DỰ ÁN
Tên dự án: Idrink coffee
Bài tập môn học: kinh tế đầu tư
Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm:
Vũ Thị Hiệp
Đàm Anh Thư
Nguyễn Kim Yến
Đỗ Minh Yến
Lê Vân Linh
Nguyễn Văn Trung
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
Tên dự án Idrink coffee
Cơ quan đề xuất Nhóm 1 lớp ĐH2KE4
Cơ quan hỗ trợ và đầu tư *Nhóm 1 lớp ĐH2KE4
*BIDV-Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển
Việt Nam
Địa điểm thực hiện 166-168 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
Thuộc hướng ưu tiên
Quy mô dự án Diện tích kinh doanh của quán : 5m*8m*2 sàn.
(80m2)
Thời gian thực hiên 2 tháng
Thời điểm dự khởi Ngày khởi công:9/9/2013
Ngày dự kiến hoàn thành: 11/11/2013
Tổng ngân sách -210.000.000 VND
-Viết bằng chữ: hai trăm mười triệu đồng
1. Tính cấp thiết của dự án
Sự phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao làm cho cuộc sống con người
ngày càng thay đổi để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường, và nhất là
nhu cầu của chính bản thân mình. Lúc này họ cần một không gian riêng để
thư giãn giải trí, bàn bạc công việc hay giao tiếp,… Và đặc biệt trong thời kì
hội nhập và phát triển như hiện nay ngoại ngữ là hành trang không thể thiếu
của tất cả mọi người cũng như sinh viên khi ra trường, lập nghiệp và tiến tới
thành công. Nhu cầu học ngoại ngữ, trau dồi kĩ năng giao tiếp bằng tiếng
Anh của sinh viên là rất lớn, tuy nhiên chi phí chi trả cho một khóa học tiếng
Anh lại không phải là nhỏ.
I-drink coffee tạo ra một không gian gần gũi thân thiện để các bạn trẻ có
thể luyện nghe, nói tiếng Anh; được giao lưu và học hỏi lẫn nhau, trò chuyện
thư giãn sau những giờ học, giờ làm việc căng thẳng. Bên cạnh đó một đội
ngũ nhân viên có khả năng giao tiếp tốt bằng tiếng Anh nên từ đó mọi người
có thể trau dồi thêm vốn từ ngữ tiếng Anh của bản thân mà không mất quá
nhiều chi phí. Bởi vậy nó sẽ rất phù hợp với các bạn sinh viên đang có nhu
cầu nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.
1.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội vùng dự án
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Ngày 22 tháng 11 năm 1996, Chính phủ Việt Nam ra Nghị định74-CP thành
lập quận Cầu Giấy trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4 thị trấn:
Cầu Giấy, Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch và 3 xã: Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung
Hòa thuộc huyện Từ Liêm. Quận có diện tích 12,04 km
2
(bao gồm 8 phường)
Quận Cầu Giấy nằm ở phía tây nội thành Hà Nội. Phía Đông giáp quận Đống
Đa và quận Ba Đình; phía Tây giáp huyện Từ Liêm; phía Nam giáp quận Thanh
Xuân; phía Bắc giáp quận Tây Hồ
b. Địa hình:
Quận Cầu Giấy là một trong những khu phát triển chính của Thành phố Hà Nội
cách trung tâm thành phố 6 km. Trên địa bàn quận có các trục đường giao thông
vành đai nối thủ đô Hà Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường nối trung
tâm Hà Nội với chuỗi đô thi Hòa Lạc – Sơn Tây
Trên địa bàn Quận có nhiều các trường đại học lớn như: Học viện Báo chí và
tuyên truyền, Đại họcThương mại, Đại học Sư phạm, Đại học Ngoại ngữ, Học viện
Công nghiệ bưu chính viễn thông…
c. Khí hậu:
-Về nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23,9
o
C. Trong đó nhiệt độ cao nhất là
vào tháng 6 khoảng 29,4
o
C và thấp nhất vào tháng 1 trung bình là 16,9
o
C. Độ ẩm
trung bình hàng năm là 84,5%, số giờ nắng trung bình là 1620 giờ, bức xạ mặt trời
là 102kcal/cm
2
/năm
-Về lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577,3 mm. Lượng mưa này chỉ thuộc mức
trung bình của vùng đồng bằng Bắc Bộ và phân bố không đều trong năm. Lượng
mưa thường cao nhất vào tháng 7 và tháng 8 ( khoảng 338,7 mm), lượng mưa ít
nhất là vào tháng 12 ( khoảng 13,29 mm)
1.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
a.Tình hình dân số và lao động:
-Dân số
Tính đến năm 2011 dân số của địa bàn quận Cầu Giấy là 208080 người, so với
năm 2005 đã tăng 37390 người, trung bình mối năm tăng 5341 người. Mật độ dân
số năm 2005 ở mức 14177 người/km
2
nhưng đến năm 2011 đã lên đến 17282
người/km
2
. Điều đó cho thấy tình trạng dân số ở quận Cầu Giấy rất lớn. Nguyên
nhân chủ yếu là do đây chính là nơi tập trung nhiều các trường đại học lớn nên số
lượng sinh viên nhiều và đồng thời cũng là do số lượng người dân dư cư từ các
vùng khác tới tạo ra sự gia tăng dân số nhanh.
-Lao động
Số người trong độ tuổi lao động tăng lên qua các năm ( năm 2005 là 124176
người nhưng đến năm 2011 con số đó đã đạt ngưỡng 186264 người). Đặc biệt, số
lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy trong 5 năm gần đây đã
không còn, số lao động công nghiệp và dịch vụ tăng lên rất nhanh.
Lực lượng lao động tuy đông về số lượng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế: lực
lượng lao động chưa được đào tạo chiếm tỷ trọng cao, lực lượng lao động đã được
đào tạo thì lại mất cân đối.
b.Tình hình sản xuất và mức thu nhập của người dân:
-Tình hình sản xuất
Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế đạt tỷ trọng khá cao, giá trị sản xuất nông
nghiệp có xu hướng giảm và giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh. Về thương
mại dịch vụ, quận đã đầu tư xây dựng cải tạo mạng lưới chợ, gia tăng các loại hàng
hóa, giá trị ngành giao thông vận tải cũng được cải thiện. Tuy nhiên sản xuất kinh
doanh vẫn gặp những vấn đề khó khăn, kim ngạch xuất khẩu giảm, vốn đầu tư xã
hội đạt thấp, thu ngân sách không đạt dự toán,…
Giá trị sản xuất trên địa bàn quận Cầu Giấy năm 2011 đạt 12716227 triệu đồng,
tăng 2,4 lần so với năm 2005 (5086491 triệu đồng). Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
13,2%
-Mức thu nhập của người dân
Cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình năm 2012: 46,2% từ tiền công tiền lương;
nông, lâm nghiệp – thủy sản chiếm 19,8%; dịch vụ khoảng 17,3%; công nghiệp
xây dựng chiếm 4,8% và 11,9% từ các nguồn khác. Tính đến năm 2013, tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 5,6% đưa quy mô nền kinh tế đạt gần 176 tỷ USD,
thu nhập bình quân đầu người khoảng 1960 USD. Dự kiến GDP năm 2014 tăng
khoảng 5,8% và năm 2015 tăng 6%
1.2 Đánh gia mặt mạnh mặt yếu của vùng dự án để xác định vần đề khó khăn
của vùng dự án
CƠ HỘI (O)
-Có khách hàng tiềm năng
(sinh viên, các bạn trẻ có
niềm đam mê với tiếng
Anh, )
-Mật độ dân cư khu vực
xung quanh cao, có nhiều
các trường đại học lớn
THÁCH THỨC (T)
-Phải cạnh tranh với các
quán café khác trên địa
bàn
-Thời điểm xây dựng
quán có thể chưa phù hợp
với điều kiện khí hậu,…
ĐIỂM MẠNH (S)
-Địa điểm thuận lợi nằm ở
khu trung tâm, không gian
thoáng mát, cách bài trí
bắt mắt phù hợp với lứa
tuổi teen
-Giá cả hợp lí phù hợp với
túi tiền của các bạn sinh
viên
-Các loại đồ uống đa
dạng, phong phú, độc đáo
-Đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, nhiệt tình,
năng động, giao tiếp bằng
tiếng Anh tốt
-Hình thức quán mới lạ
(giao tiếp chủ yếu bằng
SO
-Mở rộng địa điểm đầu tư
để ngày càng thu hút được
lượng khách lớn hơn, mở
rộng đối tượng khách
hàng không chỉ là sinh
viên mà còn nhiều độ tuổi
khác
-Tìm các nhà cung cấp
nguyên liệu uy tín để cho
ra được những sản phẩm
ngày càng chất lượng hơn
nữa
ST
-Phát tờ rơi đến các
trường đại học xung
quanh, quảng cáo trên
internet; có nhiều các
chương trính khuyến mại,
tổ chức các buổi giao lưu
ngoại ngữ vào các tối cuối
tuần,…
-Lựa chọn thời điểm xây
dựng hợp lí để có thể đạt
được kết quả như mong
muốn
ngoại ngữ)
ĐIỂM YẾU (W)
-Vốn vay nên phải trả lãi
-Chưa có nhiều khách
hàng quen thuộc và các
nhà cung cấp uy tín
-Người quản lí chưa có
nhiều kinh nghiệm trong
việc kinh doanh
WO
-Cố gắng huy động được
nguồn vốn đầu tư, tìm và
tranh thủ sự ủng hộ của
các đối tác kinh doanh
-Đào tạo chuyên sâu các
kĩ năng, kinh nghiệm cho
người quản lí
WT
-Phân tích kĩ các mục
tiêu, vấn đề khó khăn để
từ đó hoạch định và thực
hiện các chiến lược
marketing phù hợp hơn
2. Mục tiêu của dự án
2.1. Mục tiêu chung
- Tạo ra một không gian gần gũi và thân thiện để các bạn trẻ luyện nghe, nói tiếng
anh.
-Sinh viên có cơ hội trau dồi kĩ năng giao tiếp tiếng anh của bản thân mà không
mất nhiều chi phí.
- Tạo điều kiện cho khách hàng được giao lưu, kết banjvaf học hỏi lẫn nhau, có
không gian để khách hàng thư giãn, thoải mái trò chuyện cùng bạn bè.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lựa chọn địa điểm ở các khu trung tâm, khu đông dân cư và gần các trường đại
học, trung học phổ thông, thuận tiện cho các bạn học sinh, sinh viên tới quán, đáp
ứng đầy đủ hệ thống điện nước và diện tích mặt bằng rộng, có chỗ để xe rộng rãi.
-Tiến hành sửa chữa :
+Sơn lót
+sơn màu
+Lắp cửa kính, tường kính
+Trang trí tường
+Sửa quầy bar
+Lắp đặt bảng hiệu
3. Kết quả dự kiến của dự án
-Thu về lợi nhuận cho nhóm đầu tư.
-Tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là các sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ có
khả năng giao tiếp tiếng anh tốt.
-Các khoản nộp thuế đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà Nước.
4. Các hoạt động của dự án
Mục tiêu chung:
+ Tạo ra một không gian riêng tư để thư giãn, giải trí, học hành, bàn bạc công
việc
+ Đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ là mong muốn có một không gian thân thiện,
gần gũi để luyện tập, trau dồi kĩ năng tiếng anh như nghe, nói và được giao lưu
với người nước ngoài nhiều hơn
Mục tiêu cụ thể Thời gian Hoạt động
Lựa chọn và thuê địa
điểm để thực hiện dự án
Idrink coffee
7 ngày (9/9/2013-
15/9/2013)
-Các thành viên trong
nhóm phân nhau tìm hiểu
từng khu vực, đặc biệt là
các khu vực đông dân cư
và gần các trường đại học,
trường cấp 3, tìm hiểu về
các cửa hàng nhượng thuê
trong những khu vực này
với các tiêu chí đã đặt ra
trước đó (rộng rãi, khung
cảnh đẹp, giá cả hợp lí )
Thời gian để các thành
viên trong nhóm hoàn
thành việc tìm hiểu là
trong 3 ngày.
- Sau khi đã chọn được
địa điểm thích hợp ->
quyết định thuê cửa hàng
số 166-168 Xuân Thủy,
Cầu Giấy, Hà Nội.
Thiết kế và tiến hành sửa
chữa cho Idrink coffee
35 ngày (16/9/2013-
21/10/2013)
- Các thành viên tham
khảo và đưa ra ý tưởng
thiết kế phù hợp với chủ
đề và các hoạt động trong
thừi gian dài của quán.
- Quán được thiết kế theo
kiểu quán café take away
mà hiện nay giới trẻ ưa
chuộng, có điều hòa, wifi.
Quán được chia làm 2
tầng:
+ Tầng 1:
+ Tầng 2:
Sơn không gian bên trong
quán
+ Trần nhà = 8*5=40m2
+ 2 tường chiều dài nhân
chiều cao=
8*5,5*2=88m2
+ 2 tường chiều rộng nhân
chiều cao=
5*5,5*2=55m2
+ Trừ 1 mặt lắp kính toàn
bộ 2 tầng=5 rộng *5,5 cao
=27,5m2
Lắp đặt cửa 1 cửa kính ở tầng 1
Lắp đặt quầy bar 1 quầy bar 8*2m=16m2
tại tầng 1
Mua sắm trang thiết bị Tham khảo và mua sắm
trang thiết bị tại các siêu
thị điện máy như Trần
Anh, Nguyễn Kim
Lắp đặt bảng hiệu
5. Đầu vào và kinh phí của dự án
Tổng vốn đầu tư: 210.000.000 VND
Trong đó:
-Vốn tự có: 150.000.000 VND
-Vốn vay từ BIDV-Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam : 60.000.000
VND
6. Tổ chức thực hiện dự án
6.1. Đối tượng tham gia
Nhóm 1-Lớp ĐH2KE4
6.2. Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện dự án
Ban quản lí dự án: Nhóm 1-ĐH2KE4
Chức năng :
-Lập kế hoạch bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực cần
thiết để thực hiện dự án;
-Chức năng tổ chức , tiến hành phân phối nguồn lực gồm tiền, lao động, trang thiết
bị, việc điều phối và quản lý thời gian;
-Chức năng lãnh đạo
-Chức năng kiểm soát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình
hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải
pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
-“Quản lý điều hành dự án” hay chức năng phối hợp.
6.3. Kế hoạch thực hiện dự án
6.3.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư của dự án
6.3.1.1. Chi phí xây lắp
-Chi phí mặt bằng: tiền cho thuê 8.300.000 đ/tháng.
-Chi phí sửa chữa: Chi phí sửa chữa, trang trí quán được ước tính dựa trên phương
pháp thẩm định giá theo phương pháp so sánh từ chi phí sửa chữa , xây lắp của các
quán cafe khác.
- Sơn không gian bên trong quán
Diện tích quán: 8m(dài)*5m(rộng)*5,5m(cao)
Diện tích sơn bên trong quán gồm:
+ Trần nhà: 8 x 5 = 40m2
+2 tường chiều dài nhân chiều cao = (8 x 5,5) x2 = 88 m2
+2 tường chiều rộng nhân chiều cao = (5 x 5,5) x 2 =55 m2
+ Trừ 1 mặt lắp cửa kính (2 tầng): 5m (rộng) x 5,5 m(cao) = 27,5 m2
Tổng: 155,5m2.
Lượng sơn dự kiến sơn:
+ Sơn lót bên trong 2 lớp: 2 thùng sơn lót18L.
+ Sơn màu 1 lớp:1 thùng sơn màu 18L.
(theo tư vấn của cửa hàng sơn Dulux, 18L sơn/ 180 m2/ 1lớp).
- Lắp đặt cửa
1 cửa kính ở tầng 1: 5 x3 m2.
1 tường bằng kính ở tầng 2: 5 x 2,5 m2.
- Quầy bar: trên cơ sở sửa lại quầy bar cũ.
- Lắp đặt bảng hiệu.
Bảng dự tính chi phí sửa chữa, trang trí nội thất cho quán
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Tên hạng
mục
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Sơn lót thùng 2 1.066 2.132
2 Sơn màu Thùng 1 0.76752 0.76752
3 Cửa kính M2 15 0.55 8.25
4 Tường
kính
M2 12,5 0.55 6.875
5 Chi phí
tiền công
trang trí
tường
M2 155,5 0.01 1.55
6 Sửa quầy
bar
3
7 Chi phí
bảng hiệu
Cái 1 1.5 1.5
8 Tổng 24,07452
6.3.1.2 Chi phí mua sắm thiết bị
- Mua sắm các thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động của quán cafe:
- Hệ thống máy lạnh 2 máy.
- Dàn âm thanh: Dàn Loa và 1 Amply.
- Tivi: 2 tivi LCD 32 inch.
- Hệ thống Wifi.
- Hệ thống đèn điện: đèn chiếu sáng và đèn trang trí.
Bảng liệt kê trang thiết bị cần cho dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Tên thiết bị ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
1 Bàn gỗ nhỏ ( tầng
1 )
Cái 10 0.15 1.5
2 Bàn gỗ lớn ( tầng
2 )
Cái 5 0.52 2.6
3 Thảm ngồi Cái 40 0.15 6
4 Đế lót ly bằng
nhựa
Cái 50 0.01 0.5
5 Ly nhỏ uống trà
đá cho khách
Ly 50 0.0055 0.275
6 Ly uống café sữa
đá , lipton…
Ly 20 0.162 0.324
7 Ly uống cam vắt ,
uống sinh tố
Ly 30 0.106 0.318
8 Bộ cốc uống café Cái 12 0.114 0.1368
9 Mâm bưng bê Cái 4 0.1 0.4
10 Muỗng café Cái 50 0.0048 0.24
11 Cây khuấy nước Cái 30 0.0012 0.036
12 Bình thủy tinh lớn
châm trà đá
Cái 2 0.063 0.126
13 Phin lớn pha café
bằng inox
Cái 2 0.06 0.12
14 Tấm lưới pha café Cái 2 0.025 0.05
15 Nồi lớn nấu nước
sôi
Cái 1 0.5 0.5
16 Bình chưa café
pha sẵn
Cái 1 0.12 0.12
17 Kệ lớn đựng ly
bằng inox
Cái 2 0.6 1.2
18 Chai lọ đựng
đường , muối ,…
Bộ 1 1 1
19 Loa Sony SS-
CRP3500/ME +
Amply Sony
STRK3500SW/M
SP1
Bộ 1 7.99 7.99
20 Tv LCD 32inch
(LG)
Cái 2 4.99 4.99
21 Máy xay sinh tố
philip HR2000
Cái 2 0.55 1.1
22 Tủ đông đá
Sanaky VH255W
Cái 1 4.31 4.31
23 Máy tính tiền
CASIO SE-S1
Cái 1 0.4 0.4
24 Laptop Acer Cái 1 7 7
25 Máy lạnh LG
F09CE
Cái 2 6.4 12.8
26 Cáp truyền quốc
tế
Bộ 1 0.6 0.6
27 Tiền lắp internet
và bộ phát wifi
Bộ 1 1.5 1.5
28 Đèn chiếu sáng Cái 2 0.195 0.39
29 Đèn trang trí Cái 8 0.27 2.16
30 Đồng phục nhân
viên
Cái 15 3.95 59.25
31 Dự phòng trả tiền
thuê mặt bằng
hàng tháng
51.9996
80
32 Tổng 169.935
48
6.4. Các giải pháp thực hiện
-Huy động vốn từ nhóm tham gia góp vốn , yêu cầu các thành viên góp vốn đầy đủ
nhanh và đúng thời hạn
-Vay vốn từ BIDV-Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
7. Theo dõi và giám sát
7.1. Theo dõi và giám sát
Dự án là của nhóm nên có thể được coi là tư nhân, người theo dõi và giám sát
có thể là một thành viên trong nhóm hoặc thuê một người đáng tin cậy. Vì những
thành viên trong nhóm đề ra dự án vẫn còn là sinh viên nên nhóm đã quyết định
thuê anh Vũ Văn Nghĩa để theo dõi và giám sát những hoạt động tu sửa trang trí lại
nhà.
7.2. Người hưởng lợi
Hiện nay thì có rất nhiều hàng café mọc lên nhưng chủ yếu chỉ đáp ứng về vấn
đề giải trí đơn thuần chưa có sự mới lạ ở đây. Tuy nhiên quán café tiếng anh này sẽ
giúp cho những người học tiếng anh có thể rèn luyện khả năng giao tiếp, ngữ pháp
vì ở đây có tổ chức những buổi học tiếng anh miễn phí. Được xây dựng ở gần
trường đại học Quốc Gia nên sinh viên có thể đến khá đông và sẽ còn thu hút thêm
nhiều bạn ở các trường khác lân cận như Đại học Điện Lực, Đại học Ngoại Ngữ,
Đại học Giao Thông Vận Tải, Đại học Tài Nguyên và Môi Trường…
Không chỉ những sinh viên đến đây với mục đích học tập mà có thể thu hút
thêm những khách tuổi teen như học sinh cơ sở, học sinh phổ thông để đến giao
lưu, tán gẫu, thưởng thức những món có trong menu của quán. Đặt ở con đường
Xuân Thủy cũng có khá nhiều trường phổ thông cơ sở như THCS Dịch Vọng,
THPT Nguyễn Tất Thành, THPT Lương Thế Vinh, THPT Cầu Giấy… Tất cả mọi
người mọi lứa tuổi khi đến đây sẽ được hưởng những điều tốt nhất từ không gian
đến môi trường, và cả những đồ uống ngon, rẻ, chất lượng.
Mặt khác khi kinh doanh quán café cũng đã đem lại không ít lợi ích về cho
người đầu tư. Với người chủ kinh doanh thì có thêm lợi nhuận từ việc bán nước
uống đồ ăn, tạo cho họ có cơ hội học hỏi, trau dồi thêm những kĩ năng quản trị từ
vấn đề phát sinh trong khi hoạt động kinh doanh. Những nhân viên khi làm trong
quán cũng sẽ thu lại lợi ích cho riêng mình. Nhân viên khi làm ở đây đầu tiên là sẽ
có thêm thu nhập tiếp đó họ sẽ tự đúc kết được nhiều kinh nghiệm, kiến thức khi
được tiếp xúc với nhiều người. Công việc này thì bận rộn tuy nhiên họ sẽ trở nên
năng động hơn.
7.3. Tính bền vững
Được tu sửa trang trí để làm quán cafe nên mức độ bền vững của nhà là khá cao
có thể từ 5 đến 10 năm và sau đó có thể sửa chữa lại hoặc bàn giao lại cho chủ nhà
nếu như hết hợp đồng.
8. Hiệu quả và tác động của dự án
8.1. Hiệu quả tài chính
Bảng 1: Kế hoạch khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Nguyên giá 150 150 150 150
Khấu hao trong kì 0 35 35 35
Khấu hao lũy kế 0 35 70 105
Giá trị còn lại cuối kì 150 115 80 45
Kế hoạch trả gốc và lãi vay ngân hàng(r=12%)
Đơn vị tính: triệu đồng.
Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Dư nợ đầu kì 0 60 40 20
Lãi phát sinh trong kì 0 7.2 3.936 2.4
Số tiền trả nợ 0 27.2 23.936 22.4
Nợ gốc đến hạn 0 20 20 20
Lãi đến hạn 0 7.2 3.936 2.4
Dư nợ cuối kì 60 40 20 0
Bảng 2: Dự toán doanh thu của dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Công suất thực tế 40% 50% 60%
Số lượng đồ uống 35320 38400 42480
Giá đồ uống 0.02 0.02 0.02
Số lượng đồ ăn 10096 12120 15144
Giá đồ ăn 0.03 0.03 0.03
Tổng doanh thu 1009.28 1131.6 1303.92
Bảng 3: Chi phí hoạt động của dự án
Đơn vị tính: triệu đồng.
Danh mục Năm 1 Năm 2 Năm 3
Lương 360 380 400
Điện 30 35 40
Nước 8 10 12
Nguyên liệu 280 300 380
Thuê mặt bằng 100 100 100
Tổng chi phí 778 825 932
Bảng 4: Thu nhập thuần của dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3
Doanh thu 1009.28 1131.6 1303.92
Chi phí hoạt động 778 825 932
Lãi vay 7.2 3.936 2.4
Lợi nhuận trước
thuế
224.08 302.664 369.52
Thuế TNDN 25% 56.02 75.666 92.38
Thu nhập thuần 168.06 226.998 277.14
Bảng tính giá trị hiện tại ròng của dự án
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu nhập Chi phí Khấu hao Chiết khấu PV
Năm 0 0 210 0 12% -210
Năm 1 1009.28 778 35 12% 175.25
Năm 2 1131.6 825 35 12% 216.52
Năm 3 1303.92 932 35 12% 239.82
NPV=421.59 > 0 dự án có khả năng sinh lợi cao, khả thi về mặt dự án.
Bảng tính tỉ lệ hoàn vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Thu
nhập
Chi phí Khấu
hao
Chiết khấu Chiết khấu
Ck PV Ck PV
Năm 0 0 210 0 12% -210 17% -210
Năm 1
1009.28 778
35 12%
175.25
17% 167.76
Năm 2
1131.6 825
35 12%
216.52
17% 198.4
Năm 3
1303.92 932
35 12%
239.82
17% 210.36
Ta có với chiết khấu=12% => NPV=421.59triệuđồng
Chiết khấu=17% =>NPV=366.52 triệu đồng
IRR=12%+(17%12%)=50.23%
Ta có IRR=50.23%>12% dự án đạt hiệu quả đầu tư.
8.2 Hiệu quả kinh tế
Dự án có hiệu quả tài chính cao ,mang lai nguồn thu nhập lớn cho chủ đầu tư.
NPV=421.59 triệu đồng.
Các khoản thuế, đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà Nước.
9.Rủi ro của dự án
Rủi ro là những vấn đề xảy ra trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong dự án
đầu tư. Rủi ro xảy ra có thể là do các yếu tố bên ngoài như: thiên tai, chiếntranh, cơ
chế chính sách,thị trường ….và có thể xảy ra các yếu tố bên trong như: giá cả, chất
lượng sản phẩm, sản xuất, quản lý….Do đó, khi bắt tay vào thực hiện một dự án
đầu tư cần có những phân tích đánh giá rủi ro, rủi ro nào lớn hơn sẽ được ưu tiên
chú ý và đưa ra các giải pháp kịp thời hoặc lâu dài để hạn chế các rủi ro đó. Trong
quá trình làm dự án một số rủi ro có thế xảy ra như sau:
*Rủi ro về thị trường:
Về việc kinh doanh quán cafe yếu tố lượng khách hàng là rất quan trọng. Đó là
yếu tố quyết định đến sự thành công của quán, nếu không có 1 lượng khách đủ thì
quán sẽ không có doanh thu để bù đắp những chi phí bỏ ra. Do đó cần có những
chiến lược giữ được 1 lượng khách hàng ổn định trong khi nhu cầu của khách hàng
luôn thay đổi đặc biệt là sinh viên_đối tượng có độ co dãn về việc đến quán café
khá lớn.
*Rủi ro về lạm phát
Lạm phát được hiểu đơn giản là mức giá chung trong nền kinh tế tăng lên. Khi
lạm phát xảy ra thì đồng tiền bị mất giá do đồng tiền ngày hôm nay mua được ít
hàng hóa hơn ngày hôm qua. Do đó, khi lạm phát xảy ra thì dòng tiền của dự án sẽ
không đúng bằng giá trị thực của nó mà sẽ nhỏ hơn giá trị thực.Tuy nhiên do loại
hình kinh doanh này không tốn quá nhiều chi phí cho nguyên vật liệu và mức giá
chung có thể khắc phục bằng cách tăng giá sản phẩm ở 1 mức có thể cho phép thì
khách hàng vẫn không giảm đi nhiều do giá tăng lên.
*Rủi ro cạnh tranh
Hiện nay trên địa bàn có rất nhiều quán trà sữa , café và các quán nước nhỏ bên
đường là đối thủ cạnh tranh của dự án này. Dù vậy, nhóm vẫn hy vọng với hình
thức dịch vụ mới mẻ mà quán mang lại cho các bạn trẻ là uống cafe kết hợp với
giao lưu bằng tiếng anh nhằm nâng cao trình độ anh ngữ của bản thân sẽ thu hút
càng nhiều sinh viên đến với quán. Một nơi vừa thư giãn vừa kết hợp học tập lành
mạnh và bổ ích là yếu tố đặc biệt và có khả năng cạnh tranh rất lớn với các đối thủ
trong cùng địa bàn. Ngoài phần dịch vụ chất lượng sản phẩm cũng phải được nâng
cao để đảm bảo khách hàng không phân vân giữa lựa chọn dịch vụ hay chất lượng
sản phẩm.
Kết luận
Idrink coffee sẽ mang đến một không gian,một môi trường phù hợp với nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau đặc biệt với những bạn học sinh sinh viên muốn
có một không gian giao tiếp giúp cải thiện tiếng anh với mức giá rất hợp lí. Đến
Idrink coffee sẽ được hòa nhập vào môi trường sôi động, thân thiện, gắn kết mọi
người với nhau hơn.Với các dịch vụ mới lạ,hấp dẫn quán café của chúng tôi sẽ đáp
ứng một cách tận tình,chu đáo mọi nhu cầu của mỗi cá nhân,hay tập thể.
Qua phân tích hiệu quả kinh tế – tài chính của Dự án chúng tôi nhận thấy dự án
Idrink coffee là một dự án có hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu của con
người và xu hướng phát triển chung của xã hội,đặc biệt của giới trẻ hiện nay.
Chúng tôi tin tưởng rằng dự án quán cafe mới mẻ này được mở ra tại khu vực
trên sẽ thu hút đông đảo khách hàng, đem lại mức doanh thu và lợi nhuận lớn cho
nhà đầu tư, đặc biệt sau 1-2 năm đi vào hoạt động.