HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
Nghề công chứng và công chứng viên
Chuyên đề : Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Công chứng
viên trong hoạt động cơng chứng – Thực trạng và giải pháp hồn thiện pháp
luật
Họ và tên: Huỳnh Minh Tuấn
Sinh ngày 03 tháng 05 năm 2000
Số báo danh : 82
Lớp: CC25.2
Ngày 14 Tháng 2 Năm 2023
MỤC LỤC
I.
Mở đầu
AI.
Nội dung
1. Lý luận
2.Thực tiễn
-
Những mặt đạt được
-
Những mặt hạn chế
-
Tình huống minh họa
3.
Nguyên nhân,giải pháp,kiến nghị-đề xuất
-
Nguyên nhân
-
Giải pháp, kiến nghị
III. Kết luận
IV.
Danh mục tài liệu tham khảo
2
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Cơng chứng viên là một cá nhân được Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo
đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng ngừa
tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức; ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, tăng cường cải cách tư pháp để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế thì vị
trí, vai trị của cơng chứng viên và hoạt động công chứng trong xã hội ngày càng
được nhận thức và đầy đủ và toàn diện hơn.
Để hiểu rõ hơn vấn đề trên, bản thân nghiên cứu đề tài “Quy định của pháp luật
về quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên trong hoạt động công chứng –
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật” để làm bài báo cáo kết thúc học
phần công chứng viên và nghề cơng chứng.
2.
Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
2.1 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công
chứng viên theo quy định của pháp luật về công chứng, Quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên trong hoạt động cơng chứng – Thực trạng
và giải pháp hồn thiện pháp luật, đề xuất nâng cao hoạt động của công chứng viên
trong thời gian tới
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài báo cáo này tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về công chứng
viên và nghề công chứng nghiên cứu việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các
công chứng viên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh để đưa ra nhận định, đề xuất
hướng hồn thiện pháp luật về cơng chứng.
3
3. Cơ cấu của bài báo cáo
Mở đầu, Kết luận thì phần Nội dung của bài báo cáo bao gồm những nội
dung sau:
1.
Khái niệm công chứng viên
2.
Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của Công chứng viên trong
hoạt động công chứng
3.
Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị đối với vấn đề nghiên cứu
4
NỘI DUNG
1.1 Khái niệm về công chứng viên
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề cơng chứng chứng
nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản,
tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản
từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà
theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện u
cầu cơng chứng.
Trong đó:
Cơng chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công
chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng.
-
Tổ chức hành nghề cơng chứng bao gồm Phịng cơng chứng và Văn phịng công
chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
-
1.2. Khái niệm về cơng chứng viên
Theo Luật Công Chứng 2014 quy định về công chứng viên như sau:
Cơng chứng viên là cán bộ pháp lí được bổ nhiệm để thực hiện chức năng công
chứng nhà nước tại cở quan công chứng nhà nước, tiến hành các hành vi pháp lí
như xác nhận, chứng nhận, chứng thực cá° bản sao giấy tờ, tài liệu, văn bằng, các
việc về thừa kế, vv.
Về chức năng xã hội của công chứng viên được quy định tại Điều 3 Luật Công
chứng 2014 như sau:
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm
bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; phịng ngừa
tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn
định và phát triển kinh tế – xã hội.
2.
Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công chứng
viên trong hoạt động công chứng.
2.1.
Quyền của công chứng viên trong hoạt động công chứng
5
Căn cứ theo quy định tại Điều 17, Luật công chứng năm 2014 có quy định thì
cơng chứng viên có các quyền hạn như sau đây:
2.1.1. Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng.
Công chứng viên được bổ nhiệm hành nghề công chứng sẽ được pháp luật đứng ra
bảo đảm đối với quyền hành nghề công chứng của mình.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng chứng viên, bảo đảm hành nghề theo
pháp luật là một trong những nhiệm vụ, đồng thời là quyền hạn quan trọng của nhà
nước, Hiệp hội công chứng cũng như Hội công chứng các tỉnh, thành phố. Để bảo
đảm quyền hành nghề của công chứng viên, nhà nước đã đưa ra một loạt các quy
định như được công chứng các hợp đồng, giao dịch trong phạm vi thẩm quyền của
mình, được từ chối công chứng trong những trường hợp pháp luật quy định, được
bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, quyền được mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp…
2.1.2. Tham gia thành lập các văn phịng cơng chứng riêng hoặc có thể
tham gia làm việc dưới dạng hợp đồng lao động cho các tổ chức hành nghề
công chứng.
Công chứng viên muốn hoạt động nghề của mình thì phải đăng ký hoạt động tại
một tổ chức hành nghề công chứng. Luật Cơng chứng năm 2014 đã quy định
thành lập văn phịng cơng chứng theo loại hình cơng ty hợp danh, vừa cho phép
cơng chứng viên được thành lập văn phịng hoặc thuê công chứng viên theo chế độ
hợp đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức hành nghề công chứng hồn
thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đáp ứng được như cầu công chứng của
nhân dân
2.1.3. Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của
Luật Công chứng năm 2014.
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng
nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, khơng trái đạo đức
xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
6
2.1.4. Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp các tài liệu,
thông tin để thực hiện việc cơng chứng.
Với quy định cơng chứng viên có quyền đề nghị các chủ thể có liên quan cũng cấp
thông tin, tài liệu là cần thiết nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của những chủ
thể có liên quan, giúp các bên bảo đảm an toàn pháp lý, giải quyết việc công chứng
hợp đồng, giao dịch hiệu quả và theo quy định pháp luật. Các tài liệu này sẽ được
cung cấp cho các công chứng viên trước khi tiến hành công chứng hợp đồng, giao
dịch.
2.1.5. Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội
Việc từ chối công chứng phải dựa trên những căn cứ xác thực trên cơ sở quy định
pháp luật, không phụ thuộc vào cảm xúc, tôn giáo, lối sống, tuổi tác, khuyết tật,
nghề nghiệp hay giới tính của người u cầu cơng chứng.
2.1.6. Cơng chứng viên cịn có một số các quyền khác theo quy định của Luật
Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
2.2. Nghĩa vụ của cơng chứng viên
Theo quy đinh của Luật Công chứng năm 2014. Nghĩa vụ của công chứng
viên được quy định tại các điều luật khác nhau. Cụ thể như sau:
2.2.1. Công chứng viên có nghĩa vụ phải tuân thủ đối với các nguyên tắc hành
nghề công chứng.
Tại Điều 4 Luật Công chứng năm 2014, cơng chứng viên có nghĩa vụ phải tn thủ
đối với các ngun tắc hành nghề cơng chứng, đó là: ln phải đảm bảo tính khách
quan, trung thực trong cơng việc của mình; tuân thủ đúng theo tinh thần của hiến
pháp và pháp luật đã quy định; đứng ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
người yêu cầu công chứng về tính hợp pháp của văn bản mình đã công chứng; tuân
thủ theo đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp của việc hành nghề công chứng, các
nguyên tắc sát sườn của việc hành nghề công chứng.
2.2.2. Công chứng viên phải hành nghề tại một tổ chức hành nghề công
chứng.
Quy định này là cần thiết bởi trong q trình cơng chứng viên hoạt động nghề nghề
sẽ phát sinh nhiều vấn đề như quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
7
hoạt động công chứng, trách nhiệm vật chật, trách nhiệm mua bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp…
2.2.3. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người u cầu
cơng chứng.
Chất lượng và kết quả hoạt động công chứng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố, một trong số đó chính là mối quan hệ giữa công chứng viên và người u cầu
cơng chứng. Cơng chứng viên có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng dịch vụ pháp lý
cung cấp cho người yêu cầu công chứng, tận tâm với công việc, phát huy năng lực,
sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cần thiết để bảo vệ tốt nhất quyền và
lợi ích của người yêu cầu công chứng theo quy định pháp luật.
2.2.4. Giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; từ chối
u cầu cơng chứng phải giải thích rõ về lý do cho người u cầu cơng chứng.
Trong q trình thực hiện hoạt động công chứng, các công chứng viên sẽ
nắm bắt các thông tin do người yêu cầu công chứng truyền tải, từ đó, họ sẽ có
nhiệm vụ cung cấp cho khách hàng những tư vấn pháp lý chính xác và dễ hiểu
cũng như giải thích cho họ hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh
của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu công chứng;giải đáo một cách rõ ràng thắc
mắc của người yêu cầu công chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng
với ý chí của các bên tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.
2.2.5. Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người
yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác
Công chứng viên và tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm giữ bí
mật thơng tin thu được khi thực hiện các dịch vụ công chứng. Tuân thủ các nguyên
tắc bảo mật là điều kiện tiên quyết và cần thiết cho mối quan hệ tin cậy giữa công
chứng viên và cá nhân, tổ chức. Quy định này để góp phần bảo vệ các quyền và lợi
ích của các bên cũng như chủ thể khác có liên quan nhằm tăng độ an toàn của các
hợp đồng, giao dịch, hạn chế tối đa những hậu quả pháp lý phát sinh để ngăn chặn
có tranh chấp cũng như kiện tụng có thể xảy ra.
2.2.6. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng viên
8
Công chứng viên tham gia hành nghề phải tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hằng năm tại một trong các tổ chức như Học viện tư pháp, Hội Công
chứng viên, Sở Tư pháp…. Để đảm bảo được hiệu quả hoạt động nghề nghiệp,
công chứng viên phải cập nhật, bổ sung kiến thức về công chứng cũng như các kỹ
năng khác phục vụ cho q trình hành nghề của cơng chứng viên.
2.2.7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công
chứng về văn bản công chứng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
của văn phòng cơng chứng mà cơng chứng viên đó là cơng chứng viên hợp
danh.
Công chứng viên sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người
yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên gây ra
trong q trình cơng chứng. Với quy định này, đề cao trách nhiệm, vai trị của cơng
chứng viên khi thi hành nhiệm vụ được giao, địi hỏi cơng chứng viên phải cẩn
thận trong khi hành nghề.
2.2.8. Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên được hiểu ở đây đó là
những tổ chức hoạt động dưới cơ chế tự quản được thành lập và hình thành ở cấp
trung ương và cấp tỉnh với mục đích đại diện cho công chứng viên cũng như nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơng chứng viên đang hoạt động cơng
chứCác tổ chức cơng chứng này có các hoạt động cụ thể như tham gia cùng cơ
quan nhà nước trong công việc tiến hành việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề
công chứng cũng như bồi dưỡng nghiệp vụ ngành; các tổ chức hành nghề công
chứng tham gia trong việc ban hành các quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
tham gia ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền trong các việc bổ nhiệm hay việc
miễn nhiệm đối với công chứng viên, tham gia thành lập, sáp nhập các tổ chức
hành nghề công chứng, chuyển nhượng, chấm dứt các hoạt động của các tổ chức
hành nghề công chứng này và một số nhiệm vụ khác mà pháp luật quy định và có
liên quan đến hoạt động cơng chứng theo quy định của Chính phủ; ngồi ra cuối
cùng thì tổ chức hoạt động hành nghề cơng chứng cịn có nghĩa vụ tham gia vào
hoạt động giám sát đối với công việc tuân thủ quy định của pháp luật về công
chứng cũng như quy tắc của đạo đức hành nghề công chứng nhất định.
9
2.2.9. Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ
chức hành nghề cơng chứng mà mình làm cơng chứng viên và tổ chức xã hội –
nghề nghiệp của cơng chứng viên mà mình là thành viên.
Để việc quản lý đối vưới hoạt động nghề nghiệp của công chứng viên và tổ
chức hành nghề công chứng được hieuejq ủa thì vai trị các cơ quan có thẩm quyền
phải được xác định, phân biệt rõ ràng, cụ thể để bảo đảm hiệu quả. Sự phối hợp
giữa cơ quan quản lý nhà nước về công chứng với tổ chức xã hội nghề nghiệp của
công chứng viên cần được phân định rõ và hợp lý giữa công tác quản lý nhà nước
với hoạt động tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên. Việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng thông qua các hoạt động thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm đối với loại hình đặc thù này.
Ngồi các quyền à nghĩa vụ được quy định tại Luật Công chứng năm 2014,
cơng chứng viên cịn có các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của Bộ luật dân sự, Bộ luật lao động
2.3 Những mặt đạt được
Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đội ngũ cơng chứng viên trên địa
bàn Thành Phố Hồ Chí Minh theo quy định của Luật Công chứng năm 2014. Sở Tư
pháp, Hội Công chứng viên tỉnh luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
chứng viên, bảo đảm hành nghề theo pháp luật. Để bảo đảm quyền hành nghề của
công chứng viên, Nhà nước đã đưa ra một loạt các quy định như được công chứng
các hợp đồng, giao dịch trong phạm vi thẩm quyền của mình, được từ chối công
chứng trong những trường hợp pháp luật quy định, được bồi dưỡng để nâng cao
năng lực chuyên môn, quyền được mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp… Việc
thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đảm bảo trình tự, thủ tục; tiếng nói, chữ
viết dùng trong cơng chứng, thành phần giấy tờ trong hồ sơ công chứng, địa điểm
công chứng, ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng, người làm chứng, người
phiên dịch đảm bảo theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản
10
hướng dẫn thi hành. Các tài liệu có trong thành phần hồ sơ được photo rõ ràng, sắp
xếp theo thứ tự từ phiếu yêu cầu công chứng đến giấy tờ về nhân thân các bên
tham gia giao dịch, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản giao
dịch… và bản lưu hợp đồng, giao dịch. Các công chứng viên phải đăng ký hành
nghề ở một Tổ Chức Hành Nghề Công Chứng nhất định và chịu sự quản lý nhà
nước của Sở Tư pháp và sự quản lý của Hội Công chứng viên tỉnh. Với việc nghiên
cứu kỹ các quy định về quyền hạn của mình, nên cơ bản hầu hết đội ngũ công
chứng viên hoạt động trên địa bàn tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo quy định pháp luât.
Hoạt động công chứng là hoạt động pháp lý ngoài tố tụng, nhằm bảo đảm an toàn
hành lạng pháp lý cho các chủ thể pháp luật, phòng ngừa tranh chấp có thể phát
sinh mà cơng chứng viên có thể giải quyết được bằng việc thực hiện nhiệm vụ
trung gian pháp lý và là một công cụ không thể thiếu được để quản lý một nề tư
pháp hiệu quả. Để bảo đảm giao dịch các bên xác lập không vi phạm pháp luật thì
cần xác định giao dịch là xác thực, hợp pháp; việc xác định diễn ra khi công chứng
viên tiếp xúc, trao đổi với người yêu cầu công chứng và dựa trên các thông tin, tài
liệu mà các chủ thể có liên quan cũng cấp phục vụ việc công chứng.
2.4 Những mặt hạn chế
Việc tuân theo dạo đức hành nghề cơng chứng của cơng chứng viên cịn
nhiều sai phạm như: tình trạng ký xác thực mà khơng đọc kỹ văn bản, không xác
minh tài sản, nhân thân người ky hợp đồng, giao dịch trong những trường hợp cần
thiết… kết quả là văn bản công chứng bị cơ quan chức năng không chấp nhận hoặc
gây ra tranh chấp trong giao dịch, hợp đồng…. Một số trường hợp công chứng
viên cố tình cơng chứng cho người có tài sản đã bị cưỡng chế, kê biên, công chứng
hợp đồng, giao dịch mà các bên có nghĩa vụ giao kết trong hợp đồng chưa thực
hiện xong nghĩa vụ theo quy định; cơng chứng các hợp đồng, giao dịch theo có
mục đích, nội dung vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội; công chứng hợp đồng cho
người không đủ năng lực hành vi dân sự… gây nhiều hậu quả pháp lý.
11
2.5. Tình huống thực tế
Ơng Lâm Uy M đến Văn phịng cơng chứng T. Đ. K cơng chứng hợp chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, do có mối quan hệ thân quen từ trước nên công chứng
viên T Đ K cho ông Lâm Duy M mang văn bản công chứng đã soạn thảo sẵn để
ký. Công chứng viên T. Đ. K đã thực hiện công chứng song song Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và Hợp đồng ủy quyền giữa ông Lâm Quang B
và ông Lâm Duy M đối với tài sản là các thửa đất số 506, 242, 243, tờ bản đồ số
24 cùng một thời điểm.Sau khi kí xong thì Ơng Lâm Duy M bắt tạm giam về tội
“Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” Tại nội dung các giấy ủy quyền này, số Chứng minh
nhân dân của người ủy quyền dù đã được cấp mới, nhưng trong Giấy ủy quyền
vẫn sử dụng số chứng minh cũ đã hết giá trị sử dụng. Thậm chí có trường hợp 2
người khơng liên quan, và bị kiện ra tồ
Với tình huống trên, Công chứng viên T Đ K đã vi phạm các lỗi: thiếu trách nhiệm
trong công việc, lợi dụng chức vụ, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng
giao dịch trong trường hợp khơng có căn cứ xác định quyền sử dụng riêng,
quyền sở hữu riêng đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch; công chứng
hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội…
3.
Nguyên nhân, giải pháp,kiến nghị-đề xuất
3.1 Nguyên nhân
Công chứng viên hợp danh hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng hiện nay chủ yếu
đăng ký về mặt pháp lý dẫn đến hiện nay, các TCHNCC chỉ có từ 01 đến 02 cơng
chứng viên hoạt động thực tế. Dẫn đến áp lực số lượng hồ sơ nhiều, khơng có
thời gian để nghiên cứu kỹ hồ sơ dẫn đến sai sót trong hoạt động cơng chứng.
thức trách nhiệm nghề nghiệp của đội ngũ cơng chứng viên cịn thấp; chưa chủ
động trang bị những kỹ năng cần thiết phục vụ cho hoạt động nghề nghiệp của
mình, chủ yếu chạy theo lợi nhuận để cạnh tranh trong môi trường “xã hội hóa”
cơng chứng.
Ý
12
Một số công chứng viên chưa chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về
công chứng và đạo đức hành nghề công chứng. Lực lượng công chứng viên tại các
tổ chức hành nghề cơng chứng cịn mỏng, thường xun thay đổi, gây khó khăn
cho cơng tác quản lý nhà nước về công chứng và hoạt động của các tổ chức hành
nghề công chứng.
3.2 Giải pháp ,kiến nghị-đề xuất
Một là, ln tn thủ thực hiện đúng các trình tự, thủ tục và quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng nhằm đảm bảo việc chứng nhận văn bản công chứng
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; đồng thời, công chứng
viên luôn khách quan, trung thực, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong q
trình hành nghề.
Hai là, khơng ngừng trau dồi, nâng cao bản lĩnh, tri thức, trách nhiệm nghề
nghiệp trong q trình hành nghề; ln tận tâm với công việc, phát huy năng
lực, sử dụng kiến thức chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt
nhất tính an tồn pháp lý cho hợp đồng, giao dịch khi chứng nhận; có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức một
cách nhanh chóng, kịp thời mà vẫn đảm bảo khơng vi phạm pháp luật, không
trái đạo đức xã hội.
Ba là, nắm vững các quy định của pháp luật, thường xuyên nghiên cứu, cập
nhật những quy định mới của pháp luật, đồng thời yêu cầu về kinh nghiệm
thực tiễn nghiệp vụ cũng là yếu tố quan trọng địi hỏi cơng chứng viên phải
không ngừng học hỏi và trau dồi kinh nghiệm thực tiễn.
Bốn là, thực hiện đúng quy trình và thủ tục công chứng, đảm bảo hợp đồng,
giao dịch luôn được thực hiện đúng về hình thức và nội dung khi chứng
nhận. Công chứng viên cần kiểm tra, thẩm tra kỹ các giấy tờ pháp lý có
trong thành phần hồ sơ u cầu cơng chứng khi có dấu hiệu nghi ngờ…
Đồng thời, cơng chứng viên cần giải thích rõ quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp
pháp của từng chủ thể tham gia giao dịch cũng như giải thích rõ hậu quả
pháp lý phát sinh khi họ ký kết hợp đồng, giao dịch.
13
KẾT LUẬN
Công chứng là một nghề cao quý bởi hoạt động cơng chứng bảo đảm an tồn pháp
lý, ngăn ngừa tranh chấp; công chứng viên là người được Nhà nước giao quyền,
thay mặt Nhà nước chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng, giao
dịch bằng văn bản mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc tổ chức, cá
nhân tự nguyện yêu cầu công chứng. Để giảm thiểu rủi ro mà vẫn bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch thì địi hỏi năng lực, trách nhiệm của
đội ngũ cơng chứng viên. Do vậy, công chứng viên phải hoạt động nghề nghiệp
theo đúng quy định pháp luật, tuân thủ nghĩa vụ và đạo đức nghề nghiệp trong quá
trình hành nghề của mình. Luật Cơng chứng năm 2014 cơ bản đảm cụ thể hóa địa
vị pháp lý của cơng chứng viên trong giai đoạn hiện nay.
Trong bối cảnh tiếp tục xã hội hóa mạnh mẽ cơng chứng và cơng chứng Việt Nam
đã gia nhập Liên minh cơng chứng quốc tế, địi hỏi đội ngũ công chứng viên hành
nghề, hành vi phải chuẩn mực đạo đức, phù hợp với thực tiễn và quy định pháp
luật về công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng và đội ngũ công chứng viên
thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Học viện Tư pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 1, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ
Tư pháp ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
www.tapchitoaan.vn/nang-cao-chat-luong-hoat-dong-cong-chung-thoi-kyhoi-nhap.
Luật công Chứng 2014, Số: 53/2014/QH13.
Bộ luật dân sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Bộ Tư pháp (2012), Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ
Tư pháp ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
14
15
16