Lời mở đầu
Đồ án tốt nghiệp này là kết quả của q trình tích lũy và vận dụng kiến thức mà em đã
tiếp thu được trong suốt thời gian đại học. Vì thế, đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong những năm
tháng học tập dưới mái trường Bách Khoa. Đặc biệt, em rất biết ơn các thầy cô trong
khoa Công nghệ Thông tin, bộ môn Truyền Thông và Mạng, các thầy cô đã tạo cho
chúng em một mơi trường sống và học tập thật hồn hảo.
Em xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn Thầy Nguyễn Linh Giang –
bộ môn Truyền Thông và Mạng, khoa Công nghệ Thông tin, trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã định hướng cho em, đồng thời cũng là người hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn và chỉ dạy tận tình trong q trình em thực hiện và hồn thành đồ án tốt nghiệp.
Em xin được gửi tới Thầy lòng biết ơn sâu sắc nhất.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân, bạn
bè đã động viên, chăm sóc, đóng góp ý kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành đồ án tốt nghiệp.
Sau đây, em xin trình bày nội dung báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình. Báo cáo
chia thành 3 chương chính và 1 phần kết luận:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài
- Chương 2: Web 2.0 và các công nghệ Web 2.0
- Chương 3: Phân tích, thiết kế, cài đặt WebSite bán hàng
- Kết Luận
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 1
MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu đề tài…………………………………………………………..6
1.1.Giới thiệu về đề tài………………………………………………………………...6
1.1.1.Đặt vấn đề.....................................................................................................6
1.1.2.Nội dung đề tài.............................................................................................8
1.1.3. Phạm vi đồ án..............................................................................................8
1.1.4. Một vài ứng dụng Web 2.0..........................................................................9
Chương 2: Web 2.0 và công nghệ AJAX……………………………………………10
2.1.Công nghệ Web thế hệ thứ hai – Web 2.0………………………………………10
2.1.1.Sự phát triển của Web 2.0..........................................................................10
2.1.2.Các đặc tính của Web 2.0...........................................................................11
2.1.3. Toàn cảnh Web 2.0 qua 8 định nghĩa.......................................................13
2.1.4. Những vấn đề của Web 2.0.......................................................................15
2.1.5. Web 2.0 và Web 1.0....................................................................................16
2.1.6. 10 đại diện tiêu biểu của Web 2.0.............................................................18
2.1.7. Nhận định..................................................................................................24
2.2. Cơng nghệ AJAX………………………………………………………………...25
2.2.1. Q trình phát triển các cơng nghệ trong ứng dụng Web.......................25
2.2.2. AJAX là gì?................................................................................................28
2.2.3. Các vấn đề nảy sinh và sự ra đời của AJAX.............................................29
2.2.4. Các thế mạnh của AJAX...........................................................................30
2.2.5. Các điểm yếu của AJAX............................................................................33
2.2.6. Các công nghệ chủ yếu trong AJAX.........................................................34
2.2.6.1. CSS......................................................................................................34
2.2.6.2. DOM...................................................................................................39
2.2.6.3. XML, XMLHttpRequest và việc truyền dữ liệu khơng đồng
bộXML là gì?..................................................................................................45
Chương 3: Phân tích thiết kế, cài đặt……………………………………………….61
3.1.Đặc tả các chức năng của website……………………………………………….61
3.1.1.Đặc tả các chức năng người dùng.............................................................61
3.1.1.1.Chức năng xem mục sản phẩm..........................................................61
3.1.1.2.Chức năng xem các sản phẩm cùng nhóm........................................62
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 2
3.1.1.3.Chức năng xem các sản phẩm............................................................63
3.1.1.4.Chức năng đặt mua hàng trực truyến...............................................63
3.1.1.5. Chức năng đăng ký thành viên.........................................................64
3.1.2.Các chức năng quản trị website.................................................................65
3.2.Các biểu đồ………………………………………………………………………..66
3.2.1.Biểu đồ Use Case........................................................................................66
3.2.1.1.Biều đồ UseCase theo hướng Admin.................................................67
3.2.1.2.Biểu đồ UseCase theo hướng Customer............................................70
3.2.1.3.Biểu đồ UseCase theo hướng Guest...................................................72
3.3.Cơ sở dữ liệu……………………………………………………………………...74
3.4. Cấu trúc file của website………………………………………………………..77
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..78
Danh mục các tài liệu tham khảo…………………………………………………...79
DANH MỤC CÁC BẢNG
Manager………………………………………………………………………………77
Customer……………………………………………………………………………...77
Mat_hang……………………………………………………………………………..78
Cart……………………………………………………………………………………78
Don_hang……………………………………………………………………………..79
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 3
Hình 1: WebSite bán quàn áo.............................................................................9
Hình 2: WebSite bán hoa....................................................................................9
Hình 3: Các ứng dụng được xây dựng trên nền tảng Web 2.0..........................14
Hình 4: Người dùng tự chủ...............................................................................14
Hình 5: Web 2.0 - đặc trưng tích hợp...............................................................15
Hình 6: Thế hệ mới tạo nên bộ mặt của Web 2.0..............................................17
Hình 7: Các tiện ích trong thời đại mới - Web 2.0............................................17
Hình 8: Mơ hình tương tác trong một ứng dụng Web truyền thống..................31
Hình 9: So sánh 2 mơ hình ứng dụng Web: truyền thống và sử dụng AJAX....32
Hình 10: Mơ hình tương tác trong một ứng dụng Web dùng AJAX.................32
Hình 11: Tài liệu CSS.......................................................................................35
Hình 12: HTML Document Object Model (HTML DOM)...............................40
Hình 13: XML Document Object Model (XML DOM)...................................40
Hình 14: Mối quan hệ giữa XML và HTML....................................................46
Hình 15: Cấu trúc một tài liệu XML.................................................................48
Hình 16: Mơ hình tương tác chuẩn trong một ứng dụng AJAX........................52
Hình 17: Xem mục sản phẩm............................................................................62
Hình 18: Sản phẩm cùng nhóm.........................................................................62
Hình 19: Xem các sản phẩm.............................................................................63
Hình 20: Mua hàng...........................................................................................64
Hình 21: Đăng ký.............................................................................................64
Hình 22: Đăng nhập..........................................................................................65
Hình 23: Trang Admin......................................................................................65
Hình 24: Thêm sản phẩm mới...........................................................................66
Hình 25: UseCase Admin.................................................................................67
Hình 26: UseCase Customer.............................................................................70
Hình 27: UseCase Guest...................................................................................72
Hình 28: Hình cấu trúc file...............................................................................77
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
[1] AJAX Asynchronous JavaScript and XML
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 4
[2] COM Component Object Model
[3]CSDL Cơ sở dữ liệu
[4] CSS Cascading Style Sheet
[5] DOM Document Object Model
[6] GUI Graphic User Interface
[7] HTML HyperText Markup Language
[8] HTTP HyperText Transfer Protocol
[9] J2EE Java 2 Platform, Enterprise Edition
[10] JSP Java Server Page
[11] LGPL Lesser General Public License
[12] MVC Model View Controller
[13] OLE Object Linking Embeding
[14] OMG Object Management Group
[15] XML eXtensible Markup Language
[16] XSLT eXtensible Style Language Transforming
[17] URL Uniform Resource Location
[18] UI User Interface
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Trong chương 1 này, trước hết em muốn trình bày đơi nét về ý tưởng chọn lựa
và thực hiện đề tài “Tìm hiều web 2.0 và xây dựng ứng dụng web bán hàng”. Tiếp
theo là những nội dung cơ bản, những ứng dụng thực tế và phạm vi thực hiện của đề
tài.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 5
Xuất phát từ mục đích đó, chương 1 chia thành 3 phần:
- Giới thiệu chung về đề tài và nội dung chính của đề tài
- Phạm vi đề tài
- Các ứng dụng thực tế
1.1.Giới thiệu về đề tài
1.1.1.Đặt vấn đề
Thế giới ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật số và mạng tồn cầu,
mạng máy tính là một điều vô cùng cần thiết và dường như không thể thiếu. Qua
những cơng cụ thống kê hữu ích và phổ biến trên internet như http:/Wikipedia.org/,
... những con số đáng quan tâm được đưa ra một cách chính xác.
Từ những blog thơng tin cá nhân hay website nhỏ có lượng truy cập lên tới hàng nghìn
đến những tập đồn lớn, uy tín như Microsoft có lượng truy cập lên đến gần 1 tỷ. Khi
Internet trở nên phổ biến và khi con người trở nên quen với môi trường mạng máy tính,
lượng dữ liệu truyền tải trên mạng trở thành con số khổng lồ. Khó có thể đưa ra một
con số chính xác cho khối lượng này, nhưng có một điều chắc chắn rằng lượng dữ liệu
truyền tải đang là một con số vô cùng lớn và đang tăng lên một cách nhanh chóng mỗi
ngày.
Phần mềm nói chung, phần mềm mạng nói riêng, trong đó website phát triển
khơng ngừng. Có rất nhiều vấn đề đặt ra như các chuẩn, bảo mật... và dữ liệu là một
vấn đề nổi trội trong số đó cần phải xử lý để cải thiện hiệu năng giúp chúng ta dễ dàng
tiếp cận với kho thông tin vơ tận trên mạng máy tính.
Chúng ta đã từng được nghe đến cụm từ Web 2.0. Với một người dùng mạng
máy tính thơng thường, họ khơng quan tâm q nhiều đến những khái niệm mà họ
quan tâm trực tiếp đến việc mình đang được cung cấp và sử dụng những gì. Cơng nghệ
Web thế hệ thứ 2 - Web 2.0 là một bước đột phá. Web 2.0 được xem là một cuộc cách
mạng trên thế giới mạng, thế hệ web mới có những thay đổi quan trọng khơng chỉ ở
nền tảng cơng nghệ mà cịn cả ở cách thức sử dụng - hình thành nên mơi trường cộng
đồng, ở đó mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã hội "ảo" chứ không chỉ "duyệt và
xem". Khi Web trở thành mơi trường cộng đồng thì vấn đề dữ liệu càng trở nên quan
trọng. Và đến đây chúng ta có thể khẳng định chắc chắn rằng cần phải có một cách
thức khác để xử lý lượng dữ liệu khổng lồ này. Web 2.0 xuất hiện đồng thời với cụm từ
khái niệm AJAX. Để không nhầm lẫn, chúng ta cần phải khẳng định một điều, Web 2.0
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 6
và AJAX không phải là một. Thế hệ Web 2.0 xuất hiện với những công nghệ nền tảng
thay đổi lớn, và AJAX là một công nghệ nổi trội. Trong chương sau chúng ta sẽ xem
xét kỹ về công nghệ mới này.
Ngày nay, trong thế giới IT có sự phân biệt nhưng không thể rõ ràng về người
làm ra sản phẩm và người dùng sản phẩm. Nếu truy nhập Internet, chúng ta sẽ thấy
chính chúng ta cũng có thể là người tạo ra những sản phẩm cho riêng mình dù khơng
phải là một kỹ sư IT, một chuyên gia hay một lập trình viên. Đó là nhờ sự cải thiện lớn
về các chuẩn và cả vấn đề dữ liệu. Có bao giờ chúng ta tự hỏi ai, công ty nào, hãng
phần mềm nào đã sáng tạo và đưa những sản phẩm đến với chúng ta? Ở thế giới của
những người “chế tác” phần mềm và của các hãng cung cấp phần mềm là thế giới
chuyên nghiệp về IT., từ việc nghĩ ra ý tưởng đến việc hình thành sản phẩm sử dụng là
cả một quy trình.
Có lẽ chúng ta khơng thể nắm chắc được tất cả các phần mềm mới mà ta đang
dùng ra đời vào ngày tháng nào? Phần mềm đó được gia cơng trong bao nhiêu lâu mới
đến tay khách hàng?... Người dùng chỉ quan tâm đến tính năng và sử dụng. Chúng ta có
quyền lựa chọn sản phẩm. Nhưng những vấn đề kể trên lại là điều quan tâm của những
hãng cung cấp phần mềm, và cũng là vấn đề chính đối với những nhà kinh doanh.
Ngay cả những người lập trình nhỏ cũng sẽ quan tâm đến việc làm sao để dễ dàng thực
hiện một ý tưởng mà không mất quá nhiều thời gian và công sức. Trên thực tế, khơng
phải họ khơng có đủ khả năng mà vì một câu hỏi đặt ra là “vì sao chúng ta phải hì hục
cặm cụi làm từ con số 0 trong khi chúng ta hồn tồn có thể dễ dàng sử dụng lại những
gì đã có và tiếp tục tập trung hết tâm huyết xây dựng ý tưởng của mình”?
Việc sử dụng lại là một điều vơ cùng phù hợp trong bối cảnh cơng nghệ phát
triển nhanh đến chóng mặt như hiện nay. Đối với những người lập trình, khơng có ai
khơng sử dụng một cơng cụ nào đó để xây dựng ý tưởng của mình thành sản phẩm.
Cơng cụ ấy có thể là một chương trình lớn như Microft Visual Studio để lập trình trên
Microsoft.Net hay Eclipse để lập trình mã nguồn mở Java.. và cũng có thể là rất nhỏ
như các thư viện lập trình. Các thư viện lập trình được chúng ta biết đến một cách phổ
biến qua các file .dll, .ocx....
Công nghệ phát triển nhanh, khả năng kế thừa và sử dụng lại lớn, đó là lý do các
thư viện lập trình đang được biết đến rộng rãi. Theo xu hướng công nghệ, Web 2.0 và
AJAX ra đời, các thư viện lập trình theo đó mà chuyển mình đưa ra bộ mặt mới. Nếu
duyệt qua các website của một số hãng phần mềm như chúng ta sẽ thấy cụm từ “AJAX
enabled”, điều đó nói lên rằng các thư viện mới đều hỗ trợ công nghệ AJAX.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 7
Sự phát triển của cac website bán hàng cũng không nằm ngồi quy luật này, đó
cũng là một xu hướng tốt, tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí cho người bán hàng
và người mua hàng. Trên thế giới, chúng ta có thể tìm được rất rất nhiều các website
bán hàng, các site này áp dụng hầu hết các cơng nghệ hiện có của thế giới và nó đem
lại nguồn lợi to lớn.Đó là lý do tại sao em áp dụng công nghệ 2.0 vào một website bán
hàng,cụ thể ở đây là một trang bán hàng đồ chơi.
1.1.2.Nội dung đề tài
Nội dung chính của đề tài:
Tìm hiểu web 2.0
Áp dụng công nghệ web 2.0 vào một site bán hàng
Mục tiêu của đề tài: xây dựng một website bán hàng có áp dụng một số cơng
nghệ web 2.0
1.1.3. Phạm vi đồ án
1.1.3.1. Phạm vi thực hiện
Trong khả năng của mình, em sẽ xây dựng một website bán hàng máy tính xách
tay dựa trên ngơn ngữ thiết kê web PHP và có áp dụng thêm module áp dụng cơng
nghệ web 2.0 tiêu biểu là chức năng Search.
1.1.3.2. Khả năng áp dụng
Khả năng áp dụng trong thực tế của website là khá lớn, có thể đảm bảo cơng
việc thương mại cho một cửa hàng vừa và nhỏ.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 8
1.1.4. Một vài ứng dụng Web 2.0
Hình 1: WebSite bán quàn áo
Hình 2: WebSite bán hoa
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 9
Chương 2: Web 2.0 và công nghệ AJAX
Trong chương 2 này em sẽ trình bày về thế hệ Web 2.0, công nghệ nền tảng
AJAX - công nghệ làm xoay chuyển thế giới Web.
Từ mục đích trên, trong chương 2, chúng ta sẽ đi tìm hiểu các phần sau:
- Web thế hệ thứ 2 - Web 2.0, sự phát triển và nội dung chủ yếu
- Công nghệ AJAX, định nghĩa, những điểm mạnh, điểm yếu, chi tiết, và ứng dụng
2.1.Công nghệ Web thế hệ thứ hai – Web 2.0
2.1.1.Sự phát triển của Web 2.0
Được xem là một cuộc cách mạng trên thế giới mạng, thế hệ web mới có những
thay đổi quan trọng không chỉ ở nền tảng công nghệ mà cịn cả ở cách thức sử dụng hình thành nên mơi trường cộng đồng, ở đó mọi người cùng tham gia đóng góp cho xã
hội “ảo” chứ khơng chỉ “duyệt và xem”.
Web 2.0 là gì? Làm sao phân biệt đâu là Web 1.0 đâu là Web 2.0? Thuật ngữ
“Web 2.0” đang trở nên phổ biến. Thực chất, Web 2.0 có nghĩa là sử dụng web đúng
với bản chất và khả năng của nó.
Mục tiêu đầu tiên của những người tiên phong xây dựng Internet là nhằm kết
nối các nhà nghiên cứu và các máy tính của họ với nhau để có thể chia sẻ thơng tin
hiệu quả. Khi bổ sung World Wide Web (năm 1990), Tim Berners-Lee cũng nhằm mục
tiêu tạo phương tiện cho phép người dùng tự do đưa thông tin lên Internet và dễ dàng
chia sẻ với mọi người (trình duyệt web đầu tiên do Berners-Lee viết bao gồm cả công
cụ soạn thảo trang web). Tuy nhiên, sau đó web đã phát triển theo hướng hơi khác mục
tiêu ban đầu.
Tuy có một số ngoại lệ nhưng thế giới Web 1.0 (thế hệ web trước Web 2.0) chủ
yếu gồm các website “đóng” của các hãng thơng tấn hay các cơng ty nhằm mục đích
tiếp cận độc giả hay khách hàng hiệu quả hơn. Nó là phương tiện phát tin hơn là
phương tiện chia sẻ thông tin. Chỉ đến gần đây, với sự xuất hiện của nhiều kỹ thuật mới
như blog (hay weblog), wiki... web mới trở nên có tính cộng đồng (và cộng tác) hơn và
trở nên gần hơn với sự kỳ vọng và khả năng thực sự của nó.
Khái niệm WEB 2.0 đầu tiên được Dale Dougherty, phó chủ tịch của O’Reilly
Media, đưa ra tại hội thảo Web 2.0 lần thứ nhất do O’Reilly Media và MediaLive
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 10
International tổ chức vào tháng 10/2004. Dougherty không đưa ra định nghĩa mà chỉ
dùng các ví dụ so sánh phân biệt Web 1.0 và Web 2.0: “DoubleClick là Web 1.0;
Google AdSense là Web 2.0. Ofoto là Web 1.0; Flickr là Web 2.0. Britannica Online là
Web 1.0; Wikipedia là Web 2.0. v.v...”.
2.1.2.Các đặc tính của Web 2.0
Tim O’Reilly, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành O’Reilly Media, đã đúc kết
lại 7 đặc tính của Web 2.0:
1. Web có vai trị nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng
2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng
3. Dữ liệu có vai trị then chốt
4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không
ngừng
5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng
6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị
7. Giao diện ứng dụng phong phú
Ban đầu, Web 2.0 được chú trọng tới yếu tố công nghệ, nhấn mạnh tới vai trò
nền tảng ứng dụng. Nhưng đến hội thảo Web 2.0 lần 2 tổ chức vào tháng 10/2005, Web
2.0 được nhấn mạnh đến tính chất sâu xa hơn – yếu tố cộng đồng.
Thực tế, ứng dụng trên web là thành phần rất quan trọng của Web 2.0. Hàng loạt công
nghệ mới được phát triển nhằm làm cho ứng dụng trên web mạnh hơn, nhanh hơn và
dễ sử dụng hơn, được xem là nền tảng của Web 2.0.
Kiến trúc công nghệ của Web 2.0 hiện vẫn đang phát triển nhưng cơ bản bao gồm:
phần mềm máy chủ, cơ chế cung cấp nội dung, giao thức truyền thơng, trình duyệt và
ứng dụng.
• Cung cấp nội dung
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 11
Bước phát triển đầu tiên và quan trọng nhất hướng đến Web 2.0 đó là cơ chế
cung cấp nội dung, sử dụng các giao thức chuẩn hoá để cho phép người dùng sử dụng
thơng tin theo cách của mình (nghĩa là có khả năng tùy biến thơng tin). Có nhiều giao
thức được phát triển để cung cấp nội dung như RSS, RDF và Atom, tất cả đều dựa trên
XML. Ngoài ra cịn có các giao thức đặc biệt như FOAF và XFN dùng để mở rộng tính
năng của website hay cho phép người dùng tương tác.
• Dịch vụ Web
Các giao thức truyền thông 2 chiều là một trong những thành phần then chốt của
kiến trúc Web 2.0. Có hai loại giao thức chính là REST và SOAP. REST
(Representation State Transfer) là dạng yêu cầu dịch vụ web mà máy khách truyền đi
trạng thái của tất cả giao dịch; còn SOAP (Simple Object Access Protocol) thì phụ
thuộc máy chủ trong việc duy trì thơng tin trạng thái. Với cả hai loại, dịch vụ web đều
được gọi qua API. Ngôn ngữ chung của dịch vụ web là XML, nhưng có thể có ngoại
lệ.
Một ví dụ điển hình của giao thức truyền thơng thế hệ mới là Object Properties
Broadcasting Protocol do Chris Dockree phát triển. Giao thức này cho phép các đối
tượng ảo (tồn tại trên web) tự biết chúng "là gì và có thể làm gì”, nhờ vậy có thể tự liên
lạc với nhau khi cần.
• Phần mềm máy chủ
Web 2.0 được xây dựng trên kiến trúc web thế hệ trước nhưng chú trọng hơn
đến phần mềm làm việc ở background. Cơ chế cung cấp nội dung chỉ khác phương
thức cấp phát nội dung động (của Web 1.0) về danh nghĩa, tuy nhiên dịch vụ web yêu
cầu tiến trình làm việc và dữ liệu chặt chẽ hơn.
Các giải pháp phát triển theo hướng Web 2.0 hiện nay có thể phân làm hai loại: hoặc
xây dựng hầu hết tính năng trên một nền tảng máy chủ duy nhất; hoặc xây dựng ứng
dụng "gắn thêm" cho máy chủ web, có sử dụng giao tiếp API.
• Tính cộng đồng
Cơng nghệ chỉ là "bề nổi" của Web 2.0, chính cộng đồng người dùng mới là yếu
tố nền tảng tạo nên thế hệ web mới. Việc chuyển từ "duyệt và xem" sang "tham gia" là
cuộc cách mạng thực sự, dĩ nhiên nhờ có sự phát triển cơng nghệ giúp hiện thực khả
năng này nhưng ở đây muốn nhấn mạnh đến hành vi của người dùng đối với web.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 12
Hiện trạng phổ biến của các website thế hệ 1.0 đó là chứa nhiều thứ chưa hợp lý và làm
việc chậm chạp, dường như luôn muốn gửi đến người dùng thông điệp: “Đây là
website của chúng tôi chứ không phải của bạn”. Căn nguyên của vấn đề có thể là do
chủ sở hữu các website cảm thấy họ "cho không" cái gì đó. Điển hình như một số site
cho bạn đọc đoạn đầu của bài viết rồi yêu cầu bạn phải đăng ký (có phí hay khơng) để
đọc nốt phần cịn lại.
2.1.3. Tồn cảnh Web 2.0 qua 8 định nghĩa
Cơng nghệ Web 2.0 đang xuất hiện khắp nơi trong thế giới Internet và tác động
lớn đến thói quen duyệt web của người sử dụng. Tuy nhiên, chưa một khái niệm nào về
xu hướng này đủ bao quát và thỏa mãn tất cả mọi người. Những quan điểm dưới đây
của các chun gia và số đơng người dùng chỉ mang tính mơ tả và tương đối.
1. Trí thơng minh của số đông: Định nghĩa này đề cập đến những trang như
Digg (cho phép mọi người tự giới thiệu và đánh giá sức hút, giá trị của một câu
chuyện, một bài viết…) hoặc như Google Search (xếp hạng tầm quan trọng của một
trang web phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các đường link trỏ tới trang đó).
Nhưng định nghĩa trên không thể được áp dụng cho Google Maps hay bất cứ mơ hình
phần mềm dịch vụ SaaS nào như Basecamp (công cụ web cho phép quản lý các dự án),
Writely (trình xử lý văn bản trực tuyến), 30boxes (nhật ký lịch trình cơng việc trên
web)…
2. Các ứng dụng web chia sẻ: Quan niệm này đối lập với định nghĩa đầu tiên
nhưng lại tương ứng với những chương trình như Basecamp và Writely. Tuy nhiên
cụm từ "ứng dụng" không phải lúc nào cũng chính xác. Chẳng hạn, người ta có thể gọi
Google Search là một ứng dụng web, nhưng MySpace - cũng thuộc xu thế Web 2.0 lại không thể được coi là "ứng dụng" bởi nếu thế thì mọi website đều trở thành ứng
dụng cả.
3. Web hoạt động như một nền tảng: Khi đưa ra giải thích này, Tim O’Reilly,
Giám đốc điều hành công ty O'Reilly Media (Mỹ), ám chỉ các dịch vụ khơng thể tồn tại
mà khơng có web như eBay, Craigslist, Wikipedia, del.icio.us, Skype và Dodgeball.
Nhưng nếu thế mọi cộng đồng trực tuyến khác đều có thể được xếp vào mục này. Nói
cách khác, định nghĩa về Web 2.0 này quá rộng.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 13
Hình 3: Các ứng dụng được xây dựng trên nền tảng Web 2.0
4. Sự tham gia của người sử dụng: Lý giải này nhấn mạnh sự khác biệt giữa
website truyền thống và những dịch vụ mới như YouTube, Flickr và OhMyNews - nơi
người đọc và xem nội dung cũng là người đóng góp thơng tin - nhưng lại "bỏ rơi" mất
các dịch vụ SaaS.
Hình 4: Người dùng tự chủ
5. Khả năng tương tác và tính năng phong phú: Cơng nghệ AJAX, CSS... cho
phép tạo ra các trang web động, có thể hiển thị đa dạng thông tin hơn. Nhưng rõ ràng
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 14
MySpace hiện là một trong số những website ít "phong phú" nhất. Ngay cả Google
Search, trước khi được trang bị khả năng dự đốn từ khóa hồi đầu năm nay, cũng
không sử dụng bất cứ công nghệ "tuyệt vời" nào phía trên cả.
6. Một thuật ngữ được marketing mạnh mẽ: Đây là suy nghĩ của một số ít người
Họ cho rằng người hâm mộ và cả các công ty thương mại đứng đằng sau Google
Search, Amazon, eBay và Craigslist quảng cáo quá mức.
7.” Lúc nào cũng là bản Beta”: Thực ra định nghĩa này là một lời khen ngợi, ý
nói các ứng dụng công nghệ Web 2.0 sẽ không bao giờ có "phiên bản chính thức" vì
chúng ln được cập nhật và đổi mới. Đa số các dịch vụ của Google vẫn trong giai
đoạn thử nghiệm. Flickr của Yahoo! cứ 30 phút lại được thay đổi, chỉnh sửa còn
MySpace và nhiều mạng xã hội khác cũng mở rộng tăng tính năng mới vài tuần một
lần. Nhưng hệ điều hành Windows và Mac OS vẫn được vá lỗi hàng tháng, chương
trình diệt virus cũng liên tục cập nhật mỗi ngày dù chúng đâu có thuộc Web 2.0.
Tích hợp, tích hợp và... tích hợp, đó cũng là đặc trưng của cơng nghệ thời Web 2.0.
Thời mã nguồn mở phát triển, dịch vụ thay thế cho phần mềm, tích hợp chính là chìa
khóa để cạnh tranh.
Hình 5: Web 2.0 - đặc trưng tích hợp
8. “Chẳng là gì cả”: Đây là một trong những câu trả lời phổ biến nhất trong các
cuộc khảo sát về Web 2.0. Đối với nhiều người sử dụng, các ứng dụng, website, dịch
vụ thế hệ mới thực chất chỉ là sự kết hợp lại những tính năng đã có sẵn từ trước. Hơn
nữa, Web 2.0 còn quá mới mẻ để người ta có thể tin tưởng nó sẽ trở thành "một cái gì
đó" quan trọng.
2.1.4. Những vấn đề của Web 2.0
- Quá kỳ vọng: Nhiều người cho rằng Web 2.0 sẽ đặt dấu chấm hết cho ứng
dụng cài đặt trên máy tính (ứng dụng desktop) và là giải pháp cho mọi vấn đề trong
lĩnh vực phần mềm. Các ứng dụng Web 2.0 yêu cầu kết nối Internet ổn định và nhanh
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 15
để làm việc. Trừ khi kết nối băng rộng được phủ khắp, cịn khơng thì Web 2.0 chỉ là
một bổ sung cho cách thức chúng ta làm việc (bên cạnh ứng dụng desktop).
- Quá đơn giản: Web 2.0 = AJAX! Cũng như Web 2.0, AJAX được kỳ vọng
quá nhiều, thậm chí nhiều người cịn đánh đồng AJAX với Web 2.0. Thực chất, AJAX
chỉ là một trong số nhiều công nghệ nền tảng của Web 2.0 và AJAX cịn có những hạn
chế.
- Quá chú trọng công nghệ: RSS, SOA, AJAX... hàng loạt công nghệ phát triển
mạnh gần đây được gắn liền với Web 2.0. Người ta nhanh chóng áp dụng các cơng
nghệ mới mà khơng quan tâm đến các tính chất quan trọng hơn: truyền thơng, cộng tác,
trí tuệ cộng đồng.
Dĩ nhiên, với sự phổ biến của các phần mềm máy chủ, trong đó có cả phần mềm
miễn phí như Apache thì người dùng có thể đưa lên web bất kỳ thơng tin gì.
Tuy nhiên có nhiều yếu tố cản trở: kỹ năng tạo website, hạn chế của nhà cung cấp dịch
vụ Internet, việc bảo mật và kiểm duyệt...
Về cơ bản, Web 2.0 trao quyền nhiều hơn cho người dùng và tạo nên môi
trường liên kết chặt chẽ các cá nhân với nhau. Giờ đây có nhiều ví dụ cho thấy cộng
đồng người dùng có thể đóng góp thơng tin giá trị khi họ có phương tiện thích hợp.
Wikipedia là ví dụ nổi tiếng nhất. Wikipedia là một trang web đủ tốt, miễn phí
và nhiều người có thể đọc. Ngồi ra cịn có những ví dụ khác như các site Reddit và
Digg để cho người dùng quyết định thơng tin gì là quan trọng, hay del.icio.us cho phép
mọi người chia sẻ những địa chỉ web hay.
Web 2.0 cho phép mọi người có thể đưa lên mạng bất cứ thơng tin gì. Với số
lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua q trình sàng lọc, thơng tin sẽ
trở nên vơ cùng giá trị. Ở đây có sự tương đồng với thuyết chọn lọc tự nhiên.
2.1.5. Web 2.0 và Web 1.0
Web2.0 khác gì với Web1.0. Tại sao lại phân biệt như vậy? Đâu là bản chất của
sự “thay da đổi thịt” này?
• Thế hệ mới
Một thế hệ mới tạo nên bộ mặt của Web2.0. Thế hệ đó là Google Adsense thay
thế Doubleclick trong lĩnh vực quảng cáo, là Flickr thay Ofoto trong lĩnh vực chia sẻ
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 16
ảnh, là BitTorrent thay Akamai trong chia sẻ nội dung, là Đại bách khoa toàn thư
Wikipedia thay Britannica Online, là Blog thay Personal Websites, là Wikis thay
CMS...
Hình 6: Thế hệ mới tạo nên bộ mặt của Web 2.0
• Tạo nên thời đại mới
Kỉ nguyên Web2.0 ra đời với cuộc cách mạng về trí tuệ, về phần mềm, về doanh
nghiệp, về internet... Dù vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh khái niệm Web 2.0.
Nhưng cơ bản, Web 2.0 vượt trội ở những đặc tính quan trọng của nó. Và chúng ta
cũng không thể liệt kê được mọi mặt để so sánh 2 thế hệ Web này. Hãy xem xét kỹ
những tính năng của Web 2.0 và bạn sẽ cảm nhận được điều đó.
Hình 7: Các tiện ích trong thời đại mới - Web 2.0
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 17
2.1.6. 10 đại diện tiêu biểu của Web 2.0
Các ứng dụng hoạt động như trên môi trường desktop của xu hướng Web 2.0
đang len lỏi trong từng lĩnh vực của đời sống Internet, từ hình ảnh, âm thanh đến
tin tức và bản đồ. Trong số này, nổi lên là những site như Flickr, Del.icio.us, Digg…
Dưới đây là 10 đại diện tiêu biểu:
• Chia sẻ ảnh: Flickr (www.flickr.com)
Filckr là một trong những trang chia sẻ ảnh trực tuyến xuất sắc nhất hiện nay.
Site có bố cục sáng sủa và được trang bị những công cụ dễ dùng như gắn thẻ (tag) để
phân loại ảnh, chọn ảnh cùng nội dung và tìm kiếm về sau. Flickr sử dụng tổ hợp công
nghệ AJAX, do đó người dùng có thể vừa đặt các tag vừa viết bình luận mà khơng phải
chờ tải lại trang(refresh). Ngồi ra, dịch vụ cịn hỗ trợ tạo danh sách liên lạc (contact
list) đểtrao đổi thông tin với bạn bè. Flickr hoạt động miễn phí nhưng nếu đăng ký
phíthành viên 24,95 USD/năm, người dùng sẽ được ưu đãi thêm nhiều tính năng.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khố K48 Lớp: TT&MMT
Page 18
• Chia sẻ video: youtube (www.Youtube.com)
Nếu Flickr là “chuyên gia” về ảnh tĩnh thì youtube xứng đáng trở thành đại diện
cho các trang video. Site này tạo điều kiện cho mọi người trao đổi file với bạn bè qua
danh sách liên lạc. Một trong những tính năng vượt trội của youtube là khả năng tìm
kiếm và truy cập video nhanh chóng và dễ dàng. Tất cả các video được chuyển đổi
sang định dạng
Quicktime, do đó người dùng có thể tải về hoặc xem trực tiếp một cách đơn giản. Mọi
người cũng chỉ cần một lần click chuột để đăng video lên trang chia sẻ bookmark (đánh
dấu và lưu những thông tin web u thích) del.icio.us kèm những lời bình được trình
bày gọn gàng và rành mạch.
• Chia sẻ bookmark: Del.icio.us (del.icio.us)
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khoá K48 Lớp: TT&MMT
Page 19
Del.icio.us nổi danh cùng tên miền rất “thông minh” và dễ nhớ (tách ra từ chữ
delicious, nghĩa là “hấp dẫn, thú vị”). Sau khi mua lại vào năm 2005, Yahoo khơng
thực hiện nhiều thay đổi trên trang này do nó đã quá thành công. Del.icio.us cho phép
mọi người lưu những thông tin họ quan tâm như nhạc, trang web hay, phim ảnh… và
chia sẻ với người khác. Bố cục trang đẹp mắt nhưng hơi rắc rối và những người mới sử
dụng sẽ cần dành một chút thời gian để tìm hiểu. Các dữ liệu đăng lên đều được gắn
"thẻ đánh dấu" (tag) để dễ dàng tiếp cận về sau. Del.icio.us hoạt động thiếu cho những
ai muốn “khoe” những sở thích riêng của bản than mình.
• Chia sẻ tin tức: Digg (www.digg.com)
Digg là site chuyên cung cấp thông tin và những câu chuyện thú vị trên web.
Các nội dung sẽ được mọi người “tìm đọc” (dig) và bài viết nào được “dig” nhiều nhất
sẽ hiện trên trang chủ. Trang này gần như chỉ tập trung vào công nghệ, khoa học và
những đề tài liên quan. Mọi người có thể cập nhật những câu chuyện mới nhất trên
Digg nhờ RSS hoặc tạo một tài khoản riêng để tự đăng thông tin mà họ khám phá trên
mạng và gắn tag nhằm tìm kiếm về sau. Site cũng phát hành một số tính năng thú vị
như DiggSpy - công cụ cho phép theo dõi những gì mọi người đang “dig” và viết,
trước cả khi họ chính thức đăng lên. Digg có tính tương tác cao, do vậy sẽ rất hấp dẫn
với những người thích bình luận.
Sinh viên thực hiện: BO RATTANA Khố K48 Lớp: TT&MMT
Page 20