MỤC LỤC
MỞ ĐẦU1
NỘI DUNG4
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
HIỆN NAY4
1.1.Thủ tục hành chính4
1.2.Cải cách thủ tục hành chính6
Chương II: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ VẤN
ĐỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KIM ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY8
1, Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Kim Động (
Hưng Yên)8
2, Công tác triển khai9
3, Kết quả đạt được11
4, Đánh giá kết quả, hoạt động triển khai cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai của huyện Kim Động12
5, Nguyên nhân của hạn chế13
Chương III: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI Ở TỈNH HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN
TỚI15
1, Phương hướng của tỉnh về cải cách TTHC trong thời gian tới15
2, Một số giải pháp chủ yếu15
KẾT LUẬN19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO20
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCHC: Cải cách hành chính
HCNN: Hành chính nhà nước
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Uỷ ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ rất
nhiều các quy định về thủ tục hành chính phức tạp. Điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp đến việc giải quyết cơng việc của người dân, giảm lịng tin của nhân dân đối
với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Xuất phát từ khâu tiếp nhận hồ sơ
đến quá trình giải quyết cơng việc cho tổ chức và cơng dân còn rườm rà, chưa
dứt điểm người dân còn phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần nhằm bổ sung và chỉnh
sửa hồ sơ. Bên cạnh đó biện pháp quản lý chưa chặt chẽ, kiểm sốt cơng việc
trong q trình tác nghiệp cịn để xảy ra sai sót, thủ tục hành chính chưa cải tiến
theo hướng đơn giản hóa, khoa học.
Lĩnh vực đất đai cũng là một trong những lĩnh vực có những hạn chế, yếu
kém trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh bạch trong
các quan hệ về sử dụng đất và sở hữu tái sản gắn liền với đất. Các thủ tục thuộc
lĩnh vực đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách, hợp thửa đất;
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
đăng kí biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất…luôn là những vướng mắc mà người dân và doanh
nghiệp gặp phải thời gian qua.
Huyện Kim Động xác định cải cách thủ tục hành chính là một trong
những giải pháp hữu hiệu tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn lực
đầu tư cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Huyện Kim Động cũng đã áp
dụng mjanh mẽ công nghệ thơng tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo
đúng chương trình, mục tiêu của tỉnh, đồng thời tích cực lấy ý kiến đánh giá của
cán bộ và người dân về TTHC trong lĩnh vực đất đai để tăng cường cải cách
TTHC theo hướng tạo diều kiện thuận lợi cho người dân và các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mọi TTHC muốn thực hiện được tốt thì phải được cơng khai và tiếp
nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thơng hiện đại thì mọi thủ tục hành chính
mới đạt được hiệu quả cao.
1
Trước u cầu địi hỏi ngày càng cao của tình hình mới, cơng tác cải cách
hành chính trong lĩnh vực đất đai của huyện vẫn còn nhiều việc phải làm. Các tổ
chức doanh nghiệp tư nhân, nhân dân vẫn còn kêu ca phàn nàn, chủ yếu là về
trách nhiệm giải quyết cơng việc và sự phối hợp của các phịng, ban, ngành như:
Tình trạng đùn đẩy, né tránh; hứa hẹn nhưng không giải quyết hoặc chậm giải
quyết. Một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên chức có biểu hiện sách nhiễu, khơng
nhiệt tình giúp đỡ người dân và doanh nghiệp khúc mắc, khó khăn. Việc thực
hiện cơ chế một cửa liên thơng cịn hạn chế. Việc cơng bố, cơng khai TTHC tuy
đã có sự chuyển biến nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
Để làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho công tác cải cách TTHC về vấn đề
đất đai, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các chun gia, những người tâm
huyết. Tuy nhiên, các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầng vĩ mơ, cịn chung chung, rất
ít các cơng trình nghiên cứu về cải cách TTHC ở những địa phương cụ thể. Xuất
phát từ những vấn đề trên và nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và
cấp thiết, em chọn đề tài: “Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính về vấn đề đất đai ở huyện Kim Động (tỉnh Hưng Yên)
hiện nay” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Các hoạt động thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai, các đơn vị cán bộ triển khai thực hiện cải cách TTHC và người
dân, doanh nghiệp tuân thủ các thủ tục hnahf chính trong lĩnh vực đất đai
Phạm vi : trên địa bàn huyện Kim Động (tỉnh Hưng Yên).
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu:
Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Kim Động, trên cơ sở đố đề xuất một số quan điểm và giải pháp
nhằm tăng cường công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa
bàn huyện Kim Động (tỉnh Hưng Yên) trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
2
+ Hệ thống hóa về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề có liên quan đến
tình hình thực hiện công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai.
+ Đánh giá thực trạng công tác cải cách TTHC trong lĩnh vực đất đai trên
địa bàn huyện Kim Động.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện công tác cải
cách TTHC trong lĩnh vực đất đai ở huyện Kim Động trong thời gian qua.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác cải cách
TTHC trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Kim Động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch, phân tích
tổng hợp...
Phương pháp cụ thể: sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập
tài liệu, phân tích, sắp xếp... để làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu của tiểu luận
Bài luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của cải cách thủ tục hành chính hiện nay
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính về vấn đề đất đai ở
huyện Kim Động trong những năm gần đây
Chương 3: Giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất
đai ở huyện Kim Động (tỉnh Hưng Yên) trong thời gian tới
3
NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH HIỆN NAY
1.1.
Thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Để giải quyết một cơng việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp.
Theo nghĩa thơng thường, thủ tục có nghĩa là phương pháp, cách thức giải quyết
cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất. Cũng có thể hiểu
thủ tục là những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định chung phải tuân theo khi
làm việc công. Theo quan niệm này nhiều nước đã đề ra luật thủ tục cho hoạt
động của các cơ quan Nhà nước. Như vậy thủ tục khơng đơn thuần chỉ là giấy tờ
hành chính. Hoạt động quản lý Nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp
lý, quy định về trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để
giải quyết công việc.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có những đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, trong TTHC thì ngun tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết
định theo trình tự mà luật TTHC quy định là cơ quan quản lý hành chính nhà
nước (cơ quan quản lý hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng)
Hai là, TTHC được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động
không được quy phạm TTHC quy định thì khơng phải là TTHC.
Ba là, các quy phạm TTHC khơng chỉ quy định trình tự thực hiện theo
quy phạm vật chất của Luật hành chính mà cịn quy định trình tự nhằm thực hiện
quy phạm vật chất của các ngành luật khác.
Bốn là, TTHC rất đa dạng, phức tạp.Tính đa dạng, phức tạp của nó được
quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính.Hơn nữa nền hành
chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung
sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế đối tượng
4
quản lí khơng chỉ là cơng dân, tổ chức trong nước mà cịn có các yếu tố nước
ngồi.
1.1.3. Ý nghĩa
Bởi vì đặc trưng của hoạt động cơng cụ là hỗ trợ tổ chức quản lý hay tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất và các hoạt động khác của nhân dân, nhằm
phục vụ lợi ích của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và cơ quan quyền
lực, tôn trọng sự bình đẳng của mọi cơng dân, viên chức Nhà nước khơng có đặc
quyền đặc lợi nào so với những người lao động khác. Để đạt được điều này, mọi
cơng vụ phải tn theo thủ tục hành chính đồng thời người dân cũng phải căn cứ
vào các thủ tục này để xin hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ của mình. Do
đó thủ tục hành chính rườm rà, cơng vụ chậm chạp; Thủ tục hành chính đơn
giản, cơng vụ thuận lợi cho việc làm ăn sinh sống của nhân dân và phát triển xã
hội; nếu thủ tục hành chính thiết yếu bị bỏ qua hay bị vi phạm thì cơng việc của
chính quyền coi như bất hợp pháp và do đó cơng việc của cơng dân cũng bị xố
bỏ vì thiếu điều kiện về hình thức; thủ tục hành chính chặt chẽ, hợp pháp, hợp lý
là cơ sở để thực hiện sự tự do và nghĩa vụ công dân, cịn nếu thiếu thủ tục sẽ tạo
nên tình trạng khơng dứt khốt đối với cơng việc và các cơ quan quản lý và công
dân phải làm để thực hiện quyền làm chủ thể của mình.
Vì vậy, TTHC có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định
hành chính sẽ khơng được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể
kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực hiện các quyết
định hành chính tạo ra.
TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ tạo ra khả năng
sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu quả thiết thực
cho quản lí Nhà nước.
TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc nắm vững và
thực hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách
nền hành chính nhà nước và xâydựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
5
1.2.
Cải cách thủ tục hành chính
1.2.1. Khái niệm cải cách hành chính
Là vấn đề diễn ra ở tất cả các quốc gia và được coi là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội, là trọng tâm của công việc cải cách bộ máy nhà nước
nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống nhất, có đủ quyền lực, năng
lực để thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, phục vụ đắc
lực cho nhân dân.
1.2.2.Nội dung trọng tâm của cái cách hành chính
Một là, cải cách thể chế - là xây dựng và hoàn thiện các thể chế nhà nước
mà trước hết là thể chế kinh tế trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới quy định xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật; đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm của các cơ quan
Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính phù hợp.
Hai là, cải cách tổ chức bộ máy hành chính - là việc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các cơ quan Bộ, ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước trong tình hình mới; khắc phục những chồng chéo về chức năng của các cơ
quan nhà nước; chuyển một số cơng việc sang tổ chức phi chính phủ đối với các
công việc dịch vụ; thực hiện phân cấp quản lý; cải tiến phương thức làm việc
của cơ quan hành chính các cấp; hiện đại hóa nền hành chính.
Ba là, đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức gồm việc
đổi mới chế độ quản lý công chức; cải cách chế độ tiền lương của cán bộ công
chức; đào tạo; bồi dưỡng cán bộ công chức, nâng cao tinh thần trách nhiệm và
đạo đức của công chức;
Bốn là, cải cách tài chính cơng gồm đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài
chính và ngân sách; bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương; đổi mới
cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ công.
1.2.3. Sự cần thiết của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà
6
nước của nhân dân. Cải cách thủ tục được coi là khâu đột phá trong cải cách nền
hành chính Nhà nước. Kết quả q trình thực hiện cơng tác cải cách hành chính
giai đoạn 2001-2010 đã được đúc rút và thấy cần thiết phải đẩy mạnh công tác
cải cách TTHC nên đã đưa ra nhiệm vụ này thành một trong 6 nội dung của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Cải
cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cần thiết trong
tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập của nước ta. Những yêu cầu của quá
trình cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay của nước ta là:
· Phải đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thủ tục hành chính
· Bảo đảm sự chặt chẽ, hợp lý của thủ tục hành chính
· Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã
ban hành.
· Bảo đảm tính rõ ràng và cơng khai của các thủ tục hành chính
· Dễ hiểu, dễ tiếp cận, có tính khả thi.
· Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
Cơng tác cải cách thủ tục hành chính về đất đai được thể hiện qua các
Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính như: Quyết định
số: 30/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án Đơn giản hố thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà
nước giai đoạn 2007 - 2010 (được gọi là Đề án 30); Nghị quyết số 30c/NQ-CP,
ngày 08 tháng 11 năm 2011, của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nhiệm vụ của chương trình
được quy định tại điều 3 trong đó mục 2 về cải cách thủ tục hành chính quy định
lĩnh vực đất đai cũng là một trong số lĩnh vực trọng tâm mà Chính phủ đặt ra
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn 2011-2015 .
7
Chương II: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ
VẤN ĐỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN KIM ĐỘNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY
1, Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội của huyện
Kim Động ( Hưng n)
Tỉnh Hưng n có diện tích 930 km², dân số toàn tỉnh là 1.261.090 người
(2020), mật độ dân số đạt 1.347 người/km2. Tỉnh Hưng n có 10 đơn vị hành
chính cấp huyện và 161 đơn vị hành chính cấp xã.
Kim Động là một trong 10 huyện của tỉnh Hưng Yên, nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh. Trung tâm huyện cách Hà Nội hơn 50km và cách thành phố Hưng
Yên về phía Bắc hơn 10km. Huyện Kim Động gồm 17 đơn vị hành chính trong
đó có 1 thị trấn và 16 xã. Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 20°45’ đến 20°49’ vĩ
độ Bắc và từ 105°57’ đến 106°6’ kinh độ Đơng.
Có vị trí tiếp giáp sau:
Phía Bắc giáp huyện Khối Châu
Phía Nam giáp huyện Tiên Lữ và Tp. Hưng Yên
Phía Đơng giáp huyện Ân Thi và Tiên Lữ
Phía Tây giáp Phú Xuyên Hà Nội và Duy Tiên, Hà Nam.
Nằm trên trục đường quốc lộ 39A, Kim Động có mạng lưới giao thông
tương đối phát triển và đồng bộ (cả đường bộ và đường thủy) bao gồm: Đường
quốc lộ 39A, đường tinh lộ 38A, đường huyện quản lý gồm đường 208, 205,
38B, 38C,…Ngồi hệ thống giao thơng đường bộ, giao thơng đường thủy cũng
khá phát triển với 13km sông Hồng, 5,5km các tuyến trên sông Kim Ngưu, Cửu
An, Điện Biên đảm bảo cho tàu thuyền trọng tải từ 10-200 tấn qua lại. Với vị trí
địa lý thuận lợi của Kim Động đã tạo nhiều lợi thế về giao lưu kinh tế - văn hóa
– xã hội với các địa phương trong tỉnh; với thủ đơ Hà nội, thành phố Hải Phịng,
Hải Dương…Vị trí cũng đem lại cho Kim Động lợi thế có thị trường tiêu thụ
rộng rãi, có khả năng trao đổi nơng sản, hàng hóa với các tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng.
8
Lao động là nguồn lực quan trọng cơ bản của các hộ sản xuất cũng như
của các đơn vị kinh tế khác. Dân số và lao động có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, dân số tăng thì lực lượng lao động cũng tăng, quy mô dân số phụ thuộc
vào các hộ gia đình. Trong những năm qua nhìn chung số hộ gia đình trong
huyện tăng nhanh.
Cơ sở hạ tầng là điều kiện đảm bảo cho phát triển kinh tế-xã hội, làm nền
tảng cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đôi ngành nghề để sản xuất ra
nhiều hàng hóa, mở rộng tiểu thủ cơng nghiệp – dịch vụ, nâng cao đời sống tinh
thần của người dân, góp phần thay đổi diện mạo của huyện và xây dựng nông
thôn mới. Mặt khác cơ sở hạ tầng còn giúp cho việc bồi dưỡng những kiến thức
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao
động phi nơng nghiệp.
Kim Động có đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu thiết yếu
của nhân dân địa phương và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Về hệ thống giao thông của huyện: luôn được xây dựng, cải tạo và nâng
cấp dần qua các năm, tăng bình quân 85,16%/năm. Đến nay, gần 80% đường
giao thông đã được đường nhựa và bê tong hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc tiêu thụ sản phẩm giao lưu buôn bán.
Hệ thống thông tin bưu điện: Tồn huyện có 1 đài phát thanh vơí hệ thống
truyền thanh được xây dựng và quy hoạch thuận tiện, loa phóng thanh được đặt
ở từng thơn nhằm cung cấp cho nhân dân trong từng xã ở trên địa bàn tồn
huyện những thơng tin kinh tế và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
một cách kịp thời.
2. Công tác triển khai
Một, về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng là cơ sở rất quan
trọng để thực hiện quản lý đất đai theo quy hoạch, làm căn cứ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, phát triển huyện theo hướng bền vững. Xác
định tầm quan trọng của công tác quy hoạch, UBND huyện đã hoàn thành việc
9
lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đã
được phê duyệt.
Hai, về công tác giao đất, cho thuê, thu hồi đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất:
Cùng với q trình đơ thị hóa, phát triển kinh tế, việc thu hồi đất của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để GPMB xây dựng các cơng trình ngày càng
nhiều, trên địa bàn huyện, UBND huyện đã giao đất 133 cơng trình dự án, diện
tích giao đất 423,8 ha, cho thuê đất 89 cơng trình, dự án, diện tích cho th
597,5 ha. Cơng tác giao đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu thực
hiện trước khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành.
Ba, về công tác đăng ký quyền sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) từ năm
2009 đến năm 2013, trên địa bàn thành phố cấp được 6.375 GCNQSDĐ ở, trong
đó: cấp mới cho các hộ trúng đấu giá và dân cư dịch vụ là 5.166 giấy, cấp công
nhận quyền sử dụng trong khu dân cư cũ và chuyển mục đích sử dụng đất là
1.209 giấy
Nhìn chung, công tác Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và
đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cũng như việc phục vụ hiệu quả đối với công tác
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, do có sự biến động lớn về chủ sử dụng cũng như
sự thay đổi về hệ thống sổ sách nên việc đăng ký biến động đất đai cịn nhiều
khó khăn, chưa cập nhật đầy đủ và chỉnh lý đồng bộ theo hệ thống.
Bốn, về công tác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tài
chính về đất đai, giá đất.
Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo
theo đúng quy định của pháp luật, các khoản thuế nộp ngân sách Nhà nước từ
việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất đóng góp rất lớn trong nguồn
thu ngân sách của huyện, từ năm 2009 – 2013, thực hiện chuyển nhượng quyền
sử dụng đất 1.032 trường hợp; tặng cho, thừa kế và tách thửa đất 1.002 trường
10
hợp. Tuy vậy, tình hình chuyển nhượng trao tay, khơng thực hiện kê khai thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người dân vẫn cịn diễn ra nhiều. Hàng năm cơng tác
thống kê, khảo sát, xây dựng giá đất trên địa bàn luôn được UBND huyện thực
hiện nghiêm túc, đúng quy định.
Năm, về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
đai
Trong những năm qua, tình hình khiếu nại, tố cáo của cơng dân có nhiều
diễn biến phức tạp, số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo có chiều hướng gia tăng,
tập trung ở một số lĩnh vực như: tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do GPMB các cơng trình, khiếu nại về trách nhiệm
chính quyền các cấp chậm giải quyết công việc cho nhân dân. Từ năm 2009 đến
năm 2013, UBND huyện đã tiếp nhận và giải quyết 63 đơn khiếu nại, tố cáo, đề
nghị, kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Nhìn chung, cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến
nghị về tranh chấp đất đai đã bảo đảm đúng chính sách pháp luật quy định, bảo
đảm lòng tin đối với quần chúng nhân dân. Hầu hết số vụ tranh chấp về đất đai
đã được UBND huyện chỉ đạo Thanh tra huyện, Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với các cơ quan chức năng và UBND xã, phường giải quyết dứt
điểm tại cơ sở, vì vậy các tranh chấp có tính chất nghiêm trọng hầu như không
xảy ra, số đơn thư khiếu nại tồn đọng ít.
3. Kết quả đạt được
Về quy trình giải quyết thủ tục tách hợp thửa đất, việc thực hiện thủ tục
tách thửa đã được đơn giản hóa hơn nhiều nhờ sự phát triển công nghệ điện tử
hệ thống đất đai cũng được quản lý và đo đạc bằng cá thiết bị máy móc hiện đại
đồng thời việc tác thửa chỉ cần cán bộ thực hiện các thao tác trên hệ thống máy
tính là có thể tách được thửa đất theo đúng quy định. Bên cạnh đó thì thủ tục và
thời gian để người dân làm hồ sơ tách thửa khi nộp vào cơ quan có thẩm quyền
giải quyết đã giảm 1/2 thời gian giải quyết. Do đó đã làm giảm được chi phí về
tài chính, thời gian cho người dân thực hiện thủ tục.
11
Trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, sau khi thực hiện cải
cách thì số lượng giấy tờ cho việc cấp giấy đã giảm không gây phiền hà cho
người dân khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình.
Về quy trình giải quyết thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất cũng được quy định cụ thể hơn về hồ sơ, thời gian và đặc biệt từ khi
áp dụng cải cách theo cơ chế một cửa thì người dân khơng phải đi lại nhiều, đỡ
làm mất thời gian của người dân và các cơ quan, tổ chức,..
Về quy trình giải quyết thủ tục đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã được Luật đất đai, Nghị định và các văn bản hướng dẫn quy
điịnh về trình tự thủ tục trong quá trình cải cách nên thủ tục này cũng đã giảm
được ½ số lượng giấy tờ và thời gian giải quyết thủ tục.
Về quy trình giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trước khi có cải cách thì thời gian giải quyết là 30 ngày nhưng khi công cuộc
cải cách được pháp luật điều chỉnh thì thủ tục này đxa giảm ½ thời gian, giảm
được sự quan niệm phiền hà Nhà nước với người dân.
4. Đánh giá kết quả, hoạt động triển khai cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai của huyện Kim Động
Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy việc cải cách đã giảm được 50% các
giấy tờ liên quan đến thủ tục đất đai so với thời điểm trước cải cách. Còn về thời
gian đã rút được ½ đến 1/3 thời điểm trước cải cách.
Hoạt động triển khai:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong cơng tác ban hành văn bản
chính sách của huyện cịn nhiều bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện.
Nguyên nhân là do sự thiếu quan tâm của các cấp chinh quyền, qúa chú trọng
vào phát triển kinh tế mà sự quan tâm dành cho cơng tác cải cách TTHC cịn
nhiều hạn chế và bất cập.
Công tác tuyên truyền của huyện tổ chức được đánh giá là khá sâu rộng
nhưng số cuộc tổ chức hội nghị cịn ít. Một bộ phận người dân dân trí cịn thấp
nên chưa thể tiếp nhận hết thông tin mà huyện truyền tải trên các phương tiện
12
thơng tin đại chúng dẫn đến việc gặp khó khăn trong quá trình thiết lập một bộ
hồ sơ đầy đủ.
Về cơng tác lấy ý kiến người dân thì cần tăng tỷ lệ các tiêu chí lấy ý kiến
đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
Về cơng tác rà sốt TTHC cần phải có các giải pháp tích cực hơn nữa để
cơng tác này thực sự có hiệu quả cao.
5. Ngun nhân của hạn chế
A, Nguyên nhân khách quan
Một là, do sự chồng chéo của các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
thủ tục, điều này gây khó khăn cho cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn,
đặc biệt đối với những TTHC có tính phức tạp khiến cho các cá nhân, tổ chức
tới giao dịch phải đi lại nhiều lần, mất thời gian chờ đợi giải quyết.
Hai là, hệ thống các mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính trong hồ sơ thủ tục
hành chính do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành cịn thiếu thống nhất,
nhiều quy định bất hợp lý gây phiền hà cho các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp nhưng chậm được chuẩn hóa theo hướng đơn giản, thuận lợi; chưa có sự
kiểm sốt chặt chẽ về tính cơng khai, minh bạch, tính thống nhất, tính hợp lý về
nội dung và hình thức của các cơ quan, chính quyền địa phương diễn giải và áp
dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và khơng nhất qn.
Ba là, tình trạng nợ đọng văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật và việc
ban hành văn bản pháp luật có chất lượng cịn cao, phải sửa đổi nhiều lần. Các
thủ tục hành chính khơng những khơng giảm mà cịn có chiều hướng tăng lên,
nhiều thủ tục hành chính ban hành chưa coi trọng ý kiến các tổ chức cá nhân,
chủ yếu là tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước…
Bốn là, thủ tục hành chính là vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến
nhiều đối tượng trong xã hội và gắn liền với thẩm quyền của cơ quan hafnhc
hính nhà nước, người có thẩm quyền. Trong khơng ít trường hợp, thực hiện cải
cách TTHC là tự cắt bỏ quyền và lợi ích do thủ tục hành chính hiện hành mang
lại. Do đó, gặp phải sự chống đối từ phía một bộ phận cán bộ, công chức nhà
nước.
13
B, Nguyên nhân chủ quan
Một là, nhận thức của một bộ phận không nhỏ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người dân…về cải cách hành chính cịn hạn chế, chưa coi trọng đúng
mức CCHC là trách nhiệm của chính mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tổ chức
thực hiện. Trách nhiệm và tính chuyên nghiệp trong thực thi cơng vụ chưa cao;
cịn thiếu ý thức trong phục vụ nhân dân.
Hai là, công tác thanh tra, kiểm tra thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức cũng như việc phát hiện, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm quy định chưa được thực hiện thường xuyên,
nghiêm túc.
Ba là, một số địa phương, đơn vị chưa kiên quyết, nhất quán tổ chức thực
hiện cải cách thủ tục hành chính, chưa thấy được hết ý nghĩa, tầm quan trọng và
đòi hỏi cấp bách của việc cản trở, vướng mắc cho cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp về TTHC để phát huy mạnh mẽ tiềm năng sức mạnh vật chất, tinh thần
của người dân do mục tiêu phát triển. Chính vì vậy mà chưa tập trug chỉ đạo
quyết liệt và dành ưu tiên các nguồn lực cho công tác này. Chưa đôn đốc, triển
khai chưa kịp thời, công tác giám sát kiểm tra còn hạn chế.
Bốn là, sự chủ quan duy ý chí của chủ thể trong giải quyết thủ tục hành
chính. Vốn là vấn đề thực hiện thẩm quyền và phục vụ nhân dân tuy nhiên đôi
khi các chủ thể giải quyết TTHC vẫn thường đem ý chí cá nhân và các quan hệ
cá nhân vào nhiệm vụ,cơng vụ do đó gây ảnh hưởng khá lớn tới hiệu quả giải
quyết các TTHC theo yêu cầu của công dân, tổ chức.
14
Chương III: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI Ở TỈNH HƯNG YÊN TRONG THỜI GIAN
TỚI
1. Phương hướng của tỉnh về cải cách TTHC trong thời gian tới
Một là: Rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa liên quan tới người dân, doanh
nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC về lĩnh vực đất đai
theo quy định của pháp luật; công khai, minh bạch tất cả các TTHC về lĩnh vực
đất đai. Thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải trả khi
giải quyết các TTHC về lĩnh vực đất đai tại cơ quan hành chính nhà nước.
Hai là: Cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, viên chức.
Xây dựng, bổ sung và hồn thiện hệ thống tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ
công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý; thực hiện Đề
án Đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của huyện;
hồn thiện chế độ tuyển dụng, bố trí, phân cơng nhiệm vụ phù hợp với trình độ,
năng lực, sở trường của công chức
Ba là: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động cải cách
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử
lý quy trình cơng việc, trong giao dịch với các tổ chức và cá nhân; xây dựng và
sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính, tổ
chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch và thuận tiện; công bố
danh mục các dịch vụ hành chính cơng trên mơi trường mạng thông tin điện tử
của huyện.
2. Một số giải pháp chủ yếu
a. Giải pháp về công tác tuyên truyền
Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến cải cách TTHC trong
lĩnh vực đất đai tại huyện Kim Động đề người dân hiểu sâu rộng về tầm quan
trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của nó đến phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Hai là, lập kế hoạch cũng như việc đề ra các biện pháp, hình thức triển
khai tun truyền Bộ thủ tục hành chính về đất đai. Đồng thời, tuyên truyền
15
bằng hình thức dưới dạng câu chuyện gần gũi với đời sống hàng ngày, thiết thực
với người dân như vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển
nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất, …
Ba là, tăng cường tổ chức đối thoại, tọa đàm có sự tham gia của lãnh đạo
tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND các cấp thơng qua các chương trình truyền
hình, truyền thanh để bình luận các chủ đề liên quan đến cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai mà đang được dư luận xã hội quan tâm.
Bốn là, tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ
quan thơng tấn, báo chí để tun truyền cải cách hành chính nói chung và cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nói riêng trong việc khai thác
thông tin để đưa tin, bài hoặc làm phóng sự chuyên đề liên quan đến cải cách
hành chính.
b. Giải pháp về chính sách pháp luật
Một là, ban hành các văn bản pháp luật về đất đai trước mắt, cần hệ thống
hoá các quy định pháp luật về quản lý ĐKĐĐ, cung cấp thông tin nhằm tập hợp,
sắp xếp lại và loại bỏ những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, khơng có tính khả
thi. Từ đó, xem xét xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật có tính thống nhất,
rõ ràng, dễ thực hiện với giá trị pháp lý cao về ĐKĐĐ như pháp lệnh hoặc nghị
định để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu điều chỉnh quan hệ.
Hai là, trong công tác xây dựng và ban hành văn bản pháp luật, các cơ
quan liên quan phải đảm bảo pháp luật khi đã được ban hành thì hiệu lực và việc
đảm bảo hiệu lực pháp lý của nó phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Luật phải cụ
thể nhưng ngắn gọn, dễ thực hiện, để khi có hiệu lực thì có thể thi hành ngay,
hạn chế đến mức thấp nhất việc chờ đợi văn bản hướng dẫn chi tiết.
Ba là, nghiên cứu hướng tới ban hành quy định pháp luật về quản lý và
cung cấp thơng tin: Cần có quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền lợi và xử lý
trách nhiệm của các cơ quan cung cấp nguồn thông tin cho hệ thống, cơ quan
quản lý và cung cấp dịch vụ thơng tin cho chủ thể có nhu cầu; quy định về giá trị
pháp lý của thông tin theo từng hình thức cung cấp khác nhau.
16
Bốn là, một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ nội dung trung nhiều văn bản quy
phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành.
c. Giải pháp về rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai
Một là, thực hiện tốt kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo
quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về
kiểm sốt thủ tục hành chính.
Hai là, lập kế hoạch rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai hàng năm nhằm phát hiện những quy định, thủ tục không đáp ứng
những tiêu chí về sự cần thiết phù hợp, tính hợp hiến, hợp pháp; phát hiện những
thủ tục còn rườm rà, phức tạp, những thủ tục còn mâu thuẫn, chồng chéo khơng
phân định rõ cơ quan thực hiện gây khó khăn cản trở cho q trình giải quyết
cơng việc đối với các cá nhân, tổ chức để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ
sung, sửa đổi, bãi bỏ những TTHC không phù hợp để Bộ TTHC về lĩnh vực đất
đai được hồn thiện hơn
d. Giải pháp về áp dụng cơng nghệ thông tin.
Một là, tăng cường áp dụng tin học hóa quản lý hành chính, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin và áp dụng phần mềm “một cửa liên thông” đưa vào sử
dụng để xác định rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân và cho phép
tiếp nhận thông tin công việc nhanh nhất, công khai nhất. Phần mềm dễ sử dụng,
phục vụ tốt công tác xử lý hồ sơ, tra cứu và lưu trữ tài liệu. Khi cán bộ “một
cửa” cập nhật thơng tin thì lãnh đạo thành phố, phịng chun mơn kịp thời nắm
bắt ngay để chỉ đạo kịp thời và triển khai nhiệm vụ
Hai là, việc ứng dụng CNTT sẽ tạo điều kiện cho người dân có thể ở bất
cứ nơi nào có Internet là có thể vào mạng để kiểm tra hồ sơ của mình đã được
giải quyết đến khâu nào.
d. Giải pháp về việc giải quyết các TTHC trong lĩnh vực đất đai theo cơ
chế một cửa.
17