Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Kỹ năng làm bài nghị luận về truyện (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 19 trang )

KỸ NĂNG LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TRUYỆN
I.

Khái quát về truyện ngắn

- Truyện là khái niệm chỉ các tác phẩm tự sự
- Đặc trưng:
+ Chủ yếu đi vào phản ánh đời sống trong tính khách quan
+ Cốt truyện đóng vai trị quan trọng, trong đó tính huống thường là nhân tố
quan trọng tạo nên bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật
+ Nhân vật hiện lên đầy đặn, nhiều mặt, được soi chiều dưới nhiều góc nhìn
và được miêu tả trên nhiều phương diện
+ Ngôn ngữ trần thuật thường gần gũi, mang hơi thở của cuộc sống đời thường
Một số nhận định về truyện ngắn
1. “Truyện ngắn chính là cách cưa lấy một khúc đời sống” (Tơ Hồi)
2. “Tơi thường hình dung thể loại truyện ngắn như mặt cắt giữa một thân cây cổ
thụ. Chỉ liếc qua những đường vân trên cái khoanh gỗ tròn tròn kia, dù sau trăm
năm vẫn thấy cả cuộc đời của thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu)
3. “Truyện ngắn mang rất rõ cái chất của từng người viết, nhất là cái chất quả
quyết, đột ngột. Viết truyện ngắn phải có nghề lắm. Vả lại, phải viết về những cái
mới, hững cái không dễ thấy, nhưng ở chiều sâu của nó, cuộc đời đang đặt ra.”
(Nguyên Ngọc)
4. “Truyện ngắn phải mang dấu ấn của tác giả biểu hiện sự tồn tại của tác giả. Dấu
ấn ấy trước hết là tấm lịng đằm thắm của anh sau đó là bút pháp, giọng nói, nhịp
điệu câu chuyện của anh, những “cái áo”, “làn da” của tấm lịng tác giả. Nếu
khơng có gì để nói, làm sao anh nâng nổi ngịi bút của anh cho được.” (Nguyễn
Thành Long)


5. “Truyện ngắn là một truyện viết rất ngắn gọn, trong đó cái khơng bình thường
hiện ra như một cái gì đó bình thường, và cái bình thường hiện ra như một cái gì


khơng bình thường”. (Pautopxki)
6. “Để có một truyện ngắn tốt, trong truyện đó, khơng có cái gì được thừa, cũng y
như trên boong tàu quân sự, ở đó tất cả đâu vào đấy, khơng có gì được thừa, truyện
ngắn cũng vậy. Nghệ thuật viết, nói cho đúng ra, không phải ở chỗ viết như thế nào,
mà là nghệ thuật vứt bỏ đi những gì dở kém như thế nào”. (Sê –khôp)
7. T. Ca pô tê: “Truyện ngắn là một tác phẩm nghệ thuật có thể sâu nhưng lại
không được dài”
8. Nguyễn Khải “lõi phải dày, vỏ phải mỏng”
9. Nguyễn Thanh Hùng “một lời mà thiên cố, một gợi mà trăm suy”

II.

Một số dạng đề nghị luận về truyện
1. Nghị luận về nhân vật
- Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật
- Cảm nhận vẻ đẹp/ số phận của nhân vật
2. Nghị luận về chi tiết/ tình huống truyện

III.

Mơ hình cơ bản của các dạng đề

Dạng 1: Nghị luận về nhân vật
1. Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật trong đoạn trích A từ đó cho thấy B


VD:
Cho đoạn trích sau:

Phân tích diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét về ngòi

bút miêu tả tâm lý nhân vật của Kim Lân.
Các bước làm bài

Phần

- Giới thiệu tác giả
Mở bài

- Giới thiệu tác phẩm
- Giới thiệu VĐNL
Giới thiệu đoạn trích

Thân bài

Giới thiệu chung
Giới thiệu nhân vật


LĐ 1: Trước hết, diễn biến tâm lý của nhân
vật A được xây dựng trên phông nền B
VD:
DBTL của Tràng trong buổi sáng đầu tiên sau
khi có vợ được xây dựng trên phông nền bức
tranh thiên nhiên tươi mới, tràn ngập ánh sáng
DBTL của Mị trong đêm tình mùa xuân được
khắc họa trên phông nền bức tranh mùa xuân
rực rỡ màu sắc, náo nức âm thanh và vời vợi
chất thơ của vùng cao Tây Bắc

Cảm nhận chi tiết


LĐ 2: Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân
vật, nhà văn đã khắc họa tinh tế diễn biến
tâm lý phong phú và phức tạp của A trong
đoạn trích B
VD:
Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân vật, nhà văn
đã khắc họa tinh tế diễn biến tâm lý phong phú
và phức tạp của Mị trong đêm đông cứu A Phủ

LĐ 3: Qua diễn biến tâm lý phong phú và
phức tạp của A, nhà văn cho người đọc thấy
được chân dung sinh động của nhân vật với
B (hoàn cảnh, số phận) và C (vẻ đẹp)
VD:


Qua DBTL phong phú và phức tạp của bà cụ
Tứ khi thấy con trai mình đưa vợ về nhà, nhà
văn cho người đọc thấy rõ chân dung sinh
động của nhân vật với tình cảnh đáng thương
và vẻ đẹp tình người, khát khao hạnh phúc
đáng trân trọng.

- Đánh giá về nhân vật
- Đánh giá về tác phẩm: giá trị nội dung,
Đánh giá, mở rộng

đặc sắc nghệ thuật
- Đánh giá về tác giả: tài năng nghệ thuật,

phong cách, tấm lòng nhân đạo

Thực hiện yêu cầu
phụ

- Khái quát lại về giá trị của tác phẩm/ tầm vóc của nhà văn
Kết bài

- Thể hiện những suy tư/ cảm nghĩ của bản thân về những vấn
đề được đặt ra trong tác phẩm


2. Cảm nhận A (sức sống tiềm tàng/ vẻ đẹp tâm hồn/ số phận bi kịch,…) của
nhân vật trong đoạn trích B từ đó cho thấy C
Ví dụ:
Cảm nhận sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong đoạn trích sau. Từ đó
nhận xét về ngịi bút nhân đạo của nhà văn Tơ Hồi.

Phần

Các bước làm bài
- Giới thiệu tác giả

Mở bài

- Giới thiệu tác phẩm
- Giới thiệu VĐNL


Giới thiệu đoạn trích

Giới thiệu chung
Giới thiệu nhân vật

LĐ 1: Trước hết, A của nhân vật B được
xây dựng trên phông nền C
VD:
Khát vọng hạnh phúc của Tràng trong buổi
sáng đầu tiên sau khi có vợ được xây dựng trên
phơng nền bức tranh thiên nhiên tươi mới, tràn
ngập ánh sáng
Sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa
xuân được khắc họa trên phông nền bức tranh
Thân bài

mùa xuân rực rỡ màu sắc, náo nức âm thanh và
Cảm nhận chi tiết

vời vợi chất thơ của vùng cao Tây Bắc
LĐ 2: Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân
vật, nhà văn đã khắc họa A của B thông qua
diễn biến tâm lý phong phú và phức tạp
trong đoạn trích C
VD:
Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân vật, nhà văn
đã khắc họa sức sống tiềm tàng của Mị thông
qua diễn biến tâm lý phong phú và phức tạp
trong đêm đông cứu A Phủ


LĐ 3: Thơng qua A của nhân vật nhà văn

cịn tô đậm thêm B
Lưu ý: Nếu A là ý liên quan tới vẻ đẹp thì B
là ý liên quan tới số phận và ngược lại
VD:
Thông qua khát vọng hạnh phúc của Tràng nhà
văn lại tơ đậm thêm tình cảnh thảm thương của
nhân vật hay cũng chính là tình cảnh của biết
bao người dân lao động nghèo trong nạn đói
khốc liệt
- Đánh giá về nhân vật
- Đánh giá về tác phẩm: giá trị nội dung,
Đánh giá, mở rộng

đặc sắc nghệ thuật
- Đánh giá về tác giả: tài năng nghệ thuật,
phong cách, tấm lòng nhân đạo

Thực hiện yêu cầu
phụ của đề

- Khái quát lại về giá trị của tác phẩm/ tầm vóc của nhà văn
Kết bài

- Thể hiện những suy tư/ cảm nghĩ của bản thân về những vấn
đề được đặt ra trong tác phẩm


BTVN
3. Cảm nhận/ Phân tích nhân vật A trong đoạn trích từ đó cho thấy B
Ví dụ:


Các bước làm bài

Phần

- Giới thiệu tác giả
Mở bài

- Giới thiệu tác phẩm
- Giới thiệu VĐNL
Giới thiệu đoạn trích

Thân bài

Giới thiệu chung
Giới thiệu nhân vật


LĐ 1: Trước hết, hình tượng nhân vật A
được xây dựng trên phơng nền B
VD:
Trước hết, hình tượng nhân vật Tràng trong
buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ được xây
dựng trên phông nền bức tranh thiên nhiên tươi
mới, tràn ngập ánh sáng
Hình tượng nhân vật Mị trong đêm tình mùa
xuân được khắc họa trên phông nền bức tranh
mùa xuân rực rỡ màu sắc, náo nức âm thanh và
Cảm nhận chi tiết


vời vợi chất thơ của vùng cao Tây Bắc
LĐ 2: Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân
vật, nhà văn đã khắc họa chân dung nhân
vật A thông qua diễn biến tâm lý phong phú
và phức tạp trong đoạn trích B
VD:
Đi sâu vào bên trong nội tâm nhân vật, nhà văn
đã khắc họa chân dung Mị thông qua diễn biến
tâm lý phong phú và phức tạp trong đêm đông
cứu A Phủ


LĐ 3: Từ diễn biến tâm lý phức tạp và
phong phú, nhà văn đã cho người đọc cái
nhìn sinh động về nhân vật A với B và C
Lưu ý: Nếu B là ý liên quan tới vẻ đẹp thì C
là ý liên quan tới số phận và ngược lại
VD:
Từ diễn biến tâm lý phức tạp và phong phú,
nhà văn đã cho người đọc cái nhìn sinh động
về nhân vật Tràng với tình cảnh thảm thương
và khát vọng hạnh phúc đáng trân trọng.
- Đánh giá về nhân vật
- Đánh giá về tác phẩm: giá trị nội dung,
Đánh giá, mở rộng

đặc sắc nghệ thuật
- Đánh giá về tác giả: tài năng nghệ thuật,
phong cách, tấm lòng nhân đạo


Thực hiện yêu cầu
phụ của đề

- Khái quát lại về giá trị của tác phẩm/ tầm vóc của nhà văn
Kết bài

- Thể hiện những suy tư/ cảm nghĩ của bản thân về những vấn
đề được đặt ra trong tác phẩm


Dạng 2: Nghị luận về chi tiết/ tình huống
 Khái quát về tình huống/ chi tiết truyện
- Khái niệm: Tình huống/ Chi tiết là một hoàn cảnh đặc biệt của đời sống, được
thêu dệt bằng những chi tiết khác nhau mà ở đó, bản chất và quy luật của hiện
thực cuộc sống cũng như tư tưởng nghệ thuật của nhà văn được bộc lộ một
cách đậm đặc và rõ nét
- Một số nhận định
Hêghen: “Tình huống là một trạng thái có tính chất riêng biệt”
Nguyễn Minh Châu: “TH truyện là 1 lát cắt trên thân cây mà qua đó thấy
được trăm năm đời thảo mộc "
Nguyễn Minh Châu: “Tình huống chính là thứ nước rửa ảnh làm nổi hình
nổi sắc nhân vật, làm rõ tư tưởng nhà văn, là khoảnh khắc chứa đựng cả 1
đời người. 1 đời nhân loại”
Nguyễn Minh Châu: “Rất nhiều tác giả của những truyện ngắn hay là những
người cầm bút có cái biệt tài có thể chọn trong cái dịng đời xi chảy một
khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều
ý nghĩa nhất (…), thậm chí có khi đó là cái khoảnh khắc chứa cả một đời
người, một đời nhân loại”.
- Vai trị:
+ Làm nổi bật tính cách, số phận, vẻ đẹp của nhân vật

+ Khái quát bản chất và quy luật của hiện thực đời sống (Phản ánh đậm nét
hiện thực trong xã hội đương thời)
+ Thể hiện cô đọng, đậm nét tư tưởng nghệ thuật, cái nhìn nhân đạo sâu
sắc, tinh tế của nhà văn


Ví dụ:
Cảm nhận chi tiết dịng nước mắt của bà cụ Tứ trong hai đoạn trích sau, từ đó
nhận xét về tấm lòng nhân đạo của nhà văn Kim Lân


Các bước làm bài

Phần

- Giới thiệu tác giả
Mở bài

- Giới thiệu tác phẩm
- Giới thiệu VĐNL
Giới thiệu nhân vật
Vị trí: xuất hiện ở đâu, xuất hiện
bao nhiêu lần
Giới thiệu chung

Giới thiệu

Đặc điểm: éo le/ bất ngờ/ nghịch

chi tiết/ tình


lý/ độc đáo/ nhẹ nhàng/ đơn giản

huống

nhưng giàu ý nghĩa,…
Vai trị: tơ đậm chân dung nhân
vật và thể hiện tập trung chủ đề,
tư tưởng của tác phẩm

Thân bài
LĐ 1: Tái hiện lại chi tiết/tình huống
Chi tiết/ Tình huống đó là gì? diễn ra như thế
nào?
VD:
Cảm nhận chi tiết

Chi tiết giọt nước mắt của bà cụ Tứ xuất hiện
hai lần trong tác phẩm. lần thứ nhất là giọt nước
mắt “rỉ ra từ hai kẽ mắt kèm nhèm” khi hiểu ra
cơ sự, hiểu ra hoàn cảnh éo le của Tràng cũng
như tủi thân tủi phận cho số kiếp của mình. Lần
thứ hai, chi tiết giọt nước mắt xuất hiện gắn với


nỗi niềm trĩu nặng âu lo của bà cụ Tứ khi nghĩ
đến tình cảnh hiện tại và mường tượng tới tương
lai mờ mịt, tăm tối sau này. Lần này, giọt nước
mắt ấy khơng cịn rung rung nơi khóe mắt mà
cứ tn chảy “rịng rịng” như một sự bộc phát

cảm xúc mãnh liệt. Cả hai chi tiết đều khắc họa
được cung bậc cảm xúc phong phú của nhân
vật. Mặc dù cùng miêu tả giọt nước mắt của
nhân vật nhưng ở mỗi lần Kim Lân lại miêu tả
một cách khác nhau, cho thấy sự tiến triển trong
diễn biến tâm lý phức tạp của nhân vật.
LĐ 2: Vai trò/ ý nghĩa của chi tiết/ tình
huống truyện
- Đối với nhân vật
- Đối với tác phẩm
- Đối với nhà văn
VD:
Chi tiết giọt nước mắt của bà cụ Tứ tuy đơn
giản nhưng rất giàu ý nghĩa, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng hình tượng nhân vật
cũng như thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác
phẩm
- Trước hết, chi tiết giọt nước mắt đã góp phần
làm nổi bật chân dung nhân vật bà cụ Tứ với
diễn biến tâm lý phong phú và phức tạp:


+ Giọt nước mắt vẽ ra ngoại hình nhân vật với
gương mặt già nua, khắc khổ, tô đậm số phận
đáng thương, tội nghiệp
+ Giọt nước mắt xuất hiện hai lần gắn với hai
khoảnh khắc mà cảm xúc của nhân vật được
đẩy lên cao nhất
 Lần thứ nhất: Giọt nước mắt dồn nén biết
bao nỗi ai ốn, xót xa và tủi hờn của

người mẹ nghèo khi chẳng thể lo cho con
mình một đám cưới tử tế
 Lần thứ hai: Giọt nước mắt chất chứa biết
bao nỗi trăn trở, lo âu trĩu nặng của người
mẹ nghèo khi nghĩ tới tình cảnh thê thảm
hiện tại và tương lai mịt mù, tăm tối với
sự chực chờ của cái đói và cái chết
+ Giọt nước mắt xuất hiện hai lần cho thấy sự
phát triển trong diễn biến tâm lý nhân vật
 Lần thứ nhất: Giọt nước mắt chỉ rỉ ra vì
bà cụ Tứ vẫn đang cố nhẫn nhịn, cố che
giấu, cố nén lại nỗi đau vào trong để vui
cho hạnh phúc mới của con
 Lần thứ 2: Sau bao nỗ lực để vui cho
niềm vui của con và chấp thuận nàng dâu
mới, niềm vui của bà cụ Tứ vẫn chẳng thể
nào cất cánh bởi hiện thực nạn đói vẫn
đang bủa vây. Vậy nên, mọi nỗi tủi hờn,


chua xót, lo âu khơng thể nào kiềm giữ
được nữa mà vỡ òa theo dòng nước mắt
chảy xuống “ròng ròng”
+ Từ đó, chi tiết giọt nước mắt có vai trị quan
trọng trong việc khắc họa chân dung nhân vật bà
cụ Tứ với tình cảnh thảm thương và những vẻ
đẹp tâm hồn đáng trân trọng
- Không chỉ vậy, chi tiết giọt nước mắt của bà
cụ Tứ cịn góp phần thể hiện nội dung, tư
tưởng của tác phẩm:

+ Phản ảnh hiện thực tăm tối với bức tranh nạn
đói chết chóc
+ Phản ánh số phận khốn cùng, thê thảm của
người nông dân
+ Tô đậm vẻ đẹp tình người và khát vọng hạnh
phúc của con người trong nghịch cảnh
- Chi tiết giọt nước còn có vai trị trong việc
tạo nên những nét nghệ thuật đặc sắc cho
thiên truyện
+ Là chất liệu để xây dựng hình tượng nhân vật
mang tính chân thực và sinh động
+ Đẩy tâm lý nhân vật lên cao trào, đỉnh điểm
+ Tạo điểm nhấn đáng nhớ cho cốt truyện
- Đặc biệt, chi tiết giọt nước mắt xuất hiện hai
lần đã cho ta thấy được một cách rõ nét tài


năng nghệ thuật và tấm lòng nhân đạo của
nhà văn

LĐ 3: Chi tiết/ Tình huống trên được xây
dựng bằng những nét nghệ thuật đặc sắc
(Nghệ thuật tạo dựng tình huống)
VD:
- Chi tiết giọt nước mắt của bà cụ Tứ được
tác giả lựa chọn từ những chất liệu đời
thường, gần gũi, từ đó thể hiện được nét
đặc trưng trong tính cách của một người
mẹ già.
- Ngồi ra, nhà văn cịn sử dụng lớp ngôn

ngữ hàm súc, tinh tế và giàu sức gợi để
diễn tả trọn vẹn cảm xúc của nhân vật
- Việc lặp lại một chi tiết hai lần trong tác
phẩm cũng chứa đựng dụng ý nghệ thuật
sâu xa của nhà văn
- Xây dựng chi tiết gắn với việc miêu tả
nhân vật trên nhiều phương diện: cử chỉ,
ngoại hình, hành động và đặc biệt là ngôn
ngữ độc thoại nội tâm


- Đánh giá về nhân vật
- Đánh giá về tác phẩm: giá trị nội dung,
Đánh giá, mở rộng

đặc sắc nghệ thuật
- Đánh giá về tác giả: tài năng nghệ thuật,
phong cách, tấm lòng nhân đạo

Thực hiện yêu cầu
phụ của đề

- Khái quát lại về giá trị của tác phẩm/ tầm vóc của nhà văn
Kết bài

- Thể hiện những suy tư/ cảm nghĩ của bản thân về những vấn đề
được đặt ra trong tác phẩm




×