫn tới những phức hợp cảm xúc đầy phức tạp và giằng
xé của bà cụ Tứ trong đoạn trích miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật khi thấy Tràng
dẫn người vợ nhặt về
2.2.

Cảm nhận chi tiết



Liên hệ,

Phân tích, cảm nhận

mở rộng

Luận điểm 1: Trước hết, diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi thấy
Tràng đưa người vợ nhặt về nhà hiện lên vô cùng phong phú và
phức tạp qua ngòi bút miêu tả tinh tế và chân thực của nhà văn
Kim Lân
(VĐNL + đặc điểm nổi bật + ngòi bút nghệ thuật)
Luận cứ 1: Khi thấy người đàn bà xa lạ đứng ở đầu giường con
trai mình, cảm xúc đầu tiên đến với bà cụ Tứ chính là sự ngạc
nhiên, ngỡ ngàng đến mức khơng thể hiểu nổi chuyện gì đang xảy
ra
 Biểu hiện:
- Tâm trạng ngạc nhiên của bà cụ Tứ thể hiện trước hết qua hành
động, cử chỉ và lời nói bên ngoài:
+ Khi thấy Tràng “reo lên như một đứa trẻ” và giục mình vào nhà,
bà cụ Tứ “nhấp nháy hai con mắt nhìn Tràng”, chậm chạp hỏi con
có chuyện gì. Dường như, bà ngạc nhiên vì thằng con trai ngờ
ngệch thường ngày của mình hơm nay lại vui tươi, tràn ngập sức
sống như vậy
+ Bước theo con vào nhà với tâm trạng “phấp phỏng”, vừa băn
khoăn vừa lo sợ, không biết có chuyện gì mà Tràng lại háo hức
như vậy


+ Khi thấy người đàn bà đứng ở đầu giường con trai mình, từ sự
hơi ngạc nhiên lúc ban đầu, cảm xúc của nhân vật chuyển biến

sang sự ngỡ ngàng. Điều đó được tác giả miêu tả qua các cử chỉ
và hành động “đứng sững lại”, “nhìn kĩ người đàn bà lần nữa”,
“hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn” “quay lại nhìn con tỏ ý khơng
hiểu”. Được đặt trong một tình huống quá éo le và bất ngờ, bà cụ
Tứ vẫn chưa thể hình dung và ý thức được chuyện gì đang diễn
ra.
+ Ngay cả khi Tràng giới thiệu thị chính là vợ mình, bà cụ Tứ vẫn
tràn ngập sự băn khoăn và mông lung trước sự việc đang diễn ra
và trước người đàn bà xa lạ lần đầu mình gặp “lập cập bước vào”,
“băn khoăn ngồi xuống giường”.
 Trong mỗi hành động, cử chỉ của bà cụ Tứ ta đều cảm nhận
được sự ngơ ngác, ngạc nhiên, bối rối xen lẫn sự phấp
phỏng, lo âu. Người mẹ khốn khổ ấy dường như chưa bao
giờ nghĩ tới việc một ngày con trai mình sẽ có vợ.
- Khơng chỉ vậy, tâm trạng ngạc nhiên và ngỡ ngàng của bà cụ Tứ
còn được bộc lộ qua tâm lý bên trong bằng ngôn ngữ độc thoại nội
tâm “Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn
bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại
chào mình bằng u? Khơng phải con cái Đục mà? Ai thế nhỉ?”
Liên hệ: Phong cách nghệ

+ Nhà văn ngôn ngữ độc thoại nội tâm cùng những câu hỏi đặt ra

thuật của Kim Lân

liên tiếp để tô đậm sự ngạc nhiên, băn khoăn của nhân vật khi

Nhà văn Kim Lân vốn được

thấy người vợ nhặt đứng ở đầu giường con trai mình. Sự thực hiện


ví như “đứa con đẻ của đồng

rõ trước mắt như vậy nhưng dường như sự ngạc nhiên quá đỗi


ruộng” có lẽ chính bởi ơng

khiến bà cụ Tứ chẳng thể nào bình tĩnh suy xét và lý giải để hiểu

có sự am hiểu và thấu cảm

ra cơ sự.

sâu sắc với những nỗi niềm,

+ Lẽ thường khi thấy người đàn bà đứng trước giường con trai

tâm trạng của người nơng

mình, người mẹ đáng ra sẽ phải nhận thức được điều gì đang diễn

dân. Bởi vậy nên hình tượng

ra thế nhưng bà cụ Tứ lại cứ chìm trong nỗi băn khoăn, mơ hồ.

người nơng dân mà ơng xây

Cái nghèo, cái đói đã khiến bà đánh mất đi sự nhạy cảm của một


dựng nên luôn mang vẻ đẹp

người mẹ.

chất phác, hồn nhiên trong

+ Nhà văn Kim Lân bằng ngòi bút tinh tế của mình đã len lỏi vào

chính cách họ biểu lộ cảm

tận sâu bên trong nội tâm nhân vật, để nhân vật tự cất lên những

xúc. Phải chăng vì vậy mà

câu hỏi ẩn chứa biết bao cảm xúc băn khoăn, bối rối

nhân vật của ông chân thực  Lý giải
như bước từ đời vào trong

- Tràng vốn là một chàng thanh niên nghèo, dân xóm ngụ cư, xấu

trang sách?

xí, ế vợ, lại còn vụng về và ngờ nghệch nên trong suy nghĩ của tất

Mở rộng: Lý luận văn học về

cả mọi người, trong đó có cả bà cụ Tứ, Tràng sẽ chẳng thể nào

MQH giữa nhà văn và hiện


lấy được vợ. Đặc biệt, đặt trong hồn cảnh nạn đói, khi tự ni

thực

sống bản thân mình đã khó thì việc lấy vợ đối với Tràng, lại càng

Một nhà văn chân chính, nếu

thêm xa vời. Chính vì vậy mà bà cụ Tứ chưa bao giờ nghĩ đến

muốn tác phẩm của mình

chuyện con trai mình có thể lấy được vợ, nhất là trong tình cảnh

khơng trở thành “bơng hoa

này.

điếc” giữa đời thì trước tiên

- Tình huống nhặt vợ đầy éo le diễn ra quá bất ngờ, không chỉ bất

phải thâm nhập thật sâu vào

ngờ đối với những người xung quanh mà thậm chí cịn bất ngờ

đời sống, phải mở hồn ra để

đối với chính Tràng và người vợ nhặt. Vậy nên, việc bà cụ Tứ


“đón lấy những vang động

ngạc nhiên đến mức như vậy là điều dễ hiểu.

của cuộc đời”, bút lực của
anh ta phải dồn sự quan tâm
và chú ý tới chiều kích bên

 Nhận xét:
- Về nhân vật:


trong mỗi con người. Kim
Lân chính là nhà văn đã
bước trên hành trình sáng

+ Hiện lên với diễn biến tâm lý phong phú, giàu sắc thái cảm

tạo gian lao mà cũng lắm vẻ

xúc, mà nổi bật lên là niềm ngạc nhiên, bất ngờ đến mức sửng

vang ấy để mang đến cho

sốt, xen lẫn sự lo âu.

người đọc cái nhìn chân thực

+ Qua đó, ta lại càng thấu hiểu và cảm thương hơn cho hoàn


về hoàn cảnh éo le, thê thảm

cảnh của người mẹ nghèo. Vì nghèo khổ, vì khốn khó nên

mà người nông dân từng

người mẹ ấy mới chẳng thể nào tin nổi khi con trai mình có vợ

phỉa gánh chịu trong nạn đói

- vốn dĩ là một chuyện rất bình thường

năm 1945

- Về nhà văn:
+ Biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật trên nhiều phương diện: ngồi
hình, cử chỉ, hành động và đặc biệt là ngôn ngữ độc thoại nội
tâm
+ Tấm lịng nhân đạo: đồng cảm, xót xa trước tình cảnh éo le,
thê thảm của người nơng dân trong nạn đói khốc liệt
Luận cứ 2: Khi đã hiểu ra cơ sự, lẽ thường bà cụ Tứ phải vui cho
hạnh phúc mới của con thế nhưng ở đây, trong cõi lòng nhân vật
lại trào dâng biết bao nỗi ai ốn, xót xa và tủi hờn
 Biểu hiện: qua dịng cảm xúc đan xen, trộn lẫn nhiều cung bậc
- Hiểu ra cơ sự, bà lão “cúi đầu nín lặng”:
+ Cái nín lặng thể hiện rằng bà đã hiểu, đã rõ, đã ý thức được một
cách sâu sắc tình cảnh éo le của con trai mình, gia đình mình
+ Cái nín lặng cho thấy bà cụ Tứ chẳng thể cất lời vì lịng bà nặng
trĩu nỗi đau đớn, xót xa, tủi hờn. Bà chìm trong thế giới riêng của

bản thân với biết bao cảm xúc hỗn loạn


- Khi đã hiểu ra mọi chuyện, bà cụ Tứ “vừa ai ốn vừa xót
thương cho số kiếp của con trai mình”
+ Tình huống nhặt vợ: tơ đậm số phận nghèo hèn, rẻ rung.
Người mẹ hiểu được sự éo le trong tình cảnh nhặt vợ của con,
hiểu được khát khao hạnh phúc tha thiết của con trai mình
+ Ẩn đằng sau đó là tấm lịng thương con tha thiết của người
mẹ
- Từ tấm lòng thương con, bà cụ Tứ nghĩ đến phận mình và cảm
thấy tủi hổ vơ cùng “Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho
con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ
cái mở mặt sau này. Cịn mình thì…”
+ Câu văn với từ cảm thán cùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm đã
diễn tả một cách chân thực sự chua chát, xót xa của bà cụ Tứ
trước cảnh ngộ éo le của chính mình
+ Khơng chỉ chua chát, xót xa câu văn ấy còn cho ta thấy biết
bao nỗi tủi thân, mặc cảm của người mẹ nghèo khi chẳng thể
lo nổi cho con một đám cưới tử tế. Điều đó chứng tỏ bà cụ Tứ
khơng chỉ thương con mà cịn ý thức sâu sắc về cảnh ngộ của
bản thân cũng như trách nhiệm của người làm mẹ. Càng ý thức
rõ điều đó, nỗi đau lại xốy sâu và dằn vặt tấm lịng của người
làm mẹ.
Liên hệ:

- Nỗi ai ốn, xót thương cho con cùng với sự tủi thân tủi phận

“Nước mắt là miếng kính


khiến cho bà cụ Tứ khơng thể ngăn được dịng nước mắt

biến hình của vũ trụ’

“Trong kẽ mắt kèm nhèm rỉ xuống hai dòng nước mắt”


“Nước mắt là giọt châu của

+ Từ ngữ giàu sức tạo hình, biểu cảm “rỉ”, “kèm nhèm” miêu

lồi người”

tả giọt nước mắt của một người mẹ già, giọt nước mắt của một

Nhà văn Kim Lân miêu tả

người đã trải qua biết bao thăng trầm của cuộc đời, giọt nước

cảnh khóc của nhân vật khác

mắt vẽ ra gương mặt khắc khổ, già nua của bà cụ Tứ

với nhà văn Nam cao

+ Giọt nước mắt “rỉ” ra cho thấy sự tủi hờn, chua xót và cả nỗi

Chí Phèo: khóc “rung rức”

lịng nặng trĩu tâm sự nhưng lại ln cố giấu kín vào trong của


Lão Hạc: khóc “hu hu”

người mẹ khốn khổ

 Bà cụ Tứ là một người

+ Giọt nước mắt cho thấy tình thương con sâu nặng cùng nỗi

mẹ, một người phụ nữ

mặc cảm thân phận của bà cụ Tứ. Bà thương cho con, thương

có tính cách cam chịu

cho số kiếp nghèo khổ của mình và cũng thấy có lỗi với con, tự

vậy nên mọi nỗi đau bà

trách bản thân vì chẳng thể làm tròn bổn phận của một người

đều cố nuốt vào trong

mẹ
 Lý giải
- Do cảnh ngộ nghèo khổ, thảm hại bà cụ Tứ đau đớn vì hiểu rõ
lý do vì sao con mình nhặt được vợ trong hồn cảnh nạn đói, vì
sao người đàn bà xa lạ kia lại theo khơng con mình về làm vợ.
Cùng với đó là nỗi lo lắng, bất lực vì khơng biết gia đình bà có
vượt qua được nạn đói khốc liệt này hay khơng

- Xuất phát từ tình u thương con sâu nặng vậy nên bà cụ Tứ

Mở rộng: Lý luận văn học

mới càng xót xa cho cảnh ngộ éo le cùng đám cưới thảm hại

Nhà văn tái hiện hiện thực

của con và mặc cảm, tự trách vì mình chẳng thể lo được cho

khách quan nhưng cũng

con một ngày vui đủ đầy.

đồng thời phải phản ánh,

 Nhận xét:

suy tư về thế giới nội tâm

- Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật già dặn, tinh tế:

của con người hay chính là

+ Đặt nhân vật trong hồn cảnh nạn đói để lý giải những phức

hiện thực bên trong =>

hợp cảm xúc phức tạp và mâu thuẫn của nhân vật



Kim Lân len lỏi vào sâu

+ Miêu tả tâm lý nhân vật trên nhiều phương diện, kết hợp tài

kín trong cõi lịng nhân vật

tình miêu tả ngoại hình, hành động với ngôn ngữ độc thoại nội

để rồi đưa lên trang viết

tâm và lời nửa trực tiếp

một thứ hiện thực tâm

+ Ngôn ngữ giản dị nhưng thấm đẫm cảm xúc

trạng chân thực nhất. Thực

- Tấm lòng nhân đạo

vậy “Nếu như cho rằng

+ Thấu hiểu và xót thương cho tình cảnh thảm hại của người

văn chương là lịch sử tâm

nông dân trước cách mạng tháng Tám

trạng con người thì Kim


+ Trân trọng vẻ đẹp của tình mẫu tử, tình người cao cả ngay

Lân quả là nhà văn đích

trong hồn cảnh khốc liệt => Nhà vằn kiếm tìm và trân trọng

thực trên ý nghĩa ấy” (Trần

những “hạt ngọc” trong tâm hồn con người

Ninh Hồ)
Luận cứ 3: Thế nhưng, bằng tình yêu thương con và khát khao
hạnh phúc, bà cụ Tứ đã nén lại nỗi xót xa, lo lắng để vui cùng
niềm vui của con và chấp thuận nàng dâu mới
 Biểu hiện:
- Bà cụ Tứ không những không so đo, xem thường mà còn tỏ lòng
thấu hiểu và thương cảm cho cảnh ngộ của người vợ nhặt
+ Sơ qua về tình cảnh thảm thương của người vợ nhặt: đói rách, vì
miếng ăn mà đánh mất lòng tự trọng và phẩm giá của một người
phụ nữ,…
+ Thái độ của bà cụ Tứ:
 Hành động, cử chỉ “Đăm đăm nhìn người đàn bà”: nhìn
người vợ nhặt bằng đôi mắt cảm thông và ái ngại
 Suy nghĩ bên trong “Người ta có gặp bước khó khăn, đói
khổ này người ta mới lấy đến con mình”: Bà cụ Tứ khơng
nhìn vẻ bề ngồi để đánh giá và tỏ ra khinh khi người vợ


nhặt mà nhìn thị bằng ánh mắt cảm thơng vậy nên bà thấy

thị đáng thương hơn là đáng trách. Bà khơng đặt mình ở vị
trí cao hơn người khác mà tự đặt mình trong hồn cảnh của
thị để hiểu cho sự lựa chọn nghặt nghèo mà người đàn bà ấy
phải đưa ra và xem đó như một điều may mắn với con trai
mình.
 Bà cụ Tứ: suy nghĩ thấu đáo, sâu sắc; nhân hậu, ln đặt
mình vào hồn cảnh của người khác để thấu hiểu và cảm
thông cho họ
- Bà nén nỗi buồn tủi, âu lo vào trong và chấp thuận nàng dâu mới
+ Trong suy nghĩ, bà cụ Tứ đã mặc nhiên chấp thuận người đàn
bà xa lạ mà con trai mình dẫn về là “nàng dâu mới”, “Nó bây giờ
là dâu, là con trong nhà rồi”
+ Xưng hô: U – con
+ Nhẹ nhàng cất lời tỏ lòng vui mừng của mình trước hạnh phúc
của con. Lới nói của bà cụ chính là tín hiệu cho thấy bà ủng hộ
hạnh phúc mới của hai con. Vậy nên ngay sau đó, Tràng mới “thở
đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi”
Liên hệ:

- Không chỉ thấu hiểu, cảm thương cho nàng dâu mới mà bà còn ra

+ Ca dao

sức bảo ban, khuyên nhủ để truyền cho các con niềm tin vào

“Chớ than phận khó ai ơi/

tương lai

Cịn da long mọc, cịn chồi


+ Lời khuyên nhủ của bà cụ xuất phát từ triết lý dân gian, tiếp

nảy cây”

thêm niềm tin cho con cái vào tương lai tốt đẹp hơn

Bà cụ Tứ mang vẻ đẹp

+ Ở đây bà cụ Tứ hiện lên với vẻ đẹp tiêu biểu cho người phụ nữ

truyền thống của người phụ

Việt Nam truyền thống với niềm lạc quan trước nghịch cảnh và
trở thành chỗ dựa tinh thần cho các con


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×