ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC CHUYÊN ĐỀ
“SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC”
LỚP BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
Họ và tên:
Ngày/tháng/năm sinh:
Nơi sinh:
Đơn vị cơng tác (Nếu có):
Số điện thoại:
Địa chỉ email:
Đề bài
Theo anh/chị việc sử dụng phương tiện và cơng nghệ trong dạy học đại
học hiện nay có nhưng ưu điểm, hạn chế gì? Anh/chị hãy đề xuất các giải pháp
để sử dụng phương tiện và công nghệ trong dạy học đạt hiệu quả. Liên hệ thực
tiễn một giải pháp theo anh/chị là hiệu quả nhất.
Ưu điểm:
Bài làm
- Khuyến khích phát triển các phương pháp dạy học mới:
Thay vì dành một giờ để nói chuyện trong khi học sinh lắng nghe hoặc để họ đọc
toàn bộ chương trong im lặng, các giáo viên và giáo sư giờ đây có tùy chọn sử dụng
các phương pháp giảng dạy tiên tiến, chẳng hạn như podcast, blog và phương tiện
truyền thơng xã hội.
Khi làm việc với một nhóm cụ thể hoặc một đối một, giáo viên có thể tận dụng lợi
thế của các công nghệ hội nghị trên web, các cơng cụ giao tiếp trực tuyến khác.
Cơng nghệ cũng trình bày các công cụ phổ quát cho phép giáo viên giáo dục nhiều
học sinh, bao gồm cả những học sinh đang gặp khó khăn hoặc có nhu cầu đặc biệt.
Chúng bao gồm nhận dạng giọng nói, chuyển đổi văn bản thành giọng nói, phiên
dịch, điều khiển âm lượng, phần mềm dự đốn từ và các cơng nghệ hỗ trợ khác.
Cơng nghệ cho phép trẻ em nắm bắt sự tò mò của chúng theo nhiều cách. Họ có thể
1
thử những điều mới mà khơng bối rối vì khả năng tiếp cận công nghệ của họ mang
lại cho họ mức độ ẩn danh. Quá trình này cho phép trẻ làm việc, thông qua việc thử
và sai nếu chúng muốn, để xem liệu một chiến lược khác có giúp chúng học hiệu
quả hơn hay không.
- Cho phép giáo viên tạo ra một phương pháp thú vị để giáo dục học sinh:
Đã qua rồi cái thời mà công cụ duy nhất để dạy học chỉ giới hạn trong sách vở,
bảng đen hoặc bảng trắng, phấn hoặc bút dạ. Với công nghệ được tích hợp vào giáo
dục, giờ đây giáo viên có thể kết hợp hình ảnh, video và các đồ họa khác khi giảng
dạy.
Các trang web, ứng dụng và chương trình cụ thể cũng sẽ cho phép giáo viên thay
đổi cách họ cung cấp hướng dẫn. Điều này tạo ra một môi trường học tập thú vị và
thúc đẩy sự quan tâm đến giáo dục. Các cơng cụ khác có sẵn cho giáo viên bao gồm
Bảng thông minh (bảng tương tác), email Skype và PowerPoint.
- Giáo viên có nhiều tín nhiệm hơn khi họ sử dụng công nghệ trong lớp
học.
Giáo viên đôi khi do dự khi sử dụng công nghệ trong lớp học vì họ khơng chắc học
sinh có thể có những gì ở nhà. Giao bài tập về nhà yêu cầu học sinh truy cập máy
tính mà khơng có cơng nghệ đó ở nhà sẽ rất lãng phí thời gian. Cũng có thể có sự
phản đối từ các bậc cha mẹ, những người không thoải mái khi cho con cái họ thêm
thời gian trên màn hình để học. Khi bạn có thể đưa những yếu tố này vào lớp học và
cho trẻ học ở đó, thì bạn có thể vượt qua những rào cản kinh tế xã hội mà đôi khi áp
dụng đối với các gia đình có thu nhập thấp.
Nhược điểm: Một số Cơng nghệ có thể thay thế giáo viên trong một số Phòng học:
Các bài học tương tác ngày nay rất hiệu quả đến mức phần mềm hoặc ứng dụng có
thể trở thành giáo viên thay vì nhờ ai đó có mặt để giúp học sinh. Một trong những ví
dụ điển hình về nhược điểm tiềm ẩn này là ABC Mouse, cung cấp hướng dẫn rõ ràng
cho học sinh dưới 3 tuổi để chúng có thể bắt đầu học khi chúng đã sẵn sàng.
2
Thay vì đóng vai trị thực hành, cơng nghệ khiến giáo viên trở thành người quan sát
nhiều hơn. Công nghệ mới tự động hóa q trình học tập trong khi thích ứng với
những nhu cầu thay đổi của sinh viên.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều giải pháp áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại vào
việc giảng dạy ví dụ như: xây dựng phịng học thơng minh, học trực tuyến,….Tuy
nhiên giải pháp học trực tuyến là giải pháp tối ưu nhất hiện nay trong thời đại covid.
Giải pháp học trực tuyến có những hiệu quả như sau:
Trong đào tạo trực tuyến, mục tiêu của tương tác giúp giảng viên kiểm sốt được SV
do một số SV cịn thụ động, thiếu tự giác, khả năng tự học hạn chế trong quá trình học
tập. Một số SV cần được giảng viên kịp thời nhắc nhở để hoàn thành mục tiêu học tập.
Việc giảng dạy và học tập online trên các nền tảng E-learning hay Zoom, Ms. Teams,
Google Meets…. Thì sự tương tác giữa giảng viên và SV bị giảm sút nếu giảng viên
vẫn áp dụng cách thức tương tác với SV giống như trong học tập trực tiếp. Moore
(1989) đề xuất mơ hình gắn kết người học bao gồm 3 loại tương tác là: tương tác của
học viên với nội dung, tương tác của học viên với học viên, và tương tác của học viên
với giảng viên.
Sự tương tác tốt tạo ra sự gắn kết giữa SV với giảng viên, SV với SV và với nội dung
giảng dạy, qua đó góp phần tạo ra sự gắn kết giữa SV với nhà trường. Các yếu tố gắn
kết này tác động lẫn nhau và cùng thúc đẩy các yếu tố còn lại. Người học càng tham
gia, càng gắn kết với quá trình học tập thì kết quả học tập và mức độ hài lịng của họ
với khóa học và nhà trường càng cao.
Ví dụ: SV có sự gắn kết với nhà trường như SV thường xuyên tra cứu tài liệu thư
viện, tham gia tích cực và các hoạt động ngoại khóa dành cho SV như câu lạc bộ, hoạt
động đoàn thể… giúp thúc đẩy qúa trình gắn kết tốt hơn của SV với học phần/môn học
và ngược lại, giảng viên tạo cho SV sự gắn kết tốt với học phần/môn học giúp SV yêu
trường, yêu lớp và có động lực học tập nhằm đạt được kết quả học tập tốt.
3