lOMoARcPSD|12114775
KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 46.1
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY:
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Mơn học:
GVHD:
Nhóm:
Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
03
Thành viên thực hiện:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Họ và tên
Đỗ Tuấn Anh
Phạm Huy Bảo
Trần Văn Bình
Lê Anh Minh Chi
Nguyễn Tường An Chi
Nguyễn Thúy Hiền
Lý Gia Khanh
Trần Vũ Minh Khuê
Huỳnh Quang Ngọc
Nguyễn Ý Quyết
MSSV
2153801090002
2153801090005
2153801090006
2153801090010
2153801090011
2153801090033
2153801090051
2153801090057
1751101030087
1953801012223
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 4 năm 2022
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BLDS
BLDS 2005
BLDS 2015
TÊN ĐẦY ĐỦ
Bộ luật dân sự
Bộ luật Dân sự năm 2005
Bộ luật dân sự năm 2015
lOMoARcPSD|12114775
TAND
TANDTC
TP.HCM
GDDS
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
Thành phố Hồ Chí Minh
Giao dịch dân sự
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ /CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
1
Câu 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật? 1
Câu 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.
1
lOMoARcPSD|12114775
Câu 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
1
Câu 1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?
1
Câu 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
1
Câu 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
1
Câu 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
1
Câu 1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống
ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
2
Câu 1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát.
2
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
3
Câu 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
3
Câu 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
3
Câu 2.3. Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
3
Câu 2.4. Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
3
Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
3
Câu 2.6. Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?
3
Câu 2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng.
4
Câu 2.8. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung không? Vì sao?
4
lOMoARcPSD|12114775
Câu 2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
4
Câu 2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
4
Câu 2.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tiến.
4
Câu 2.12. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là
người thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
4
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
5
Câu 3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
5
Câu 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
5
Câu 3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì
sao?
5
Câu 3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
5
Câu 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
5
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
5
VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ
BA
6
Câu 4.1. Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 khơng? Vì sao?
6
Câu 4.2. Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. 6
Câu 4.3. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
6
Câu 4.4. Trong vụ việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế
thế vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?
6
Câu 4.5. Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố
có thể được hưởng thừa kế thế vị không?
6
Câu 4.6. Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3
lOMoARcPSD|12114775
được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?
6
Câu 4.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5.
6
Câu 4.8. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
7
Câu 4.9. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc khơng? Vì sao?
7
Câu 4.10. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
7
Câu 4.11. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
7
Câu 4.12. Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
7
Câu 4.13. Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai khơng trong vụ
việc trên? Vì sao?
7
Câu 4.14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).
7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD|12114775
1
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ /CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 20/2009/DSPT NGÀY 11 VÀ 12/02/2009 CỦA
TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI
Cụ Nguyễn Tất Thát có hai vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ thứ là cụ Phạm Thị
Thứ. Cụ Thát và cụ Tần có bốn người con chung là ông Nguy ễn Tất Thăng, bà
Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết và Nguyễn Thị Triển. Cụ Thát và cụ Th ứ có
một người con là Nguyễn Thị Tiến. Ngồi ra các cụ cịn có nhận bà Nguy ễn Th ị Tý
làm con ni sau đó bà Tý về ở với bố mẹ đẻ và đi l ấy ch ồng. Tr ước khi ch ết c ụ
Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần khi mất có để lại để lại mấy lời dặn dị về
việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không
công nhận. Tài sản của ba cụ để lại gồm 5 gian nhà ngói c ổ, 2 gian nhà ngang, b ếp,
chuồng trâu, sân bể trên diện tích đất 640 mét vng tại số nhà 11 hẻm 38/58/17 t ổ
38, cụm 5 phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Hiện tại di sản trên do ông Thăng tr ực
tiếp quản lý. Các đồng nguyên đơn và ông Thăng đều yêu cầu chia thừa kế theo quy
định của pháp luật. Ơng Thăng khơng cơng nhận cụ Thứ là vợ của cha mình, bà
Tiến là em mình, bà Tý là con ni của các cụ và không đồng ý chia di s ản th ừa k ế
cho họ khi kháng cáo. Tòa phúc thẩm công nhận cụ Th ứ là v ợ h ợp pháp c ủa c ụ
Thát, bà Tiến là con của hai cụ theo như tòa sơ thẩm và tán thành chia di sản thừa kế
cho cụ Thứ và bà Tiến theo pháp luật, cịn bà Tý do khơng đ ủ c ơ s ở ch ứng minh là
con nuôi các cụ, sửa lại một phần di sản thừa kế có sai sót ở bản sơ thẩm.
PHẦN TRẢ LỜI
Câu 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
Căn cứ Điều 650 BLDS 2015 về Những trường hợp thừa kế theo pháp lu ật quy
định:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc khơng cịn t ồn t ại
vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quy ền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
lOMoARcPSD|12114775
2
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng h ọ khơng có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc ch ết cùng th ời đi ểm v ới
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di s ản theo di chúc,
nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Câu 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.
Việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc đ ược nghiên c ứu là hoàn
toàn hợp lý.
Căn cứ vào điểm a khoản 4 Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990:
“Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 - ngày cơng bố
Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25/03/1977 ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở mi ền Nam sau khi t ập k ết ra
Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp
luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và
ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.”
Vì vậy Tồ án phúc thẩm cơng nhận cụ Th ứ là vợ hợp pháp của cụ Thát và bà Ti ến
là con của hai cụ là đúng đắn.
Vì các cụ chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp nên tạo c ơ s ở di
sản được chia theo pháp luật theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
Câu 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 về Người thừa k ế theo pháp lu ật
quy định: “a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đ ẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.” Vậy vợ/chồng của người để lại di sản thuộc
hàng thừa kế thứ nhất.
lOMoARcPSD|12114775
3
Câu 1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao?
Cụ Thát và cụ Thứ khơng đăng ký kết hôn.
Thời điểm hai người xem nhau và chung sống với nhau như vợ chồng thì ch ưa có
quy định về việc đăng ký kết hơn. Cụ thể, tại bản s ơ y ếu lý l ịch c ủa bà Khi ết, có
nhận xét của bí thư Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân La ký ngày 05-7-1966 (b ản
chính) trong phần hồn cảnh gia đình bà Khiết có ghi: “…em Nguyễn Thị Tiến 17
tuổi học sinh.” Cho thấy bà Tiến sinh năm 1949, như vậy c ụ Thát và c ụ Th ứ có th ể
đã chung sống với nhau như vợ chồng trước thời điểm 1949 khi Hồng Vi ệt lu ật l ệ
vẫn cịn được áp dụng. Đến khi Luật Hơn nhân và gia đình 1959 ban hành và có
hiệu lực từ 13/01/1960, cụ Thát lại mất năm 1961, nên cụ Thất và cụ Thứ vẫn không
thể đăng ký kết hôn.
Câu 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Trường hợp những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng
ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau:
-
Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký k ết hơn
trước Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1986, thì được trở thành v ợ ch ồng và
được hưởng thừa kế của nhau. (1)
-
Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký k ết hơn
sau Luật Hơn nhân và Gia đình năm 1986, tr ước Luật Hơn nhân và Gia đình
năm 2000, nếu họ đi đăng kí trong vịng 2 năm kể từ ngày đi đăng kí thì được
trở thành vợ chồng và được hưởng thừa kế của nhau.(2)
-
Những người thừa kế không theo pháp luật nhưng được người chết để lại di
chúc hợp pháp cho người chung sống với mình như vợ chồng dù không đăng
ký kết hôn vẫn được hưởng thừa kế của nhau. (3)
*Căn cứ pháp luật
(1)(2) Căn cứ Điểm a và b khoản 3, Nghị quyết s ố 35/2020/QH10 ngày
9/6/2000 quy định:
“a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng
01 năm 1987, ngày Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu l ực mà
chưa đăng ký kết hơn thì được khuyến khích đăng ký kết hơn; trong tr ường
hợp có u cầu ly hơn thì được Tồ án thụ lý giải quyết theo quy định v ề ly
hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
lOMoARcPSD|12114775
4
b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm
1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hơn theo quy
định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể
từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời
hạn này mà họ không đăng ký kết hơn, nhưng có u cầu ly hơn thì Tịa án
áp dụng các quy định về ly hơn của Luật hơn nhân và gia đình năm 2000 đ ể
giải quyết.
Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ khơng đăng ký kết hơn thì pháp
luật khơng cơng nhận họ là vợ chồng;”
(3) Theo khoản 1 điều 14 Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 (đang có
hiệu lực), những người chung sống với nhau như vợ chồng đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng ký kết hơn thì khơng được pháp luật cơng nhận là vợ ch ồng h ợp
pháp. Vì vậy những người này không được xem là vợ/chồng của người chết
thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo điều 651 BLDS 2015. Do đó có một trường
hợp là thừa kế khơng theo pháp luật tức người chết để lại di chúc hợp pháp
cho người chung sống với mình như vợ chồng hưởng thừa kế.
Và cụ thể trong bản án này thì tuy cụ Thát và cụ Thứ khơng đăng ký kết hơn nhưng
vì tại thời điểm hai người chung sống như vợ chồng chưa có quy định về đăng ký
kết hơn (câu 1.4) và cụ Thứ vẫn được xem là vợ hợp pháp theo điểm a khoản 4
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 (câu 1.2) nên cụ Th ứ vẫn đ ược h ưởng
thừa kế của cụ Thát mặc dù cụ Thát không để lại di chúc.
Câu 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Tần.
Đoạn của bản án cho câu trả lời: “1. Xác định cụ Nguyễn Tất Thát có 2 v ợ: v ợ cả là
cụ Nguyễn Thị Tần, vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ.”
Câu 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
lOMoARcPSD|12114775
5
Căn cứ vào điểm a mục 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy đ ịnh: "Trong
trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 – ngày công bố Luật
Hôn nhân và gia đình 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25/3/1977 - ngày công
bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả n ước - đ ối v ới
miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra B ắc lấy
thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp lu ật),
thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người ch ồng và
ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ."
Vì thế, nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cu ối
năm 1960 thì cụ Thứ khơng là vợ hợp pháp của cụ Thát vì hai c ụ sinh s ống ở mi ền
Bắc theo thông tin được cung cấp trong bản án, do đó, cụ Th ứ khơng được xem là
người thừa kế của cụ Thát.
Câu 1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thát và cụ Thứ sống
ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam.
Căn cứ điểm a Mục 4 Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy định: "Trong
trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 – ngày công bố Luật
Hôn nhân và gia đình 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25/3/1977 - ngày công
bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả n ước - đ ối v ới
miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra B ắc lấy
thêm vợ mà việc kết hôn sau khơng bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp lu ật),
thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người ch ồng và
ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ."
Vì thế nếu cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Nam thì cụ Thứ vẫn là v ợ h ợp pháp c ủa
cụ Thát và vẫn được xem là người thừa kế của cụ Thát ở hàng thừa kế thứ nhất.
Câu 1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa
kế của cụ Thát.
Việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hồn tồn h ợp lý vì
có đủ cơ sở để chứng minh hai cụ chung sống với nhau như vợ chồng và có ng ười
con chung là bà Nguyễn Thị Tiến, từ đó bảo vệ được quyền được th ừa kế c ủa c ụ
Thứ và bà Tiến.
lOMoARcPSD|12114775
6
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 20/2009/DSPT NGÀY 11 VÀ 12/02/2009 CỦA
TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 182/2012/DS-GĐT NGÀY 20/4/2012 CỦA
TÒA DÂN SỰ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Cụ Nguyễn Tất Thát có hai vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ thứ là cụ Phạm Thị
Thứ. Cụ Thát và cụ Tần có bốn người con chung là ơng Nguy ễn Tất Thăng, bà
Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết và Nguyễn Thị Triển. Cụ Thát và cụ Th ứ có
một người con là Nguyễn Thị Tiến. Ngồi ra các cụ cịn có nhận bà Nguy ễn Th ị Tý
làm con ni sau đó bà Tý về ở với bố mẹ đẻ và đi l ấy ch ồng. Tr ước khi ch ết c ụ
Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần khi mất có để lại để lại mấy lời dặn dò về
lOMoARcPSD|12114775
7
việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không
công nhận. Tài sản của ba cụ để lại gồm 5 gian nhà ngói c ổ, 2 gian nhà ngang, b ếp,
chuồng trâu, sân bể trên diện tích đất 640 mét vng tại số nhà 11 hẻm 38/58/17 t ổ
38, cụm 5 phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Hiện tại di sản trên do ông Thăng tr ực
tiếp quản lý. Các đồng nguyên đơn và ông Thăng đều yêu cầu chia thừa kế theo quy
định của pháp luật. Ơng Thăng khơng cơng nhận cụ Thứ là vợ của cha mình, bà
Tiến là em mình, bà Tý là con ni của các cụ và không đồng ý chia di s ản th ừa k ế
cho họ khi kháng cáo. Tòa phúc thẩm công nhận cụ Th ứ là v ợ h ợp pháp c ủa c ụ
Thát, bà Tiến là con của hai cụ theo như tòa sơ thẩm và tán thành chia di sản thừa kế
cho cụ Thứ và bà Tiến theo pháp luật, cịn bà Tý do khơng đ ủ c ơ s ở ch ứng minh là
con nuôi các cụ, sửa lại một phần di sản thừa kế có sai sót ở bản sơ thẩm.
PHẦN TRẢ LỜI
Câu 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 về Người thừa kế theo pháp
luật
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a)Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, m ẹ nuôi, con đ ẻ,
con nuôi của người chết;”
Câu 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Nếu như đã xác lập quan hệ ni dưỡng trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm
1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận là con nuôi trên thực tế.
- Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 đ ến tr ước năm 2011 mà ch ưa
đăng ký, nếu đáp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đăng ký k ể t ừ ngày
01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2015 để trở thành con nuôi thực tế.
*Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 tại khoản 1 Điều 23 quy đ ịnh về
Đăng ký việc nuôi con trên thực tế:
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
8
“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam v ới nhau
mà chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Ni con ni, thì đ ược đăng ký k ể t ừ ngày
01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”
- Và khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi:
“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tr ước ngày Lu ật này có
hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đ ược đăng ký
trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, n ếu đáp ứng các đi ều ki ện
sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về ni con nuôi theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật t ại th ời
điểm phát sinh quan hệ nuôi con ni;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con v ẫn đang t ồn t ại và
cả hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ ni và con ni có quan hệ chăm sóc, nuôi d ưỡng, giáo d ục nhau
như cha mẹ và con.”
Câu 2.3. Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong Bản án số 20, bà Tý được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
Đoạn của bản án cho câu trả lời: “Trước khi ch ết c ụ Thát, c ụ Th ứ không đ ể l ại di
chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dị, bà Bằng chắp bút ghi lại ngày 08-6-1994 v ề
việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không
công nhận nên các bà coi như các cụ không để lại di chúc. Các bà có nghe nói tr ước
đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con ni, sau đó bà Tý về với bố mẹ
đẻ và đi lấy chồng.”, và đoạn “Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị
Trần Thị Hồng Mai, chị Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh ch ị là bà
Nguyễn Thị Tý trước đây có là con ni cụ Thát và cụ Tần trong thời gian t ừ 6 đ ến
7 năm, sau đó bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống.”
Câu 2.4. Tịa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
Tịa án khơng coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần.
Đoạn cho câu trả lời: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi c ủa c ụ
Thát, cụ Tần, cụ Thứ.”
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
9
Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
Theo suy nghĩ của nhóm, hướng giải quyết trên của Tịa án là chưa hợp lý.
Căn cứ vào việc cụ Thát và cụ Tần đã nhận bà Tý là con nuôi vào tr ước năm 1961
(năm 1961 là năm cụ Thát chết), mà lúc 1961 thì Luật hơn nhân gia đình lúc đó là
LHNGĐ năm 1959 và luật này vẫn chưa quy định gì về con ni nên trong tr ường
hợp này bà Tý vẫn là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần cho nên bà Tý v ẫn là ng ười
thừa kế theo pháp luật điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015. Nếu không chấp nhận
bà Tý là con nuôi thì phải có bằng chứng nói rõ hơn vì sao bà khơng được nhận làm
con ni, vì chỉ với lời khai của anh Hùng, chị Ph ượng, ch ị Mai và ch ị Hoa là :
"Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý là con nuôi
của cụ Thát và cụ Tần" là chưa đủ, nếu Tịa án xem xét bà Tý khơng là con nuôi của
cụ Thát và cụ Tần để không chia thừa kế cho bà vì yêu cầu của các anh Hùng, ch ị
Phượng, chị Mai và chị Hoa (con của bà Tý) là người hưởng thừa kế thế vị c ủa bà
Tý thì vẫn phải cơng bố bà là con nuôi của c ụ Thát, c ụ T ần nh ưng không chia tài
sản theo yêu cầu từ chối nhận di sản của người th ừa k ế thế v ị theo Đi ều 653 BLDS
2015 quy định về Người thừa kế thế vị.
Câu 2.6. Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?
Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng th ừa kế với tư
cách con nuôi của cụ Cầu và cụ Dung.
Theo lời khai của các nhân chứng, anh Tùng đã được hai cụ đưa v ề nuôi t ừ năm 2
tuổi. Khi hai cụ già yếu chính anh Tùng là người có cơng chăm sóc; khi hai c ụ m ất
thì anh là người đứng ra lo mai táng. Vì vậy khi thu thập, xác minh lời khai c ủa các
nhân chứng thì anh Tùng đủ điều kiện để được thừa nhận là con nuôi của cụ Cầu cụ
Dung.
Câu 2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tịa án liên quan đến
anh Tùng.
Theo suy nghĩ của nhóm về hướng xác định trên của Toà án liên quan đến anh Tùng
là hợp lí. Hướng giải quyết của Tồ là bám sát vào thực tiễn, phù hợp ý chí của
người q cố là cơng nhận thực tế có quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi mặc dù quan
hệ này chưa được đăng ký. Tuy nhiên, để xác định quan hệ này tồn tại, cần có
chứng cứ thực tế thuyết phục và việc đánh giá tính thuyết phục của chứng cứ phụ
thuộc nhiều vào nhận thức của thẩm phán.
Câu 2.8. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung khơng? Vì sao?
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
10
Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng khơng được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung.
Vì căn cứ theo Điều 37 của Luật hơn nhân và gia đình năm 1986 thì “Việc nhận
nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người
nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch". Mặc dù, ơng Tùng là người
chăm sóc, ni dưỡng hai cụ khi già yếu và cũng là người lo mai táng khi hai cụ
mất, nhưng trên thực tế thì khơng có giấy tờ nào chứng nhận ông Tùng là con nuôi
của hai cụ cả mà chỉ là mọi người tự cho như thế, khơng có
cơ quan có thẩm quyền nào cơng nhận. Khi mất cụ Cầu và cụ Dung không lập di
chúc để chia tài sản cho ơng Tùng. Vì thế, ông Tùng không có quyền được hưởng
thừa kế.
Câu 2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản.
Cơ sở pháp lý là theo điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy đ ịnh: “Hàng thừa
kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết”. Như vậy, con đẻ cũng được liệt kê trong số những người thuộc hàng
thừa kế thứ nhất của người để lại di sản.
Câu 2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Đoạn của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Phát là:
- “Theo các nguyên đơn và bà Khiết thì cụ Thát có vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ
(mất năm 1994) có 1 con là bà Tiến. Ơng Thăng không công nhận cụ Thứ là
vợ hai cụ Thát và bà Tiến là con cụ Thát. Nhưng ông Thăng không đ ưa ra
được chứng cứ nào chứng minh cụ Thứ không phải là vợ c ụ Thát. Án s ơ
thẩm căn cứ vào lý lịch của bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa
phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là em ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết,
bà Triển cũng như xác nhận họ hàng, hàng xóm khẳng đ ịnh c ụ Th ứ là v ợ c ụ
Thát và bà Tiến là con của cụ Thứ, cụ Thát”;
- “... bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lý lịch của bà Nguyễn Thị Khiết, có nh ận
xét của bí thư Ban chấp hành Đảng bộ (...): dì gh ẻ Ph ạm Th ị Th ứ 45 tu ổi;
anh Nguyễn Tất Thăng 26 tuổi đi bộ đội; em Nguyễn Thị Tiến 17 tuổi h ọc
sinh”;
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
11
-
“Bản sơ yếu lý lịch Đảng viên của bà Khiết số TĐ VO810828 khai ngày 165-1974 cũng có nội dung hồn cảnh gia đình như trên”;
“Bà Tiến cịn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do UBND ph ường
Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ”;
“Các nhân chứng (...) đều khẳng định cụ Thứ là vợ hai cụ Thát, bà Tiến là
con của cụ Thát và cụ Thứ”.
Câu 2.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tiến.
Theo nhóm, giải pháp của Tịa án liên quan đến bà Tiến là hoàn toàn đúng v ới quy
định của pháp luật và mang tính thuyết phục cao. Vì: Tịa án đã có đ ủ c ơ s ở đ ể
khẳng định cụ Phạm Thị Thứ là vợ cụ Thát, bà Nguyễn Thị Tiến là con chung của
cụ Nguyễn Tất Thát và cụ Phạm Thị Thứ. Do đó, cụ Thứ cũng được xem là ngang
hàng với cụ Tần về mặt thừa kế. Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015
quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”; vì vậy, bà Tiến là con đẻ của cụ Thát, nằm
trong những người được liệt kê ở hàng thừa kế thứ nhất nên cũng được xem xét chia
thừa kế đối với phần tài sản của cụ Thát và cụ Tần.
Câu 2.12. Có hệ thống pháp luật nước ngồi nào xác định con dâu, con rể là
người thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ khơng? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
Hệ thống pháp luật nước ngoài xác định con dâu, con rể là ng ười th ừa k ế c ủa cha
mẹ chồng, cha mẹ vợ là: Đạo luật Kế thừa (sửa đổi) 2005 của Ấn Độ (Hindu
Succession (Amendment) Áct, 2005). Đạo luật Kế thừa (sửa đổi 2005) có xác đ ịnh
con dâu là người thừa kế của cha mẹ chồng trong trường hợp chồng đã chết. C ụ thể
như sau:
“The following can be legal heir under the Hindu Succession (Amendment) Act
2005”
Class - I:
Son; daughter, widow; mother; son of a pre-deceased son; daughter of a predeceased son; son of a pre-deceased daughter; daughter of a pre-deceased
daughter; widow of a pre-deceased son; son of a pre-deceased son of a predeceased son; daughter of a pre-deceased son of a pre-deceased son; widow of a
pre-deceased son of a pre-deceased son”.
Tạm dịch:
“Các trường hợp sau đây có thể thừa kế hợp pháp theo luật thừa kế Ấn Độ (đã s ửa
đổi) 2005:
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
12
Hàng thứ nhất:
Con trai; con gái; vợ/chồng; mẹ; cháu nội là nam; cháu n ội là n ữ; cháu ngo ại là
nam; cháu ngoại là nữ; con dâu; chắt nội là nam; chắt nội là nữ; cháu dâu”.
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 20/2009/DSPT NGÀY 11 VÀ 12/02/2009 CỦA
TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI
Cụ Nguyễn Tất Thát có hai vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ thứ là cụ Phạm Thị
Thứ. Cụ Thát và cụ Tần có bốn người con chung là ông Nguy ễn Tất Thăng, bà
Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết và Nguyễn Thị Triển. Cụ Thát và cụ Th ứ có
một người con là Nguyễn Thị Tiến. Ngồi ra các cụ cịn có nhận bà Nguy ễn Th ị Tý
làm con ni sau đó bà Tý về ở với bố mẹ đẻ và đi l ấy ch ồng. Tr ước khi ch ết c ụ
Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần khi mất có để lại để lại mấy lời dặn dò về
việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không
công nhận. Tài sản của ba cụ để lại gồm 5 gian nhà ngói c ổ, 2 gian nhà ngang, b ếp,
chuồng trâu, sân bể trên diện tích đất 640 mét vuông tại số nhà 11 hẻm 38/58/17 t ổ
38, cụm 5 phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Hiện tại di sản trên do ông Thăng tr ực
tiếp quản lý. Các đồng nguyên đơn và ông Thăng đều yêu cầu chia thừa kế theo quy
định của pháp luật. Ông Thăng khơng cơng nhận cụ Thứ là vợ của cha mình, bà
Tiến là em mình, bà Tý là con ni của các cụ và không đồng ý chia di s ản th ừa k ế
cho họ khi kháng cáo. Tòa phúc thẩm công nhận cụ Th ứ là v ợ h ợp pháp c ủa c ụ
Thát, bà Tiến là con của hai cụ theo như tòa sơ thẩm và tán thành chia di sản thừa kế
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
13
cho cụ Thứ và bà Tiến theo pháp luật, còn bà Tý do không đ ủ c ơ s ở ch ứng minh là
con nuôi các cụ, sửa lại một phần di sản thừa kế có sai sót ở bản sơ thẩm.
PHẦN TRẢ LỜI
Câu 3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần. Theo Bản án, cụ Thát có 02 vợ: vợ cả
là cụ Nguyễn Thị Tần, vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ. Bản án ghi rõ: “Cụ Thát và cụ
Thứ có 1 người con là Nguyễn Thị Tiến.”
Câu 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều kiện để con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ là nếu có quan hệ
chăm sóc, ni dưỡng như cha-con, mẹ-con.
[1]
Căn cứ vào Điều 679 BLDS 2005 và Điều 654 BLDS 2015:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni d ưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn đ ược th ừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
[1]
Điều 679. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa
kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
Câu 3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì
sao?
Điều 654 BLDS 2015 về Quan h ệ th ừa k ế gi ữa con riêng và b ố d ượng, m ẹ
kế quy định:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni d ưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn đ ược th ừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Mà Phần Xét thấy của Bản án
[1]
đã đề cập:
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
14
“…chưa có đủ cơ sở xác định cụ Tần coi bà Tiến như con…nên án s ơ th ẩm
xác định diện thừa kế đối với di sản của cụ Tần…là các con đẻ…cũng là
thấu tình đạt lý.”
Trên cơ sở đó, nhóm thảo luận cho rằng bà Tiến khơng đủ điều kiện đ ể
hưởng di sản thừa kế của cụ Tần.
[1]
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
Câu 3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định về Người thừa kế theo
pháp luật thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, m ẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Như vậy, nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế thì bà sẽ được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần, được chia đồng đều với nh ững
người con ruột của cụ Tần. Đây cũng là giải pháp trong thực tiễn xét x ử trong
trường hợp người để lại di sản có con riêng.
Câu 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Theo nhóm, quyết định của Tịa án về việc khơng th ừa nh ận t ư cách th ừa k ế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần là hoàn toàn hợp lý.
Thứ nhất, theo bản án và lời khai của các ngun đơn và bị đơn thì khơng
có đủ cơ sở để chứng minh việc bà Tiến chăm sóc, ni dưỡng nhau như mẹ con đối
với cụ Tần, vì vậy bà không đáp ứng quy định về thừa kế tại Điều 654 BLDS 2015:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni d ưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn đ ược th ừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Downloaded by Vu Vu ()
lOMoARcPSD|12114775
15
Thứ hai, trong tình tiết vụ việc có đề cập đến việc bà Tần để lại lời trăng trối
chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi lại nhưng không đáp ứng điều kiện về người
làm chứng căn cứ theo khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 quy đ ịnh v ề Di chúc mi ệng
được coi là hợp pháp:
“5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng th ể hi ện ý
chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau
khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép
lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, k ể t ừ ngày
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc ph ải đ ược cơng
chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký ho ặc
điểm chỉ của người làm chứng.”
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
Điều 654 BLDS 2015:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni d ưỡng nhau
như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và cịn đ ược th ừa kế
di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Theo nhóm, chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh c ủa con riêng c ủa
chồng/vợ trong BLDS hiện nay còn nhiều điểm bất cập. Vì:
Thứ nhất, căn cứ Điều 654 BLDS 2015 thì để được thừa kế di sản thì giữa
con riêng và bố dượng, mẹ kế thì phải có quan hệ chăm sóc nhau nh ư cha con, m ẹ
con. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, BLDS không có s ự gi ải thích chi ti ết v ề n ội
dung của điều kiện này. Điều đó dẫn đến những khó khăn nhất đ ịnh trong vi ệc gi ải
thích và áp dụng luật một cách thống nhất, đảm bảo quyền được nhận di sản thừa kế
của con riêng, bố dượng và mẹ kế. Việc ban hành văn bản pháp luật đ ể gi ải thích,
hướng dẫn cụ thể điều kiện này là cần thiết.
Downloaded by Vu Vu ()