lOMoARcPSD|21993952
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA QUẢN TRỊ
--🙢🕮🙠--
MÔN: THỐNG KÊ ỨNG
DỤNG TRONG KINH TẾ
VÀ KINH DOANH
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG “NỖ LỰC ẢO” Ở
GIỚI TRẺ HIỆN NAY
Lớp: ADC05 (Sáng thứ 3)
Mã lớp HP: 22D1STA50800545
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THẢO NGUYÊN
Danh sách sinh viên – mã sinh viên
1.
2.
3.
4.
5.
Nguyễn Thị Thanh Trúc - 31211024637
Phạm Tố Uyên - 31211022357
Trần Phương Uyên - 31211024176
Trương Thị Hồng Vân - 31211023865
Cù Huy Hoàng Vũ - 31211023475
lOMoARcPSD|21993952
LỜI MỞ ĐẦU
Lúc nào cũng “đầu tắt mặt tối” với những kế hoạch dài hạn, ngắn hạn nhưng kết quả chỉ
dừng lại ở mức 20 - 30% công việc, nhiều bạn trẻ rơi vào tình trạng nỗ lực ảo như vậy mà
không hề hay biết. Đôi khi, chúng ta bị cuốn theo vòng xoay hối hả của cuộc sống. Việc
coi trọng số lượng hơn chất lượng khiến ta vơ tình sa vào “cạm bẫy” của nỗ lực ảo. Ranh
giới của nỗ lực thật và nỗ lực ảo thật sự rất mong manh. Vậy bạn có đang nỗ lực ảo?
Để tìm hiểu sâu hơn về nỗ lực ảo, nhóm đã tiến hành một cuộc khảo sát về việc nỗ lực ảo
ở giới trẻ hiện nay. Thông qua bài nghiên cứu này, mọi người có thể hiểu và nhận thức
được tình trạng của bản thân; từ đó, tìm hiểu ra ngun nhân nếu bản thân mắc nỗ lực ảo
và có những giải pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời, nỗ lực ảo là một vấn đề cần được
quan tâm và chú ý nhiều hơn. Nó dù chỉ biểu hiện thơng qua những hành động, suy nghĩ
nhỏ nhưng lại gây ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và hiệu suất công việc con người và dần
dần nó sẽ trở thành một thói quen xấu khó bỏ.
Với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về vấn đề này, nhóm đã chọn đề tài “Nghiên cứu về tình
trạng nỗ lực ảo ở giới trẻ hiện nay”. Vì là lần đầu thực hiện nghiên cứu nên kiến thức và
kinh nghiệm của chúng em vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến bài nghiên cứu khó tránh khỏi
có sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, đánh giá của thầy cô và các bạn để
bài nghiên cứu của nhóm trở nên hồn thiện hơn. Ngồi ra, chúng em xin gửi lời cảm ơn
đến cô Nguyễn Thảo Ngun đã tận tình giảng dạy và hỗ trợ, góp ý cho chúng em trong
suốt q trình hồn thành dự án này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
lOMoARcPSD|21993952
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN .................................................................................................................. 4
1. Đặt vấn đề: ...................................................................................................................... 4
2. Mục tiêu của dự án: .................................................................................................... 4
II. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ............................................................................................. 5
1. Đối tượng và phạm vi dự án: ..................................................................................... 5
2. Câu hỏi khảo sát: ......................................................................................................... 5
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .................................................................................. 5
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 5
2. Quy trình thực hiện ..................................................................................................... 6
3. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................. 6
3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................................... 6
3.2. Phương pháp lấy mẫu .......................................................................................... 7
3.3. Các thang đo khảo sát để xử lí dữ liệu ................................................................ 7
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 9
1. Đặc điểm của mẫu khảo sát ........................................................................................ 9
2. Phân tích, xử lí kết quả của dữ liệu ...................................................................... 10
2.1.
Nhận thức về “nỗ lực ảo” ................................................................................ 10
2.2.
Một số dấu hiệu của “nỗ lực ảo” .................................................................... 11
2.3.
Mối liên hệ giữa mức độ nhận thức và tỉ lệ mắc “Nỗ lực ảo” ở giới trẻ ..... 12
2.4.
Ảnh hưởng của “Nỗ lực ảo” tới trạng thái, hiệu suất học tập, làm việc..... 14
3. Một số chú giải ........................................................................................................ 23
V. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ HẠN CHẾ ......................................................... 24
1. Kết luận: ..................................................................................................................... 24
2. Khuyến nghị: ............................................................................................................. 25
3. Hạn chế: ..................................................................................................................... 26
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 27
2
lOMoARcPSD|21993952
TĨM TẮT
Ngày xưa, khi cơng nghệ chưa phát triển, giới trẻ thường dựa vào khả năng quan sát, tìm
hiểu và kinh nghiệm của bản thân để đưa ra những kế hoạch tốt nhất để thực hiện. Trong
mỗi năm, họ có thể đọc được trung bình đến 12 cuốn sách. Ngày nay, với sự phát triển của
công nghệ đặc biệt là mạng xã hội, giới trẻ bị phụ thuộc quá nhiều. Khi đi học, thay vì ghi
chép, bạn lại chụp một đống ảnh lưu vào trong máy để khi về xem lại nhưng về nhà lại
không bao giờ mở ra xem; tham gia rất nhiều khóa học nhưng lại khơng hồn thành trọn
vẹn khóa nào.... Cả năm đọc khơng được 3-6 cuốn sách. Cuối tuần chỉ biết tận hưởng với
những thú vui riêng, không bao giờ cập nhật kiến thức… Nỗ lực ảo tuy chỉ là những hành
động, thói quen nhỏ nhưng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và đời sống tinh thần mỗi
người. Vì vậy, nhóm tiến hành khảo sát theo hình thức google form để tìm hiểu về tình
trạng nỗ lực ảo ở giới trẻ hiện nay. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, tính chất cơng
việc, học tập và tính cách mỗi người khác nhau dẫn đến nguyên nhân bị nỗ lực ảo ở mỗi
người cũng khác nhau. Rất nhiều lý do được đưa ra nhưng lý do nổi bật nhất là họ khơng
hiểu rõ được bản thân mình và phần lớn họ khi bị nỗ lực ảo khiến hiệu suất và hiệu quả làm
việc xấu đi đáng kể, cũng như tinh thần làm việc rất chán nản, mệt mỏi. Tuy nhiên, họ đã
lựa chọn được các giải pháp để cải thiện tình trạng của mình: tìm hiểu lại bản thân, đề ra
các kế hoạch cụ thể và khả thi,... Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
làm việc dẫn đến nỗ lực ảo đặc biệt là sự cám dỗ từ điện thoại thơng minh. Vì vậy, cần có
những biện pháp nâng cao nhận thức về nỗ lực ảo, cải thiện quy trình học tập và làm việc
để có thể đạt hiệu quả cao với tinh thần thực hiện tích cực hơn.
3
lOMoARcPSD|21993952
I. TỔNG QUAN
1. Đặt vấn đề:
Nỗ lực ảo là một “căn bệnh” mới nhưng lại khá phổ biến đặc biệt là ở giới trẻ hiện nay. Bạn
nhận thức được rằng cần phải cố gắng học tập, làm việc nhưng điều bạn làm chỉ là nỗ lực
ảo. Bạn khó khăn khi đề ra mục đích cho bản thân hay đặt ra rất nhiều mục tiêu nhưng khi
vừa nghĩ tới quá trình gian khổ phải trải qua để đạt được chúng thì lại thấy chán nản rồi bỏ
cuộc; hoặc khi bạn làm mọi việc để đi đến mục tiêu thì lại bị những tác động ngoại cảnh
khiến bạn buộc dừng giữa chừng hoặc thậm chí “mất hứng” ngay từ giây đầu tiên thực hiện.
Bạn chuẩn bị chu đáo và đầy đủ cho mọi việc nhưng trong quá trình thực hiện lại vơi dần
đi sự hào hứng và động lực. Để rồi sau tất cả, đè lên bạn chính là gánh nặng áp lực về công
việc, học tập khi làm việc không hiệu quả. Mặt khác, khi bạn đạt được một điều gì đó, bạn
cảm thấy tự mãn với những thành tích tạm thời nhưng lại nhanh chóng bỏ cuộc khi phải
chịu áp lực hay chưa hoàn thành được 20-30% kế hoạch.
Mặc cho những ảnh hưởng tiêu cực của nỗ lực ảo mang lại, giới trẻ hiện nay lại rất thờ ơ,
xem nhẹ tình trạng của bản thân. Vì vậy, nỗ lực ảo là một vấn đề cấp bách cần phải được
giới trẻ quan tâm nhiều hơn.
2. Mục tiêu của dự án:
Bài “Nghiên cứu về tình trạng nỗ lực ảo của giới trẻ hiện nay” được thực hiện với những
mục tiêu:
(1) Tìm hiểu độ phổ biến về nỗ lực ảo trong giới trẻ hiện nay.
(2) Tìm hiểu về tình trạng nỗ lực ảo của giới trẻ.
(3) Đưa ra những biểu hiện để giới trẻ nhận biết nỗ lực ảo.
(4) Tìm hiểu về hiệu suất, hiệu quả và thái độ khi thực hiện mục tiêu của giới trẻ, đặc biệt
là những người bị nỗ lực ảo.
(5) Xác định nhận thức của giới trẻ về tình trạng nỗ lực ảo.
(6) Đưa ra những nguyên nhân dẫn đến nỗ lực ảo.
(7) Đề ra những giải pháp khắc phục hiệu quả tình trạng nỗ lực ảo.
4
lOMoARcPSD|21993952
II. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1. Đối tượng và phạm vi dự án:
⠂Phương pháp khảo sát: Khảo sát trực tuyến.
⠂Thời gian khảo sát: 4 - 12/3/2022.
⠂Số mẫu khảo sát: n = 352.
⠂Đối tượng khảo sát: Giới trẻ (độ tuổi từ 15 đến 26 tuổi).
2. Câu hỏi khảo sát:
(1) Bạn đã từng nghe về “Nỗ lực ảo” chưa?
(2) Bạn đang có các dấu hiệu…
(3) Tiến độ bạn hoàn thành mục tiêu (xét theo thời gian)
(4) Mức độ hứng thú của bạn khi thực hiện mục tiêu
(5) Mức độ hoàn thành mục tiêu (xét về hiệu quả)
(6) Vậy bạn có đang nghĩ là mình bị mắc “Nỗ lực ảo” khơng?
(7) Theo bạn, nguyên nhân dẫn đến “Nỗ lực ảo” là gì?
(8) Theo bạn, những giải pháp nào là phù hợp nhất để khắc phục tình trạng “Nỗ lực ảo”
(9) Bạn là… (xét về độ tuổi)
(10) Giới tính bạn là…
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ sở lý luận
Dựa theo tình hình thực tế hiện nay, giới trẻ lúc nào cũng "đầu tắt mặt tối" với những kế
hoạch dài hạn, ngắn hạn nhưng kết quả chỉ dừng lại ở mức 20-30% công việc. Nhiều bạn
trẻ rơi vào tình trạng “nỗ lực ảo” như vậy mà không hề hay biết.
5
lOMoARcPSD|21993952
Điều đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ đối với kết quả học tập, công việc cũng như mục tiêu của
bản thân, gây nên một số các suy nghĩ tự ti, tiêu cực trong đời sống của giới trẻ.
Do đó, cuộc “Nghiên cứu tình trạng nỗ lực ảo ở giới trẻ hiện nay” được thực hiện dựa trên
việc xây dựng mô hình và đưa ra các giả thuyết về nguyên nhân vấn đề, từ đó đề ra những
phương hướng giải quyết phù hợp nhất.
2. Quy trình thực hiện
Quan sát thực tế
hiện nay
Chọn và đưa ra đề
tài nghiên cứu
Tìm hiểu trước về
đề tài
Lập bảng câu hỏi
khảo sát
Đưa ra mục tiêu
của dự dự án
Đặt vấn đề
Thu thập dữ liệu
Xử lý và phân tích
dữ liệu
Kết luận giả thuyết
và đưa ra kết quả
dự án
3. Cơ sở lý thuyết
Để làm rõ được vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, nhóm sinh viên đã sử dụng một số các
phương pháp như: thống kê, phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí số liệu, dữ liệu.
3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp sử dụng để tóm tắt hoặc mơ tả một tập hợp dữ liệu, một
mẫu nghiên cứu dưới dạng số hay biểu đồ trực quan.
Sau khi thực hiện khảo sát theo dạng trực tuyến, nhóm đã tiến hành xử lí dữ liệu và số liệu,
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và suy diễn thống kê để chỉ ra ảnh hưởng của Nỗ lực
ảo tới giới trẻ, cũng như làm rõ nguyên nhân dẫn đến những vấn đề, các ảnh hưởng đến
6
lOMoARcPSD|21993952
hiệu quả học tập và làm việc của giới trẻ. Từ đó đề ra những giải pháp hợp lý nhằm giúp
mọi người tập trung hơn vào mục tiêu cá nhân và tránh sa vào các biểu hiện của “nỗ lực
ảo”
3.2. Phương pháp lấy mẫu
Phương pháp lấy mẫu là cách thức được dùng để lựa chọn ứng viên từ tập tổng thể để tiến
hành khảo sát mẫu. Mục đích của tất cả các phương pháp lấy mẫu là đạt được mẫu đại diện
cho cả quần thể nghiên cứu.
Để quá trình lấy mẫu diễn ra thuận lợi, nhóm tiến hành lập bảng câu hỏi và khảo sát theo
hình thức trực tuyến bởi những đối tượng được xem là “giới trẻ” trên thành phố Hồ Chí
Minh.
Nhóm sinh viên tiến hành chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Bảng câu hỏi được khảo
sát trực tuyến bởi những người đang sinh sống, học tập và làm việc tại TP.HCM trong giai
đoạn từ ngày 20/02/2022 - 05/03/2022 (Giai đoạn sau Tết và một số trường đã bắt đầu
chuyển sang hình thức trực tiếp).
Mục đích là để quan sát được những biểu hiện của giới trẻ sau một thời gian dài nghỉ ngơi,
vui chơi ngày Tết và khi bắt đầu nhìn thấy bạn bè cùng trang lứa của mình đang có nhiều
định hướng, hoạt động phát triển cá nhân.
3.3. Các thang đo khảo sát để xử lí dữ liệu
Trong lĩnh vực nghiên cứu, thang đo dùng để đo lường các dữ liệu, nó quyết định lượng
thơng tin chứa trong các dữ liệu, cách tóm tắt và phân tích thống kê phù hợp nhất.
Bài nghiên cứu sử dụng 2 thang đo: Danh nghĩa và khoảng để xử lí, phân tích về tình trạng
“nỗ lực ảo” ở giới trẻ hiện nay.
STT
Đối tượng nghiên cứu
Thang đo
1
Đối tượng khảo sát
Thang đo Danh nghĩa
2
Nhận thức về “nỗ lực ảo”
Thang đo Danh nghĩa
3
Một số dấu hiệu của “nỗ lực ảo”
Thang đo Danh nghĩa
7
lOMoARcPSD|21993952
4
Tiến độ bạn hoàn thành mục tiêu (xét theo Thang đo Khoảng
thời gian)
5
Mức độ hứng thú của bạn khi thực hiện mục Thang đo Khoảng
tiêu
6
Mức độ hoàn thành mục tiêu (xét về hiệu Thang đo Khoảng
quả)
7
Nhận thức bản thân có bị mắc “nỗ lực ảo” Thang đo Danh nghĩa
hay không
8
Nguyên nhân dẫn đến “nỗ lực ảo”
Thang đo Danh nghĩa
9
Giải pháp khắc phục tình trạng “nỗ lực ảo”
Thang đo Danh nghĩa
3.3.1 Thang đo danh nghĩa
Thang đo danh nghĩa là loại thang dựa trên việc phân loại hoặc đặt tên cho các đối tượng.
Dữ liệu sẽ có nhãn hoặc tên được sử dụng để phân biệt một thuộc tính của phần tử. Có thể
sử dụng số hoặc kí tự. Điều này giúp dễ dàng phân loại dữ liệu hơn.
Thang đo danh nghĩa được dùng cho dữ liệu định tính.
3.3.2. Thang đo khoảng
Thang đo khoảng là dạng thang đo có thể tính được khoảng cách giữa các thứ bậc. Để biểu
hiện cho thang đo khoảng, người tạo ra một dãy số từ bé đến lớn, với hai đầu là hai mức độ
hoàn toàn trái ngược. Ví dụ: Để hỏi mức độ hồn thành mục tiêu, người khảo sát có thể
chọn các giá trị từ 1 đến 5 với 1 = Rất tệ và 5 = Rất tốt.
Dữ liệu khoảng luôn là dữ liệu số.
Thang đo khoảng được sử dụng cho dữ liệu định lượng.
8
lOMoARcPSD|21993952
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của mẫu khảo sát
Đặc điểm
Giới tính
Độ tuổi
Tần số
Tỉ lệ (%)
Nam
145
44,2
Nữ
182
55,5
Dưới 18 tuổi
47
14,3
Từ 18 đến 22 tuổi
252
76,8
Từ 23 đến 26 tuổi
29
8,8
Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát
Trong số 352 người tham gia khảo sát có 328 người đồng ý chia sẻ thơng tin cá nhân và 24
người từ chối.
Xét theo giới tính: số lượng nam giới và nữ giới tham gia khảo sát không chênh lệch đáng
kể, lần lượt là 44,2% và 55,5%. Có 1 lựa chọn “khác” ta tạm khơng tính đến vì chiếm tỉ
trọng quá nhỏ đối với 2 biến còn lại để có thể ảnh hưởng đến tồn bộ khảo sát.
Đối với độ tuổi của người tham gia: Phần lớn là người nằm trong độ tuổi từ 18 đến 22 tuổi
với 251 người, chiếm tỉ lệ là 76,8%, cao hơn 8 lần với số người từ 23 đến 26 tuổi (8,9%)
và hơn 5 lần số người dưới 18 tuổi (14,4%)
9
lOMoARcPSD|21993952
2. Phân tích, xử lí kết quả của dữ liệu
2.1. Nhận thức về “nỗ lực ảo”
“Nỗ lực ảo” là một khái niệm khá mới, chỉ vừa mới xuất hiện trong những năm gần đây
cùng với sự hoành hành của đại dịch Covid -19.
Vậy thì mức độ phổ biến của nó đối với giới trẻ hiện nay thì như thế nào?
Trong cuộc khảo sát 351 người, nhóm thu được kết quả như trên, theo đó:
Hơn 53% người tham gia khảo sát cho biết đã “có nghe qua” về khái niệm “nỗ lực ảo” (189
người), tiếp đến là khoảng 27% người tham gia cho biết đã “tìm hiểu” về nó và khoảng
19% là “chưa từng nghe” cụm từ này.
Từ đó có thể thấy mức độ phổ biến của nó đối với giới trẻ là vơ cùng lớn vì tỉ lệ người tham
gia khảo sát biết tới “thuật ngữ” trên chiếm đến 80%, cao gấp 4 lần so với tỉ lệ “chưa từng
nghe”.
10
lOMoARcPSD|21993952
2.2. Một số dấu hiệu của “nỗ lực ảo”
Dưới đây là kết quả khảo sát của 351 người tham gia cho biết bản thân đã từng rơi vào
những trường hợp được liệt kê phía dưới hoặc tương tự:
Hình 2.2.1: Biểu đồ thể hiện tần suất phần trăm của một số dấu hiệu của “nỗ lực ảo”
Hình 2.2.2: Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa nam và nữ đối với các dấu hiệu
của “nỗ lực ảo”
11
lOMoARcPSD|21993952
Nhận xét:
Qua việc khảo sát 352 người tham gia, bao gồm 145 nam, 182 nữ, 1 giới tính khác và
24 người từ chối trả lời thông tin cá nhân, ta có thể thấy trường hợp “Dễ bị mất tập
trung khi đang học tập, làm việc” chiếm tỉ lệ lớn nhất (65,6%), đồng nghĩa với việc đây
là tình trạng chung, rất dễ mắc phải ở giới trẻ.
Tiếp đó, khá nhiều người tham gia cũng từng trải qua các trường hợp như “đặt nhiều
mục tiêu nhưng khơng kiên trì hồn thành” (54,3%) và “tải, mua tài liệu về đầy nhưng
không xem” (52,3%). Các trường hợp cịn lại tuy chiếm tỉ lệ ít hơn nhưng khơng đáng
kể dao động từ 32,7% đến 43,5%.
Ngồi ra, ở hình 2.2.2 có thể thấy các dấu hiệu của “nỗ lực ảo” xuất hiện và đồng bộ
đối với tồn bộ giới trẻ, khơng có sự phân biệt giữa nam và nữ. Các dấu hiệu được sắp
xếp theo tần số từ thấp đến cao, và theo như biểu đồ thì dù là nam hay nữ thì cả 2 tỉ lệ
đều có xu hướng tăng dần.
2.3. Mối liên hệ giữa mức độ nhận thức và tỉ lệ mắc “Nỗ lực ảo” ở giới trẻ
Theo khảo sát với 352 mẫu, sau khi thu thập và đối chiếu giữa mức độ nhận thức và tỉ lệ
mắc “Nỗ lực ảo”, có thể đưa ra một nhận xét khá thú vị.
Cụ thể, với 352 ứng viên tham gia khảo sát, sau khi được cung cấp định nghĩa “Nỗ lực ảo”,
có 139 người nghĩ mình bị “Nỗ lực ảo’, 112 người cho rằng mình khơng mắc phải hiện
tượng này và 100 người “không chắc” rằng bản thân mình có bị “Nỗ lực ảo” khơng (có 1
ứng viên nghĩ mình bị “Nỗ lực ảo” một phần, chúng ta sẽ tạm không xét đến câu trả lời
này). Ba nhóm người trên có tần số được phân bố lần lươt như sau:
Mức độ
Đã tìm
nhận
hiểu(1)
thức
Tần số
Mức
Tần
phần
độ nhận
số
trăm
biết
Chưa từng
nghe qua(2)
Có nghe
qua(3)
Tổng
Tần
số
Tần số
phần
trăm
Tần
số
Tần số
phần
trăm
Tần
số
Tần số
phần
trăm
Có
46
48.42%
18
26.47%
75
39.89%
139
39.60%
Khơng
30
31.58%
27
39.71%
55
29.26%
112
31.91%
Khơng
chắc
19
20.00%
23
33.82%
58
30.85%
100
28.49%
12
Ước lượng
khoảng về tỉ
lệ phần trăm
(độ tin cậy
95%)
Từ 34.38%
đến 44.60%
Từ 26.95%
đến 36.68%
Từ 23.70%
đến 33.12%
lOMoARcPSD|21993952
Từ số liệu trên, ta có biểu đồ:
Mức độ nhận biết và tỉ lệ mắc"Nỗ lực ảo"
Có nghe qua
Chưa từng nghe
Đã tìm hiểu
0%
10%
20%
30%
40%
Có
khơng
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Khơng chắc
Hình 2.3.1 Biểu đồ thể hiện mối tương quan giữa mức độ nhận thức và tỉ lệ mắc
"Nỗ lực ảo”
Nhận xét:
Qua khảo sát với 352 ứng viên, có thể nói tỉ lệ giới trẻ hiện nay bị “Nỗ lực ảo” chiếm
phần lớn (34.38% - 44.60%), cao hơn lượng người khơng bị 1.2 lần. Bên cạnh đó, trước
một khái niệm còn khá mới lạ, việc các bạn trẻ khơng xác định rõ bản thân mình bị
“Nỗ lực ảo” hay khơng cũng đáng báo động khi nhóm này chiếm gần 1/3 tổng thể
(23.70% -33.12%). Bởi khi đó, các bạn sẽ rất khó khăn trong tìm hiểu, hồn thiện và
phát triển bản thân.
Không những vậy, theo kết quả về mức độ nhận biết, 352 ứng viên được chia làm 3
nhóm: (1) Đã tìm hiểu(95 người); (2) Chưa từng nghe(68 người) và (3) Có nghe
qua(189 người). Tỉ lệ người mắc Nỗ lực ảo ở nhóm (1) cao gấp 1.82 lần so với nhóm
(2), nhưng chỉ bằng 0.8 nhóm (2) khi xét về tỉ lệ người không bị.
Phải chăng, việc người mắc Nỗ lực ảo chiếm đa số ở nhóm (1) là vì họ cảm thấy bản thân
hiện đang có vấn đề trong trạng thái, hiệu suất làm việc học tập, nên họ mới muốn đi tìm
hiểu vấn đề của mình để đưa ra được phương án khắc phục. Ngược lại, với những người có
hiệu suất học tập, làm việc tốt, họ khơng phải đặt câu hỏi về bản thân mình, nên có lẽ họ
khơng có nhu cầu biết đến hiện tượng này.
13
Downloaded by tr?n hi?n ()
lOMoARcPSD|21993952
Từ mẫu 352, ta sử dụng phương pháp suy diễn để kiểm định giả định trên với phạm vi khái
quát: toàn bộ giới trẻ.
Đặt giả thuyết: [𝑮𝑻𝟏] Ở giới trẻ, những người có nhu cầu tìm hiểu kĩ về “Nỗ lực ảo”
thường có tỉ lệ bị “Nỗ lực ảo” sẵn từ trước cao hơn so với nhóm người khơng có nhu cầu
(chưa nghe về Nỗ lực ảo)
Phát triển giả thuyết H0: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 < 0
Ha: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 > 0
Đặt 𝑝̅1 là tỉ lệ người mắc Nỗ lực ảo ở nhóm (1) Đã tìm hiểu
𝑝̅2 là tỉ lệ người mắc Nỗ lực ảo ở nhóm (2) Chưa từng nghe
-
-
Chỉ định mức ý nghĩa α = 0,05
Tính tốn
𝑝̅1 =
𝑝̅ =
𝑧=
46
95
= 0.48
𝑝̅2 =
0.48 × 95 + 0.26 × 68
= 0.388
95 + 68
0.48 − 0.26
18
68
= 0.26
√0.388 × (1 − 0.388) × (1⁄95 + 1⁄68)
= 2.841897
Với α = 0,05, zα= 1.645
Bởi vì z > zα (2.841897>1.645), chúng ta bác bỏ H0
Có bằng chứng thống kê để ta nói rằng: ở giới trẻ, tỉ lệ bị Nỗ lực ảo trong nhóm (1) cao hơn
nhóm (2). Từ đó ta có thể kết luận [𝑮𝑻𝟏] đúng
-
2.4. Ảnh hưởng của “Nỗ lực ảo” tới trạng thái, hiệu suất học tập, làm việc
Theo nghiên cứu, “Nỗ lực ảo” ảnh hưởng rất xấu tới thái độ, hiệu suất làm việc, học tập ở
giới trẻ: không chỉ làm ta chán nản rồi sinh lười biếng, trì hỗn mà cịn tạo cho ta một “ảo
tưởng” là mình đủ giỏi, đủ tốt, an ủi ta bằng cảm giác “an tâm ảo”.
Qua khảo sát với 352 mẫu, chia làm 3 nhóm: (1) Bị nỗ lực ảo(139 người); (2) Không bị
nỗ lực ảo(112 người) và (3) Không chắc là bị nỗ lực ảo(100 người).
Dưới đây là số liệu thể hiện chi tiết ảnh hưởng của “Nỗ lực ảo” tới năng suất, trạng thái
làm việc, học tập của giới trẻ
14
Downloaded by tr?n hi?n ()
lOMoARcPSD|21993952
Tiến độ hồn thành
(Rất nhanh – Rất chậm)
Nhóm
Mức
độ*
1
2
3
4
5
Mức độ hứng thú
(Chán nản, hay trì hỗn –
vui vẻ. chăm chỉ
Hiệu quả
(Rất tệ - Rất tốt)
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
39
36
49
14
1
1
4
21
71
15
7
13
41
29
10
36
38
42
17
6
1
2
20
56
33
9
21
26
24
20
27
39
45
22
6
0
3
17
69
23
7
7
39
35
12
*(1-5 theo mức độ tăng dần từ rất xấu đến rất tốt)
Để tiện cho việc so sánh và tính tốn, ta gộp 5 mức độ (từ 1 đến 5) thành 3 mức: Kém (gồm
mức 1 và 2); Trung bình (mức 3) và Tốt (gồm mức 4 và 5), ta có bảng sau:
Tiến độ hồn thành
(tần số phần trăm)
Nhóm
Mức độ hứng thú
Hiệu quả
(tần số phần trăm)
(tần số phần trăm)
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
(1)
(2)
(3)
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
Bị "Nỗ
lực ảo"
Không
bị "Nỗ
lực ảo"
Không
chắc là
bị "Nỗ
lực ảo"
53.96%
4.46%
20%
53.24%
2.68%
30%
47.48%
2.68%
14%
Trung
bình
35.25% 18.75%
41%
30.22% 17.86%
26%
32.37% 15.18%
39%
Tốt
10.79% 76.79%
39%
16.55% 79.46%
44%
20.14% 82.14%
47%
Mức
độ*
Kém
15
Downloaded by tr?n hi?n ()
lOMoARcPSD|21993952
Để so sánh trực quan, ta lập biểu đồ năng suất làm việc, học tập theo 3 nhóm
Nhóm bị "Nỗ lực ảo"
Hiệu quả
Mức độ hứng thú
Tiến độ hồn thành
0%
20%
TỐT
40%
KÉM
60%
80%
100%
BÌNH THƯỜNG
Nhóm không bị "Nỗ lực ảo"
Hiệu quả
Mức độ hứng thú
Tiến độ hồn thành
0.00%
20.00% 40.00% 60.00% 80.00% 100.00% 120.00%
TỐT
KÉM
BÌNH THƯỜNG
Nhóm khơng chắc bị "Nỗ lực ảo"
Hiệu quả
Mức độ hứng thú
Tiến độ hoàn thành
0%
20%
TỐT
40%
KÉM
60%
80%
BÌNH THƯỜNG
16
Downloaded by tr?n hi?n ()
100%
120%
lOMoARcPSD|21993952
Nhận xét:
Xét trên cả 3 phương diện đánh giá (tiến độ hồn thành; mức độ hứng thú; hiệu quả):
- Nhóm (1): có hiệu suất làm việc thấp nhất (các mức kém-trung bình-tốt chiếm tỉ lệ
giảm dần)
- Nhóm (2): có hiệu suất làm việc cao nhất (được đánh giá tốt với tỉ lệ ln trên
76% và ln duy trì tỉ lệ kém dưới 5%)
- Nhóm (3): có hiệu suất tương đối tốt (mức tốt chiếm tỉ lệ cao, tuy nhiên sự chênh
lệch giữa các mức trung bình- tốt khơng đáng kể)
“Nỗ lực ảo” tác động xấu tới cả 3 mặt: tiến độ hoàn thành; mức độ hứng thú; hiệu
quả
Qua kết quả từ 352 mẫu trên, vận dụng phương pháp suy diễn, ta tiến hành kiểu nhận xét
trên với phạm vi bao quát toàn giới trẻ
Đặt giả thuyết: [𝑮𝑻𝟐] “Nỗ lực ảo” tác động tiêu cực đến hiệu năng học tập, làm việc của
giới trẻ trên cả 3 phương diện: tiến độ hoàn thành; mức độ hứng thú và hiệu quả
Phát triển giả thuyết H0: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 ≥ 0
Ha: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 < 0
Đặt 𝑝̅1 là tỉ lệ đạt mức tốt trên các phương diện của nhóm (1) - nhóm người mắc Nỗ lực
ảo (n1=139)
𝑝̅2 là tỉ lệ đạt mức tốt trên các phương diện của nhóm (2) - người không mắc Nỗ lực
ảo (n2=112)
-
-
Chỉ định mức ý nghĩa α = 0,05 -zα= -1.645
Bảng tính tốn
Tiến độ hồn thành
Mức độ hứng thú
Hiệu quả
𝑝̅1
0.11
0.17
0.20
𝑝̅2
0.77
0.79
0.82
̅
𝒑
0.402
0.446
0.478
s
0.062
0.063
0.063
z
-10.60
-9.97
-9.77
Bởi vì mọi giá trị z < -zα, ta bác bỏ H0
Có bằng chứng thống kê để ta nói rằng: ở giới trẻ, tỉ lệ hiệu năng học tập, làm việc đạt mức
tốt ở nhóm khơng bị Nỗ lực ảo cao hơn so với nhóm bị. Từ đó kết luận : [𝑮𝑻𝟐] đúng
17
Downloaded by tr?n hi?n ()
lOMoARcPSD|21993952
• Tương tự:
- Khi đặt H0: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 ≤ 0
Ha: 𝑝̅1 - 𝑝̅2 > 0
Với 𝑝̅1 là tỉ lệ đạt mức kém trên các phương diện của nhóm (1) - nhóm người mắc Nỗ
lực ảo (n1=139)
𝑝̅2 là tỉ lệ đạt mức kém trên các phương diện của nhóm (2) - người khơng mắc Nỗ
lực ảo (n2=112)
Ta có bảng:
Tiến độ hồn thành
Mức độ hứng thú
Hiệu quả
0.54
0.53
0.47
0.04
0.03
0.03
0.319
0.307
0.275
s
z
0.059
0.059
0.057
8.36
8.63
7.90
Bởi vì mọi giá trị z > zα, ta bác bỏ H0
Có bằng chứng thống kê để ta nói rằng: ở giới trẻ, tỉ lệ hiệu năng học tập, làm việc đạt mức
kém ở nhóm khơng bị Nỗ lực ảo thấp hơn so với nhóm bị. Từ đó kết luận : [𝑮𝑻𝟐] đúng
18
Downloaded by tr?n hi?n ()
lOMoARcPSD|21993952
2.5. Nguyên nhân dẫn đến nỗ lực ảo
Với 352 người tham gia khảo sát, nguyên nhân thu được 240 người tham gia khảo sát với
nhiều kết quả khác nhau. ( mỗi người có thể chọn nhiều hơn 1 phương án).
Hình 2.5.1: Biểu đồ thể hiện nguyên nhân dẫn đến tình trạng nỗ lực ảo của giới trẻ hiện nay
19
Downloaded by tr?n hi?n ()