Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Người lái đò sông đà (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 35 trang )

“NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ” (NGUYỄN TN)

I.

PHONG CÁCH NGHỆ THUẬT CỦA NGUYỄN TUÂN

1. Cái tôi muốn diễn một lối “độc tấu” với thể tùy bút
- Xuất phát từ cái ngông: tài năng độc đáo + khao khát thể hiện tài năng ấy một
cách mãnh liệt
- Tùy bút: thuộc thể loại ký nhưng lại rất đề cao tính trữ tình, cho phép người
viết bộc lộ cảm xúc, cái nhìn chủ quan, giàu tính liên tưởng của mình về hiện
thực khách quan.
=> Sự tự do và phóng khống của thể tùy bút rất phù hợp với cá tính và phong cách
của Nguyễn Tn
“Lịng kiêu căng đã xui ta phải chơi có một lối độc tấu”
2. Cái tơi tài hoa
TÀI HOA = LỊNG YÊU CÁI ĐẸP + TÀI NĂNG NGHỆ THUẬT
2.1. Lòng yêu cái đẹp
- Tình yêu cái đẹp chi phối tới cách nhìn của nhà văn về con người và sự vật, hiện
tượng
+ Nhìn con người dưới góc độ tài hoa, nghệ sĩ
+ Khám sự vật, hiện tượng dưới góc độ cái đẹp
- Không chỉ yêu cái đẹp một cách đơn thuần, Nguyễn Tuân còn là một nhà văn duy
mỹ đến tột cùng. Vậy nên, cái đẹp mà ơng thích thú và theo đuổi phải là cái đẹp độc
đáo, biệt lệ và phi thường, đưa tới cho người đọc cảm giác mạnh, gây ấn tượng sâu
sắc


2.2. Tài năng nghệ thuật
- Ngôn ngữ tài hoa, độc đáo: “tiếng còi sương”, “con nai thơ ngộ”
- Bút pháp liên tưởng phong phú, sáng tạo


3. Cái tôi uyên bác
UYÊN BÁC = AM HIỂU TƯỜNG TẬN + KIẾN THỨC S U RỘNG
3.1. Am hiểu tường tận về đối tượng mà mình miêu tả
3.2. Có kiến thức liên ngành sâu rộng và vận dụng được nó vào việc khắc họa đối
tượng một cách sâu sắc và sinh động
II.

HOÀN CẢNH RA ĐỜI: 1960
1. Hoàn cảnh riêng của nhà văn
Tùy bút “NLĐSĐ” ra đời từ chuyến đi thực tế lên vùng Tây Bắc của nhà văn
2. Hoàn cảnh chung của đất nước
- Đất nước ta thực hiện nhiệm vụ “kép”: vừa bảo vệ đất nước vừa xây dựng Tổ
quốc. Trong hoàn cảnh đấy, miền Nam vẫn tiếp tục đấu tranh thống nhất đất
nước còn miền Bắc đang đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Hình tượng trung tâm: người lao động bình dị với khát khao cống hiến cho
đất nước
- Tư thế của con người: làm chủ hoàn cảnh, chinh phục thiên nhiên

II. TÁC PHẨM “NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ”
1. Hình tượng dịng sơng Đà
Giới thiệu chung
a) Vị trí và vai trị:


Hình tượng xuất hiện xun suốt bài tùy bút, góp phần làm nổi bật hình tượng người
lái đị và thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của tác giả
b) Đặc điểm:
- Với ngòi bút tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân, con sông hiện lên như
một sinh thể có hồn, mang tâm trạng và tính cách của con người.
- Sông Đà mang vẻ đẹp vừa hung bạo, dữ dằn vừa thơ mộng, trữ tình

1.1.

Sơng Đà hung bạo và dữ dằn

a) Sự hung bạo và dữ dằn của sông Đà trước hết được tác giả miêu tả qua cảnh
đá bờ sông dựng vách thành hùng vĩ, hiểm trở


Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

- Trước hết, cảnh đá dựng vách thành được tác giả khắc họa
đầy ấn tượng qua ngơn ngữ giàu sức tạo hình
+ Dẫn chứng: “chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”, “có vách
đá thành chẹt lịng Sơng Đà như một cái yết hầu”, “có quãng
con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ bên này sang bờ bên kia”
+ Nghệ thuật: chuỗi hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo;
ngơn ngữ giàu sức tạo hình
+ Tác dụng: Gây ấn tượng cho người đọc về một cảnh trí thiên
nhiên hùng vĩ và hiểm trở


Vách đá cao sừng sững, dựng thẳng đứng

Liên hệ (LLVH): Hồn



nước sơng sâu thăm thẳm


cảnh ra đời



khoảng cách hai bên bờ rất hẹp

Sở dĩ nhà văn có thể - Sự hiểm trở, hùng vĩ của đá dựng vạch thành còn được khắc
dựng lên một bức tranh

họa rõ nét thông qua những câu văn diễn tả cảm giác chân

thiên nhiên hùng vĩ và

thực của tác giả khi đi qua quãng sông này

sống động đến như vậy

+ Dẫn chứng: “Ngồi trong khoang đị … tắt phụt đèn điện”

bởi vì ơng đã thực sự

+ Nghệ thuật: Câu văn dài với hình ảnh liên tưởng ấn tượng

chiêm ngưỡng vẻ đẹp ấy

+ Tác dụng:

bằng chính đôi mắt của


 Gợi tả được độ cao + sâu + hẹp + tối của những vách đá

mình. Những chuyến đi
thực tế đã giúp các nhà
văn, trong đó có Nguyễn
Tuân nguồn cảm hứng

hiểm trở
 Tác động đến nhiều giác quan, đặc biệt là xúc giác, gợi
cho người đọc cảm giác ớn lạnh, rợn ngợp


và chất liệu dồi dào để

 Nhận xét về nghệ thuật và phong cách Nguyễn Tuân:

sáng tạo nghệ thuật

- Ngòi bút giàu chất tạo hình kết hợp với chuỗi các hình
ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo và thú vị
- PC Nguyễn Tuân: ưa cái đẹp phi thường, biệt lệ + Ưa cảm
giác mạnh + Tài hoa trong thể tùy bút

b) Sự hung bạo, dữ dằn của sơng Đà cịn được tô đậm trong đoạn văn miêu tả mặt
ghềnh Hát Loong, nơi sông Đà bộc lộ tâm địa đe dọa con người

Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết


- Hình ảnh sông Đà hung bạo, dữ dằn được tác giả miêu tả
dưới góc nhìn tồn cảnh
+ Dẫn chứng: “dài hàng cây số nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng
xơ gió”
Liên hệ:

+ Nghệ thuật: Câu văn dài, nhiều vế ngắn + phép so sánh +

Sự hùng vĩ của dịng

liệt kê

sơng Đà gợi ta nghĩ đến

+ Tác dụng: Khắc họa một cách sống động vẻ đẹp hùng vĩ,

vẻ

hùng

vĩ,

phóng

khống và man dại của
dịng sơng Hương trong

hoang sơ và tính cách hung bạo của con sông Đà



tùy bút “Ai đã đặt tên



“Hàng ngàn cây số”: hình ảnh một qng sơng dài rộng,

cho dịng sơng” của

mênh mơng dữ dội nhưng cũng khiến ta trầm trồ vì vẻ đẹp

Hồng

hùng vĩ hiếm có

Phủ

Ngọc

Tường. Tuy nhiên, sơng



Đà trong văn Nguyễn
Tn khơng chỉ hoang
dại mà cịn được nhân

Nước, sóng, gió, đá va đập vào nhau, dồn đuổi nhau, phối
hợp với nhau như chực ăn tươi nuốt sống con người




Sông Đà dường như đang huy động tổng lực sức mạnh để
uy hiếp tính mạng con người

hóa như “kẻ thù số một

- Lia góc máy tới cận cảnh, tác giả cịn cho ta thấy tâm trạng

của con người” với tâm

bực bội và cả thái độ hung bạo của dịng sơng đối với con

địa vô cùng nham hiểm.

người

Điều này thể hiện sự

+ Nghệ thuật: “cuồn cuộn”, “gùn ghè” - vừa tượng hình vừa

khác biệt rõ rệt trong

tượng thanh, vừa giàu chất tạo hình vừa gợi ra được cảm xúc

phong cách nghệ thuật

của đối tượng

của hai nhà văn có sở


+ Tác dụng:

trường ở thể tùy bút. Mỗi

Giúp nhà văn miêu tả sông Đà với những lớp sóng cuộn chảy

nhà văn dù viết cùng một

dữ dội, hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau => Sông Đà

thể loại những vẫn cần

hiện lên như một con thủy quái khổng lồ lúc nào cũng gầm

tạo cho mình một “vân

gào, lăm le đe dọa và thách thức con người

chữ riêng để ghi dấu => Nghệ thuật + PCNT:
trong lịng độc giả

- Hình ảnh liên tưởng, so sánh phong phú, sáng tạo
- Sử dụng từ ngữ sáng tạo


c) Ở quãng Tà Mường Vát, sự hung bạo và dữ dằn của sơng Đà được đặc tả qua
hình ảnh những cái hút nước


Liên hệ, mở rộng


Cảm nhận chi tiết

- Miêu tả những cái hút nước:
+ Nghệ thuật: hình ảnh so sánh, nhân hóa, liên tưởng
+ Dẫn chứng: “cái hút nước giống như cái giếng bê tơng thả
xuống lịng sơng để chuẩn bị làm móng cầu”, “thở và kêu như
cửa cống cái bị sặc”, “xốy tít đáy, quay lù lù như những cánh
quạ đàn”, “ặc ặc lên như rót dầu sơi vào”
+ Tác dụng:
 Gợi độ sâu và xoáy của những cái hút nước
 Thể hiện tâm trạng bất mãn, bực bội của con sơng Đà
- Miêu tả q trình vượt qua những cái hút nước
+ Nghệ thuật: Hình ảnh so sánh, liên tưởng thú vị, độc đáo
+ Dẫn chứng:
 Lấy việc đi trên đường bộ để miêu tả vượt qua những
cái hút nước trên sông Đà: “thuyền nào qua cũng phải
chèo nhanh … mượn cạp ra ngoài bờ vực”
 Liên tưởng đến những bè gỗ bị cái hút nước lơi tuột
xuống “Có những thuyền đã bị cái hút đó hút xuống…
tan xác ở khuỷnh sông dưới” => Câu văn dài, ngắt
thành nhiều vế + động từ mạnh liên tiếp diễn tả quá
trình vật lộn đầy chật vật của con thuyền trên dòng
nước man dại
+ Tác dụng: Gợi được sự hung bạo, dữ dội của sông Đà qua
những cái hút nước một cách gần gũi, truyền cho người đọc
cảm giác vô cùng chân thật


- Tô đậm sự dữ dội của những cái hút nước bằng thủ pháp lia

ngược ống kính của điện ảnh

Liên hệ:
Nguyễn Tuân quả thực

+ Ở góc độ người quay phim

là nhà văn của “đèo cao

+ Ở góc độ người xem

dốc thẳm”, ln có niềm

=> Tác dụng: Miêu tả một cách cụ thể và sinh động những

say mê và niềm hứng thú

cái hút nước từ đó truyền đến cho người đọc cảm giác nghẹt

đặc biệt với những cái

thở, thót tim và chao đảo. Qua đó ta mới thấy được sự kì vĩ

đẹp phi thường và biệt

và dữ dội tột cùng của thiên nhiên

lệ. Đằng sau đó ta cịn
thấy được một Nguyễn


=> Nhận xét nghệ thuật + PC Nguyễn Tuân

Tuân luôn yêu và tự hào - Nghệ thuật: Hình ảnh so sánh, liên tưởng độc đáo + Vận dụng
về thiên nhiên hùng vĩ kiến thức liên ngành một cách phong phú và hợp lý
của đất nước mình

- Nguyễn Tn:
+ Cái tơi duy mĩ: lối viết sơn cùng thủy tận, đẩy sự hung bạo
của sông Đà lên đến tận cùng
+ Ưa cảm giác mạnh và muốn truyền cảm giác ấy tới người
đọc
+ Trí tưởng tượng, khả năng liên tưởng phong phú, sáng tạo

d) Đến thác nước, tính cách hung bạo và dữ dằn của sông Đà lại càng được tô đậm
và đẩy đến tuyệt đỉnh


Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

- Miêu tả từ xa tới gần: “Còn xa lắm mới đến cái thác dưới …
réo to mãi lên”
+ Vận dụng kiến thức âm nhạc để miêu tả âm thanh thác nước:
tiếng thác nước vừa có trường độ, vừa có cường độ lại vừa có
cao độ
+ Điệp từ “réo”: vừa diễn tả âm thanh réo rắt, dữ dội của thác
nước vừa bộc lộ tâm trạng như đang chất chứa điều gì bực bội
của con sông Đà
- Miêu tả tiếng thác với những cung bậc phong phú:

+ Nghệ thuật: liệt kê, nhân hóa
Liên hệ:

“Tiếng nước thác nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van

+ Thạch Lam: cái đẹp

xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo”

tiềm tàng, khuất lấp,

+ Tác dụng: Gợi tả hình ảnh con sơng Đà nham hiểm, đáng

bình dị + nét vẽ mềm

sợ, ln lăm le thách thức con người “ác như mụ dì ghẻ”, “làm

mại như một bức tranh

mình làm mẩy với con người”

lụa

- Sự dữ dội của thác nước được đẩy lên tuyệt đỉnh qua hình
ảnh liên tưởng độc đáo


+ Nguyễn Tuân: cái đẹp

“Thế rồi nó rống lên như tiếng… da cháy bùng bùng”


độc đáo, biệt lệ + nét vẽ

+ Lối ví von, nhân hóa bất ngờ và táo bạo: so sánh lửa với

rắn rỏi, vệt màu mạnh

nước, rừng với sơng

như một bức tranh sơn

+ Ngơn ngữ tượng hình, tượng thanh, động từ mạnh được sử

dầu

dụng liên tiếp tác động đến nhiều giác quan của người đọc:
“trâu mộng”, “lồng lộn”, “nổ lửa”, “rống”, “phá tuông”, “gầm
thét”, “cháy bùng bùng”
=> Tác dụng: Vẽ ra ảnh tượng dữ dội như một trận động đất
thời tiền sử mà ở đó vạn vật, muông thú chuyển động hỗn loạn
=> Sự dữ dội, man dại của thác nước sông Đà
=> Nhận xét về nghệ thuật và PC Nguyễn Tuân:
Vận dụng trí tưởng tượng, khả năng liên tưởng phong phú
Tài hoa trong việc sử dụng từ ngữ
Nhà văn của cảm giác mạnh và cái tôi duy mỹ đến tột cùng

e) Qua đoạn văn miêu tả thạch trận, nhà văn cho thấy sông Đà không chỉ hung
bạo, dữ dội mà còn rất nham hiểm, xảo quyệt



Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

 Địa thế hiểm trở
- Ấn tượng chung về thạch trận: “Ngoặt khúc sông lượn, thấy
sóng bọt đã đánh trắng xóa cả một chân trời đá”
=> Cảnh tượng đá và đá tràn ngập, trải dài tít tắp như khơng có
điểm dừng, tạo ấn tượng đầu tiên về địa thế hùng vĩ, hiểm trở
của sông Đà
- Miêu tả cận cảnh diện mạo và dáng vẻ của từng hịn đá:
+ Nghệ thuật: liệt kê, nhân hóa, so sánh


+ Dẫn chứng:
 Kích thước, hình dáng đa dạng: “nó đứng, nó nằm, nó
ngồi tùy theo sở thích tự động của đá to, đá bé”
 Tư thế, dáng vẻ sinh động: “mặt hòn đá nào cũng ngỗ
ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm, méo mó hơn cả mặt
nước chỗ này”, “bệ vệ oai phong lẫm liệt”, “tiu nghỉu cái
mặt xanh lè thất vọng”
+ Tác dụng:
 Thổi hồn vào sự vật vô tri, khiến nó mang tâm trạng, tính
cách và dáng vẻ riêng. Người đọc có cảm giác như mỗi
hịn đá ở đây đều mang nét tính cách dữ dằn của con
sơng Đà, hòn nào hòn nấy đều rất ngỗ nghịch, hiếu chiến.
 Qua đó thấy được cái nhìn trẻ trung và dí dỏm của
Nguyễn Tn
 Tâm địa nham hiểm của Sơng Đà
- Sông Đà như một lão tướng đầy mưu mô giao việc cho mỗi

hịn đá và sóng thác
Liên hệ: Nhà văn và quá

- Sông Đà đầy nham hiểm khi chia nhiều trùng vi, nhiều hàng,

trình sáng tạo

nhiều tuyến để bày ra trận đồ bát quái trên sông, nhằm dụ

- Không chỉ cứ cầm bút

người lái đò đi vào cửa tử

lên mà viết mà cần phải

+ Trùng vi thứ nhất: giở những món địn độc hiểm nhất “đánh

trau dồi kiến thức một

khp quật vu hồi”, “làn nước vơ sở bất chí bóp chặt lấy hạ bộ

cách say mên và miệt

người lái đị” kết hợp với sóng và thác

mài

+ Trùng vi thứ hai: tăng thêm nhiều cửa tử và bố trí cửa sinh

- Đứng trước trang giấy

như đứng trước một

lệch sang bờ hữu ngạn nhằm đánh lừa người lái đò


pháp trường trắng =>

+ Trùng vi thứ ba: bên trái bên phải đều là luồng chết, cửa sinh

Nỗ lực của Nguyễn

nằm giữa hai bọn đá hậu vệ

Tuân trong việc làm

=> Sông Đà tỏ ra nham hiểm và già dơ khi bày ra vô vàn mưu

giàu Tiếng Việt

ma chước quỷ để quật ngã con thuyền và khiến con người phải

 Nguyễn

Tuân tiêu

khuất phục trước sức mạnh của nó. Chính sự nham hiểm đó

biểu cho mẫu nhà văn

cũng tạo ra vẻ đẹp của sông Đà: cái đẹp lớn lao và hùng vĩ của


tâm huyết với nghề và

tự nhiên luôn thách thức sự chinh phục của con người

có tinh thần dân tộc.

=> Nhận xét về nghệ thuật và PC Nguyễn Tuân

Lòng yêu nước được

- Nghệ thuật: nhân hóa => Sơng Đà khơng chỉ hung bạo, dữ

tác giả dồn vào lòng

dội mà còn rất xảo quyệt

yêu Tiếng Việt

- Phong cách:
+ Uyên bác
+ Tài hoa trong việc sử dụng từ ngữ và hình ảnh

1.2.

Sơng Đà thơ mộng và trữ tình

1.2.1. Từ trên máy bay nhìn xuống, sông Đà được miêu tả như một thiếu nữ
với vẻ đẹp dịu dàng, kiều diễm và tràn đầy sức sống



Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

a.

Hình dáng mềm mại, uyển chuyển, nữ tính

- So sánh sơng Đà với “cái dây thừng ngoằn nghèo”: cho
người đọc hình dung độ dài và vẻ quanh co, uốn lượn của
dịng sơng
- So sánh: “Sơng Đà tn dài, tn dài như một áng tóc trữ
Liên hệ: PCNT của tác

tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung

giả

nở hoa ban, hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn khói núi Mèo

Nguyễn Tuân quả không

đốt nương xuân”

hổ danh là một nhà văn

+ Câu dài + điệp + nhân hóa + so sánh: Vẽ ra trước mắt

tài hoa và uyên bác. Nhờ


người đọc hình ảnh con sơng Đà mềm mại, thướt tha khác

có vốn kiến thức phong

nào một người con gái trẻ trung, kiều diễm. Đồng thời thể

phú và hiểu biết rộng rãi

hiện cảm xúc say mê của nhà văn đến nỗi ông phải nói hết

mà ơng có thể vẽ ra hình

một hơi cho cạn lời trước cảnh trí của non sơng

ành con sơng Đà như thể

+ Bút pháp chấm phá + đường nét mảnh, nhạt tạo màu sắc

một người họa sĩ đang

điểm xuyết, giúp người đọc chiêm ngưỡng bức tranh thủy

múa cọ với cách xây

mặc vẽ ra nét mềm mại và duyên dáng của sông Đà (Khác


dựng bố cục, “chơi” với


với đoạn văn trước: nhát màu mạnh, đường nét gân guốc,

đường nét và màu sắc

góc cạnh)

một cách nghệ sĩ. Hình

b. Màu sắc: thay đổi, biến ảo theo mùa

tượng sông Đà bởi vậy

- Mùa xuân: xanh ngọc bích trong trẻo, tươi sáng, thơ mộng

hiện lên khơng chỉ ấn
tượng mà cịn giàu tính

khác với màu xanh canh hến của sơng Gâm, sơng Lơ
- Mùa thu: Hình ảnh so sánh thú vị “lừ lừ chín đỏ như da mặt
một người bầm đi vì rượu bữa” vừa gợi tả được màu nước

thẩm mỹ.

đỏ độc đáo vừa cho thấy tâm trạng như đang bực bội điều gì
của con sơng => Cách miêu tả màu sắc vô cùng sinh động,
không hề nhàm chán
=> Nhận xét về Nguyễn Tuân


Sành sỏi kiến thức về hội họa do đó có thể miêu tả một

cách chính xác dáng nét và màu nước của sông Đà, mang
lại cho người đọc cảm giác chân thực



Khơng thích sự vật ở trạng thái bằng phẳng, nhợt nhạt mà
ưa thích trạng thái gây ấn tượng mạnh: xanh phải là xanh
ngọc bích, đỏ phải là lừ lừ chín đỏ



Un bác: có vốn kiến thức sâu sắc về lịch sử


1.2.2. Ở trên dốc núi nhìn xuống và từ trong rừng nhìn ra, con sơng mang
nét gợi cảm theo nhiều cách riêng


Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

- Sông Đà thân thuộc và gần gũi qua hình ảnh so sánh “đằm
đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân”
- Sơng Đà cịn mang vẻ đẹp cổ kính qua “màu nắng tháng ba
Đường thi”
- Sông Đà thân thuộc nhưng không nhàm chán mà vẫn gợi cho
con người cảm giác ngỡ ngàng, thích thú
+ Hình ảnh so sánh “Xuống một cái dốc núi, trước mặt thấy
loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình

rồi bỏ chạy” gợi ra vẻ phẳng lặng và lấp lánh của mặt nước
sông Đà đồng thời cho thấy một vẻ đẹp khác của dịng sơng:
tinh nghịch, trẻ trung
+ Phép liệt kê “Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm
bướm trên sơng Đà”
 Hình ảnh bờ bãi sơng Đà trải dài, nối tiếp nhau và tràn
ngập sắc màu rực rỡ, tươi vui


 Đằng sau đó ta cảm nhận được sự thích thú, ngỡ ngàng
của tác giả
+ Thán từ “Chao ôi” + hình ảnh so sánh “vui như thấy nắng
giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt
quãng”
Niềm vui được cụ thể hóa khiến câu văn vang lên như một
tiếng reo đầy vui sướng và hạnh phúc của tác giả khi được
chiêm ngưỡng vẻ đẹp rộn ràng của bờ bãi sông Đà

=> Nhận xét về Nguyễn Tuân

1.2.3. Từ trên thuyền nhìn ra hai bên bờ sơng, sơng Đà mang vẻ đẹp tĩnh lặng,
hoang sơ nhưng không chết lặng mà tràn đầy sức sống


Liên hệ, mở rộng

Cảm nhận chi tiết

- Ấn tượng đầu tiên của nhà văn là cảnh rất tĩnh lặng, hoang
sơ và thuần khiết:

+ Câu văn được viết chủ yếu bằng thanh bằng “Thuyền tôi
trôi trên sông Đà” hoặc kết thúc bằng thanh bằng khiến cho
người đọc có cảm tưởng con thuyền đang trơi theo dịng nước
êm ả, miên man trong không gian tĩnh lặng
+ Điệp ngữ “lặng tờ” diễn tả sự im lặng gần như tuyệt đối
+ Liên hệ với quá khứ “hình như từ đời Trần, đời Lý, đời Lê
con sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”: đặt con sơng
trong dịng chảy lịch sử để tơ đậm dáng vẻ ngưng đọng, bất
biến ngàn năm của nó
+ Nhà văn quả quyết “tịnh khơng một bóng người”: thế giới của
cỏ gianh, của đàn hươu thơ ngộ hay chính là thế giới thuần khiết
của tự nhiên


+ Hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ “Bờ sông hoang dại như một
tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích thuở xưa”.
- Tính chất hoang dại và hồn nhiên của bờ bãi sông Đà được
nhà văn so sánh với hình ảnh trừu tượng khiến người đọc có
cảm tưởng con sơng vừa quen vừa lạ, vừa thực vừa ảo, vừa
gần gũi vừa xa xôi, vừa ở hiện tại vừa thuộc về quá khứ
+ Thủ pháp lấy động tả tĩnh: tơ đậm sự tĩnh lặng của dịng sơng
- Bên cạnh sự tĩnh lặng, con sơng cịn mang vẻ đẹp tràn trề sức
sống:
+ Từ ngữ gợi sự vận động, cựa quậy của cuộc sống “nhú lên”,
“đang ra”, “nõn búp”, “non”
+ Hình ảnh so sánh tác động tới nhiều giác quan “đàn cá dầm
xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi”
Một mặt gợi ra sắc trắng của cá cùng sự vận động quẫy vọt lên
mặt sông đầy sinh động. Một mặt gợi tả tiếng cá quẫy đạp trên
mặt sông. Tất cả khắc họa vẻ đẹp trù phú của quê hương xứ sở

=> Nhận xét về Nguyễn Tuân


Bậc thầy tiếng việt



Tình yêu quê hương đất nước sâu sắc: đi tìm chất vàng
mười trong thiên nhiên Tây Bắc bình dị

Đánh giá
- Nhận xét về sơng Đà:
+ Sơng Đà được khám phá và miêu tả dưới nhiều góc nhìn khác nhau => vẻ đẹp
phong phú và gợi cảm


+ Sông Đà qua cặp mắt của nhà văn hiện lên như một sinh thể có hồn, rất sống
động
+ Vẻ đẹp của sơng Đà hay cũng chính là vẻ đẹp của quê hương xứ sở
- Nhận xét về Nguyễn Tuân:
+ Ngợi ca vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước
+ Bộc lộ niềm tự hào trước vẻ đẹp của con người lao động trong cuộc sống mới
- Nhận xét về nghệ thuật:
+ Sơng Đà được khắc họa ở nhiều góc nhìn, cho thấy vẻ đẹp phong phú và sinh
động của dịng sơng
+ Vận dụng vốn hiểu biết phong phú để miêu tả sơng Đà trên nhiều phương diện
+ Hình ảnh so sánh, liên tưởng trùng điệp, táo bạo, gợi nhiều cảm xúc thẩm mĩ
+ Ngôn ngữ: nhiều sáng tạo bất ngờ + câu văn co duỗi linh hoạt giàu nhạc tính
+ giàu chất tạo hình
+ Tạo ra tình huống chiến đấu giữa người lái đị và sơng Đà để làm nổi bật hình

ảnh con người lao động
+ Giọng văn tự hào và say mê
2. Hình tượng người lái đị sơng Đà
1. Hình tượng người lái đị sơng Đà
- Giới thiệu:
- Vị trí: Bên cạnh sơng Đà, người lái đị cũng là hình tượng trung tâm, góp
phần thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhà văn với quê hương, đất nước


- Đặc điểm: Là người lao động bình dị nhưng mang vẻ đẹp dũng cảm, tài trí và
vơ cùng tài hoa, nghệ sĩ
- Nghệ thuật: Với ngòi bút tài hoa và uyên bác, Nguyễn Tuân đã khắc họa hình
tượng người lái đò một cách rõ nét và sinh động
2.1. Trước hết, ơng lái đị được tác giả miêu tả là một người lao động bình dị
- Nghề nghiệp: Ơng làm nghề lái đị, chở đị dọc sơng Đà đã 10 năm, xi ngược
trên dịng sơng này cả trăm lần, gắn bó với mảnh đất này một cách bền bỉ và sâu sắc
- Nhà văn gọi người lái đò theo tuổi tác và nghề nghiệp: “ơng lái đị”, “ơng đị”, “ơng
lái”, “người nhà đị”


Thể hiện được rằng ơng lái đị là một người lao động bình dị và vơ danh



Tăng tính khái qt cho hình tượng: Ơng lái đị là đại diện tiêu biểu cho những
con người nhỏ bé, thầm lặng đang ngày đêm góp sức cho cơng cuộc xây dựng
đất nước

2.2. Tuy chỉ là một người lao động bình thường nhưng ơng lái đị vẫn được tác
giả khắc họa như một dũng tướng tài trí và mưu lược khi đối mặt với con sông

Đà hung bạo
a.

Để tô đậm vẻ đẹp trí dũng và mưu lược của người lái đị, Nguyễn Tuân đã đặt

nhân vật trên phông nền con sông Đà hung bạo, xảo quyệt
- Địa thế hiểm trở, nhiều thác ghềnh, ln đặt con người vào vịng nguy hiểm
- Sơng Đà cịn mang tính cách hung bạo, dữ dằn “ác như mụ dì ghẻ”, ln tỏ
thái độ bực tức và bất mãn với con người
- Không chỉ hung bạo, sông Đà cịn vơ cùng xảo quyệt khi giở đủ mọi mưu ma
chước quỷ để lừa người lái đò vào thế trận đã dàn sẵn và dụ con thuyền vào
cửa tử


b. Đối mặt với sông Đà hung bạo, dữ dằn, người lái đò nổi bật với sự dũng cảm,
bản lĩnh và tài mưu lược đáng khâm phục
b.1) Trùng vi thứ nhất:
- Sơng Đà: khơng ngừng đưa ra những ngón địn hiểm ác để quật ngã người lái đị

-



Chỗ ngoặt sơng thì đánh phục kích



Dụ được vào sâu thì đánh khp quật vu hồi




Giáp lá cà thì giở ngón địn độc hiểm nhất khiến người lái đò bị thương



Vừa đánh vừa ho la vang dội để áp đảo đối phương

Người lái đị: Dù phải gánh chịu nhiều ngón địn độc hiểm của sơng Đà nhưng
ơng lái đị vẫn giữ được sự bình tĩnh và chủ động


Khi bị sơng Đà bóp chặt lấy hạ bộ, ông lái “cố nén vết thương” và vẫn cất lên
“tiếng chỉ huy ngắn gọn”: nén đau để giữ được sự tỉnh táo, không dễ dàng bị
khuất phục bởi thiên nhiên hung bạo, dữ dội => Người lái đị hiện lên với hình
ảnh vơ cùng mạnh mẽ và kiên cường



Tư thế kiên cường bám trụ: “Hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng
trận địa phóng thẳng vào mình”, “hai chân kẹp chặt cuống lái”



Các động từ mạnh “giữ”, “kẹp chặt” gợi ra hình ảnh người lái đò như một võ
sĩ đang dồn hết sức mạnh của mình để chống trả lại những ngón địn của đối
phương. Trong tư thế đó, ta thấy được sức mạnh và sức bền cùng tinh thần
chiến đấu kiên cường của người lái đò




Câu văn với nhịp nhanh, giọng tường thuật khỏe khoắn gợi tả được khơng khí
hồi hộp và kịch tính như một cuộc đấu tay đơi thực thụ. Điều này khiến cho
cuộc chèo đèo vượt thác của ông lái đò trở nên hồi hộp và hấp dẫn


b.2) Trùng vi thứ hai:
- Sông Đà:


Dàn binh bố trận và thay đổi chiến thuật “tăng thêm nhiều cửa tử”, cửa sinh
chuyển từ tả ngạn sang hữu ngạn nhằm lừa con thuyền và dụ người lái đị đi
vào luồng chết



Sóng thác hung dữ và man dại “sóng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh
trên sơng đá”

- Ơng lái đị: hiện ra như một dũng tướng hiên ngang hoàn toàn làm chủ thạch trận


Hình ảnh so sánh giàu chất tạo hình: “Cưỡi lên thác sơng Đà phải cưỡi đến
cùng như là cưỡi hổ” vẽ ra tư thế hiên ngang dũng mãnh của người lái đò. Đối
mặt với sự man dại và hung bạo của sông Đà, ông không hề nao núng và sợ
hãi mà vẫn giữ được sự tỉnh táo và chủ động. Trong cuộc đấu trí căng thẳng
này, ơng lái đị chính là người làm chủ thế trận

=> Đằng sau đó, ta thấy được sự ngạo nghễ của con người khi đứng trước thiên
nhiên lớn lao và hùng vĩ. Con người không hề bé nhỏ và run sợ trước thiên nhiên



Câu văn dài, sử dụng liên tiếp các động từ mạnh “nắm chặt”, “ghì”, “bám
chắc”, “phóng nhanh”, “lái miết” vẽ ra những động tác nhanh, mạnh, gọn, đầy
quyết đoán của người lái đị. Những động tác này được ơng thực hiện thuần
thục qua hàng trăm lần lèo lái con thuyền trên sóng thác sơng Đà. Điều đó
càng cho thấy sự khỏe khoắn và bền bỉ của nhân vật

=> Tư thế hiên ngang như một vị tướng của ông lái đò gợi cho ta nghĩ tới vẻ đẹp
của con người lao động trong thời đại bấy giờ: luôn khát khao làm chủ hoàn cảnh
và chinh phục tự nhiên
b.3) Trùng vi cuối cùng


×