TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TĂNG
TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus SAUVAGE,
1878) GIAI ĐOẠN 17 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
LÊ QUANG DIỄN
AN GIANG, THÁNG 06 – 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP - TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN TĂNG
TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TRA
(Pangasianodon hypophthalmus SAUVAGE,
1878) GIAI ĐOẠN 17 ĐẾN 60 NGÀY TUỔI
LÊ QUANG DIỄN
DTS173535
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Th.S BÙI THỊ KIM XUYẾN
AN GIANG, THÁNG 06 - 2021
Chuyên đề tốt nghiệp “Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá
Tra (Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) giai đoạn 17 đến 60 ngày
tuổi” do sinh viên Lê Quang Diễn thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.S
Bùi Thị Kim Xuyến.
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
ThS Bùi Thị Kim Xuyến
Lê Quang Diễn
Phản biện 1
Phản biện 2
ThS Phan Thị Thanh Vân
ThS Lê Văn Lễnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa
Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên, Bộ Môn Nuôi Trồng Thủy Sản,
Trường Đại học An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi được hồn thành
chương trình đạo tạo đại học kỹ sư ngành Nuôi trồng Thủy sản từ năm 2017 –
2021.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn Th.S Bùi Thị Kim
Xuyến đã giúp đỡ, hỗ trợ, cũng như truyền đạt những kiến thức hữu ích cho tơi
trong suốt q trình học cũng như thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Th.S Phan Thị Thanh Vân, Th.S Lê Văn Lễnh đã đóng
góp ý kiến phản biện để tơi hồn thành tốt bài viết này.
Tơi xin gữi lời cảm ơn đến toàn thể giáo viên tham gia giảng dạy tơi trong suốt
q trình học, đã truyền đạt những kiến thức quý báo.
Cảm ơn Công ty TNHH MTV NTTS Nam Việt đã hỗ trợ giúp đỡ tân tình trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Cảm ơn Công ty DSM Nutritional Products Asia Pacific đã hỗ trợ tồn bộ
ngun liệu khống chất, vitamin, dầu tảo, dầu thực vật cho đề tài.
Cảm ơn Công ty chế biến thức ăn Đông Á đã liên kết trong việc phối trộn thức
ăn cho đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp DH18TS đã cùng tơi sát cánh, đồn kết và cố gắng trong 4
năm học vừa quá, đã hỗ trợ tôi hết sức trong lúc làm chuyền đề.
Cuối cùng tôi xin gữi lời cảm ơn đến gia đình tơi đã tạo cho tơi động lực, động
viên trong suốt thời gian học tập cũng như thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Long Xuyên, ngày 17 tháng 06 năm 2021
Lê Quang Diễn
i
LỜI CAM KẾT
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu liệu
trong nghiên cứu có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới của cơng trình nghiên
cứu này chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Long Xun, ngày 17 tháng 06 năm 2021
Lê Quang Diễn
ii
TÓM LƯỢC
Đề tài: “Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus Sauvage, 1878) giai đoạn 17 đến 60 ngày
tuổi” được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2021. Đề tài tập trung nghiên
cứu ảnh hưởng của thức ăn được phối trộn từ những cơng thức có thành phần
ngun liệu khác nhau lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Tra trong 6 tuần
từ giai đoạn 17 ngày tuổi.
Giai đoạn trước khi bắt đầu nghiệm thức, sau khi hết nỗn hồng cá bột được
cho ăn bằng Artemi kết hơn với thức ăn công nghiệp (TACN) dạng bột. Đến khi
cá được hơn 2 tuần tuổi tiến hành chọn ngẫu nhiên bắt đầu thực hiện nghiệm
thức với mật độ 2000 con/bể (1,8 x 1,7 x 1,2m = 3,672m3).
Giai đoạn sau 15 ngày đầu (32 ngày tuổi) cá ở nghiệm thức A2 phát triển nhất
về khối lượng cũng như chiều dài, đạt khối lượng trung bình 0,0498±0,0002
g/con, tăng trọng 0,0332±0,0009 g/con, tốt độ tăng trưởng trung bình 0,0026
g/ngày. Về chiều dài đạt 18.77±0,15 mm/con tăng trưởng 4.00±0.36 mm/con,
đạt tốt độ cao nhất 0.2667±0,024mm/ngày, thấp nhất là nghiệm thức A4 đạt
khối lượng trung bình 0,0976±0,0035 g/con và chiều dài 17.17±0,06 mm/con.
Giai đoạn 13 ngày sau (45 ngày tuổi) nghiệm thức A2(L-OVN) lớn nhanh nhất
(0,1967±0,0071 g/con) và tăng trưởng đạt 0,1468±0,0071 g/con, có tốt độ tăng
trưởng cao nhất đạt 0,0026 g/ngày và 0,0113±0,0005. Chiều dài tb
29.37±0.55mm/con, vẫn đạt tốt độ tăng trưởng nỗi trội vượt bậc trong đàn
(0.8154±0,0428mm/ngày), thấp nhất là nghiệm thức A3
Giai đoạn 15 ngày cuối (60 ngày tuổi) nghiệm thức A3(H-OVN-AO/FVO) cá
đạt khối lượng cao nhất 0.8274±0,0508 g/con, tăng trưởng 0,7416±0,0487 g/con
khơng khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại, đánh dấu
bước tăng trưởng về chiều dài mạnh mẽ của 2 nghiệm thức A2(L-OVN) là
48,37±3,10mm/con và A3(H-OVN-AO/FVO) là 49,50±3,08mm/con.
Sau 6 tuần nuôi Tỉ lệ sống ở nghiệm thức A3(H-OVN-AO/FVO) đạt tỉ lệ cao
nhất 23,93±10,22% và đạt thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng A4 đạt tỉ sống
thấp nhất khi chỉ có 12,25±3,67%.
Vì thế ngồi thành phần thô về đạm, lipit, carbonhydrate nghiệm thức A3 bổ
sung thêm khoáng chất như dầu tảo (1,26%), dầu thực vật (0,15%), Rovimixstay-C35 (0,09%), Vitamin E (0,05%) và M OVN premix-fish1(0.20%) với kích
cở cá trung bình ban đầu là W = 0,0125g và L = 15mm sau 6 tuần nuôi cá đạt
W = 0.8274g và L = 49,50 mm, tỉ lệ sống đạt cao nhất 23,93% và có hệ số FCR
thấp nhất là 0,99.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
LỜI CAM KẾT ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC HÌNH ........................................................................................................ vi
MỤC LỤC BẢNG ..................................................................................................... vii
DANH TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. viii
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 3
CHƯƠNG 2 ................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4
2.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
2.2 LƯỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 4
2.2.1 Đặc điểm sinh học ....................................................................................... 4
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng .................................................................................... 7
2.2.3 Một số nghiên cứu liên quan ..................................................................... 10
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 12
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................. 12
3.1 MẪU NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 12
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 12
3.3 CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 12
3.4 TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 12
CHƯƠNG 4 ............................................................................................................... 16
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 16
4.1 BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NƯỚC .................................... 16
4.2 TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ ............................................................................. 17
4.2.1 Tăng trưởng về khối lượng........................................................................ 17
iv
4.2.2 Tăng trưởng về chiều dài .......................................................................... 21
4.3 TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ................................................................................... 24
CHƯƠNG 5 ............................................................................................................... 27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................... 27
5.1 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 27
5.2 ĐỀ XUẤT ........................................................................................................ 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 28
v
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1Một số khu vực ni cá Tra trọng điểm ở ĐB. SCL
( .......................................... 2
Hình 2 Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus)(218d7aed0feae). .................................................................................................... 4
Hình 3. Bể ương ni cá Tra bột ...................................................................... 13
Hình 4. Đo các chỉ tiêu mơi trường .................................................................. 17
Hình 5 Tăng trưởng về khối lượng của cá sau cá qua các giai đoạn. .............. 17
Hình 6 Tăng trưởng về chiều dài cá Tra ........................................................... 21
Hình 7 Kích thước cá lúc bắt đầu thí nghiệm, sau 15 ngày ni và 1 tháng ... 22
Hình 8 Cân khối lượng và chiều dài cá 60 ngày tuổi ....................................... 23
Hình 9 Tỉ lệ sống của cá sau 6 tuần .................................................................. 24
Hình 10 Hệ số FCR của cá Tra sau 6 tuần nuôi ............................................... 25
vi
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1. Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên (D.Menon và
P.I.Cheko, 1955) ................................................................................................. 6
Bảng 2. Nhu cầu axit amin thiết yếu (% protein khẩu phần) của cá da trơn
(NRC, 1993). ....................................................................................................... 7
Bảng 3. Lượng vitamin được khuyến nghị trong khẩu phần ăn của cá da
trơn.Nguồn: FAO (2019) Channel catfish - Nutritional requirements. ............. 9
Bảng 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (bố trí hồn toàn ngẫu nhiên) ....................... 12
Bảng 5. Thành phân dinh dưỡng của 3 nghiệm thức thức ăn .......................... 13
Bảng 6 Thành phần sinh hóa các loại thức ăn .................................................. 14
Bảng 7 Các yêu tốt môi trường trong 6 tuần .................................................... 16
Bảng 8. Khối lượng của cá bột qua các giai đoạn ............................................ 17
Bảng 9. Tăng trưởng về khối lượng của cá Tra sau 6 tuần. ............................. 18
Bảng 10. Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá Tra sau 43 ngày .............. 20
Bảng 11. Chiều dài qua các lần thu mẫu của Cá .............................................. 21
Bảng 12. Tăng trưởng chiều dài của cá sau 6 tuần........................................... 22
Bảng 13. Tốc độ tăng trưởng chiều dài tuyệt đối ............................................. 23
Bảng 14. Tỉ lệ sống của cá Tra sau 6 tuần nuôi................................................ 24
Bảng 15. Hệ số FCR của cá Tra sau 6 tuần nuôi.............................................. 25
vii
DANH TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
FCR
Feed Conversion Ratio
Hệ số thức ăn
G
Gram
Gam
Cm
Centimet
Xăng - ti - mét
L
Litre
Lít
Mm
Milimet
Mi - li - mét
Kg
Kilogram
Kí - lơ - gam
DO
Dissolved Oxygen
Hàm lương oxy hịa tan
%
Phần trăm
TACN
Thức ăn công nghiệp
DWG
Daily Weight Gain
Tăng trưởng khối lượng
tuyệt đối
Mg
Miligram
Mi – li - gam
DLG
Daily Length Gain
Tăng trưởng chiều dài tuyệt
đối
KLTA
Khối lượng thức ăn
TLVN
Trọng lượng vật nuôi
TLS
Tỷ lệ sống
TSCTD
Tổng số cá thu được
TSCTBD
Tổng số cá thả ban đầu
viii
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cá Tra Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage,
1878) là một trong những đối tượng nước ngọt nuôi chủ lực ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long (Phan Thị Ngọc Loan, 2015). Khi nói đến ngành ni trồng thủy
sản ở Việt Nam thì ngành ni cá Tra như là một biểu tượng mang tính thương
hiệu khi đã phát triển xuất khẩu trên toàn cầu với hơn 130 quốc gia (S.De Silva
& Nguyen T.Phuong, 2011; Tam M. Bui & cs, 2010).
Sản lượng năm 2018 đạt khoảng 1,42 triệu tấn (tăng khoảng 13,6% so với năm
2017). Kim ngạch xuất khẩu đến hết tháng 10/2019 là 1,640 tỷ USD, giảm 10%
so với cùng kỳ và hiện tại sản lượng và kim ngạch xuất khẩu đạt 1,4 triệu tấn,
trị giá 2,26 tỷ USD (Tổng cục Thủy sản Việt Nam, 2019).
Năm 2017 cả nước có 104 cơ sở sản xuất giống cá Tra, tập trung chủ yếu ở
Đồng Tháp (78 cơ sở), An Giang (10 cơ sở) và khoảng 3.500 cơ sở ương dưỡng
giống cá Tra theo 2 giai đoạn. Số lượng sản xuất được khoảng 25-28 tỷ con cá
bột, hơn 2,0 tỷ cá Tra giống (VASEP, 2019). Theo VASEP (2019) báo cáo có
hơn 230 trại sản xuất giống với 4.000 hộ ương sản xuất giống cá Tra trên khu
vực đồng bằng sông Cửu Long. Thực tế cho thấy việc sản xuất giống cá Tra
hiện nay cơ bản là đáp ứng được quy luật cung – cầu, tuy nhiên cịn mang tính
chất tự phát, sản xuất chạy theo số lượng không quan tâm đến chất lượng dẫn
đến con giống không được đảm bảo kéo theo hệ lụy khi nuôi thương phẩm là số
lượng cá thả bị hao hụt.
1
Hình 1Một số khu vực ni cá Tra trọng điểm ở ĐB. SCL
( />Theo Pouyad (1999) cá Tra là lồi có tính thích nghi cao với điều kiên mơi
trường, đặc biệt là nhiệt độ và độ mặn điều này kết hợp chuổi sữ kiện với việc
Thái Lan vào năm 1972 đã thành công trong việc cho sinh sản nhân tạo cá Tra
trong ao đất (Nguyễn Chung, 2007), điều này có ý nghĩa cho các nghiên cứu
liên quan đến các yêu tố môi trương ảnh hưởng lên cá Tra trong các giai đoạn.
Bên cạnh việc tìm hiều về các yếu tố mơi trường, đặc điểm sinh học của loài
trong từng giai đoạn thì nhu cầu dinh dưỡng của lồi trong trong từng giai đoạn
của một quy trình sản xuất cũng rất quan trọng, đặc biệt là vấn đề lựa cho thức
ăn phù hợp cho từng giai đoạn, để tối ưu trong quá trình ương (Vũ Đồn Ngọc
Ân, 2012).Trên thực tế hiện nay việc sản xuất giống cá Tra với tỉ lệ sống trung
bình từ giai đoạn bột lên giống chỉ đạt hơn 10% khi sử dụng Artemia hay Moina
làm thức ăn chủ đạo (Khoi.L.N.D, 2010, Da.C.T, 2011) là còn rất hạn chế mà
yếu tố dinh dưỡng cũng là một trong những lý do ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của
cá bột giai đoạn ban đầu nên vấn đề đó hiên nay rất được quan tâm. Vì thế đề
tài “Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Tra
(Pangasianodon hypophthalmus, Sauvage 1878) giai đoạn từ 17 đến 60 ngày
tuổi” được thực hiện nhằm góp phần hồn thiện quy trình sản xuất giống của cá
Tra bằng việc đánh giá ảnh hưởng một số loại thức ăn có thành phần khác nhau
lên tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá trong q trình ương ni để thơng
qua đó có thể xác định cũng như điều chỉnh các nhu cầu dinh dưỡng để cá phát
triển tốt hơn.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-
Đánh giá mức độ tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của cá Tra giai đoạn
hương lên giống khi sử dụng thức ăn khác nhau.
2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
-
Cá Tra giai đoạn cá hương 17 ngày tuổi được ương đến giai đoạn cá
giống 60 ngày tuổi.
1.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-
Quản lý và chăm sóc cá.
Thu thập số liệu chỉ tiêu môi trường, chiều dài, khối lượng cá định kì và
tỉ sống của cá khi kết thúc đề tài.
Đánh giá được thức ăn phù hợp cho sự tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống
của cá giai đoạn hương lên giống trong 6 tuần.
1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Ảnh hưởng của thức ăn về nhu cầu dinh dưỡng của cá Tra giai đoạn hương lên
giống góp phần cải thiện tăng trưởng và tỉ lệ sống cá tốt hơn.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
2.1 GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn khác nhau lên tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống
của cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) giai đoạn 17 đến 60 ngày tuổi, qua
đó có thể xác định cũng như điều chỉnh nhu cầu dinh dưỡng trong thức ăn của
cá Tra bột hợp lý hơn.
2.2 LƯỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.2.1 Đặc điểm sinh học
2.2.1.1 Phân loại
Theo Fishbase.org thì cá Tra được phân loại như sau:
Giới Animalia
Ngành Chordata
Lớp Actinopterygii
Bộ Siluriformes
Họ Pangasiidae
Giống Pangasianodon
Loài Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage,1878)
Tên tiếng anh: Striped catfish
Tên tiếng việt: Cá Tra
Hình 2. Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus)(218d7aed0feae).
4
2.2.1.2 Một số yếu tố môi trường
Ở Việt Nam cá Tra hoang dã xuất hiện tự nhiên ở các vùng hạ lưu sông Mekong
và nhiều nhất là ở các sông rạch, ao đầm của sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng
và các sông ở Miền Trung Việt Nam (Nguyễn Chung, 2008).
Oxy hịa tan
Cá Tra có số lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các lồi cá khác. Cá có cơ
quan hơ hấp phụ và cịn có thể hơ hấp bằng bóng khí và da nên chịu đựng và
sống được ở những ao hồ chật hẹp, thiếu oxy hòa tan. Hàm lượng oxy hòa tan
tối ưu cho cá là 3 - 6 mg/l (Phạm Văn Khánh, 2000).
Nhiệt độ
Cá Tra là loài chịu lạnh kém vì là lồi đặc trưng phân bố trong vùng nhiệt đới.
Ở nhiệt độ 15oC thì cường độ bắt mồi của cá giảm nhưng cá vẫn sống. Ở nhiệt
độ 39oC cá sẽ bơi lội khơng bình thường. Nhiệt độ tối ưu cho cá Tra là 26 –
30oC (Phạm Văn Khánh, 2000).
pH
Khi pH < 4 thì cá bỏ ăn, bị sốc. Khi pH = 11, cá hoạt động lờ đờ và có biểu hiện
mất nhớt, pH thích hợp cho cá khoảng 7 - 8 (Phạm Văn Khánh, 2000).
2.2.1.3 Hình thái
Cá bột mới nở các vây lưng, vây đuôi, vây bụng và vây hậu mơn dính liền với
nhau. Có hai đơi râu trong đó đơi râu mép dài hơn chiều dài thân, mắt đen và
lớn, trên thân chưa có sắc tố do đó cá có màu trắng trong và nhìn thấy ống tiêu
hóa sơ khai dạng thẳng. Miệng cá rộng khoảng 250-300 μm nhưng chưa mở
(Phạm Văn Khánh, 1996). Sau 2 - 3 ngày các vây vẫn dính liền thành một dãy.
Răng đã xuất hiện và ở dạng răng chó (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Trên thân
xuất hiện nhiều sắc tố do vậy cá có màu xám trong. Sau 2 tuần màu sắc thay đổi
cá Tra có màu xanh lục ở phần lưng của đầu và thân và 2 sọc xanh lục chạy dọc
thân, khi cá được 3 tháng tuổi các sắc tố trên thân rất nhạt rất khó phân biệt cá
Tra với cá basa (Dương thúy yên, 2003).
2.2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng
Sau khi cá Tra bột dinh dưỡng gần hết noãn hoàng, cá bắt đầu sử dụng thức ăn
bên ngoài. Thức ăn cuả cá lúc này là những động vật phù du trong nước có kích
thước nhỏ như ln trùng, trứng nước…Thơng thường thức ăn cho cá con khơng
được có kích thước lớn hơn đường kính mắt của cá nhưng đối với cá Tra, con
mồi mà cá Tra con bắt được to hơn gấp nhiều lần so với đường kính mắt của
chúng (Phạm Văn Khánh, 1996).
Khi cá lớn thể hiện tính ăn rộng. Ăn đáy và ăn tập thiên về động vật nhưng dễ
chuyển đổi loại thức ăn. Trong điều kiện thiếu thức ăn, cá có thể sử dụng các
loại thức ăn bắt buộc khác như mùn bã hữu cơ, thức ăn có nguồn gốc động vật.
5
Trong ao ni cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau
như cám, rau, động vật đáy (Nguyễn Hữu Yến Nhi, 2006).
Bảng 1. Thành phần thức ăn trong ruột cá tra ngoài tự nhiên (D.Menon
và P.I.Cheko, 1955)
2.3%
1.7%
1.6%
Nhuyễn thể
Cá nhỏ
18.2%
35.4%
Côn trùng
Thực vật dương đẳng
31.8%
Giáp xác
Thực vật đa bào
2.2.1.5 Đặc điểm sinh trưởng
Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh trong tuần lễ đầu tiên sau khi nở
đến 8 ngày tuổi trọng lượng đã tăng gấp 10 lần và chiều dài tăng 1,85 lần. Từ
ngày thứ 9-11, trọng lượng cơ thể tăng lên 2,1 lần trong khi chiều dài chỉ tăng
20% (Phạm Văn Khánh, 1996).
Cá Tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm và cá đạt kích cở lớn nhất từng
thấy có chiều dài khoảng 1.8 với cân nặng 30kg (Bùi Quang Tề, 2006). Nuôi
trong ao một năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá
tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt tới 5 - 6 kg/năm tùy thuộc môi trường sống và
nhu cầu dinh dưỡng (Nguyễn Chung, 2007).
2.2.1.6 Đặc điểm sinh học sinh sản
Cá có giới tính đực cái rõ ràng. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3
tuổi, trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5-3 kg. Hệ số thành thục trong tự
nhiên từ 1.76 – 12.94% (cá cái) và từ 0.83 -2.1% (cá đực). Trong ao nuôi vỗ hệ
số thành thục cá Tra cái có thể đạt tới 19.55% (Nguyễn Văn Trọng, 1989).
Trong tự nhiên khơng gặp tình trạng cá tái phát dục, chỉ trong điều kiện nuôi
nhân tạo, cá Tra có thể tái phát dục 1 - 2 lần trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối
của cá Tra có thể từ 70 - 150 ngàn trứng/kg cá cái, với kích thước trứng tương
đối nhỏ. Trứng sắp đẻ có đường kính trung bình 1 mm. Trứng sau khi đẻ và hút
nước có thể đạt đường kính 1,5 - 1,6 mm (Phạm Văn Khánh, 2000).
Năm 1966 - 1972 Thái Lan đã nghiên cứu và cơng bố quy trình sinh sản nhân
tạo cá Tra với phương pháp nuôi vỗ cá Tra bố mẹ thành thục trong ao đất
(Nguyễn Chung, 2007).
6
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng
2.2.2.1 Nhu cầu protein, amino acid
Nhu cầu protein Protein là thành phần hóa học chủ yếu của động vật thủy sản,
chiếm khoảng 60- 75% khối lượng khô của cơ thể (Trần Thị Thanh Hiền và cs,
2004). Nó là chất dinh dưỡng rất quan trọng, là thành phần chủ yếu tham gia
cấu tạo cơ thể, thay tổ chức cũ, xây dựng tổ chức mới. Là thành phần chủ yếu
của các enzyme, một số hormone, trong cơ thể thì khơng có vật chất nào có khả
năng thay thế protein (Phạm Minh Thành, 2001).
Theo nghiên cứu của Huỳnh Văn Hiền (2003), nhu cầu đạm cho cá Tra giống
cỡ nhỏ (2 gram) là 38%, khoảng thích hợp cho cá tăng trưởng tốt, giảm giá thành
sản xuất và đem lại hiệu quả kinh tế cao là 26-30%. Theo Trần Thị Phương Lan
(2002) thì nhu cầu protein đa số các lồi cá trơn bột là 40%, cá hương 30-35%,
cá có khối lượng 110 g trở lên thì 25-30% Hung và cs., (2002) đã xác định nhu
cầu protein của cá basa, cá Tra và cá hú (P. conchophilus) giai đoạn cá giống
15-20g với mức năng lượng 20 kJ/kg, có giá trị lần lượt là 27,8%. 32,2% và
26,6%. Nhu cầu protein trên cá basa giống cở nhỏ (16,4 -16,9) là 41,6% cao hơn
so với cở lớn(75,4-81,3g) kà 34,3% (Nguyễn Thanh Phương và cs, 1998). Khi
hàm lượng protein ở mức 42% sẽ làm cho cá tăng trưởng tối đa nhưng khi hàm
lượng vượt quá 45% cá có phần tăng trưởng chậm lại (Trần Bình Tun, 2000).
Bảng 2. Nhu cầu axit amin thiết yếu (% protein khẩu phần) của cá da
trơn (NRC, 1993).
Amino Acid
% Protein trong khẩu phần
Methionine + Cystine
2.3
Lysine
5.1
Arginine
4.3
Tryptophan
0.5
Threonine
2.0
Valine
3.0
Histidine
1.5
Leuscine
3.5
Isoleucine
2.6
Phenylalanine + Tyrisine
5.0
7
2.2.2.2 Nhu cầu carbohydrate
Carbohydrate có hai dạng một là dạng đường và hai là dạng không phải đường
bao gồm (tinh bột, xenluloze, dextrin, glicogen) là một trong những thành phần
dinh dưỡng quan trọng cấp thiết cho cá. Carbohydrate chủ yếu cung cấp năng
lượng cho cơ thể (1g sau khi đốt cháy cung cấp khoảng 4,3 Kcal), là thành phần
của nhân tế bào, kích thích nhu động ruột, khi thừa sẽ tích lỹ mỡ dạng glycogen,
khi đủ sẽ tiết kiệm được protein (Phạm Minh Thành, 2001). Khi thức ăn có cùng
hàm lượng protein nhưng lại khác nhau về hàm lượng carbohydrate thì cũng ảnh
hưởng đến tăng trọng, hiệu quả sử dụng đạm, cũng như hệ số thức ăn (Huỳnh
Văn Hiền, 2003). Theo nghiên cứu về khả năng sử dụng carbohydrate của Trần
Thị Thanh Hiền và cs, (2004) cá Tra ở giai đoạn nhỏ khoảng 5gram với hàm
lượng 20 – 45% cho tăng trưởng tốt. Nếu trong thức ăn có nhiều hàm lượng
carbohydrate sẽ làm tăng lượng mỡ trong cơ thể cá (Huỳnh Văn Hiền, 2003).
Theo Hung và cs (2002) thì nhu cầu carbohydrate ở cá basa là 40% còn ở cá tra
chỉ sử dụng 20% carbohydrate trong thức ăn. Riêng nhu cầu carbohydrate ở cá
basa giống (31- 32g) là 46,3% (Mai Viết Thi, 1998).
2.2.2.3 Nhu cầu vitamin
Vitamin đóng vai trị quan trọng trong thành phần dinh dưỡng của động vật thủy
sản. Chiếm chỉ từ 1 – 2% song chi phí lại có thể lên đến 15% trong khẩu phần
ăn (Trần Thị Thanh Hiền và cs, 2004). Hiện nay có khoảng 15 vitamin được xác
định gồm:
Vitamin tan trong dầu: A, D, E, K
Vitamin tan trong nước: B1, B2, B6, B12, patothenic acid, nicotinic acid,
biotin, folic acid và các vitamin đa lượng: cholin, inositol, vitamin C.
Cá da trơn có thể sử dụng các vitamin có trong thức ăn chăn ni và / hoặc các
sinh vật tự nhiên trong ao. Việc bổ sung choline là không cần thiết, và vitamin
B-complex rất ổn định trong q trình chế biến thức ăn và do đó mức độ của
chúng có thể bị giảm trong chất bổ sung vitamin được sử dụng cho cá da trơn.
Điều này có nghĩa là không cần bổ sung quá nhiều vitamin trong khẩu phần để
bù đắp cho những mất mát trong quá trình chế biến thức ăn.Vitamin C được
phosphoryl hóa rất ổn định (70–80 %) trong quá trình chế biến đùn thức ăn cho
cá da trơn, và do đó có sẵn về mặt sinh học cho cá. Do đó, hàm lượng vitamin
C q cao sẽ khơng có lợi cho cá da trơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng do hàm
lượng vitamin trong thức ăn từ các nguồn khác nhau có thể thay đổi, thức ăn cá
tra phải được bổ sung thêm hỗn hợp vitamin (FAO, 2020).
8
Bảng 3. Lượng vitamin được khuyến nghị trong khẩu phần ăn của cá da
trơn.Nguồn: FAO (2019) Channel catfish - Nutritional requirements.
Vitamin
Yêu cầu
Được đề xuất
Vitamin A
1 000–2 000 IU2
2 200 IU
Vitamin D3
250–1 000 IU
1 100 IU
Vitamin E
25–50 IU
30 IU
Vitamin K
10 mg
4.4 mg
Choline
400 mg
Khơng có
Niacin (B3 )
7.4–14 mg
Khơng có
Riboflavin
6–9 mg
6 mg
Pyridoxine
3 mg
5 mg
Thiamin
1 mg
2.5 mg
Pantothenic acid (B5 )
10–15 mg
15 mg
Biotin
0,1 mg
Khơng có
Folic acid
1.5 mg
2.2 mg
Ascorbic acid
11–60 mg
50 mg
Vitamin B12
None 0,01
0,01 mg
Inositol
Non
Khơng có
2.2.2.4 Lipid
Lipid là nguồn cung cấp năng lương quan trọng trong thức ăn. Bên cạnh đó lipid
cịn là nguồn cung cấp các acid béo thiết yếu, đặc biệt là các acid cao phân tử
khơng no (PUFA) nhóm n -3, n-6, là dung mơi để hồ tan và vận chuyển các
vitamin tan trong mỡ như: A, D, E, K,.. Khả năng tiêu hóa của chất béo sẽ giảm
nếu hàm lượng chất béo trong thức ăn tăng quá cao (Trần Thị Thanh Hiền,
2004). Lipid đươc dự trữ trong gan, cơ và các dạng mô mỡ bao quanh thành
ruột, hay tạo lớp mỡ rất lớn như cá basa chiếm 25% thể trọng cá khi ăn thức ăn
có q nhiều năng lượng (Trần Văn Nhì, 2005). Với mức lipid 15% hoặc hơn
cá nheo Mỹ vẫn tăng trưởng tốt (Wilson & Moreau, 1996) song đã đưa ra đề
nghị mức lipid thích hợp cho cá nheo là 5- 6%. Theo Nguyễn Thanh Phương vs
cs (1998) cá ba sa (16,4 – 16,9g) cho ăn 7,7% lipid tăng trưởng tốt nhất và cá
giảm tăng truongr khi hàm lượng lipid trong thức ăn vượt ngưỡng từ 11,3 –
9
20,8%). Ở cá basa có khối lượng từ 17 – 19gram/con thì với hàm lượng lipid
khoảng 25% cá sẽ tăng trưởng tốt (Mai Viết Thi, 1998).
2.2.2.5 Khoáng chất
Nhu cầu khoáng chất trong khẩu phần của cá da trơn đã được định lượng dựa
trên các dấu hiệu lâm sàng cụ thể do cho cá ăn thức ăn thiếu khoáng. Cá da trơn
kênh đào cũng có thể nhận được một phần nhu cầu khống chất của chúng trực
tiếp từ nước ni. Ví dụ, khi nước giàu canxi, cá có thể đáp ứng nhu cầu canxi
của chúng bằng cách hấp thụ canxi từ nước. Yêu cầu tối thiểu về phốt pho có
sẵn trong khẩu phần ăn của cá da trơn phụ thuộc vào sự sẵn có của phốt pho cho
cá từ các nguồn thức ăn khác nhau. Protein thực vật chứa axit phytic liên kết với
các cation hóa trị hai, làm cho chúng khơng thể hấp thụ trong ruột, đặc biệt là
khi có canxi photphat (Robinson và Li, 2005). Do đó, cá da trơn ni trong ao
ni theo chế độ ăn tồn thực vật có thể cần bổ sung thêm phốt pho trong thức
ăn của chúng. Yêu cầu về chế độ ăn uống đối với hầu hết các khoáng chất khác
chưa được làm sáng tỏ đối với cá da trơn. Thức ăn tự nhiên thường có đủ kali,
magiê, natri và clorua để những con cá này phát triển bình thường. Những
nguyên tố này có thể có đủ số lượng trong thức ăn cho cá thực tế mà khơng cần
bổ sung khống chất. Tuy nhiên, thức ăn cho cá ít các sản phẩm động vật (bột
cá, bột thịt và bột xương,..) có thể thiếu các chất khoáng vi lượng (FAO, 2020).
2.2.3 Một số nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu trong nước
Năm 1999 Nguyễn Thanh Phương đã nghiên cứu nhu câu dinh dưỡng và chế
biên thức ăn nuôi cá Basa (Pagansius bocourti) khi sử dụng chất bột đường (20
-64.2%) cho tỉ lệ sống hơn 94%.
Lam Mỹ Lan và Trần Bảo Trang (Đại Học Cần Thơ) đã nghiên cứu khả năng
sử dụng thức ăn chế biến cho giai đoạn ương ở cá leo khi sử dụng thức ăn chế
biến có hàm lượng đạm 50% để ương cá leo ở giai đoạn từ 27 ngày tuổi thì tỉ lệ
sống của cá đạt 71,3 ± 2,3% và khi sử dụng thức ăn là cá tạp thì tỉ lệ sống của
cá đạt 82 ± 2,0%.
Năm 2014 Nguyễn Duy Quỳnh Trâm và cs đã nghiên cứu tính thiết yếu của
Lysine đối với cá Trê lai (C. macrocephalus. gariepinus) là là 58,2 g kg-1 CP.
Năm 2016 Trần Văn Phước và Nguyễn Đình Mão đã ngiên cứu ảnh hưởng dinh
dưỡng đối với cá thiều (Arius thalassinus Ruppell, 1837) cho thấy cần bổ sung
thêm dinh dưỡng cho khẩu phần ăn của cá bột (L < 448 mm).
Năm 2011 Trịnh Thị Thanh Hiền và Lê Quốc Phong đã nghiên cứu thay thế bột
cá bằng bột đậu nành trong công thức thức ăn của cá Tra (Pangasius
hypophthalmus) được phối chế có cùng mức đạm (35%) và năng lượng (4,6
kcal/g), với các mức thay thế đạm bột cá bằng đạm bột đậu nành ly trích dầu lần
10
lượt là 0% (đối chứng), 20%, 40%, 60%, 80% và 100% và kết quả cho thấy cá
Tra có thể sử dụng đạm đậu nành thay thể lên đến 60%.
Nghiên cứu nước ngoài
Năm 2007, Shalini Singh và Mukhtar A Khan nghiên cứu trên cá trê lai (Clarias
gariepinus × Clarias macrocephalus) (4,2 ± 0,03 cm, 0,56 ± 0,04 g) cho thấy
nhu cầu Arginine trong chế độ ăn của cá giống dao động trong khoảng 17,8–
20,0 g kg -1 của khẩu phần khô, tương ứng với 44,5 và 50 g kg -1 của protein
khẩu phần trong 4 tuần cho thấy cá tăng trưởng và phát triển tốt cụ thể PER là
1,78, SGR là 6,53%.
Năm 2008, Wing-Keong Ng & Mei-Ling Chen nghiên cứu thử nghiệm khi thay
thế bột hạt cọ cho bột đậu nành trong khẩu phân ăn của larias
macrocephalus x C. gariepinus với mức 0% - 20% được xây dựng theo công
thức là isonitronitronit (35% protein thô) và isoenener (15,1 kJ / g) đối với cá
có trọng lượng ban đầu trung bình 5,6 ± 0,9 g trong 7 tuần kết quả tăng trưởng
cho thấy khơng có sự khác biệt đáng kể nên trong tương lai dầu cọ có tiềm năng
thể thay thế bột đầu nành trong khẩu phần ăn.
Jariyah Endang Setiawati và cs, 2013 đã tiến hành thực nghiệm khi bổ sung chế
phẩm sinh học (chứa Bacillus sp) từ 5 – 20ml/kg thức ăn vào khâu phần của cá
Tra (Pangasius hypophthalmus) có hàm lượng protein 35% . Kết quả cho thấy
chỉ cần cung cấp 10ml/kg thức ăn là đủ để hổ trợ sử dụng hiệu quả thức ăn và
protein ở cá tra và cho mức tỉ lệ sống cao gần như tuyệt đối.
11
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 MẪU NGHIÊN CỨU
Cá Tra giai đoạn hương 17 ngày tuổi sẽ tiến hành bố trí thí nghiệm với mỗi
nghiệm thức là mỗi thức ăn khác nhau.
Nguyên liệu gồm Premix vitamin và khoáng chất (OVN), dầu tảo và dầu thực
vật nấm sẽ được cung cấp bởi DSM Nutritional Products Asia Pacific được phối
trộn ở nhà máy chế biến thức ăn thuộc công ty Đông Á.
Thức ăn được phân tích thành phần hóa sinh tại Đai học Cần Thơ.
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thời gian bắt đầu: Từ tháng 01/2021 - tháng 03/2021.
Địa điểm bố trí: Cơng ty TNHH MTV NTTS Nam Việt – Bình Phú. CN :19D,
đường Trần Hưng Đạo, phường Mỹ Thới, TP. Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Thiết kế gồm 12 bể lót bạt, có mái che. Kích thước 1,8m x 1,7m x 1,2m
(3.672m3). Các nghiệm thức được xếp theo 2 hang dọc, các bể bố trí canh nhau
theo hang.
Nguồn nước được cấp trực tiếp từ ao lắng trong khu nuôi tại Công Ty (một
nhánh sông nhỏ ra sơng Hậu).
Địa điểm phân tích mẫu: Cơng ty Nam Việt và khu thí nghiệm Trường Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh – Đại học An Giang.
3.3 CƠNG CỤ NGHIÊN CỨU
Hệ thống sục khí, bể ương lót bạt, thùng, thao nhựa, ca đong 1L, cân điện tử 2
số lẻ, 4 số lẻ, hệ thống nâng nhiệt độ nước, thước đo, vợt lưới, đèn pin, kính
hiển vi.
Thiết bị đo môi trường: Máy đo DO – Nhiệt độ (thanh đo nhiệt kế), bộ test
SERA (NO2, NH4/NH3), máy đo pH.
3.4 TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại gồm 12 bể tương ứng với số
nghiệm thức và số lần lặp lại, được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên.
Bảng 4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm (bố trí hồn tồn ngẫu nhiên)
A3.2
A4.1
A2.1
A2.4
A3.3
A4.2
A2.2
A3.1
A1.1
A1.2
A1.3
A4.3
12
Hình 3. Bể ương ni cá Tra bột
Các nghiệm thức đều có thành phần giống nhau bột cá (10%), bột phụ phẩm gia
(10%), bột đậu nành (45%), cám gạo (15%), bột sắn (8,42 -8,66%), dầu cá (2,4
– 4%), dầu cọ (3,41 – 3,6%), Choline Chloride (0,5%), DSM mineral premix
(10%), DL-Methionine (0,23%) và Carboxymethylcellulose (2%).
Nghiêm thức 1: C-2020 bổ sung thêm Rovimix (0,10%)
Nghiệm thức 2: L-OVN bổ sung thêm DSM OVN premix (0,15%)
Nghiệm thức 3: H-OVN-AO/FVO bổ sung thêm OVN premix (0,2%), rovimix
C35 (0,09%), Vitamin E (0,05%), dầu tảo (1,26%) và dầu thực vật (0,15%).
Nghiệm thức 4: Thức ăn thương mại (NT đối chứng).
Bảng 5. Thành phân dinh dưỡng của 3 nghiệm thức thức ăn
Nguyên liệu thô
Bột cá 55%CP
Bột phụ phẩm gia 60%CP
Bột đậu nành 45% CP
Cám gạo
Bột sắn
Dầu cá
Dầu cọ
Dầu tảo
Dầu thực vật
Choline chloride 50%
ROVIMIX 2020
DSM OVN premix-fish1
Rovimix-stay-C 35
Vitamin E
DSM mineral premix-fish1
DL-Methionine
C2020
10,00
10,00
46.00
15.00
8.66
4.00
3.41
0.50
0,10
0,10
0.23
LOVN
10,00
10,00
46.00
15.00
8.61
4.00
3.41
0.50
0,15
0,10
0.23
H-OVNAO/FVO
10,00
10,00
46.00
15.00
8.42
2.40
3.60
1.26
0,15
0.50
0.20
0,09
0,05
0,10
0.23
13
Carboxymethylcellulose
2.00
2.00
2.00
Các nghiệm thức thức ăn được phân tích tại Đại học Cần Thơ bằng phương pháp
phân tích sinh hóa (Số/Set ID: 112/25.11.20).
Bảng 6 Thành phần sinh hóa các loại thức ăn
A1 - C-2020
Ẩm
(%)
9,93
Protein
(%)
35,00
Lipid
(%)
4,96
Tro
(%)
10,33
Xơ
(%)
2,79
A2 - L-OVN
9,62
35,00
3,66
10,98
3,44
A3 - H-OVNAO/FVO
7,00
36,75
5,15
11,77
1,43
A4 - Đối chứng
7,82
29,95
3,79
7,02
2,82
Mẫu
Chăm sóc quản lý thí nghiệm
Bể được rữa sạch và cấp nước vào 1m khữ trùng bằng iodine 1cc trên mỗi bể.
Nguồn cá thí nghiệm được lấy từ đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của thức ăn đến
một số chỉ tiêu sinh sản của cá Tra bố mẹ (Pangasianodon Hypothalamus.
Sauvage, 1878)” của bạn Trần Minh Quí, lớp DH18TS.
Sau 24 – 26 giờ cá nở và bắt đầu hết nỗn hồn được ương trong 17 ngày trong
bể có sục khí, cho ăn 2 – 4 cử/ ngày với khẩu phần từ 5 – 10% và thức ăn là
Artemia và thức ăn thương mại dạng bột (30% đạm). Sau đó tiến hành điếm
mẫu cân khối lượng và đo kích cỡ dể bố trí vào nghiệm thức.
Mật độ cá thả 2000 con/ bể bố trí.
Khẩu phần ăn: 5 – 10% có thể tăng giảm theo nhu cầu của cá và ghi lai lượng
thức ăn cho ăn mỗi ngày/bể.
Thời gian cho ăn: buổi sáng lúc nắng lên (8–9h) và buổi chiều (khoảng 16h).
Thời gian ương: 6 tuần.
Định kì 3 – 5 ngày thay nước/lần và mỗi lần thay nước thêm vào bể 1CC iodine,
2CC Yu-0, 2- 3 ngày siphon/lần tùy theo môi trường trong bể.
Các yếu tố mơi trường định kì 7 ngày đo 1 lần (pH, NO2, NH4/NH3, nhiệt độ).
Sau 15 ngày tiến hành thu mẫu 10 con trên mỗi bể đóng bọc oxi đưa về khu thí
nghiệm trường Đại học An Giang đo chiều dài tổng bằng thước kẻ (vạch mm),
cân khối lượng cá trên cân điện tử 4 số lẻ (đơn vị gram).
Kết thúc thí nghiệm tiến hành thu mẫu đo chiều dài và cân nặng đồng thời điếm
mẫu tất cả các bể tính tỉ lệ sống trong q trình ương.
Cơng Thức Tính Tốn Số Liệu
Hệ số chuyển hóa thức ăn được xác định theo công thức:
FCR
KLTA
TLVN
14