Theo dõi sự tiến triển bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thông qua tỷ lệ nồng độ cea trong huyết thanh ,Theo dõi sự tiến triển bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ thông qua tỷ lệ nồng độ cea trong huyết thanh ,Theo dõi sự tiến triển bệnh ung thư phổi khôn
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.87 KB, 50 trang )
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
CAO THỊ VÂN
THEO DÕI SỰ TIẾN TRIỂN
BỆNH UNG THƢ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
THÔNG QUA TỶ LỆ NỒNG ĐỘ CEA TRONG HUYẾT THANH
Chuyên ngành: HÓA SINH Y HỌC
Mã số: CK 62 72 04 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
- TS.BS. BÙI THỊ HỒNG CHÂU
- PGS.TS.BS. VŨ QUANG HUY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan
Cao Thị Vân
Tn thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
ii
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. UNG THƢ PHỔI
4
1.2. CARCINOEMBRYONIC ANTIGEN (CEA)
17
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
23
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
23
2.3. Cách tiến hành nghiên cứu
25
2.4. Các tiêu chuẩn nghiên cứu
27
2.5. Thu thập và xử lý số liệu
33
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.
Đ c iể
s ng nh
nghiên cứu
37
3.2. Khảo sát ngƣỡng tỷ lệ của nồng ộ CEA
41
3.3. Khảo sát nồng ộ của Cyfra21.1 ở nhóm nghiên cứu
54
3.4. Khảo sát mối tƣơng quan giữa nồng ộ CEA và Cyfra
62
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
4.1.
Đ c iể
s ng nh
nghiên cứu
63
4.2. Khảo sát ngƣỡng tỷ lệ của nồng ộ CEA
67
4.3. Khảo sát nồng ộ của Cyfra21.1 ở nhóm nghiên cứu
72
4.4. Khảo sát mối tƣơng quan giữa nồng ộ CEA và Cyfra
74
KẾT LUẬN
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN:
Acid deoxyribonucleic
AUC:
Area Under the Curve
CEA:
Carcinoembryonic antigen
CV:
Coefficient of Variation
ĐĐH:
Độ đặc hiệu
ĐLC:
Độ lệch chuẩn
ĐN:
Độ nhạy
ĐTC:
Độ tin cậy
DTDĐC:
Diện tích dưới đường cong
ECLIA:
Electro Chemi Liuminescence Immuno Assay
GTTĐ:
Giá trị tiên đoán
IARC:
International Agency for Research on Cancer
J:
Youden Index
NCA:
Non-specific crossreacting antigen
NSCLC:
Non-Small Cell Lung Cancer
PSG:
Pregnancy specific glycoproteins
SCLC:
Small Cell Lung Cancer
TNM:
Tumor Nodes Metastasis
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng số 2.1: Khoảng tham chiếu xét nghiệm CEA
30
Bảng số 2.2: Kết quả thực hiện ngoại kiểm CEA năm 2018
31
Bảng số 2.3: So sánh kết quả nội kiểm (KQNK) với nhà sản xuất (NSX) 31
Bảng số 2.4: Bảng tính độ nhạy, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán
35
Bảng số 3.5: Số lượng bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
37
Bảng số 3.6: Phân bố giới trong nhóm nghiên cứu
37
Bảng số 3.7: Phân bố nhóm tuổi trong nhóm nghiên cứu
38
Bảng số 3.8: Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu
38
Bảng số 3.9: Tình trạng hút thuốc trong nhóm nghiên cứu
39
Bảng số 3.10: Vị trí ung thư ở phổi
39
Bảng số 3.11: Các giai đoạn ung thư trong nhóm nghiên cứu
40
Bảng số 3.12: Phân bố giai đoạn ung thư trong nhóm nghiên cứu
40
Bảng số 3.13: Nồng độ trung bình của CEA ở nhóm bệnh tiến triển
41
Bảng số 3.14: Phân bố tỷ lệ nồng độ CEA ở nhóm bệnh tiến triển
42
Bảng số 3.15: So sánh tỷ lệ trung bình CEA ở nhóm bệnh tiến triển
43
Bảng số 3.16: Nồng độ trung bình của CEA ở nhóm bệnh ổn định
44
Bảng số 3.17: Phâ bố tỷ lệ nồng độ CEA ở nhóm bệnh ổn định
45
Bảng số 3.18: So sánh tỷ lệ trung bình CEA ở nhóm bệnh ổn định
46
Bảng số 3.19: So sánh tỷ lệ nồng độ CEA ở 2 nhóm nghiên cứu
46
Bảng số 3.20: Diện tích dưới đường cong ROC của CEA2
48
Bảng số 3.21: Bảng trích ngang của giá trị tỷ lệ nồng độ CEA2
48
Bảng số 3.22: Diện tích dưới đường cong ROC của CEA3
50
Bảng số 3.23: Bảng trích ngang của giá trị tỷ lệ nồng độ CEA3
50
Bảng số 3.24: Diện tích dưới đường cong ROC của CEA23
52
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
v
Bảng số 3.25: Bảng trích ngang của giá trị tỷ lệ nồng độ CEA23
52
Bảng số 3.26: Tóm tắt điểm cắt ứng với độ nhạy, độ đặc hiệu của CEA
54
Bảng số 3.27: Nồng độ trung bình của Cyfra ở nhóm bệnh tiến triển
54
Bảng số 3.28: Tỷ lệ trung bình của Cyfra ở nhóm bệnh tiến triển
55
Bảng số 3.29: Bảng Anova
56
Bảng số 3.30: Nồng độ trung bình của Cyfra ở nhóm bệnh ổn định
56
Bảng số 3.31: Tỷ lệ trung bình của Cyfra ở nhóm bệnh ổn định
57
Bảng số 3.32: Bảng Anova
57
Bảng số 3.33: So sánh nồng độ trung bình Cyfra ở 2 nhóm
58
Bảng số 3.34: Diện tích dưới đường cong ROC của Cyfra21.1
59
Bảng số 3.35: So sánh phần DTDĐC ROC của CEA và Cyfra
60
Bảng số 3.36: Khảo sát nồng độ Cyfra lần 1 ở ngưỡng 3,3 ng/mL
60
Bảng số 3.37: Khảo sát nồng độ Cyfra lần 2 ở ngưỡng 3,3 ng/mL
61
Bảng số 3.38: Khảo sát nồng độ Cyfra lần 3 ở ngưỡng 3,3 ng/mL
61
Bảng số 3.39: Tóm tắt Cyfra ở ngưỡng nồng độ 3.3 ng/mL
61
Bảng số 3.40: Khảo sát mối tương quan của CEA3 và Cyfra3
62
Bảng số 4.41: Bảng so sánh với một số tác giả
64
Bảng số 4.42: So sánh ĐN, ĐĐH, GTTĐ(+), GTTĐ(-) ở 3 ngưỡng
70
Bảng số 4.43: So sánh ngưỡng CEA của các tác giả
70
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Biễu diễn đường cong ROC trong nghiên cứu y học
34
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn đường cong ROC của CEA2
47
Biểu đồ 3.3: Biểu diễn đường cong ROC của CEA3
49
Biểu đồ 3.4: Biểu diễn đường cong ROC của CEA23
51
Biểu đồ 3.5: Đường cong ROC của 3 tỷ lệ nồng độ CEA
53
Biểu đồ 3.6: Biểu diễn đường cong ROC của Cyfra
59
Biểu đồ 3.7: Tương quan của CEA và Cyfra
62
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Cơ chế kích hoạt gen tiền ung thư và gen ức chế ung thư
8
Hình 1.2: Cấu trúc gen CEA
18
Hình 1.3: Cấu trúc protein CEA
19
Hình 1.4: Cơ chế nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào khối u
20
Hình 1.5: Kháng nguyên CEA đáp ứng qua trung gian tế bào
21
DANH MỤC SƠ ĐỒ - CƠNG THỨC
Trang
Cơng thức 2.1: Cơng thức tính cỡ mẫu
24
Cơng thức tính 2.2: Cơng thức tính chỉ số J (Youden Index)
35
Sơ đồ 2.1: Thời điểm chọn mẫu hồi cứu
26
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tỷ lệ mắc ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng có xu
hướng ngày càng gia tăng. Theo báo cáo mới nhất của WHO, dữ liệu ung thư
toàn cầu năm 2018 (Globocan 2018) về thực trạng ung thư thế giới có 18,1
triệu ca mắc bệnh ung thư mới trong đó các nước châu Á chiếm 48,4%. Dự
đoán đến năm 2025 sẽ tăng lên 19,3 triệu ca mới, trong đó 56,8% ca ung thư
mới và 68,9% ca ung thư tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển [29].
Sự tăng trưởng và già hóa dân số, sự phát triển kinh tế xã hội, sự thay
đổi lối sống ... đang góp phần làm cho ung thư trở thành nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong so với đột quỵ và bệnh mạch vành ở nhiều quốc gia. Tại Hoa
kỳ, tỷ lệ tử vong do ung thư trong 2 năm 2016 – 2017 là đứng thứ hai sau
bệnh tim mạch [58]. Riêng nước ta, theo dữ liệu của Globocan 2018, trong tất
cả các loại ung thư, tỷ lệ mắc mới của ung thư phổi chiếm 14,4% đứng hàng
thứ hai sau ung thư gan (15,4%). Tỷ lệ tử vong của ung thư phổi chiếm 18%
đứng hàng thứ hai sau ung thư gan (22%) [29].
Ung thư phổi được chia làm hai loại chính: ung thư phổi tế bào nhỏ và
ung thư phổi không tế bào nhỏ. Trong đó ung thư phổi khơng tế bào nhỏ
chiếm 80% các trường hợp gồm các loại thường gặp sau đây: carcinôm tuyến
(khoảng 40%), carcinôm tế bào gai (20%), và carcinơm tế bào lớn (hoặc
carcinơm khơng biệt hóa) [1]. Bệnh nhân ung thư phổi vốn dĩ đã có tiên lượng
xấu thêm vào đó là bệnh có dấu hiệu tái phát, tiến triển. Vì vậy tình trạng
bệnh sẽ càng xấu hơn trong quá trình điều trị. Để giúp cho việc theo dõi này,
các dấu ấn ung thư có thể hữu ích trong việc theo dõi sự thành công hay thất
bại của điều trị. Trong thời gian qua, bên cạnh chất chỉ dấu Cyfra21.1 thường
dùng trong ung thư phổi, các nghiên cứu về Carcinoembryonic antigen (CEA)
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
2
được xem là một trong những dấu ấn sinh học giúp theo dõi đáp ứng điều trị
và xác định tái phát sớm của ung thư phổi không tế bào nhỏ. Theo tác giả
OSCAR ARRIETA và cộng sự (2013) [53], trong ung thư phổi không tế bào
nhỏ tiến triển, thì nồng độ CEA tăng 18% sau hai chu kỳ hóa trị với độ nhạy
85% và độ đặc hiệu 15%, diện tích dưới đường cong ROC 0,911. Tác giả
Azza Farag Said (2015)[18], sau 2 đợt theo dõi liên tục tương ứng với thời
gian 6 đến 8 tuần có mức CEA tăng 23% với độ nhạy 80,8%, độ đặc hiệu
78,9%, Cyfra21.1 tăng 31% với độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu 89,5% so với ban
đầu ở nhóm bệnh ung thư phổi khơng tế bào nhỏ tiến triển và diện tích dưới
đường cong ROC của CEA, Cyfra là 0,83 và 0,82. Tại Việt Nam, gần đây
nhất là nghiên cứu của tác giả Lê Sỹ Sâm (2017) [6], ngưỡng tỷ lệ CEA tăng
26% phát hiện sớm bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hay tái phát
với độ nhạy độ nhạy 97,1%, độ đặc hiệu 72,2%. Việc theo dõi nồng độ CEA
ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giúp đánh giá đáp ứng điều
trị và theo dõi sự tái phát sớm của bệnh đã được ứng dụng hầu hết trên lâm
sàng. Nồng độ CEA gia tăng dự báo bệnh điều trị không đáp ứng hoặc bệnh
tái phát đã được nhiều nghiên cứu chứng minh [6], [18], [42], [53]. Như vậy
mức tăng nồng độ CEA như thế nào để có ý nghĩa trong việc phát hiện sớm
bệnh tiến triển hay tái phát và để nhận biết được mức tăng nồng độ CEA là
tăng bao nhiêu mới có ý nghĩa xác định bệnh tiến triển hay tái phát tại Việt
Nam thì chưa được nghiên cứu nhiều. Hơn nữa, nồng độ CEA trên từng cá thể
cũng có sự khác biệt nhất là đối với những người có hút thuốc lá nồng độ
CEA sẽ cao hơn người không hút thuốc lá. Vì vậy đề tài được thực hiện nhằm
xác định sự gia tăng tỷ lệ nồng độ CEA huyết thanh trong q trình điều trị
giúp tiên đốn sự tiến triển hay tái phát của bệnh ung thư phổi không tế bào
nhỏ.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định tỷ lệ nồng độ Carcinoembryonic Antigen (CEA) huyết thanh
trong q trình điều trị giúp tiên đốn sớm sự tiến triển của bệnh ung thư phổi
không tế bào nhỏ.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
a. Xác định ngưỡng tỷ lệ nồng độ CEA phát hiện sớm bệnh ung thư
phổi không tế bào nhỏ tiến triển hay tái phát.
b. Khảo sát Độ nhạy, Độ đặc hiệu, Giá trị tiên đoán của tỷ lệ nồng độ
CEA trong ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hay tái phát.
c. So sánh giá trị của CEA và Cyfra21.1 trong việc phát hiện sớm bệnh
ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển hay tái phát.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.UNG THƢ PHỔI
1.1.1. Khái niệ
Ung thư phổi là bệnh xuất hiện một khối u ác tính do sự tăng sinh tế
bào khơng thể kiểm sốt trong các mơ phổi. Sự tăng sinh tế bào này có thể lan
ra ngồi phổi đến các mô hoặc bộ phận khác của cơ thể gọi là di căn. Hầu hết
các loại ung thư bắt nguồn từ trong phổi (ung thư phổi nguyên phát) là ung
thư biểu mơ. Ung thư phổi được chia làm hai loại chính là ung thư phổi tế bào
nhỏ (Small Cell Lung Cancer-SCLC) và ung thư phổi không phải tế bào
nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer-NSCLC) [1].
Triệu chứng phổ biến nhất của bệnh ung thư phổi là ho (bao gồm cả ho
ra máu), sụt cân, khó thở và đau ngực.
1.1.2. Nguyên nhân ung thƣ phổi
1.1.2.1. Hút thuốc lá
Phần lớn các ca ung thư phổi (85%) có liên quan với hút thuốc lá trong
một thời gian dài. Khoảng 15 – 20% trường hợp còn lại bệnh xảy ra ở những
người chưa từng hút thuốc [13]. Đối với những trường hợp này, nguyên nhân
được cho là do sự kết hợp của các tác nhân di truyền, việc tiếp xúc trực tiếp
với khí radon, amiăng, hút thuốc thụ động hay khơng khí ơ nhiễm [14], [55]
[57].
Có hơn 4000 thành phần hóa học của khói thuốc lá: 95% trọng lượng
của khói chính là từ 400 đến 500 hợp chất khí [34]. Khói chính có chứa nhiều
chất gây ung thư tiềm ẩn, bao gồm hydrocarbon thơm đa vòng (PAHs), amin
thơm, N-nitrosamine, các hợp chất hữu cơ và vô cơ khác, như benzen, vinyl
clorua, asen và crom. Các chất phóng xạ, như radon và các sản phẩm phân rã
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
5
của nó, bismuth và polonium, cũng có mặt trong khói thuốc lá. Cơ quan
Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) đã xác định được ít nhất 50 chất gây
ung thư trong khói thuốc lá [15], [34], [59].
Việc hít phải khói thuốc từ một người khác đang hút thuốc hay thường
được gọi là hút thuốc thụ động, là một trong những nguyên nhân gây ra ung
thư phổi ở những người không hút thuốc [13]. Các nghiên cứu tới từ Mỹ, châu
Âu và Anh đã cùng nhất quán chỉ ra mức độ gia tăng đáng kể đối với những
trường hợp hút thuốc thụ động. Nguy cơ mắc bệnh đối với những người sống
cùng với người hút thuốc tăng lên từ 20 – 30% trong khi đối với những người
làm việc trong mơi trường có khói thuốc là 16 – 19%. Các nghiên cứu chỉ ra
khói thuốc bay ra ngồi khơng khí từ điếu thuốc cháy nguy hiểm hơn nhiều so
với loại khói mà người hút thuốc trực tiếp hít vào [55].
1.1.2.2. Khí Radon
Radon là một loại khí khơng màu, khơng mùi, khơng vị, được hình
thành trong q trình phân rã bình thường của uranium trong đất. Radon
có thể nhập vào nhà thông qua các vết nứt trong nền móng, sàn và tường
và qua các lỗ hở xung quanh thùng chứa nước và thoát nước, v.v. Các sản
phẩm phân rã của q trình phóng xạ ion hóa vật chất di truyền, gây ra những
sự đột biến mà đôi khi chuyển đổi thành ung thư. Tại Mỹ, Radon là nguyên
nhân gây ra ung thư phổi phổ biến thứ hai khiến khoảng 21.000 người tử vong
mỗi năm [24]. Mức độ tập trung khí Radon tăng lên mỗi 100 Bq/m³ thì nguy
cơ mắc bệnh tăng lên từ 8–16% [7]. Hàm lượng khí Radon có sự khác biệt tùy
khu vực và thành phần đất đá ở dưới mặt đất [25].
1.1.2.3. Amiang
Amiăng là loại chất có thể gây ra nhiều loại bệnh phổi khác nhau, trong
đó có ung thư phổi. Hút thuốc lá và amiăng có ảnh hưởng kết hợp trong việc
dẫn tới sự hình thành ung thư phổi. Đối với những người hút thuốc có tiếp
Tn thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
6
xúc với amiăng, nguy cơ mắc bệnh tăng tới 45 lần. Ngồi ra amiăng cịn có
thể gây ung thư màng phổi, được gọi là ung thư trung biểu mơ màng phổi
[22].
1.1.2.4.
Ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí ngồi trời có một tác động nhỏ đến sự gia tăng
nguy cơ mắc ung thư phổi. Các hạt vật chất nhỏ như bụi PM2.5 và các khí có
trong khí thải xe cộ có liên quan tới sự gia tăng nhẹ nguy cơ ung thư phổi.
Lượng NO2 trong khơng khí tăng lên 10 phần tỷ sẽ làm tăng nguy cơ mắc
bệnh lên 14%. Theo ước tính, ơ nhiễm khơng khí ngoài trời là nguyên nhân
của 1 – 2% số trường hợp mắc ung thư phổi [22].
Có bằng chứng ủng hộ cho việc ơ nhiễm khơng khí trong nhà liên quan
tới việc đốt củi, than, phân hay tàn dư thực vật phục vụ cho nấu nướng hay
sưởi ấm trong gia đình làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Phụ nữ tiếp
xúc với khói than trong nhà có nguy cơ gấp đôi và các sản phẩm phụ của việc
đốt cháy sinh khối bị nghi ngờ là tác nhân gây ung thư. Nguy cơ này ảnh
hưởng đến khoảng 2,4 tỷ người trên tồn cầu và người ta tin rằng nó là
ngun nhân của 1,5% số ca tử vong do ung thư phổi [45], [60].
1.1.2.5.
Di truyền
Khoảng 8% số ca ung thư phổi có nguyên nhân từ các yếu tố di truyền.
Một người có quan hệ họ hàng với người bị ung thư phổi thì nguy cơ mắc
bệnh sẽ tăng lên 2,4 lần. Điều này có khả năng là do sự kết hợp gen. Tính đa
hình của các nhiễm sắc thể 5, 6 và 15 có tác động đến nguy cơ mắc ung thư
phổi [66].
1.1.2.6.
Ngun nhân khác
Ngồi các ngun nhân kể trên, cịn nhiều yếu tố khác có mối liên quan
với ung thư phổi, như các chất hóa học, nghề nghiệp và tình trạng tiếp xúc với
môi trường ô nhiễm. Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) cho rằng
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
7
có bằng chứng đầy đủ chỉ ra các yếu tố dưới đây là tác nhân gây ra ung thư ở
phổi [26].
Một số kim loại như sản phẩm nhôm, cadimi và các hợp chất của
cadimi, các hợp chất crom, berili và các hợp chất của berili, sắt và thép nóng
chảy, các hợp chất của niken, asen và các hợp chất vô cơ của asen, hematit
khai thác dưới mặt đất.
Một số sản phẩm cháy khơng hồn tồn như than đá, khí hóa than, dầu
nhựa than đá, than cốc, bồ hóng, khí thải động cơ diesel.
Bức xạ ion hóa (bức xạ tia X, bức xạ gamma, plutoni).
Một số khí độc như metyl ete dùng trong công nghiệp, Bis-(clorometyl)
ete, mù tạc lưu huỳnh, hơi sơn. Sản phẩm cao su và bụi tinh thể SiO2.
1.1.3. Bệnh sinh của ung thƣ phổi
Sự phân chia tế bào là quá trình sinh lý xảy ra trong những điều kiện
nhất định ở hầu hết các mơ trong cơ thể sinh vật đa bào.
Bình thường tốc độ tăng sinh và chết tế bào được cân bằng để đảm bảo
tính tồn vẹn của mơ, cơ quan. Khi tế bào xảy ra đột biến trong DNA, chúng
có thể phá vỡ cơ chế điều hòa này và dẫn đến ung thư [2].
Ung thư phát triển từ tổn thương ADN và những sự biến đổi ngoài di
truyền. Những đột biến này ảnh hưởng đến các chức năng bình thường của tế
bào, bao gồm sự tăng sinh tế bào, quá trình chết theo chương trình của tế bào
và sửa chữa ADN. Tổn thương tích lũy càng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư
càng tăng lên.
Rối loạn quá trình tăng sinh và chết tế bào liên quan đến cả hệ thống
gen tiền ung thư và gene ức chế ung thư. Khi bị đột biến, các gen tiền ung thư
sẽ biểu hiện quá mức các tín hiệu phân chia tế bào và làm các tế bào tăng sinh
bất thường, lúc này trở thành những gen ung thư [27].
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
8
Khác với gen ung thư, các gen ức chế ung thư mã hóa cho các chất
truyền tin hóa học là các enzyme đặc biệt có thể phát hiện các đột biến hay
tổn thương DNA và đồng thời kích hoạt q trình phiên mã của hệ thống
enzyme sửa chửa DNA nhằm làm giảm hoặc ngừng quá trình phân chia của tế
bào khi phát hiện thấy có sai hỏng về DNA.
Thông thường, các gen ức chế ung thư sẽ được kích hoạt khi có tổn
thương DNA xảy ra, nhưng một số đột biến có thể bất hoạt protein ức chế ung
thư hoặc làm mất khả năng truyền thông tin của nó. Điều này làm gián đoạn
hoặc dừng cơ chế sửa chữa DNA, khi đó những tổn thương DNA được tích
luỹ lại dần dần hình thành ung thư. Điều kiện cần thiết để hình thành ung thư
là phải đột biến ở cả hai nhóm gen tiền ung thư và gen ức chế ung thư [27],
[56].
Hình 1.1: Cơ chế kích hoạt gen tiền ung thư và gen ức chế ung thư thành gen
ung thư [12].
Đột biến giới hạn ở một gen ung thư sẽ bị ức chế bởi sự kiểm sốt phân
bào bình thường và các gen ức chế khối u. Đột biến chỉ một gen ức chế khối u
cũng khơng gây ra ung thư, do bởi có nhiều gen dự phịng cùng chức năng.
Chỉ khi có đủ gen tiền ung thư bị đột biến thành gen ung thư và có đủ
gen ức chế khối u bị bất hoạt hoặc tổn thương lúc đó các tín hiệu cho tế bào
Tn thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
9
phát triển vượt quá các tín hiệu điều hịa thì sự phát triển tế bào sẽ nhanh
chóng vượt khỏi tầm kiểm sốt [56].
Tương tự như nhiều loại ung thư khác, ung thư phổi bắt nguồn từ sự hoạt hóa
các gen gây ung thư và sự bất hoạt các gen ức chế khối u. Các tác nhân gây
ung thư đã gây ra đột biến ở những gen này, qua đó mở đường cho sự phát
triển của bệnh.
Những đột biến trong gen tiền ung thư KRAS là nguyên nhân của 10 – 30% số
ca ung thư biểu mô tuyến của phổi. Khoảng 4% số trường hợp ung thư phổi
khơng phải tế bào nhỏ có liên quan tới gen tổ hợp tyrosine kinase EML4 ALK [17].
Những đột biến ngoài di truyền như sự biến đổi q trình metyl hóa
ADN, sự sửa đổi đuôi histon hay sự điều chỉnh micro ARN, có thể làm cho
các gen ức chế khối u ngừng hoạt động [38].
Thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì (EGFR) điều chỉnh quá trình tăng
sinh tế bào, quá trình chết theo chương trình của tế bào, tân tạo mạch và sự
xâm lấn của khối u [33]. Những đột biến, khuếch đại gen EGFR thường gặp ở
ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cung cấp cơ sở cho việc điều trị bằng các
chất ức chế EGFR thụ thể HER2 nếu ít bị ảnh hưởng. Các gen thường bị đột
biến hay khuếch đại khác là c-MET, NKX2-1, LKB1, PIK3CA và BRAF [3],
[27].
Cho tới nay người ta chưa biết hết về các dịng tế bào gốc [36]. Cơ chế
có thể liên quan tới sự hoạt hóa một cách bất thường các tế bào gốc. Trong
đường thở gần (hay đường dẫn khí, khí quản), các tế bào gốc biểu
hiện keratin-5 nhiều khả năng bị tác động và thường dẫn tới ung thư phổi tế
bào vảy. Trong đường thở giữa, các tế bào gốc liên quan bao gồm tế bào
club (ban đầu được biết đến với tên gọi tế bào Clara) và tế bào biểu mô thần
kinh biểu lộ protein chế tiết của tế bào club. Ung thư phổi tế bào nhỏ có thể
Tn thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
10
có nguồn gốc từ những dịng tế bào này hoặc tế bào thần kinh nội tiết và có
thể biểu hiện glycoprotein CD4.
Di căn của ung thư phổi địi hỏi q trình chuyển đổi kiểu tế bào từ
biểu mơ thành trung mơ. Điều này có thể xảy ra thơng qua sự hoạt hóa của
các đường truyền tín hiệu [54].
1.1.4. L
s ng v cận
s ng bệnh ung thƣ phổi
1.1.4.1. Lâm sàng bệnh ung thư phổi
Tùy vào vị trí tổn thương trong lồng ngực, mức độ lan rộng của bướu
và tùy vị trí di căn mà triệu chứng lâm sàng cũng như các tình huống khiến
bệnh nhân đi khám bệnh sẽ khác nhau [1], [13], [14]. Có những trường hợp
nhập viện vì yếu liệt hai chi dưới do di căn cột sống hoặc tăng áp lực nội sọ
do di căn não. Sau khi nhập viện mới phát hiện tổn thương nguyên phát ở
phổi.
Đặc biệt trong bệnh ung thư phổi, ngồi các triệu chứng và dấu hiệu
gây ra bởi chính khối bướu, đơi khi người bệnh có những hội chứng cận ung
đi kèm, như các triệu chứng về nội tiết, thần kinh, huyết học, xương khớp
…Phần lớn bệnh nhân có các triệu chứng tồn thân như khó ở, mệt mỏi, sụt
cân khơng rõ ngun do.
Tuy nhiên cũng khơng ít trường hợp bệnh nhân có thể trạng tốt, tình cờ
phát hiện có u phổi qua chụp X-quang ngực, nhân dịp đi khám sức khỏe tổng
quát hoặc nhân đi khám một bệnh gì khác.
Các triệu chứng của tổn thương tại chỗ, tại vùng:
- Ho dai dẳng, do bướu phát triển, kèm hiện tượng viêm kích thích thường
xuyên lên niêm mạc phế quản gây ho.
- Ho ra máu, do bướu phát triển kèm tăng sinh mạch máu nên dễ xuất huyết,
hoặc do bướu ăn lan vào các mao mạch, mạch máu.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
11
- Thở rít, khó thở, do bướu làm hẹp lòng phế quản hoặc tắc nghẽn phế quản
dẫn đến xẹp thùy phổi.
- Nhiễm trùng do sự tắc nghẽn phế quản và bội nhiễm dẫn đến viêm phổi, áp
xe phổi.
- Các triệu chứng của tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, khi bướu
xâm lấn vào các cấu trúc này.
- Đau ngực, do bướu xâm lấn thành ngực.
- Đau vai và cánh tay còn gọi là Hội chứng Pancoast, gồm bướu đỉnh phổi,
xâm lấn gây hủy xương sườn số 1 và chèn ép mạng thần kinh cánh tay.
- Khàn tiếng, do bướu trong lồng ngực chèn ép dây thần kinh X, nhánh hồithanh quản.
- Phù thường do hạch trung thất to gây chèn ép tĩnh mạch chủ trên.
- Nổi hạch trên đòn
Các giai đoạn của ung thư phổi không phải tế bào nhỏ [1]
Giai đoạn I: Ung thư ở giai đoạn này đã xâm chiếm các mô phổi nằm
bên dưới nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết.
Giai đoạn II: Ung thư đã lan đến hạch bạch huyết lân cận hoặc cấu trúc
thành ngực hoặc các tổ chức lân cận khác.
Giai đoạn IIIA: Ở giai đoạn này, ung thư đã lan rộng từ phổi đến các
hạch bạch huyết ở trung thất.
Giai đoạn IIIB: Ung thư đã lan đến các tạng khác trong lồng ngực như
tim, mạch máu, khí quản và thực quản (tất cả chỉ trong lồng ngực) hoặc đến
các hạch bạch huyết khu vực xương đòn hoặc đến các mô bao quanh phổi
trong lồng ngực (màng phổi).
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
12
Giai đoạn IV: Ung thư đã lan ra các phần khác của cơ thể ngoài lồng
ngực, như gan, xương hay não.
Các giai oạn của ung thƣ phổi tế b o nhỏ [1]
Giai đoạn khu trú: Ung thư giới hạn ở một phổi và các hạch bạch huyết
lân cận.
Giai đoạn lan tràn: Ung thư đã lan ra ngồi phổi và các hạch bạch huyết
gần đó, và có thể đã xâm chiếm cả hai phổi, nhiều hạch bạch huyết từ xa,
hoặc các cơ quan khác như gan hay não.
1.1.4.2. Cận Lâm sàng
X-quang phổi
Ung thư phổi có thể phát hiện qua hình ảnh X-quang phổi và chụp cắt
lớp vi tính (CT). X-quang phổi có thể cho thấy điển hình là một đám mờ bờ
đa cung trong trường phổi, đôi khi thấy trung thất rộng ra, tình trạng xẹp phổi,
viêm phổi hoặc tràn dịch màng phổi [1].
Chụp cắt lớp vi tính thường được sử dụng để cung cấp thêm thơng tin
về loại bệnh và mức độ bệnh [35].
Ung thư phổi thường xuất hiện với hình ảnh một nốt đơn độc trên X
quang ngực. Tuy nhiên dấu hiệu này cũng có ở nhiều loại bệnh khác như lao,
nhiễm nấm, ung thư di căn hay viêm phổi tổ chức hóa [62]
Ngồi ra cịn các ngun nhân ít gặp hơn cũng làm xuất hiện nốt đơn
độc ở phổi là u mô thừa, nang phế quản, u tuyến, dị dạng động tĩnh
mạch, phổi biệt lập, nốt thấp, u hạt hoặc lymphoma.
Ung thư phổi còn có thể được phát hiện một cách tình cờ nhờ quan sát
thấy hình ảnh nốt phổi đơn độc trên X quang ngực hoặc chụp cắt lớp vi tính.
Chẩn đốn xác định ung thư phổi dựa trên kết quả giải phẩu bệnh và kiểm tra
các mô nghi ngờ [35], [62].
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
13
Cần giám sát nốt phổi thường xun. Khơng nên lạm dụng việc chụp
CT thường xun vì sẽ làm tăng phơi nhiễm với bức xạ. Các nghiên cứu tầm
soát ung thư phổi bằng chụp CT-scan liều thấp là khơng khả thi [62].
Sinh thiết phổi
Chẩn đốn xác định ung thư phổi là phải làm sinh thiết và thường được
thực hiện bằng nội soi phế quản hay theo chỉ dẫn của chụp cắt lớp. Nội soi
phế quản hoặc làm sinh thiết theo chỉ dẫn CT thường được dùng để lấy mẫu
khối u để làm giải phẩu bệnh. Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn
của chụp cắt lớp điện toán [35], [62].
1.1.5. Chẩn oán ung thƣ phổi
Chụp XQ ngực là bước khảo sát đầu tiên nếu có nghi ngờ ung thư phổi.
Nhưng kết quả sinh thiết khối u mới cho chẩn đoán xác định [1], [35].
1.1.6. Ph n oại
Ung thư phổi được phân loại dựa theo kết quả xét nghiệm mô bệnh học.
Phân loại này quan trọng cho việc theo dõi, điều trị và dự đoán tiên lượng
bệnh. Các loại ung thư phổi là ung thư biểu mô, những khối u ác tính phát
sinh từ tế bào biểu mơ. Ung thư biểu mơ phổi được phân theo kích cỡ và diện
mạo của các tế bào ác tính quan sát thấy dưới kính hiển vi. Để phục vụ cho
mục đích điều trị, người ta phân ra hai loại lớn: ung thư phổi không phải tế
bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ [1].
1.1.6.1. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) được chia thành các loại
nhỏ hơn, ba loại chính trong đó là:
‒
Ung thư biểu mơ tuyến.
‒
Ung thư biểu mơ tế bào vảy.
‒
Ung thư biểu mô tế bào lớn.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
14
Gần 40% số ca ung thư phổi là ung thư biểu mô tuyến, loại này thường
bắt nguồn từ mô phổi ngoại vi [1]. Mặc dù hầu hết các ca ung thư biểu mơ
tuyến có liên quan tới việc hút thuốc, nhưng đây cũng là hình thái ung thư phổ
biến nhất ở những người hút ít hơn 100 điếu thuốc trong suốt cuộc đời (những
người không hút thuốc) và những người có tiền sử hút thuốc khiêm tốn. Một
phân loại phụ của ung thư biểu mô tuyến đó là ung thư biểu mơ tuyến phổi tại
chỗ thì thường gặp hơn ở những nữ giới không hút thuốc và có thể khả năng
sống sót về lâu dài là cao hơn.
Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm khoảng 30% số trường hợp ung thư
phổi [1]. Loại này thường xảy ra ở gần đường dẫn khí lớn. Một khoảng trống
và ổ hoại tử tế bào thường được tìm thấy ở trung tâm khối u.
Khoảng 9% số ca ung thư phổi thuộc loại ung thư biểu mô tế bào lớn. Sở dĩ
tên gọi như vậy vì tế bào ung thư là lớn, với sự dư thừa tế bào chất, nhân tế
bào lớn và hạch nhân dễ thấy [1], [4].
1.1.6.2. Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ở ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), các tế bào chứa dày đặc các hạt tiết
thể dịch thần kinh (các túi tiết chứa hormon thần kinh nội tiết), do đó khối u
loại này có liên đới với hội chứng cận ung thư/nội tiết. Đa số trường hợp bệnh
phát sinh ở đường dẫn khí lớn (phế quản chính và phế quản thùy). 60 – 70%
trường hợp bệnh đã lan rộng tại thời điểm quan sát [35].
1.1.6.3. Loại khác
Có bốn loại phụ được cơng nhận, mặc dù một số trường hợp có thể bao
gồm sự kết hợp của các loại phụ khác nhau. Các loại phụ gồm có [1], [35]:
‒ Ung thư biểu mơ tuyến vảy.
‒ U carcinoid.
‒ Ung thư biểu mô tuyến phế quản.
‒ Ung thư biểu mơ sarcomatoid.
Tn thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
15
1.1.7. Ung thƣ phổi thứ phát (di căn phổi) [13]
Phổi là nơi thường bị các khối u từ các bộ phận khác của cơ thể di căn
tới. Ung thư thứ phát được phân loại dựa theo vị trí khối u phát sinh ban đầu,
ví dụ: ung thư vú di căn sang phổi được gọi là ung thư vú di căn phổi. Khối u
di căn thường có hình trịn trên ảnh X quang. Nếu có nhiều u di căn vào phổi,
có hình bong bóng bay.
1.1.8. Ung thƣ phổi nguyên phát
Hay di căn tới não, xương, gan và tuyến thượng thận.
Nhuộm hóa mơ miễn dịch giúp xác định nguồn gốc khối u. Sự có mặt
của các loại protein Napsin-A, TTF-1, CK7 và CK20 giúp xác định loại ung
thư phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh nội
tiết có thể biểu hiện CD56, phân tử kết dính tế bào thần kinh synaptophysin
hoặc chromogranin.
1.1.9. Điều trị [1], [13]
Điều trị và kết quả lâu dài phụ thuộc vào loại ung thư, giai đoạn bệnh
và sức khỏe của người bệnh. Các phương pháp điều trị gồm có phẫu
thuật, hóa trị và xạ trị. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ đôi khi áp dụng
phương pháp phẫu thuật, còn với ung thư phổi tế bào nhỏ thì hóa trị và xạ trị
thường đạt hiệu quả tốt hơn.
1.1.9.1. Phẫu thuật
Cắt bỏ để loại bỏ một phần nhỏ của phổi có khối u cùng với mơ khỏe
mạnh ở ranh giới. Cắt bỏ phân đoạn để loại bỏ phần lớn phổi, nhưng khơng
phải là tồn bộ thùy. Cắt thùy để loại bỏ toàn bộ một thùy phổi. Cắt bỏ để loại
bỏ toàn bộ một phổi [35], [62].
Qua phẫu thuật, cũng có thể loại bỏ các hạch bạch huyết ở ngực.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
16
Ung thư phổi khi phẫu thuật có một số rủi ro, bao gồm chảy máu và
nhiễm trùng. Mô phổi sẽ nở rộng theo thời gian và làm cho thở dễ dàng hơn.
Cần hướng dẫn các bài tập thở để hỗ trợ phục hồi sau phẫu thuật.
1.1.9.2. Hóa trị [1]
Hóa trị có thể được sử dụng như biện pháp đầu tiên cho điều trị ung thư
phổi hoặc điều trị bổ sung sau khi phẫu thuật.
Trong một số trường hợp, hóa trị có thể được sử dụng để làm giảm
triệu chứng của bệnh ung thư.
1.1.9.3. Xạ trị [1]
Liệu pháp xạ trị có thể được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với
phương pháp điều trị ung thư phổi khác. Đơi khi kết hợp dùng đồng thời với
hóa trị.
1.1.9.4. Thuốc điều trị nhắm trúng đích [1]
Phương pháp mới điều trị nhắm trúng đích là nhắm vào một mục tiêu
cụ thể ở các tế bào ung thư.
Tùy chọn mục tiêu điều trị để điều trị ung thư phổi bao gồm:
Bevacizumab: Bevacizumab ức chế tăng sinh mạch máu làm dừng phát
triển khối u từ việc dừng nguồn cung cấp máu. Mạch máu kết nối với các khối
u có thể cung cấp oxy và chất dinh dưỡng đến khối u, cho phép nó phát triển.
Bevacizumab thường được sử dụng kết hợp với hóa trị liệu và được chỉ
định khi ung thư phổi muộn và tái phát khơng phải tế bào nhỏ. Bevacizumab
có nguy cơ gây chảy máu, rối loạn đông máu và huyết áp cao.
Erlotinib: là thuốc ức chế men Tyrosin kinase thuộc loại phân tử nhỏ.
Erlotinib được sử dụng cho những bệnh nhân ung thư phổi có đột biến gen
EGFR nhạy thuốc. Tác dụng phụ gồm phát ban trên da và tiêu chảy.
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.
Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
17
1.1.9.5. Chăm sóc giảm nhẹ [1]
Khi điều trị có rất ít cơ hội chữa khỏi bệnh, có thể tránh điều trị và lựa
chọn phương pháp chăm sóc giảm nhẹ thay thế. Nếu được chăm sóc hỗ trợ, có
thể điều trị triệu chứng để làm cho bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn.
Hỗ trợ chăm sóc cho phép tận dụng tối đa tuần hoặc tháng cuối
cùng mà khơng có tác dụng phụ tiêu cực có thể tác động đến chất lượng sống.
Phương pháp phòng bệnh là tránh các tác nhân nguy cơ như khói thuốc
và khơng khí ô nhiễm.
1.2.
CARCINOEMBRYONIC ANTIGEN
1.2.1. NGUỒN
GỐC
VÀ
TỔNG
HỢP
CARCINOEMBRYONIC
ANTIGEN (CEA)
CEA là một glycoprotein có trọng lượng phân tử khoảng 180000
dalton. Gen CEACAM5 mã hóa kháng nguyên carcinoembryonic (CEA), lần
đầu tiên được xác định là kháng nguyên ung thư vào năm 1965 trong chiết
xuất mô ung thư đại tràng ở người [50].
CEA là một protein bị glycosyl hóa mạnh, thuộc họ phân tử kết dính tế
bào liên quan đến CEA (CEACAM) của họ gen immunoglobulin (Ig). CEA
có liên quan chặt chẽ với CEACAM1, CEACAM3, CEACAM4, CEACAM5,
CEACAM6, CEACAM7 và CEACAM8.
CEA cũng được biểu hiện ở mức độ thấp trong các mơ bình thường có
nguồn gốc biểu mơ theo cách phân cực và chỉ được tìm thấy ở phần dưới của
tế bào, chứ không phải ở bề mặt đáy.
CEA trong các mơ bình thường hiện được coi là để bảo vệ các cơ quan
nội tạng của cơ thể khỏi bị nhiễm vi khuẩn bằng cách liên kết và bẫy các vi
sinh vật truyền nhiễm. Ngược lại, biểu hiện của CEA thường cao trong các
loại ung thư khác nhau. Các tế bào ung thư không chỉ mất biểu hiện phân cực
Tuân thủ Luật sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu khi trích dẫn.