MƠN: QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI TÀI NGHIÊN CỨU: “Đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính cơng ở Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Bài làm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời kỳ hội nhập phát triển kinh tế hiện nay công cuộc cải cách hành
chính là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, là nhiệm vụ mang tính tồn cầu thu
hút sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Cải cách hành chính cũng là
nội dung cốt yếu để thực hiện mục tiêu xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch vững mạnh, chuyên nghiêp lấy nhân dân làm gốc.
Mà đặc biệt chúng ta cần chú trọng đến cải cách thể chế hành chính cơng
cũng là cốt lỗi trong việc cải cách hành chính cơng ở Việt Nam. Thể chế có thể coi
là cấu trúc tổng thể các yếu tố để tiến thành hoạt động của một tổ chức bao gồm tổ
chức bộ máy với những quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, quy tắc hoạt động
buộc các thành viên trong tổ chức phải chấp hành. Hệ thống thể chế hành chính
cơng là cơng cụ cơ bản thúc đẩy hành động của nền kinh tế-xã hội, nhưng lại chậm
được đổi mới. Vấn đề này được thể hiện ở thiết chế bộ máy của chính phủ và việc
xây dựng hệ thống văn bản quản lí hành chính cơng vẫn cịn thiếu đồng bộ, chồng
chéo, thiếu thống nhất và chưa hồn thiện. Từ đó thường tạo ra kẽ hở và khoảng
trống quản lí, dẫn đến dễ bị các đối tượng lợi dụng nhằm trục lợi và làm giảm vai
trò của nhà nước; ngược lại, cũng thường tạo ra những trói buộc bất hợp lí, gây cản
trở tới tham gia của các chủ thể trong xã hội, hạn chế và làm suy giảm hiệu quả các
hoạt động mọi mặt của đời sống xã hội.
Thực tiễn yêu cầu thể chế hành chính cơng ở Việt Nam cần được ổn định thì
mới quản lí, phát triển được đất nước. Hệ thống thể chế hành chính cơng trước đây
cịn cứng nhắc chồng chéo hoạt động kém hiệu quả, những đường lối chính sách
của Đảng đưa ra chưa được nhận thức đúng đắn gây ra nhiều hiện tượng quan liêu,
giải quyết công việc tùy tiện theo ý của mình... làm mất lịng tin của nhân dân.
Trong điều kiện thế giới đang bước vào giai đoạn tồn cầu hóa, q trình này ảnh
hưởng sâu rộng đến các quốc gia, làm các quốc gia trên thế giới trở nên gần nhau
hơn, quan hệ chặt chẽ và thẩm thấu thấm phụ thuộc với nhau nhiều hơn. Chính vì
vậy các quốc gia đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức – thay
đổi để phát triển và hội nhập. Thực hiện chủ trương của Đảng, chính phủ, Ban
thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thể chế hành chính cơng sao cho hợp lí, gọn nhẹ và
hiệu quả, em xin chọn đề tài tài nghiên cứu: “Đẩy mạnh cải cách thể chế hành
chính cơng ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, để hiểu thêm về
việc cải cách hành chính cơng và thực trạng của việc cải cách thể chế hành chính
cơng ở nước ta hiện nay, đưa ra nguyên nhân đồng thời nêu một số giải pháp.
2. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp phân tích, sử
dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ đề tài.Đi từ lí thuyết đến thực tiễn sau
đó đưa ra giải pháp
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Việt Nam, giai đoạn từ năm 2011-2020
4. Mục đích nghiêm cứu
Mục đích của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận trong công cuộc cải cách thể chế
nền hành chính cơng, đồng thời phân tích thực trạng của cải cách hành chính cơng
hiện nay, chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế, nêu nguyên nhân của hạn chế đó
đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp giúp nền thể chế hành chính cơng ở
Việt Nam ngày càng hoàn thiện.
Ngoài phần mở đầu tiểu luận được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Lí luận chung
- Chương 2: Thực trạng cải cách thể chế hành công ở Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp về cải cách thể chế hành chinh công ở Việt Nam
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG
1.1.
THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG
1.1.1. Khái niệm thể chế hành chính cơng
Thể chế là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay nhưng với
cách hiểu khác nhau, chưa có sự thống nhất.
Thể chế hành chính cơng bao gồm hệ thống quy định, chế định (có thể được
ban hành dưới dạng văn bản hoặc phi văn bản) tạo lên khn khổ pháp lí cho hoạt
động của một tổ chức nhất định. Theo đó, ta có thể định nghĩa: Thể chế hành chính
cơng là tồn bộ các quy định, quy tắc do Nhà nước ban hành để điều chỉnh hoạt
động của chủ thể quản lí hành chính cơng, tạo nên khn khổ pháp í cho tất cả hoạt
động của các cơ quan hành chính cơng, cơng chức có thẩm quyền.
Với cách tiếp cận này, thể chế hành chính cơng bao gồm:
- Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước điều chỉnh sự phát triển kinh
tế - xã hội trên mọi phương diện, bảo đảm xã hội phát triển ổn định, an toàn bền
vững
- Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, thẩm quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính cơng từ trung ương đến
cơ sở bao gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương các
cấp
- Hệ thống các văn bản quy định về chế độ công vụ và quy chế công chức
- Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết những tranh
chấp hành chính giữa các tổ chức và cơng dân với nền hành chính thơng qua khiếu
kiện về sự vi phạm pháp luật của các cán bộ công chức, cơ quan hành chính cơng
đối với tổ chức và cơng dân.
- Hệ thống các thủ tục hành chính quy định nội dung, hình thức, phương pháp
giải quyết các mối quan hệ trong nội bộ các cơ quan nhà nước, giữa cơ quan quản lí
hành chính cơng với tổ chức và công dân.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới thể chế hành chính cơng
Thể chế hành chính cơng là một bộ phận của thể chế nhà nước, do nhà nước
xây dựng để tạo khn khổ pháp lí cho các cơ quan hành chính cơng thực hiện
chức năng quản lí, điều hành mọi lĩnh vực đời sống trong xã hội. Do vậy, thể chế
hành chính cơng chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ yếu sau:
- Mơi trường chính trị: Nhà nước là công cụ trong tay giai cấp thống trị để
giúp giai cấp đó thực hiện các mục tiêu chính trị của mình. Do đó các quy định về
sự quản lí, điều hành của Nhà nước đối với các quá trình xã hội cũng phải phù hợp
với các định hướng chính trị trong xã hội. Chính vì vậy những định hướng chính trị
có ảnh hưởng to lớn đến tồn bộ hệ thống thể chế nhà nước nói chung và thể chế
hành chính cơng nói riêng.
- Mơi trường kinh tế - xã hội: Các văn bản quy phạm pháp luật điều tiết hoạt
động của các đối tượng trong xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội. Vai trò và mức độ điều tiết của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã
hội diễn ra ở các nước khác nhau cũng khác nhau. Sự thay đổi môi trường kinh tế xã hội phụ thuộc vào hệ thống thể chế chính tri hành chính cơng phải thay đổi theo,
thích ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh tế - xã hội để có thể quản lí xã hội
một cách hiệu quả nhất.
- Lịch sử phát triển của quốc gia và truyền thống, văn hóa dân tộc: Mỗi quốc
gia trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài đều có những đặc điểm truyền
thống, văn hóa riêng, khơng giống với các quốc gia khác. Do yếu tố này mà mọi
quy định để điều tiết hành vi của các đối tượng trong xã hội phải được xây dựng
phù hợp với các chuẩn mực chung được thừa nhận theo truyền thống văn hóa. Một
hệ thống thể chế hành chính cơng chỉ tốt và được thực hiện một cách tự nguyện khi
nó phát huy được những ưu điểm của các giá trị truyền thống, đồng thời loại bỏ
nhược điểm của những hủ tục lạc hậu, tư tưởng bảo thủ, cục bộ địa phương ...
- Các yếu tố quốc tế: Trong q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay, mỗi quốc gia muốn phát triển không thể khơng tham gia vào q trình tồn cầu
hóa và hội nhập quốc tế. Sự giao thoa văn hóa, tri thức và các giá trị chung của văn
minh nhân loại cũng tác động khơng nhỏ tới sự hình thành và phát triển thể chế
hành chính cơng của mỗi quốc gia. Sự ràng buộc về mặt pháp lí đối với một quốc
gia một tổ chức quốc tế và kí kết các Hiệp định da phương và song phương có ảnh
hưởng to lớn tới thể chế hành chính cơng của quốc gia đó. Chẳng hạn, việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), tham gia Cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) và kí kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới... có
ảnh hưởng đến hệ thống thuế xuất, nhập khẩu, Việt Nam khơng thể tự mình quyết
định mức thuế suất như trước đây mà phải căn cứ vào Hiệp định đa phương và song
phương đã được kí kết.
1.1.3. Vai trị của thể chế hành chính cơng
Thể chế hành chính cơng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự hình thành
và phát triển của hệ thống hành chính cơng, bởi thế chế hành chính cơng là cơ sở
thiết lập nên hành lang pháp lí cho bộ máy quản lý hành chính cơng và mọi hoạt
động quản lí hành chính cơng. Điều này càng trở lên có ý nghĩa trong bối cảnh xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Vai trị của thể chế hành chính
cơng thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Thể chế hành chính cơng là căn cứ để xác lập mức độ và phạm vi can thiệp
của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội và là hành vi của công dân
trong xã hội
- Thể chế hành chính cơng là căn cứ thiết lập nên tổ chức bộ máy hành chính
cơng.
- Thể chế hành chính cơng là căn cứ để xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
hành chính cơng
- Thể chế hành chính công là cơ sở để xác định mối quan hệ giữa nhà nước và
công dân và các tổ chức trong xã hội
- Thể chế hành chính cơng là căn cứ để quản lí, điều chỉnh việc sử dụng các
nguồn lực của xã hội một cách có hiệu lực và hiệu quả để thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra.
1.2.
CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CƠNG
Chương trình cải cách tổng thể Chính phủ đề ra yêu cầu là xây dựng và hoàn
thiện được các thể chế hành chính nhà nước, trước hết xây dựng, hoàn thiện hệ
thống pháp luật cơ sở Hiến pháp 2013; cải cách thể chế kinh tế nhằm thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các thể chế về
tổ chức và hoạt động của nền hành chính nhà nước. Cải cách thể chế bao gồm các
nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Xây dựng và hoàn thiện các thể chế
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về các văn kiện trình
Đại hội XI, đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 xác định một
trong ba khâu đột phá là ”Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập mơi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành
chính”. Tiếp tục xây dựng và hồn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trước
hết là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công
bằng trong phân phối thành quả đổi mới của phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy,
việc xây dựng và hoàn thiện các thể chế cần phải tập trung vào các nội dung cơ bản
sau:
Thể chế về thẩm quyền quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp: Hồn thiện
thể chế về sở hữu, trong đó khẳng định rõ sự tồn tại khách quan lâu dài của các
hình thức sở hữu, trước hết là sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu khác nhau trong nền
kinh tế. Phân biệt quyền quản lí nhà nước với quyền tự chủ kinh doanh của doanh
nghiệp, tránh tình trạng Nhà nước can thiệp quá sâu vào các hoạt đọng của doanh
nghiệp. Tiếp tục đổi mới thể chế về kinh doanh nhà nước mà trọng tâm là xác định
rõ vai trị quản lí của Nhà nước với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước;
tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản lí quản
trị kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; hoàn thiện thể chế tổ chức và kinh
doanh vốn nhà nước
Thể chế về thị trường vốn và tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường bất
động sản, thị trưởng khoa học và công nghệ ...Mỗi loại thị trường này đều có đặc
điểm riêng biệt về thiết chế bộ máy và về từng chính sách cụ thể, sao cho nhà nước
vẫn đảm bảo hướng dẫn và thúc đẩy phát triển, nhưng kiểm soát chặt chẽ được các
thị trường này.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản
quy phạm pháp luật về tổ chức hoạt động của chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân các cấp. Đó là những quy định về chỉ đạo, điều hành và phối hợp hoạt
động của từng loại cơ quan nhà nước, việc soạn thảo và ban hành các văn bản quản
lý hành chính cơng. Đảm bảo hoạt động có hiệu lực và hiệu quả của các cơ quan
nhà nước trong bộ máy Chính phủ và địa phương.
Xây dựng, hồn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ của nhà nước
và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng
cường thu nhập lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính
sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước. Xử lý các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ công
chức nhà nước khi thi hành công vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành
chính và tịa án trong việc giải quyết các khiếu kiện của nhân dân.
1.2.2. Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật
Rà sốt và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực.
Loại bỏ những văn bản khơng cịn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lập trong việc
thi hành pháp luật. Phát huy hiệu quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy
phạm pháp luật
Tăng cường năng lực của các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương
trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khắc phục tình trạng
luật, pháp lệnh chờ nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành.
Nâng cao chất lượng và tránh tình trạng thiếu khách quan, cục bộ trong việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Nghiên cứu đổi mới phương thức, quy trình
xây dựng pháp luật từ khâu dự thảo đến khâu Chính phủ xem xét, quyết định hoặc
thơng qua để trình Quốc hội.
Bàn hành các quy định đảm bảo sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào
q trình xây dựng pháp luật. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến đóng góp của các tần lớp
nhân dân, những người là đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật.
Các văn bản pháp luât, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến đời sống dân
sinh được công báo hoặc yết thị, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
ngay sau khi kí ban hành để cơng dân và các tổ chức có điều kiện tìm hiểu và thực
hiện.
1.2.3. Đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm, minh của cơ quan nhà
nước và cán bộ, công chức
Cung cấp cho cán bộ, công chức đầy đủthông tin về chính sách, pháp luật
của Nhà nước để vận dụng, giải quyết công việc theo chức trách và thẩm quyền.
Muốn vậy, việc cập nhận các thông tin về pháp luật liên quan tới lĩnh vực công tác
phải trở thành một nhiệm vụ bắt buộc đối với mọi cán bộ, công chức.
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, chế độ thơng tin cơng khai cho dân về chủ
trương, chính sách của Nhà nước, của chính phủ địa phương. Chế độ cán bộ lãnh
đạo, chủ chốt ở các ngành ở Trung ương và địa phương định kì trực tiếp gặp gỡ,
đối thoại giải quyết vấn đề đặt ra.
Phát huy hiệu lực của các thiết chế thanh tra, kiểm soát và tài phán để đảm bảo
hiệu lực quản lí nhà nước, giữ gìn kỉ cương xã hội. Phân định rõ trách nhiệm của cơ
quan thanh tra và tịa án hành chính trong việc giải quyết các khiếu kiện của nhân
dân đối với cơ quan và cán bộ công chức
Mở rộng dịch vụ tư vấn pháp luật cho nhân dân, người nghèo, người thuộc diện
chính sách và đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa. Điều này đặc biệt quan
tâm, bởi sự hiểu biết hạn chế về pháp luật của người dân sẽ dễ xảy ra tình trạng mọi
người và làm việc không tuân thủ pháp luật, dẫn đến vi phạm pháp luật.
Như vậy cải cách thể chế là một nội dung quan trọng của cải cách hành chính, nó
khơng chỉ là một cơng việc có tính chất hành chính và trách nhiệm của Chính phủ,
mà cịn là cơng việc chung của toàn bộ các cơ quan nhà nước.
Thể chế ở tầm vĩ mô được chứa đựng phần lớn trong Hiến pháp, các luật và pháp
lệ thuộc thẩm quyền quyết định và ban hành của Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội. Chính phủ có trách nhiệm quan trọng trong việc chuẩn bị nội dung các
luật và pháp lệnh. Sau khi luật và pháp lệnh ban hành thì ra nghị định hướng dẫn
thi hành luật. Có như vậy mới xóa được tình trạng luật chờ nghị định, thơng tư, đó
chính là mối quan hệ chặt chẽ giữa cải cách hành chính và đổi mới các hoạt động
lập pháp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH CHÍNH CÔNG
Ở VIỆT NAM
2.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.1.1. Thực trạng
Những năm qua, Nhà nước đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng cung
ứng dịch vụ hành chính cơng, coi đó là một khâu quan trọng trong thực hiện
chương trình cải cách nền hành chính nhà nước theo hướng hiện đại, chuyên
nghiệp. Hiện nay Việt Nam ta giai nhập một số tổ chức lớn như ASEAN, WTO nên
hành chính Việt Nam cũng cần có sự biến đổi để phù hợp với quốc tế, khu vực.
Hệ thống thể chế hiện nay ở Việt Nam chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất,
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, việc đánh
giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tình trạng khơng xác định rõ, khơng quy
định rõ định hướng chính sách đã ảnh hưởng trực tiếp và gây khó khăn cho việc
xây dựng, thực hiện chính sách; nhiều chính sách ban hành không đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, không tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống thể chế hành
chính cơng trên nhiều lĩnh vực cịn, phức tạp trật tự kỉ cương chưa nghiêm. Thực tế
ở nhiều địa phương cho thấy thủ tục hành chính cịn rườm rà, đòi hỏi quá nhiều
giấy tờ, phải qua nhiều cửa, nhiều dấu, nhiều tầng nấc trung gian đồng thời thiếu
thống nhất tùy tiện thay đổi gây phiền hà cho nhân dân nhất là những người ít hiểu
biết về thủ tục hành chính. Hệ thống các thủ tục hành chính đã cản trở gây phiền hà
cho nhân dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, gây trở ngại cho
việc giao lưu và hợp tác quốc tế. Giấy tờ trong guồng máy hành chính cho nạn
tham ơ, lãng phí làm giảm lịng tin của nhân dân vào chính quyền
Cải cách hành chính nhà nước của giai đoạn 2011-2020 là tính thực chất
trong q trình thực hiện với những bước đi, những giải pháp trọng tâm, tạo ra một
diện mạo mới về thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, cơng vụ, cơng chức,
tài chính cơng và hiện đại hóa hành chính. Mà cải cách thể chế được xác định là
một trong những trọng tâm của cải cách hành chính nhà nước và đã đạt được kết
quả tương đối thành công về xây dựng và điều chỉnh thể chế quản lý hành chính
nhà nước trong điều kiện chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Cải cách thể chế đi vào những trọng tâm về động lực phát triển, xây dựng
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng
sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước là
mục tiêu trước hết của Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Từ năm 2011, hệ
thống thể chế đã được xây dựng, sửa đổi, bổ sung với dấu ấn đổi mới rõ nét. Hiến
pháp năm 2013 được ban hành đặt ra yêu cầu sửa đổi, hoàn thiện các luật, pháp
lệnh và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, nhất là trong các lĩnh vực
đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bảo vệ
môi trường, chuyển giao công nghệ cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, bảo vệ người
tiêu dùng, đấu giá tài sản, giải quyết tranh chấp, phá sản, xử lý vi phạm…
2.1.2. Kết quả
Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành tương đối đầy đủ hệ thống các văn bản
chính sách, pháp luật điều chỉnh các quan hệ hành chính, đảm bảo cho bộ máy hoạt
động thông suốt. Hệ thống thể chế hành chính trên các lĩnh vực từng bước một đổi
mới, trước hết là đã hình thành thể chế kinh tế tương đối phù hợp với yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với thời kì hội
nhập kinh tế quốc tế. Các thể chế hành chính nhà nước bao hàm việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật và cơ cấu bộ máy tổ chức đã và đang được cải tiến theo hướng
đơn giản, rõ ràng, tinh gọn, ngày càng mở rộng đối với doanh nghiệp và nhân dân,
chặt chẽ với cán bộ, công chức. Các quan hệ kinh tế, dân sự, hành chính được luật
hóa, cởi bỏ thói quen hành động cảm tính, suy luận chủ quan của cán bộ, công chức
khi xử lí cơng việc, chứng tỏ sự thay đổi về tư duy đã và đang diễn ra rất tích
cực.Hệ thống pháp luật ngày càng chú trọng đến nguyên tắc công bằng , đội ngũ
cán bộ được từng bước được chuẩn hóa, đã có sự chuyển biến mạnh về phong cách
làm việc, trách nhiệm và chất lượng phục vụ nhân dân.
Thể chế quan hệ giữa nhà nước với nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoàn
thiện. Nổi bật là việc lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương,
chính sách quan trọng. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của
cơ quan nhà nước. Xử lí các hành vi trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công
chức trong khi thi hành công vụ. Tăng thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành
chính trong giải quyết khiếu nại của nhân dân. Thực hiện quy chế Dân chủ ở cơ sở,
cơ chế ”một cửa”, cơng khai ngân sách, tài chính, đấu thầu, thanh tra nhân dân...
Điều đó góp phần xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia và
giám sát các hoạt động của chính quyền và đội ngũ cán bộ, cơng chức các cấp.
Hiến pháp 2013, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực rà sốt, hệ thống
hóa trên 100.000 văn bản quy phạm pháp luật các loại, đề xuất, kiến nghị các cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới trên 17.000 văn
bản, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, khả thi. Trong nhiệm kỳ
Quốc hội khố XIII, Chính phủ đã xây dựng, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thông qua 64 luật, 19 luật sửa đổi, bổ sung; Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thông qua 01 pháp lệnh và 04 pháp lệnh sửa đổi, bổ sung. Một loạt luật quan trọng
được ban hành đã tiếp tục bổ sung, hoàn thiện thể chế về lĩnh vực kinh tế, dân sự,
tổ chức bộ máy và nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Thể chế về tổ chức bộ
máy của hệ thống hành chính; về mối quan hệ giữa Nhà nước với người dân tiếp
tục được hoàn thiện, đổi mới và quan tâm xây dựng, triển khai thực hiện. Công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật đã bảo đảm quyền tiếp cận pháp luật của Nhân dân,
nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Đội ngũ
cán bộ cũng đã được nâng lên về mọi về từ trình độ lẫn chun mơn.
Tập trung rà sốt, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc trách nhiệm của chính quyền các cấp trên tất cả các lĩnh vực, nhất là các
lĩnh vực đầu tư - xây dựng, phát triển doanh nghiệp, môi trường, đất đai, tư pháp,
nội vụ, an sinh xã hội… Trong 5 năm 2015 - 2020, đã rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc
ban hành mới sau rà soát 245 văn bản; ban hành 1.048 văn bản quy phạm pháp luật;
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật của tỉnh trên các lĩnh vực. Kết quả, môi trường đầu tư kinh doanh
chuyển biến rõ nét; năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm đều được nâng lên (năm
2017 xếp thứ 41, năm 2018 xếp thứ 35, năm 2019 xếp thứ 33).
Thể chế môi trường đầu tư kinh doanh đã được hồn thiện và bước đầu tiệm
cận với thơng lệ quốc tế tốt. Môi trường đầu tư kinh doanh chuyển biến rõ nét;
quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh, tiếp cận cơ hội kinh doanh được cải
thiện. Vị trí xếp hạng mơi trường kinh doanh tồn cầu của Việt Nam tăng cao. Báo
cáo Môi trường Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2018 xếp hạng môi
trường kinh doanh của Việt Nam từ vị trí 88/183 năm 2010 tăng lên vị trí 69/190
năm 2018. Theo báo cáo Mơi trường kinh doanh 2020 (Doing Business 2020) do
Ngân hàng Thế giới công bố ngày 24/10/2019, Việt Nam xếp thứ 70 trong tổng số
190 nền kinh tế trên toàn thế giới. Năm 2009, khi khủng hoảng kinh tế lan rộng trên
toàn thế giới, Việt Nam xếp thứ 75 về năng lực cạnh tranh; đến năm 2015, nước ta
đã cải thiện được 19 bậc, xếp thứ 56/140 quốc gia, năm 2019, năng lực cạnh tranh
toàn cầu của Việt Nam xếp hạng 67/141 quốc gia
2.1.3. Hạn chế
Tuy nhiên, những gì làm được vẫn còn chưa đạt được kỳ vọng mong muốn.
Nhiều hạn chế, yếu kém, nhiều mục tiêu chưa đáp ứng được đòi hỏi của nhịp điệu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ mới. Cải cách thể chế vẫn còn
những bất cập:
Nhận thức về vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường cũng như giới
hạn can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế tuy đã có những thay đổi cơ bản nhưng
vẫn còn những hạn chế nhất định. Những vấn đề như “Nhà nước can thiệp hành
chính tới đâu vào thị trường là hợp lý?”, “Các DN Nhà nước nên giới hạn hoạt
động kinh doanh ở những lĩnh vực nào, với quy mô như thế nào là phù hợp?”,
“Phân định như thế nào giữa quy luật cung cầu và vai trò điều tiết thị trường của
Nhà nước?”… vẫn là những câu hỏi lớn chưa có câu trả lời hồn chỉnh.
Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật trên một số lĩnh vực cịn hạn chế.
Cơng tác theo dõi thi hành pháp luật còn một số bất cập, thiếu nguồn lực để triển
khai, chưa thu hút được sự tham gia của các cá nhân, tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức xã hội khác. Số lượng văn bản pháp quy quá nhiều, chồng chéo, khả năng
thực thi thiếu hiệu quả, rườm rà. Vẫn cịn văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái luật. Một số luật khi xây dựng có tư tưởng cởi mở, thơng thống nhưng khi ban
hành các nghị định, thơng tư thì thắt chặt lại. Thậm chí, có những luật có các văn
bản thực thi khác với tinh thần của chúng. Tình trạng nợ đọng văn bản, mặc dù có
xu hướng giảm, nhưng chưa bền vững. Tính đến tháng 5/2019, trong số 17 văn bản
hướng dẫn luật, pháp lệnh sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019, đến nay có 15 văn bản
chưa được ban hành, thuộc trách nhiệm các bộ: Công an, Cơng Thương, Quốc
phịng, Giáo dục và đào tạo, Thanh tra Chính phủ. Đến tháng 02/2020, các bộ,
ngành, cơ quan đang còn nợ đọng 24 văn bản hướng dẫn các luật có hiệu lực từ
ngày 01/01/2020, trong đó, Bộ Cơng an: 15 văn bản; Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 2 văn
bản, Bộ Công Thương: 4 văn bản; Bộ Tư pháp: 1 văn bản; Bộ Y tế: 1 văn bản;
Thanh tra Chính phủ: 1 văn bản. Cùng với đó, để hướng dẫn các luật có hiệu lực từ
ngày 01/7/2020, các bộ cần ban hành và trình ban hành 62 văn bản, gồm 35 nghị
định và 27 thông tư.
- Việc công khai quy định hành chính, thủ tục hành chính trên Trang thông tin
điện tử của một số bộ, ngành và của một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và đơn vị
hành chính cấp huyện tại một số địa phương chưa được thực hiện đầy đủ.
Tình trạng trễ hẹn trong giải quyết và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính vẫn cịn phổ biến ở một số lĩnh vực trọng tâm, như: đất đai, xây dựng, lao
động - thương binh và xã hội. Nhiều địa phương còn vướng mắc trong kết nối liên
thông phần mềm tại Trung tâm Hành chính cơng và Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả với các phần mềm chuyên ngành, như các lĩnh vực: đất đai, cơng an, thuế...;
dẫn đến khó khăn trong việc chia sẻ dữ liệu thông tin để theo dõi, đơn đốc tình hình
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Việc triển khai hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai một cấp tại địa phương còn nhiều hạn chế, bất
cập.Tại một số cơ quan, đơn vị đã quán triệt chỉ đạo, điều hành qua môi trường
điện tử, hạn chế sử dụng văn bản giấy, nâng cao hiệu lực quản lý, năng suất lao
động và giảm chi phí hành chính. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống quản lý văn
bản và điều hành tại nhiều nơi chưa mang lại hiệu quả cao, chủ yếu chỉ sử dụng
trong việc gửi, nhận văn bản, hỗ trợ công tác văn thư, mà chưa thực hiện chức năng
quản lý, chỉ đạo, điều hành qua mạng.
2.2. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Sự thay đổi của nền chính trị, kinh tế, xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế,
hội nhập quốc tế,ảnh hưởng của dịch bệnh làm cho nền hành chính cơng phải thay
đổi theo nhiều chiều hướng khác nhau.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên là do chưa nhận thức được đầy đủ vai
trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng thể chế trong quản lý hành chính nhà
nước, quản trị nhà nước; tư tưởng bao cấp, chủ quan duy ý chí, cục bộ chưa được
khắc phục triệt để trong hoạch định, xây dựng thể chế; trình độ, năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức tham mưu hoạch định và xây dựng thể chế cịn nhiều bất
cập; nguồn lực tài chính đầu tư cho xây dựng và ban hành thể chế còn hạn chế.
Phương pháp tổ chức triển khai thực hiện chưa có nhiều giải pháp tập trung,
quyết liệt. Một số mục tiêu cải cải cách hành chính cơng xây dựng định tính nên rất
khó đánh giá đúng hiệu quả và trách nhiệm của cơ quan, tập thể, cá nhân liên quan
trong tổ chức thực hiện.
Q trình triển khai cịn lúng túng. Nhiệm vụ đề ra nhiều nhưng chưa thực sự
gắn với các biện pháp và điều kiện bảo đảm cần thiết. Việc tổ chức mơ hình thí
điểm cịn có nơi làm chưa đồng bộ, thiếu tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời.
Bên cạnh đó, cải cách thủ tục hành chính thời gian qua chưa nhận thức đúng
và đầy đủ vai trò, bản chất, nguồn gốc của thủ tục hành chính và cải cách thủ tục
hành chính cần được bắt đầu từ đâu. Thủ tục hành chính là các quy định, quy trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước; giúp cho việc xử lý, giải
quyết công việc và yêu cầu của người dân, doanh nghiệp được thuận lợi và hiệu
quả. Thủ tục hành chính là bộ phận cấu thành của thể chế hành chính, cần phải
được thực hiện đồng bộ, nhất quán trong xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện.
Cơng tác truyền thơng về các chương trình tổng thể còn chưa tạo ra sự thống
nhất cao về nhận thức trong tồn bộ hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong nhân
dân. Những người dân không biết quyền và nghĩa vụ của mình là gì, gây khó khăn
cho họ mỗi khi giải quyết các thủ tục hành chính. Việc đánh giá cơng tác cải cách
thủ tục hành chính tại cấp trung ương và cả cấp địa phương chưa được triển khai
theo hướng tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp vốn là những đối
tượng sử dụng dịch vụ cơng này. Bên cạnh đó, một số bộ, ngành và địa phương
chưa đẩy mạnh triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính
Nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên phạm vi tồn quốc. Đặc biệt, tính cơng khai,
minh bạch của nền hành chính cịn nhiều thách thức, một bộ phận cán bộ, công
chức suy giảm lý tưởng, lối sống và vi phạm đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp
gây bất bình trong nhân dân...