Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học năng lực tiếng anh và cơ hội việc làm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.53 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨ VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC
TIẾNG ANH ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

HÀ NỘI – 2022


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÍ KINH DOANH
---------

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĂNG LỰC
TIẾNG ANH ĐẾN CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

2


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội



Khoa Quản lý kinh doanh

Hà Nội - 2022

3


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học môn Phương Pháp nghiên cứu khoa học, tôi đã được
giảng viên bộ môn truyền đạt cho những kiến thức lý luận đặc biệt thông qua những
bài giảng và bài tập về nhà cô giao. Qua bài tập tiểu luận lấy điểm hệ số 2, tơi đã có cơ
hội được tìm hiểu sâu hơn về một vấn đề trong môn học và học cách làm bài tiểu luận
đầu tiên. Môn học đã và sẽ đem lại lợi ích cho tơi khi đang ngồi trong ghế nhà trường
cả khi ra trường và áp dụng vào ngành nghề mà mình theo học.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giảng viên bộ môn. Cô đã chỉ bảo tôi
từ trên lớp và giải đáp rất tận tình cả những thắc mắc của tơi sau giờ học để giúp tơi
hồn thành bài tiểu luận này.
Nhưng do tơi làm bài lần đầu cũng như chưa có nhiều kiến thức, kinh nghiệm nên
trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ có những thiếu sót khi tìm hiểu, nghiên cứu, trình
bày. Tơi rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉnh sửa của thầy để bài tiểu
luận trở nên hồn chỉnh hơn
Tơi xin chân thành cảm ơn!

4



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Mục lục
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................3
Danh mục bảng biểu.......................................................................................................5
Chương 1:

GIỚI THIỆU...........................................................................................6

1.1

Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................6

1.2

Mục đích và mục tiêu nghiên cứu......................................................................6

1.3

Cấu trúc bài báo cáo:.........................................................................................6

Chương 2:

Tổng quan nghiên cứu.............................................................................7

2.1


Tiếng Anh và mức độ phổ biến.........................................................................7

2.2

Ảnh hưởng của năng lực tiếng Anh đối với cơ hội việc làm.............................7

2.3

Đánh giá.............................................................................................................8

Chương 3:
3.1

Phương pháp và số liệu dùng cho nghiên cứu........................................9

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................9

3.1.1

Về khung lý thuyết:.....................................................................................9

3.1.2

Về câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết:........................................................10

3.1.3

Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................11

3.2


Dữ liệu và thu thập dữ liệu..............................................................................11

Chương 4:

Kết quả và thảo luận.............................................................................17

Chương 5:

Kết luận và thảo luận............................................................................26

Chương 6:

Kết luận và kiến nghị............................................................................28

6.1

Kết luận............................................................................................................28

6.2

Kiến nghị..........................................................................................................29

Tài liệu tham khảo........................................................................................................30

5


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Quản lý kinh doanh

Danh mục bảng biểu
Bảng 3.1. Bảng khảo sát về ảnh hưởng của kỹ năng nghe đến cơ hội việc làm 13
Bảng 3.2. Bảng khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng nói đến cơ hội việc làm.........14
Bảng 3.3 Bảng khảo sát ảnh hưởng kỹ năng đọc đến cơ hội việc làm................15
Bảng 3.4 Bảng khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng viết đến cơ hội việc làm.........16
Bảng 4.1 Biểu đồ tể hiện tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát.................................17
Bảng 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên các ngành tham gia khảo sát............18
Bảng 4.3 Biểu đồ thê hiện thời gian học tiếng Anh của sinh viên......................19
Bảng 4.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên đi làm học thực tập tại các công ty....20
Bảng 4.5 Bảng kết quả khảo sát ảnh huworng của kỹ năng nghe đến cơ hội việc
làm.......................................................................................................................21
Bảng 4.6 Bảng kết quả khảo sát ảnh huworng của kỹ năng nói đến cơ hội việc
làm.......................................................................................................................22
Bảng 4.7 Bảng kết quả khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng đọc đến cơ hội việc làm
.............................................................................................................................23
Bảng 4.8 Bảng kết quả khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng viết đến cơ hội việc làm
.............................................................................................................................24

6


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, năng lực giao tiếp bằng ngoại ngữ trở thành
một trong các tiêu chí để tuyển dụng nhân lực. Hiện nay, tiếng Anh là ngôn ngữ vơ
cùng phổ biến trên thế giới. Nó nằm trong danh sách các ngơn ngữ của thế giới, có tác
động đến mọi lĩnh vực. Tiếng Anh dễ nói, dễ viết, từ vựng đơn giản dễ nắm bắt, chúng
ta có thể nói nhiều điều tương tự bằng nhiều cách. Vì vậy, tiếng Anh có sự linh hoạt
trong cách sử dụng. Tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, tiếng Anh là ngơn ngữ
thứ hai bên cạnh ngơn ngữ bản địa.
Vì vậy, kỹ năng giao tiếp tiếng Anh đóng một vai trị nền tảng tại nơi làm việc.
Nhiều đơn vị doanh nghiệp đã đưa ra các thông báo tuyển dụng bằng tiếng Anh, nó là
yếu tố then chốt trong việc đạt được mức lương tốt hơn trong các tổ chức. Ngoài ra, nó
cũng là cơ hội thăng tiến trong cơng việc trong các tổ chức khác nhau, đặc biệt là tại
các doanh nghiệp đa quốc gia.
Đối với các sinh viên, tiếng Anh cũng là một tiêu chí trong đầu ra của các trường
đại học. Nó cũng là điều kiện tiên quyết cơ bản nhất để có thể ứng tuyển cho một vị trí
tại các cơng ty đa quốc gia. Trình độ ngơn ngữ cũng được đánh giá trong các cuộc
phỏng vấn tùy theo tính chất cơng việc của doanh nghiệp. Xuất phát từ những điều
trên, tôi sẽ tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của năng lực tiếng anh đến cơ hội việc làm
nhằm đóng góp một số thơng tin đến sinh viên trường Đại học Cơng nghiệp.

1.2
Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Điều tra, xác định ảnh hưởng của năng lực tiếng Anh đến cơ hội việc làm của
các bạn sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Chỉ ra được những yếu tố tạo thành năng lực tiếng Anh
- Phân tích được mối quan hệ cũng như ảnh hưởng các yếu tố cấu thành năng
lực tiếng Anh đến cơ hội việc làm.

1.3

-

Cấu trúc bài báo cáo:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp và số liệu dùng cho nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Chương 5: Kết luận và thảo luận
Chương 6: Kết luận và kiến nghị

7


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội
-

Khoa Quản lý kinh doanh

Tài liệu tham khảo

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
2.1
Tiếng Anh và mức độ phổ biến
Hiện tại, tiếng Anh không chỉ là ngôn ngữ của Vương quốc Anh hay Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ trong thời kỳ hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay. Tiếng Anh nguyên bản là
ngôn ngữ người Tây German tại Anh, hiện là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất
trên thế giới (Rajiwani, 2012).
Khi chân trời giao tiếp ngày càng mở rộng, tiếng Anh cũng đã mở rộng phạm vi
của nó. Hiện tại, ngơn ngữ này đã đạt được vị thế ngôn ngữ thế giới. So với các ngơn
ngữ khác trên thế giới, tiếng Anh có nhiều lý di để chiến vị thế uy tín của một ngơn

ngữ tồn cầu, nó đã lan rộng trên tồn thế giới hơn bất kỳ ngôn ngữ nào khác trong
lịch sử văn minh nhân loại.
Để đạt được điều đó, tiếng Anh mang các đặc điểm như sự phong phú và độ sâu
của vốn từ vựng, tính linh hoạt, ngữ pháp , chính tả đơn giản và cách phát âm, đặc tính
của nó, ngắn gọn, khơng có mã hóa cho sự khác biệt xã hội và chất lượng của tài liệu
tiếng Anh (Rup Narayan Shrestha, Jai Raj Awasthi, Bharat Raj Pahari, 2018). Nó
mang sự phong phú trong ngơn ngữ, văn học-nhân văn, khoa học và kỹ thuật. Nó là
một ngơn ngữ quốc tế của ngoại giao, khoa học, công nghệ, ngân hàng, y học, hàng
không, lực lượng quân đội Liên Hợp Quốc và NATO, kỹ thuật, du lịch,.. (Rajiwani,
2012).
Hiện tại, sự phổ biến của tiếng Anh đã vượt qua ranh giới của các quốc gia nơi
ngơn ngữ này được nói như ngơn ngữ mẹ đẻ. Nó đã bắt đầu được sử dụng nhiều hơn
trên phạm vi rộng ở các quốc gia khác so với các quốc gia sử dụng tiếng Anh như
tiếng bản địa. Tại Việt Nam, tiếng Anh được công nhận là ngôn ngữ thứ hai, được
giảng dạy phổ biến tại các cấp giáo dục.

2.2
Ảnh hưởng của năng lực tiếng Anh đối với cơ hội việc làm
Năng lực tiếng Anh được cấu thành từ bốn kỹ năng chính, bao gồm: nghe, nói,
đọc viết. Ngồi nghe và nói, người đi làm cần thành thạo hai kỹ năng đọc, viết phục vụ
cho công tác chuyên ngành.
Trình độ tiếng Anh được nhận định là yếu tố quan trọng trong việc tham gia vào
nền kinh tế toàn cầu. Ngoại ngữ tốt thưởng mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn với
người lao động trong nước và nhập cư (Lee 2012, Meltiz & Toubal 2014).
Các kỹ năng tiếng Anh giao tiếp giữ vị trí cơ bản tại mơi trường làm việc. Nó có
ý nghĩa trong việc quản lý, đặc biệt như đã nêu trong các quảng cáo tuyển dụng khác
nhau. Tiếng Anh thường là yếu tố then chốt trong quan điểm việc làm với mức thù lao
cao hơn và trong các tổ chức nhằm mục tiêu đầu ra cao hơn.

8



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Thành công và lợi thế nghề nghiệp tương đối phụ thuộc vào năng lực tiếng Anh
của mỗi người. Khả năng thơng hiểu ngơn ngữ có thể mang lại cơ hội làm việc ngoài
mức phạm vi trách nhiệm chung của nhân viên, ảnh hưởng đến nhận thức cá nhân về
sự thành công trong sự nghiệp và tăng thêm cơ hội được công nhận trên con đường
thăng tiến của họ.
Những người biết tiếng Anh thể hiện được nhiều hơn, nắm được nhiều thơng tin
hơn và do đó tự tin hơn với những người không biết trong cuộc sống của họ. Những
người xin việc khi phải nói đề xuất của họ bằng tiếng Anh khơng hề sợ hãi hay có chút
mơ hồ nào (Clement, Murugavel, 2015). Những thiếu sót trong kỹ năng thơng hiểu
tiếng Anh trở thành có vấn đề đối với những người xin việc trên khắp thế giới.
Năng lực tiếng Anh được sử dụng như một phần cần thiết trong các bài kiểm tra
sàng lọc cơng việc hoặc thậm chí trong các cuộc phỏng vấn cũng cung cấp cho các
trường hợp cụ thể vì tiếng Anh được sử dụng như một ngôn ngữ thứ hai ở nước ta. và
được hiểu chỉ là một vấn đề kỹ thuật hoặc chức năng. Lợi ích của việc học tiếng Anh
với mỗi cá nhân được xác định rõ ràng - việc làm được trả lương cao hơn - chi phí có
thể q cao do người ta buộc phải lựa chọn giữa các kỹ năng ngôn ngữ và các hình
thức vốn nhân lực khác Tác động của ngơn ngữ trong các cơ quan hành chính thường
xun vẫn bị bỏ qua.
Một thị trường nghề nghiệp hợp lý cần các kỹ năng ngôn ngữ tương xứng với nơi
làm việc, vì vậy tiếng Anh là ngơn ngữ mà trong đó, các kỹ năng tiếng Anh giao tiếp
giữ vị trí cơ bản tại mơi trường làm việc. Nó có ý nghĩa trong việc quản lý, đặc biệt
như đã nêu trong các quảng cáo tuyển dụng khác nhau. Tiếng Anh thường là yếu tố
then chốt trong quan điểm việc làm với mức thù lao cao hơn và trong các tổ chức
nhằm mục tiêu đầu ra cao hơn. Nhân viên sẽ không bao giờ đạt được thành cơng nếu

khơng có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tốt. Nó cũng là một phần của tiêu chí thăng tiến
cơng việc trong các tổ chức khác nhau, nơi hầu hết các cuộc trò chuyện được thực hiện
dưới dạng văn bản với đồng nghiệp, quản lý hoặc thậm chí với khách hàng, trong
trường hợp cơng việc dịch vụ khách hàng. (Rana Imran Ali, Muhammad Shah Nawaz
and Muhammad Imran, 2020)
Đối với các sinh viên, sau khi hoàn thành việc học của mình, họ cần phải thành
thạo tiếng Anh để tham gia vào quá trình tìm kiếm việc làm. Khi họ chuẩn bị cho việc
nộp đơn xin việc, họ cần viết một CV (Curriculum Vitae) thật ấn tượng. Tại thời điểm
này, chất lượng và tiêu chuẩn về ngôn ngữ tiếng Anh mà họ đã sử dụng là các vấn đề
trong đơn xin việc của họ. (Rup Narayan Shrestha, Jai Raj Awasthi, Bharat Raj Pahari,
2018).
2.3
Đánh giá
Tựu chung lại, các tài liệu trên đã nêu ra được mức độ phổ biến của tiếng Anh
cũng như tầm quan trọng của năng lực tiếng Anh đối với cơ hội việc làm trên toàn thế
giới. Tuy nhiên, các tài liệu trên mang cái nhìn tổng qt trên tồn thế giới, các tài liệu
Việt nghiên cứu về vấn đề này cịn hạn chế. Vì vậy, cơng trình nghiên cứu tơi sẽ làm
cụ thể rõ vấn đề này tại Việt Nam, cụ thể là đối với sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội

9


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 3: Phương pháp và số liệu dùng cho
nghiên cứu
3.1


Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3.1.1 Về khung lý thuyết:
Nghiên cứu 1 biến phụ thuộc và 4 biến độc lập. Trong đó, biến phụ thuộc là cơ
hội việc làm. Bốn biến độc lập lần lượt là các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Kỹ năng nghe là khả năng chủ động tập trung chú ý, khơng bị chi phối bởi
những gì xảy ra xung quanh để tìm hiểu thơng tin về người nói và những thơng tin có
liên quan như: tính cách, quan điểm, hồn cảnh của đối tượng,…; tìm hiểu tâm trạng,
tình cảm của đối tượng; tìm hiểu mong muốn, động cơ, lý do… hiểu những gì ẩn chứa
sau lời nói của đối tượng.
Kỹ năng nói là kỹ năng dùng âm thanh để diễn tả ý nghĩ, ý kiến, lời nói của
mình nhằm mục đích bày tỏ ý kiến, trị chuyện, giao tiếp với người nghe. Thơng qua
cuộc trị chuyện người nói với người nghe trao đổi thơng tin lẫn nhau. Theo Florez
(1999: 98), nói là một q trình tương tác mà người học sản sinh thông tin và tiếp nhận
thông tin để tạo ra ý nghĩa. Theo Thornbury (2005), nói bằng ngơn ngữ thứ hai khác
với nói bằng ngơn ngữ mẹ đẻ do người học thiếu vốn từ vựng và kiến thức ngữ pháp;
quá trình sắp xếp ngữ pháp và các từ không tự động trong việc tạo ra ngôn ngữ thứ hai.
Harmer (2001) đã nói rằng nói có nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm hai loại
chính, cụ thể là tính chính xác và lưu lốt. Độ chính xác là sự tương ứng giữa lời nói
của người học và những gì họ thực sự nói khi sử dụng ngơn ngữ đích và việc sử dụng
chính xác từ vựng, ngữ pháp, cách phát âm được thực hiện thông qua các hoạt động có
hướng dẫn. Lưu lốt là khả năng duy trì nói một cách tự tin, ít có sự do dự hay tạm
dừng khơng tự nhiên, hoặc phải tìm kiếm từ (Bailey, 2003). Vì vậy năng lực nói sẽ xảy
ra khi người nói có khả năng giao tiếp bằng cách trao đổi thơng tin một cách chính xác
và trơi chảy với cách lựa chọn và sử dụng từ vựng và cấu trúc phù hợp. Nói là khả
năng thể hiện một điều gì đó bằng cách sắp xếp ý tưởng thành lời để mọi người hiểu
được thông điệp được truyền tải; là khả năng thực hiện kiến thức ngôn ngữ trong giao
tiếp thực tế để thể hiện ý tưởng, cảm giác, suy nghĩ và nhu cầu của một người.

Kỹ năng đọc là một loại kỹ năng mềm, phương thức giúp người đọc có thể tiếp
nhận thơng tin một cách nhanh nhất. Trong đó, kỹ năng đọc hiểu văn bản là việc sử
dụng kết hợp nhiều kỹ năng khác nhau để nắm được nội dung, ý nghĩa cũng như các
vấn đề, giải pháp được đề cập trong văn bản. Mỗi một văn bản có thể có độ dài,

10


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ riêng. Do đó, kỹ năng đọc hiểu sẽ kết
hợp giữa việc đọc và năng lực tư duy biểu đạt để đưa ra các quyết định, hành động phù
hợp.
Kỹ năng viết là một phần quan trọng hợp thành kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
Thông qua những lá thư, văn bản, người viết có thể tiếp cận lượng lớn người đọc. Từ
đó, truyền đạt thông điệp, ý tưởng của bản thân một cách rõ ràng, cụ thể về mặt nội
dung, kèm theo đó là tâm ý, tình cảm gửi gắm qua từng câu chữ. Trong công việc, kỹ
năng viết được sử dụng viết báo cáo, lập kế hoạch, soạn thảo hợp đồng, thống cáo báo
chí, đăng tin tuyển dụng, gửi email đến khách hàng,...

3.1.2 Về câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết:
Câu hỏi nghiên cứu:
Những yếu tố nào cấu thành năng lực tiếng Anh?
Ảnh hưởng của những yếu tố đó đến cơ hội việc làm như nào?
Giả thuyết nghiên cứu:
Kỹ năng nghe và nói tác động trực tiếp đến ấn tượng của nhà tuyển dụng trong
bài phỏng vấn cũng như cơ hội thăng tiến trong công việc.
Kỹ năng đọc tác động trực tiếp đến quá trình tìm hiểu, tổng hợp tài liệu về

chuyên môn công việc.
Kỹ năng viết tác động trực tiếp đến các báo cáo, email, CV xin việc của sinh
viên.
Mơ hình nghiên cứu:

11


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh
Kỹ năng
nghe

Kỹ năng
viết

Cơ hội
việc làm

Kỹ năng
nói

Kỹ năng
đọc

3.1.3 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài, nhằm
xây dựng cở sở lý luận cũng như các hướng nghiên cứu có liên quan đến đề tài.

Phương pháp xử lý định lượng
Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài, giúp phân tích số liệu có
được từ bộ cơng cụ, cung cấp các chỉ số về các kỹ năng cấu thành năng lực tiếng Anh.
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Trao đổi, lấy ý kiến của sinh viên đang và đã theo học tại trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội về các tác động của các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong năng lực tiếng Anh.

3.2
Dữ liệu và thu thập dữ liệu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp

12


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Để có được thơng tin số liệu giải quyết vấn đề nghiên cứu, tôi lựa chọn phương
pháp phương pháp khảo sát qua bảng hỏi (Survey) sử dụng để đạt được số liệu thống
kê giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Tôi đã nhận được 180 phiếu trả lời khảo sát từ sinh viên các khóa trường Đại
học Cơng Nghiệp Hà Nội. Nhóm nghiên cứu xây dựng thang đo, bảng câu hỏi điều tra
chủ yếu dựa trên các biến của mơ hình. Tất cả các phiếu thu về đều điền đủ thông tin ở
các câu hỏi và cung cấp chính xác cho nhóm nghiên nhó.

Mẫu bảng hỏi (Survey)
Câu hỏi phân loại:

1. Bạn là sinh viên năm mấy?

a. Năm nhất
b, Năm hai
c, Năm ba
d, Năm cuối

2, Bạn là sinh viên ngành nào?
a, Quản trị kinh doanh
b, Marketing
c, Tài chính ngân hàng
d, Cơng nghệ thơng tin
e,Khác:.........................

3, Bạn có hay tự học tiếng Anh khơng?
a, < 1h
b, 1-2h
c, 2-3h
d, >3h

13


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

4, Bạn đã từng xin việc hoặc thực tập ở công ty nào chưa?
a, Chưa
b, Đã từng

Mẫu bảng hỏi:

Ảnh hưởng của kỹ năng nghe đến cơ hội việc làm
STT

Ý kiến

Rất Đồng
đồng
ý
ý

1

Kỹ năng nghe là điều bắt buộc phải
có trong giao tiếp

2

Hầu hết doanh nghiệp hiện nay đều
tiến hành phỏng vấn bằng tiếng
Anh nên cần phải nghe tốt

3

Kỹ năng nghe tốt giúp bạn tránh
được sự hiểu lầm khi giao tiếp với
đối tác nước ngồi

4

Kỹ năng nghe có thể cải thiện trong

q trình tiếp xúc

5

Khiếm khuyết trong khả năng lắng
nghe có thể ảnh hưởng đến quá cơ
hội làm việc tại các cơ sở nước
ngoài

Bảng 3.1. Bảng khảo sát về ảnh hưởng của kỹ năng nghe đến cơ hội việc làm

14

Phân
vân

Không
đồng ý

Rất
không
đồng ý


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ảnh hưởng của kỹ năng nói đến cơ hội việc làm
STT


Ý kiến

Rất
đồng
ý

1

Nói năng lưu lốt giúp bạn gây ấn
tượng đến nhà tuyển dụng

2

Việc phát âm khơng tốt có thể dẫn đến
hiểu lầm, ảnh hưởng xấu đến công
việc

3

Việc vận dụng tốt từ vựng giúp bạn
ứng xử tốt trong những tình huống
khác nhau

4

Việc gây ấn tượng bằng khả năng nói
năng lưu lốt giúp bạn nhận được mức
lương khởi điểm tốt hơn


5

Vận dụng tốt với kỹ năng nghe giúp
bạn có cơ hội làm việc với các đối tác
nước ngồi

6

Kỹ năng nói tốt giúp bạn tự tin hơn
trong phỏng vấn cũng như đàm phán
với đối tác

Bảng 3.2. Bảng khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng nói đến cơ hội việc làm

15

Đồng
ý

Phân
vân

Khơng
đồng ý

Rất
khơng
đồng
ý



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ảnh hưởng của kỹ năng đọc đến cơ hội việc làm
STT

Ý kiến

Rất
đồng
ý

1

Đọc hiểu tốt giúp bạn tiếp cận nhiều tài
liệu nước ngoài hơn

2

Kỹ năng đọc hiểu tốt giúp bạn rút ngắn
thời gian nghiên cứu tài liệu chun
ngành

3

Bạn có thể tìm hiểu sâu hơn chun
mơn cơng việc nếu có khả năng đọc
hiểu tốt


4

Hạn chế trong khả năng đọc hiểu là rào
cản trong q trình tìm tịi tài liệu

5

Khơng cần đọc hiểu tốt bởi hiện nay có
nhiều cơng cụ dịch tài liệu nhanh chóng

6

Khả năng đọc hiểu khơng ảnh hưởng gì
nhiều nếu ta có kỹ năng nghe tốt bởi ta
có thể tìm hiểu chun mơn thơng qua
các kênh nghe nhìn

Bảng 3.3 Bảng khảo sát ảnh hưởng kỹ năng đọc đến cơ hội việc làm

16

Đồng
ý

Phân
vân

Không
đồng ý


Rất
không
đồng ý


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ảnh hưởng của kỹ năng viết đến cơ hội việc làm
STT

Ý kiến

Rất
đồng
ý

1

Kỹ năng viết tốt giúp ta thuận lợi hơn
trong quá trình viết báo cáo, soạn thảo
hợp đồng với đối tác nước ngoài.

2

Một bản CV bằng tiếng Anh giúp bạn
gây ấn tượng hơn với nhà tuyển dụng


3

Kỹ năng viết tốt giúp bạn thuận lợi vượt
qua các bài test tiếng Anh của nhà tuyển
dụng

4

Kỹ năng viết tốt có tầm quan trọng đặc
biệt đối với các vị trí địi hỏi khả năng
viết lách

5

Khả năng viết lách bằng ngoại ngữ tốt
giúp bạn tiếp cận nhiều ngành nghề hơn.

6

Vai trị kỹ năng viết khơng quan trọng
bằng ba kỹ năng cịn lại bởi nó chỉ ảnh
hưởng đến những cơng việc địi hỏi khả
năng viết lách

Bảng 3.4 Bảng khảo sát ảnh hưởng của kỹ năng viết đến cơ hội việc làm

17

Đồng
ý


Phân
vân

Không
đồng ý

Rất
không
đồng
ý


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Chương 4: Kết quả và thảo luận
Sau quá trình khảo sát và thu về 180 phiếu trả lời khảo sát, tôi thu được những kết
quả sau:
Dữ liệu từ các câu hỏi phân loại

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên các khóa tham gia khảo sát
5.56%
11.11%

55.55%
27.78%

Năm nhất


Năm hai

Năm ba

Năm bốn

Bảng 4.5 Biểu đồ tể hiện tỷ lệ sinh viên tham gia khảo sát

Trong tổng số 180 phiếu trả lời khảo sát, lượng sinh viên năm ba và năm tư chiếm
đa số với 60% kết quả. Đây cũng là các sinh viên đang theo học các mơn chun
ngành, có cơ hội tiếp xúc, đi thực tập tại các doanh nghiệp. Trong đó:
-

Sinh viên năm nhất là 27 phiếu
Sinh viên năm hai là 45 phiếu
Sinh viên năm ba là 72 phiếu
Sinh viên năm tư là 36 phiếu

Như vậy, ta có thể thấy, mối quan tâm của sinh viên năm nhất và năm hai cũng đã
có sự quan tâm nhất định đến vấn đề này.

18


Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh
Quản trị kinh doanh,
26.11%


Khác, 28.89%

Marketing, 18.33%

Cơng nghê thơng tin,
16.67%
Tài chính ngân hàng, 10%
Bảng 4.6. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên các ngành tham gia khảo sát

Từ biểu đồ trên, ta có thể thấy, lượng sinh viên từ các ngành tham gia khảo sát khá
đồng đều, lượng sinh viên ngành quản trị kinh doanh tham gia khảo sát nhỉnh hơn các
ngành còn lại với 47 phiếu, tương đương 26.11%. Tiếp theo là các ngành Marketing,
tài chính ngân hàng và công nghệ thông tin với số phiếu lần lượt là 33, 16 và 30 phiếu.
Ngồi các ngành trên, chúng tơi cũng nhận được phiếu trả lời từ các ngành khác:
-

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; 14 phiếu
Logistic và quản lý chuỗi cung ứng: 15 phiếu
Ngôn ngữ Anh: 23 phiếu
Khoa học máy tính: 11
Quản trị khách sạn: 15
Kế tốn: 14

Như vậy, ta có thể thấy, sinh viên các ngành Quản trị kinh doanh, Marketing, Công
nghệ thông tin và Ngơn ngữ Anh có sự quan tâm lớn đến vấn đề này.

19



Trường đại học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

<1h
12.78%

>3h
20.55%

1-2h
31.11%

2-3h
35.56%

<1h

1-2h

2-3h

>3h

Bảng 4.7 Biểu đồ thê hiện thời gian học tiếng Anh của sinh viên

Theo biểu đồ trên ta có thể thấy, lượng sinh viên học tiếng Anh dưới 1h chiếm tỷ
lệ khá nhỏ, tương ứng 23 phiếu. Lượng sinh viên học 1-2h chiếm 56 phiếu, sinh viên
học 2-3h chiếm 64 phiếu, sinh viên học trên 3h chiếm 37 phiếu. Từ thơng tin trên, ta
có thể rút ra một số điều sau:

-

Lượng sinh viên tăng dần trong khác khoảng thời gian và đi xuống trong
khoảng thời gian từ 3h trở lên.
Đối với các sinh viên học dưới 1h, họ chỉ học tiếng Anh trên trường, chưa có sự
bổ túc kiến thức bên ngoài.
Đối với các sinh viên học trong các khoảng 1-2h, 2-3h, họ có sự bổ túc thêm
kiến thức bên ngồi
Đối với các sinh viên học trên 3h, họ có ý thức rõ rệt về sự quan trọng của tiếng
Anh đối với tương lai, thường họ phải làm việc trong mơi trường sử dụng tiếng
Anh.

Như vậy, ta có thể thấy, đa số sinh viên đã biết tự bỏ thời gian học thêm tiếng Anh
nhằm nâng cao năng lực. Đây là dấu hiệu tốt đối với đầu ra tiếng anh của trường, nhất
là trong thời kỳ hội nhập ngày nay.

20



×