TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
TIỂU LUẬN MÔN DINH DƯỠNG HỌC
Đề tài:
DINH DƯỠNG CHO TRẺ BỊ CÒI XƯƠNG
GVHD: LƯƠNG THỊ KIM TUYẾN
SVTH: Phùng Hùng Mạnh 10116035
Nguyễn Thị Thu Tâm 10116054
Phạm Phương Thảo 10116057
Trần Thị Bích Thịnh 10116060
Nguyễn Phương Tùng 10116090
Sơn Thị Thanh Tuyền 10116091
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
A.TỔNG QUAN VỀ BỆNH CÒI XƯƠNG 3
1. Tình trạng bệnh còi xương ở trẻ hiện nay……………………………………….3
2. Bệnh còi xương là gì? 3
3. Nguyên nhân gây bệnh 4
3.1. Tổng quát 4
3.2. Thường gặp 4
4. Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ bị còi xương 5
5. Những trẻ nào dễ có nguy cơ bị còi xương 5
B.VAI TRÒ CỦA VITAMIN D, CANXI VÀ PHOTPHO TRONG 6
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CÒI XƯƠNG.
1. Vitamin D (Cancilpherol) 6
1.1. Cấu tạo hóa học 6
1.2.Nguồn cung cấp Vitamin D 7
1.3.Chuyển hóa và vai trò của Vitamin D trong cơ thể 8
1.4.Chuyển hóa Vitamin D trong giai đoạn thai nghén 9
1.5.Cơ chế sinh lý bệnh còi xương thiếu Vitamin D 9
1.6.Nhu cầu Vitamin D 9
2.Canxi 10
3.Phospho 17
C.CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO TRẺ BỊ CÒI XƯƠNG 19
1.Chế độ dinh dưỡng 19
2.Đề xuất một số món ăn cho trẻ bị còi xương 22
D. PHÒNG TRÁNH BỆNH CÒI XƯƠNG CHO TRẺ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 25
A. TỔNG QUAN VỀ BỆNH CÒI XƯƠNG
1. Tình trạng bệnh còi xương ở trẻ em hiện nay
Trước đây, còi xương được coi là bệnh phổ biến ở châu Âu, nhưng gần đây
là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều quốc gia, thậm chí ở cả những nước
nhiệt đới có nhiều ánh sáng mặt trời như Việt Nam.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 2
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Theo số liệu thống kê tại Trung tâm Khám tư vấn Viện Dinh dưỡng năm
2007 thì bệnh còi xương là bệnh hay gặp nhất tại trung tâm, chiếm tới gần một
nửa số trẻ, đạt tỷ lệ 45,5%, đáng lo là bệnh còi xương có xu hướng không giảm
qua nhiều năm theo số liệu thống kê từ năm 2003 tại trung tâm và thậm chí
năm 2007 còn đạt tỷ lệ cao hơn những năm trước.
Cho tới năm 2010, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị còi xương vẫn chiếm tới 29%
nghĩa là trung bình cứ 3 trẻ sẽ có 1 trẻ em bị mắc bệnh còi xương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam đang có tỷ lệ thiếu vitamin D ở
trẻ từ 1-6 tháng tuổi tương đối cao so với các nước khác trong khu vực. Tỷ lệ
trẻ có hàm lượng vitamin D thấp là 40%, và gần 24% trẻ thiếu vitamin D, trong
đó số trẻ thiếu nặng là 9%.
Như vậy, tỷ lệ thiếu vitamin D của trẻ em Việt Nam thấp hơn Trung Quốc,
nhưng cao hơn Thái Lan và Malaysia.
Nếu nhận xét theo tháng tuổi của trẻ thì kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, trẻ 1-
2 tháng tuổi có tỷ lệ thiếu vitamin D cao nhất. Nguyên nhân có thể do trẻ ở độ
tuổi này được kiêng nắng nhiều hơn nên tỷ lệ thiếu vitamin D cao hơn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra, hàm lượng vitamin D trung bình trong sữa mẹ quá
thấp, nên không thể đáp ứng đủ nhu cầu về vitamin D cho trẻ và trẻ cần được
bổ sung thêm bằng cách tắm nắng hàng ngày.
2. Bệnh còi xương là gì?
Bệnh còi xương là một bệnh gây ra do tình trạng thiếu vitamine D dẫn đến
thiếu canxi làm ảnh hưởng sự phát triễn hệ xương. Bệnh thường xảy ra ở trẻ
dưới 3 tuổi, nhất là từ 3-18 tháng.
3. Nguyên nhân gây bệnh
2.1.Tổng quát
- Do vitamin D: thiếu vitamin D dinh dưỡng (là nguyên nhân thường gặp nhất),
thiếu bẩm sinh, thiếu thứ phát (rối loạn hấp thu, tăng thoái hóa, giảm men 25-
hydroxylase ở gan), bệnh còi xương kháng vitamin D type 1, 2, kháng vitamin
D giảm phospho gia đình, suy thận mạn.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 3
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
- Thiếu canxi: thiếu cung cấp (ăn kiêng, trẻ non tháng), rối loạn hấp thu (bệnh
nguyên phát, yếu tố ức chế hấp thu canxi).
- Thiếu phospho: thiếu cung cấp (non tháng, dùng aluminum antacid).
- Mất qua thận: bệnh giảm phosphor di truyền, hc fanconi, bệnh Dent.
- Bệnh toan hóa ống thận xa: thứ phát do thải quá mức Phosphor.
2.2. Thường gặp
- Nguyên nhân thiếu vitamin d dinh dưỡng:
• Chủ yếu do thiếu ánh sáng mặt trời.
• Lượng vitamine d trong sữa mẹ ít.
• Ăn bột quá sớm.
- Yếu tố thuận lợi:
• Trẻ nhỏ (thiếu cung cấp, nhu cầu cao).
• Trẻ sanh non, đa thai.
• Da màu kém tổng hợp vitamin D hơn.
4. Những dấu hiệu chứng tỏ trẻ bị còi xương.
• Trẻ hay quấy khóc, ngủ không yên giấc, hay giật mình, ra nhiều mồ hôi
khi ngủ.
• Xuất hiện rụng tóc vùng sau gáy tạo thành hình vành khăn.
• Các biểu hiện ở xương: Thóp rộng, bờ thóp mềm, thóp lâu kín, có các
bướu đỉnh, bướu trán (trán dô), đầu bẹp cá trê.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 4
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
• Các trường hợp còi xương nặng có di chứng: chuỗi hạt sườn, dô ức gà,
vòng cổ chân, cổ tay, chân cong hình chữ X, chữ O.
• Răng mọc chậm, trương lực cơ nhẽo, táo bón.
• Chậm phát triển vận động: chậm biết lẫy, biết bò, đi, đứng…
• Trong trường hợp còi xương cấp tính: trẻ có thể bị co giật do hạ can
5. Những trẻ nào dễ có nguy cơ bị còi xương.
• Trẻ đẻ non, đẻ sinh đôi.
• Trẻ nuôi bằng sữa bò.
• Trẻ quá bụ bẫm.
• Trẻ sinh vào mùa đông.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 5
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
B. VAI TRÒ CỦA VITAMIN D, CANXI VÀ PHOTPHO TRONG PHÒNG
VÀ TRỊ BỆNH CÒI XƯƠNG.
1. Vitamin D (Calcipherol)
1.1. Cấu tạo hóa học
Trong gần 7 chất vitamin D chỉ có chất D2 và D3 là có hoạt tính vitamin
cao nhất.
Vitamin D2 có nguồn gốc thực vật, là dẫn xuất của chất ergosterol trong
nhiều loại nấm sau khi xử lý bằng tia tử ngoại, còn vitamin D3 bắt nguồn từ
chất 7 - dehydrocolesterol là dẫn xuất oxy hoá của colesterol trong cơ thể động
vật. Dưới tác dụng của tia từ ngoại 7 - dehydrocolesterol sẽ mở mạch nối 9 - 10
biến thành vitamin D3
1.2. Nguồn cung cấp vitamin D
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 6
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
- Thức ăn: có vitamin D như gan, lòng đỏ trứng gà, sữa. Hàm lượng vitamin D
trong sữa mẹ và sữa bò đều rất thấp (0-10 đv/100ml). Nguồn vitamin D từ
động vật dễ hấp thu hơn từ thực vật.
- Tổng hợp vitamin D ở da dưới tác dụng bức xạ của tia cực tím trong ánh
sáng mặt trời: đây là nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu cho cơ thể. Mỗi ngày
cơ thể có thể tổng hợp được từ 50-100 đv vitamin D, nghĩa là đủ thoả mãn nhu
cầu sinh lý của cơ thể. Vì vậy trẻ em bị còi xương là do không được tắm nắng
hoặc do ăn uống không đầy đủ.
1.3. Chuyển hoá và vai trò sinh lý của vitamin D trong cơ thể
Sau khi được hấp thụ ở ruột hoặc đựơc tổng hợp ở da, vitamin D được đưa
tới gan nhờ protein vận chuyển vitamin D (vitamin D binding protein-DBP). Ở
đó nó được men 25-hydroxylase của tế bào gan biến thành 25 hydroxy vitamin
D (25-OH-D). Chất chuyển hoá này sau đó lại được men 1, α-hydroxylase ở
liên bào ống thận biến thành 1,25-dihydroxy vitamin D (1,25-(OH)
2
-D). Đây là
chất chuyển hoá cuối cùng của vitamin D và có tác dụng sinh học làm:
- Tăng hấp thu Ca ở ruột qua cơ chế tăng tổng hợp protein gắn Ca (Calcium
binding protein- CaBP).
- Huy động canxi ở xương vào máu.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 7
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
- Đồng thời tăng tái hấp thụ CaPO
4
ở ống thận (dưới tác động của hormone
tuyến cận giáp: parathormone). Sự điều hoà sinh tổng hợp 1,25-(OH)
2
-D phụ
thuộc vào nồng độ Calci-Phospho và hormon tuyến cận giáp trong máu và theo
cơ chế điều hoà ngược (feedback) như là 1 nội tiết tố. Khi Ca máu giảm, sẽ
kích thích tuyến cận giáp bàitiết nhiều hormon cận giáp (PTH-Parathyroid
hormone). Hormon này lại kích thích hoạt tính của 1, α-hydroxylase ở ống thận
để tăng tổng hợp 1,25-(OH)
2
-D. Chất này làm tăng hấp thu Ca ở ruột và huy
động Ca ở xương vào máu, làm cho nồng độ Ca trong máu trở lại bình thường.
Khi cho vitamin D liều cao, nồng độ 25-OH-D sẽ tăng lên, nhưng nồng độ
1,25-(OH)
2
-D lại chỉ tăng lên trong một thời gian ngắn, rồi ngừng lại. Sự điều
hoà này giúp cho cơ thể ngăn ngừa được sự tăng Ca máu do tăng nồng độ
vitamin D nhất thời. Những chủng tộc da màu sống ở vùng nhiệt đới có da sẫm
màu là cơ chế bảo vệ tự nhiên để chống lại sự tổng hợp quá nhiều vitamin D
dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời.
1.4. Chuyển hoá vitamin D trong giai đoạn thai nghén:
Vào cuối thời kỳ thai nghén, nhu cầu về Ca và Phospho của thai nhi tăng
lên. Sựtăng nhu cầu này được thoả mãn qua tăng hấp thu Ca và PO
4
ở ruột. Với
sự cung cấp hàng ngày 700 đơn vị vitamin D và 1,2 g Ca cho phụ nữ có thai,
nồng độ 1,25-(OH)
2
-D sẽ tăng lên từ 53 pg/ml lên 87 pg/mllúc có thai 3 tháng
và đến cuối thời kỳ thai nghén và cho con bú là 100pg/ml. Vì vậy, trong thời
kỳ có thai và cho con bú cần cung cấp thêm cho người mẹ vitamin D và Ca.
1.5. Cơ chế sinh lý bệnh còi xương thiếu vitamin D:
Khi thiếu vitamin D sẽ làm giảm hấp thu Ca ở ruột, Ca máu giảm làm
tăng tiết PTH. Tình trạng cường tuyến cận giáp sẽ đưa đến 2 hậu quả:
- Giảm tái hấp thu phosphat ở ống thận, làm giảm phospho máu, gây ra các
biểu hiện rối loạn chức năng của hệ thần kinh như kích thích, vã mồ hôi.
- Huy động Ca ở xương vào máu gây ra loãng xương.
- Các biến đổi trên đã làm rối loạn quá trình vôi hoá ở xương và gây ra các
triệu chứng lâm sàng và X quang ở xương.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 8
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
1.6. Nhu cầu vitamin D
Lượng vitamin D tiêu chuẩn hiện nay là:
- Dưới 50 tuổi: cần 200 IU/ngày
- Từ 51 đến 70 tuổi: 400 IU/ngày
- Trên 70 tuổi: 600 IU/ngày
Tuy nhiên, theo giới chuyên môn, mức tiêu chuẩn trên là không thoả mãn
nhu cầu cơ thể. Để phát huy tối đa tác dụng kháng bệnh của vitamin D, bạn cần
khoảng 1.000 IU mỗi ngày.
2. Canxi.
Chiếm 1/3 lượng khoáng của cơ thể, 98% canxi tập trung ở xương răng.
Do đó, canxi rất quan trọng đối với trẻ em có bộ xương đang phát triển phụ
nữ mang thai và cho con bú.
Nguồn cung cấp canxi:
- Quả hạnh nhân
Trong số tất cả các loại hạt, hạnh nhân là loại hạt chứa nhiều canxi nhất.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 9
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
¼ cốc hạnh nhân = 100 mg canxi
- Súp lơ xanh
Thêm 1 cốc súp lơ xanh vào bữa ăn của bạn không chỉ tăng lượng chất
chống oxy hóa mà còn cung cấp nhiều canxi cho cơ thể.
1 cốc súp lơ xanh = 60 mg canxi.
- Ngũ cốc bổ sung canxi
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 10
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Ngũ cốc giúp phụ nữ tăng thêm lượng canxi nạp vào cơ thể. Ví dụ như
30g ngũ cốc Special K của hãng ngũ cốc Kellogg có thể cung cấp 200 mg
canxi.
- Cải thảo:
¾ cốc cải thảo được nấu chín = 100 mg canxi.
- Hoa quả sấy khô
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 11
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Sấy khô là cách giữ lại tập các chất dinh dưỡng trong các loại hoa quả,
đặc biệt là canxi.
1/3 cốc hoa quả sấy khô = 40 mg canxi.
- Hạt họ đậu
Các loại đậu chỉ chứa lượng canxi khá nhỏ. Thêm nửa cốc các loại hạt
họ đậu vào súp hay các món hầm sẽ cung cấp khoảng 60 mg canxi.
- Hàu, chai
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 12
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Các loại sinh vật này lọc nước biển để tìm kiếm thức ăn và hấp thụ các
khoáng chất, trong đó có canxi.
12 con hàu chưa qua chế biến = 125 mg canxi.
- Cây đại hoàng:
½ cốc đại hoàng hầm = 115 mg canxi .
- Cá mòi
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 13
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Loại cá này rất giàu canxi. Ngoài ra, chúng còn là nguồn cung cấp
vitamin D dồi dào giúp cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn.
100 g cá hồi = 250 mg canxi.
- Rong biển
Cũng như nhiều loại thực vật biển khác, rong biển chứa rất nhiều
khoáng chất.
½ cốc rong biển = 50 mg canxi.
- Cải làn:
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 14
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
¾ cốc cải làn = 90 mg canxi.
- Sữa đậu nành
Lượng canxi trong sữa đậu nành tự nhiên tương đối thấp, tuy nhiên bạn
có thể uống các loại sữa đậu nành bổ sung canxi. Nó là loại thực phẩm thay
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 15
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
thế tốt cho các sản phẩm từ sữa cho những người bị dị ứng hoặc không thể
hấp thụ được đường.
1 cốc sữa đậu nành = 160 mg canxi.
- Tahini – một loại gia vị làm từ hạt vừng
1 thìa café đầy bột Tahini = 80 mg canxi.
- Đậu phụ
Canxi thường được sử dụng để làm đông đậu nành trong qui trình làm
đậu phụ.
100 g đậu phụ = 320 mg canxi.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 16
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
- Mật đường: thìa café mật = khoảng 100 canxi.
Nhu cầu canxi:
Trẻ em: 1-3 tuổi 500 mg
4-8 tuổi 700 mg
Tuổi dậy thì: 9 – 13 tuổi 1000 – 1300 mg
14 – 18 tuổi 1300 mg
Nữ giới: 19 – 50 tuổi 1000 mg
Trên 50 tuổi 1300 mg
Nam giới 19 – 70 tuổi 1000 mg
Trên 70 tuổi 1300 mg
3. Phospho
Phospho tham gia vào cấu trúc của xương, cùng với calci dưới dạng
phosphat tricalci. Nó được nối với mỡ để tạo thành phức hợp (phospholipide,
như là Lécithine) tạo nên màng tế bào. Đó là một phức hợp năng lượng sinh
học có nhiệm vụ cung cấp năng lượng ATP cho chúng ta, cũng như tham gia
vào quá trình hoạt hóa hay bất hoạt nhiều phân tử, trong đó yếu tố dinh dưỡng
sẽ điều hòa các hoạt động này.
Nguồn tự nhiên của phospho:đậu nành, lòng đỏ trứng, hạnh đào, hạt dẻ,
chocolat, đậu haricots trắng, gạo, gà, thịt bò, cừu, cá, trứng, thịt heo, nấm, dầu.
Lượng phospho cung cấp được khuyên
• Trẻ còn bú : 400 mg/ngày
• Trẻ từ 1 đến 3 tuổi : 500 mg/ngày
• Trẻ từ 4 đến 9 tuổi : 600mg/ngày
• Trẻ 10 đến 12 tuổi : 800 mg/ngày
• Người lớn và thanh niên 13 đến 19 : 1000 mg/ngày
• Phụ nữ có thai hay cho con bú : 1000 mg/ngày
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 17
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
• Người già : 1000 mg/ngày
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 18
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
C. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO TRẺ BỊ CÒI XƯƠNG.
1. Chế độ dinh dưỡng
Một số công trình nghiên cứu cho thấy, trẻ bị còi xương không xảy ra
riêng lẻ mà luôn đi kèm với việc thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, đặc biệt là
vitamin D, canxin… Vì thế, cần phải có một chế độ dinh dưỡng thích hợp
cho bé bị còi xương là một điều hết sức cần thiết.
Cho trẻ bú mẹ
Cần bổ sung canxi cho bé bị còi xương
Canxi luôn cần được cung cấp cho cơ thể trong suốt các giai đoạn phát
triển của con người, từ trong bào thai cho đến khi trưởng thành và người
già. Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng quốc gia Việt Nam và RDA
của Mỹ, mỗi ngày trẻ em cần khoảng 500 -1.000mg canxi tùy theo độ tuổi.
Chế độ dinh dưỡng thích hợp cho bé bị còi xương
Sữa và các chế phẩm của sữa như sữa chua, bánh flan, phô-mai… Đây
là nguồn cung cấp canxi quan trọng, sau đó là đậu hũ, hải sản (cá nhỏ
nguyên xương, tôm tép nguyên vỏ mới chứa nhiều canxi), đậu các loại, mè,
rau xanh… Đối với trẻ nhỏ cần chú ý là canxi trong sữa thì bé dễ hấp thụ
hơn là canxi từ các nguồn thực phẩm khác.
Cần bổ sung vitamin D cho bé bị còi xương
Các thực phẩm giàu vitamin D như sữa, trứng, gan, bơ… Một trong
những biện pháp phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ em là tăng cường
vitamin D vào thực phẩm cho cả bà mẹ và cho trẻ em.
Ngoài ra, vitamin D còn có trong ánh nắng mặt trời trước 9 giờ sáng
hoặc 4-5 giờ chiều. Trẻ em mọi độ tuổi đều cần phải được tắm nắng nhẹ 15-
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 19
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
20 phút mỗi ngày Cần bộc lộ da càng nhiều càng tốt để ánh nắng trực tiếp
chiếu vào da thì sẽ tạo ra nhiều vitamin D. Sau khi ra nắng vài phút cho bé
ấm người rồi mẹ nên cởi bớt nón, vớ, vén áo hoặc quần bé càng nhiều càng
tốt. Không phơi nắng qua cửa kính. Trẻ nhỏ chưa đi được thì bà mẹ cần
bồng bế trẻ ra ngoài trời để tắm nắng, nếu trẻ đã tự đi được thì cần nhắc
nhở và tạo điều kiện cho trẻ ra môi trường bên ngoài. Bà mẹ đang cho con
bú sữa mẹ cũng phải tắm nắng hằng ngày để đảm bảo cho nhu cầu vitamin
D của chính người mẹ đồng thời có đủ vitamin D trong sữa mẹ để cung cấp
cho trẻ.
Trẻ em mọi độ tuổi đều cần phải được tắm nắng nhẹ 15-20 phút mỗi
ngày vào buổi sáng
Cần điều trị suy dinh dưỡng ở trẻ
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 20
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
Trẻ em bị suy dinh dưỡng thì khả năng bé bị còi xương rất cao. Vì thế,
muốn bé không bị còi xương thì phải làm sao để bé đừng bị suy dinh
dưỡng. Điều trị suy dinh dưỡng ở trẻ bằng cách:
Tăng số bữa ăn trong ngày: Cho trẻ ăn 5-6 bữa mỗi ngày, tức ngoài 3
bữa chính, cần thêm 2-3 bữa phụ bằng sữa, chè, bánh…
Cho thêm chất béo vào thức ăn: Cho thêm 1-2 muỗng dầu ăn vào chén
cháo cho trẻ nhỏ hoặc tăng các thức ăn chế biến nhiều chất béo, thức ăn
chiên xào…
Cho bé ăn đặc hơn: Bột đặc có năng lượng cao hơn bột lỏng hay cháo
lỏng. Với các bé đã đủ răng nên cho ăn cơm tán nhuyễn.
Cần phải có một chế độ dinh dưỡng thích hợp cho bé bị còi xương sau
khi hết bệnh để bù lại các chất dinh dưỡng đã thiếu hụt trong giai đoạn bé
bị bệnh.
Sử dụng các thức ăn đặc biệt: Có thể cho trẻ ăn thêm một số loại thức ăn
đặc biệt có năng lượng cao hơn thức ăn thông thường, ví dụ bột dinh dưỡng
cao năng lượng PediaPlus với công thức tăng trưởng tối ưu, khá lý tưởng
cho trẻ hấp thu tối đa các dưỡng chất để phát triển cả thể chất, trí tuệ và bắt
kịp đà tăng trưởng so với các bạn đồng trang lứa.
Ngoài ra, chứng lười ăn ở trẻ nhỏ cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng
bé bị còi xương, suy dinh dưỡng, do không ăn uống đều đặn nên cơ thể
thường thiếu các Acid amin, vitamin, lysin, kẽm,…
Vì vậy việc xây dựng một chế độ dinh dưỡng thích hợp cho bé bị còi
xương để bổ sung đầy đủ các chất thiết yếu cho cơ thể là điều hết sức cần
thiết.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 21
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
2. Đề xuất một số món ăn dành cho trẻ bị còi xương
• Trứng gà tươi vài quả rửa sạch, đập lấy vỏ rồi sao vàng tán bột, đựng
trong lọ kín để dùng dần. Mỗi ngày uống 1-2 lần, mỗi lần 5 g hòa với
nước cháo.
• Chân con cua 100 g rửa sạch, sao vàng tán bột, mỗi ngày dùng 5 g hòa
với nước cháo.
• Trứng gà 1 quả, luộc kỹ bằng lửa nhỏ trong 45 phút rồi bóc lấy lòng đỏ,
dùng thìa nghiền nhỏ rổi hòa với cháo ăn trong ngày.
• Sò biển 100 g, rửa sạch, nấu nhuyễn cho một chút muối rồi ăn vài lần.
• Hến 10 con, làm sạch, đánh đều với một quả trừng gà rồi hấp cách thủy,
ăn trong ngày,
• Xương sụn lợn 500 g, rửa sạch hầm nhừ với 50 g đậu tương rồi cho trẻ
ăn với lượng thích hợp.
• Cá trắm đen 1 con, làm sạch, chú ý bỏ mật, rồi cắt khúc, xào qua với
gừng, hành và một chút dầu thực vật, rồi đổ nước hầm nhừ, chia ăn
nhiều lần trong ngày.
• Hà thủ ô 100 g, ngưu tất 100 g, ngâm trong rượu trắng 7 ngày rồi lấy ra
phơi khô, sao thơm, tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi lần lấy 5
quả đại táo, khía dọc bỏ hột rồi cho bột thuốc vào trong, đem hấp cách
thủy cho chín rồi ăn trong ngày.
• Ô tặc cốt 15 g, quy bản 15 g, tây thảo 5 g. Tất cả sắc kỹ lấy nước, bỏ bã,
rồi hòa với một chút đường đỏ, chia uống vài lần.
• Quy bản 15 g, cốt toái bổ 15 g, đẳng sâm 10 g, Tất cả sắc kỹ trong 1
giờ, rồi lọc lấy nước, hòa với một chút đường đỏ, chia uống vài lần.
• Rùa một con, làm thịt, hầm nhừ với gừng, hành, muối rồi cho trẻ ăn với
lượng thích hợp.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 22
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
D. PHÒNG TRÁNH BỆNH CÒI XƯƠNG CHO TRẺ
• Với người mẹ:
- Khi có thai phải làm việc nghỉ ngơi hợp lý để tránh bị đẻ non.
- Tiếp xúc ánh nắng hàng ngày, có thể uống Vitamin D khi thai được
7 tháng: 600.000UI/3 tuần, mỗi tuần 200.000UI nếu mẹ không có
điều kiện tiếp xúc ánh nắng mặt trời.
- Sau đẻ cả mẹ và con không nên ở trong phòng tối và kín, phòng ở
thoáng mát và đầy đủ ánh sáng.
• Với bé:
- Sau khi sinh 2 tuần cho trẻ ra tắm nắng 15-20 phút/ngày vào buổi
sáng (trước 9 giờ).
- Ăn uống: tốt nhất là bú mẹ. Sau giai đoạn cai sữa vẫn tiếp tục uống
sữa công thức tối thiểu 300ml/ngày, ăn tăng các loại đạm từ tôm cua
cá trong bữa bột cháo hàng ngày. Tránh ăn dặm bột quá sớm khi trẻ
mới 3, 4 tháng tuổi rất dễ gây còi xương.
- Cho trẻ uống Vitamin D 400UI/ngày trong suốt năm đầu tiên nhất là
về mùa đông.
- Phòng bệnh bằng vitamin D: 400UI/ngày (đặc biệt cần với trẻ đẻ nhẹ
cân thiếu tháng: vì giai đoạn 6 tuần trước sinh, bào thai được cung
cấp tới 1/2 lượng canxi dự trữ của cả quá trình phát triển thai. Những
trẻ này cần được bổ sung vitamin D ngay từ khi mới sinh cho tới khi
trẻ đạt đến 2kg, hoặc bổ sung liên tục trong 6 tháng đầu, cùng với bú
mẹ
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 23
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
- Khi trẻ ăn bổ sung: cho trẻ ăn các loại thực phẩm có chứa nhiều
canxi như: sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh và dầu mỡ.
- Bên cạnh đó để đảm bảo cho quá trình khoáng hoá xương tốt, bên
cạnh bổ sung vitamin D cần bổ sung kèm theo Calci và phosphor đặc
biệt ở trẻ nhẹ cân theo khuyến cáo mới nhất của Tổ chức Y tế thế
giới năm 2006 với liều bổ sung calcium 2 mmol/kg thể trọng/ngày
và phosphorus 0,5 mmol/kg thể trọng/ngày.
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 24
Dinh dưỡng cho trẻ bị còi xương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] nhung-
dieu-can-biet.aspx
[2] />[3] />[4]
[5] />[6] />canxi.aspx
[7] />hop-cho-be-bi-coi-xuong.html
GVHD: Lương Thị Kim Tuyến Trang 25