Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại trung tâm kinh doanh vnpt bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.17 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
PHAN VĂN ĐIỀN

TH ực TIÊN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐỒNG
CƯNG CÁP VÀ SỬ DỤNG DỊCH vụ VIỄN THÔNG
TẠI TRƯNG TÂM KINH DOANH VNPT BẾN TRE
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380J07

LUẬN VÀN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NÁM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tât cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kêt
quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa
học. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực không vi
phạm quyền tác giả. Tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những số liệu và kết quả nghiên
cứu của mình.
HOC VIÊN THUC HIÊN

PHAN VÀN ĐIỀN


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ



1

BLDS 2015

Bơ Lt dân sư năm 2015
•••

2

LTM 2005

Luật Thương mại năm 2005

3

BTTTT

Bộ Thơng tin và Truyền thơng

4

VNPT

Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6. Kết cấu luận văn..........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 GIAO KẾT HỢP ĐÒNG CUNG CẤP VÀ sử DỤNG DỊCH vụ VIỄN
THÔNG.............................................................................................................................5
1.1. Khái niệm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viền thông.................................5
1.2. Đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông............6
1.2.1. Đặc điểm của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng.........................6
1.2.2. Vai trị cúa hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông..............................8
1.3. Chủ thể ký kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.........................10
1.3.1. Chủ thế cung cấp dịch vụ:....................................................................................10
1.3.2. Chú thể sử dụng dịch vụ......................................................................................13
1.4.................................................................................................................................. Hì
nh thức hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông..........................................13
1.5.................................................................................................................................. Th
ông tin của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông....................................13


1.6. Thực tiên vê giao kêthợpđông cung câp và sứ dụng dịch vụ viên thông tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT BểnTre......................................................................................15

1.6.1. ưu điểm.................................................................................................................16
1.6.2. Bất cập..................................................................................................................16
1.7. Đê xuât hoàn thiện pháp luật vê giao kêt hợp đông cung câp và sử dụng dịch vụ
viên
thông từ thực tiễn tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre........................................20
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................22
CHƯƠNG 2 THỤC HIỆN HỢP ĐỊNG CUNG CÁP VÀ sứ DỤNG DỊCH vụ
VIỄN THƠNG...............................................................................................................23
2.1. Pháp luật về thực hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông...........23
2.1.1. Chất lượng dịch vụ viền thông............................................................................26
2.1.2. Giá cước dịch vụ viễn thông................................................................................27
2.2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại Trung
tâm
Kinh doanh VNPT Bến Tre............................................................................................30
2.2.1. Chất lượng dịch vụ viễn thông.............................................................................31
2.2.2. Giá cước dịch vụ viễn thơng34 2.3. Đê xt hồn thiện pháp luật vê thực hiện hợp
đông cung câp và sử dụng dịch vụ
viễn thông từ thực tiền tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre................................37
2.3.1. Chất lượng dịch vụ viễn thông.............................................................................37
2.3.2. Giá cước liên quan đến dịch vụ giá trị gia tăng...................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................39
KÉT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Dịch vụ viễn thơng có một vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở
nước ta. Trong xu thế của thời đại hiện nay, nhu cầu sử dụng các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân ngày càng lớn. Các giao dịch của đơn vị
cung cấp dịch vụ viễn thông và các tố chức, cá nhân cần phải có các cơ sở pháp lý để
các giao dịch này được đảm bảo thực hiện. Các bên lựa chọn hợp đồng để giao kết với
nhau, dựa vào đó các bên thể hiện ý chí đi đến thỏa thuận, đàm phán, kí kết hợp đồng, từ
đó làm căn cứ pháp lý xác định trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của các bên khi có
tranh chấp xáy ra. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đáp ứng được nhu
cầu này của các bên. Tuy nhiên, hành lang pháp lý về họp đồng này vẫn cịn nhiều bất
cập, cần phải nghiên cứu đề hồn thiện thêm.
Hàng năm, Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre ký kết một khối lượng lớn các
hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ mà cụ thể là họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông, công nghệ thông tin. Các hợp đồng này mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận
đáng kể cho Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre nhưng từ đó cũng có những khiếu
nại, tranh chấp giữa Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre và người sử dụng dịch vụ
viễn thơng. Chính vì vậy, bản thân học viên là người đang trực tiếp làm việc trong lĩnh
vực họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, nên đã chọn đề tài:" Thực tiễn
áp dụng pháp luật về hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre." để làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đề tài
được áp dụng trong thực tể nhằm góp phần hạn chế những khiếu kiện, tranh chấp khơng
đáng có giữa các bên trong họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viền thơng, từ đó
giảm được chi phí, thời gian, cơng sức, đảm bảo lợi ích mang lại cho các bên tham gia
hợp đồng này.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến đề tài này, đã có một số cơng trình nghiên cứu, như sau :


-Luận văn thạc sĩ luật học (2010) vê “Tìm hiêu pháp luật vê dịch vụ viên thông
tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hoàng Hằng, Đại học Luật Hà Nội.
-Luận văn thạc sĩ luật học (2018) về “Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu

dùng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất” cúa tác giả Đồ Tuấn
Phong, Đại Học Luật -Đại học Huế.
-Luận văn thạc sĩ luật học (2019) về “Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông di
động theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn VNPT- VINAPHONE Đà Nằng”
của tác giả Hồ Minh Thắng, Học Viện Khoa học Xã Hội.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết những vấn đề cơ bản liên quan đến
pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng dưới góc độ lý luận và thực tiễn, tuy
nhiên các cơng trình nghiên cứu này chưa nêu khó khăn , vướng mắc , bất cập trong quá
trình áp dụng pháp luật về hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Với tinh
thần kế thừa những giá trị khoa học của những cơng trình trước đó, luận văn tập trung
nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng cung cấp và sử
dụng dịch vụ viễn thông, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung
cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ viền thông ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cửu của luận văn là làm sáng tỏ những qui định pháp luật về
hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng, thơng qua phân tích, đánh giá thực
trạng các quy định pháp luật về hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông ở Việt
Nam hiện nay và thực tiễn thực hiện tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre, để từ đó
đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp dịch vụ
viễn thông ở Việt Nam .


4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá các qui định pháp luật về giao kết và
thực hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông trong các quy định pháp

luật tại Bộ luật Dân sự 2015, Luật Viễn thông năm 2009, Luật Báo vệ quyền lợi người
tiêu dùng năm 2010, Luật Thương mại 2005, các Nghị định, Thông tư và các văn bản
luật chuyên ngành khác.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về giao kết và thực
hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, trong đó chỉ nhấn mạnh vào nội
dung liên quan đến chủ thể, hình thức, thơng tin cung cấp trong hợp đồng, chất lượng và
giá cước dịch vụ viễn thông, thông qua thực tiễn tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến
Tre từ năm 2017 đến năm 2019.
5.

Phuong pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, học viên đã sử dụng phương pháp phân tích các quy định

của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 (LTM 2005), Luật Viễn thông 2009 và
các văn bản pháp luật liên quan về quy định họp đồng cung cấp và sừ dụng dịch vụ viễn
thông.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các quy định về họp đồng cung
cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa Bộ luật Dân sự 2015, Luật Viễn thông 2009 và
các văn bản pháp luật liên quan khác.
Vận dụng kết họp các phương pháp đánh giá bình luận để đưa ra quan điểm, các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cung cấp và sứ dụng dịch vụ viễn
thông.


6.


Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

gồm 2 chương cụ thể như sau:
-Chương 1 Giao kêt hợp đông cung câp và sử dụng dịch vụ viên thông.
-Chương 2 Thực hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.


CHƯƠNG 1
GIAO KÉT HỢP ĐÒNG CUNG CẤP
VÀ sử DỤNG DỊCH vụ VIỄN THÔNG
1.1.

Khái niệm họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng là thỏa thuận, theo đó một bên (bên cung

cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện cung cấp dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh
toán; bên sử dụng dịch vụ (được gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên
cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận.
Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016
của Chính phủ “Hợp đồng điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thơng được giao kết bằng lời nói, vãn bản hoặc bằng hành vi cụ thể” (Nghị định
81/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06
tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Viễn thơng). Như vậy, ta có thể nhận thấy rằng trong hợp đồng cung cấp dịch
vụ viễn thơng có những đặc điểm của hợp đồng dân sự, nên khi giao kết các bên cũng
thế hiện rõ ý chí của mình và được thế hiện dưới các hình thức khác nhau.
Họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng được thực hiện bằng văn bán
thì doanh nghiệp viễn thông phải xây dựng, đăng ký họp đồng theo mẫu, điều kiện giao
dịch chung; căn cứ theo danh mục dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ do Thủ

tướng chính phủ và Bộ Thơng tin và Truyền thông quy định.
Bộ Công Thương chấp thuận đăng kỷ hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung của doanh nghiệp viễn thông sau khi đã thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền
thông, và cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về nội dung chuyên ngành tối
thiểu, quy trình thủ tục đăng ký họp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với
các doanh nghiệp viễn thông để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ. Tuy
nhiên, khơng phải trong mọi trường họp nào đều có thể giao kết họp đồng theo mẫu
được, mà còn phụ thuộc vào sự phức tạp và giá trị hợp đồng, do đó pháp luật cho phép
các bên thỏa thuận với nhau về các nội dung khác trong hợp đồng, tuy nhiên các thỏa
thuận này không được vi phạm pháp luật, ảnh hướng đến quyền và lợi ích hợp pháp của


các tổ chức cá nhân khác.
Như vậy, hợp đồng dịch vụ viễn thơng các hình thức đưa ra phù hợp với thực
tiễn cuộc sống nói chung cũng như hoạt động thương mại nói riêng, thể hiện ngun tắc
pháp luật tơn trọng và bảo vệ quyền tự do, quyền tự định đoạt. Việc thực hiện hợp đồng
theo mầu sẽ giúp giảm thời gian đàm phán, thống nhất và định hình hóa nội dung hợp
đồng, tạo điều kiện tối đa tói quyền lợi của khách hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng hợp
đồng mẫu cũng có những hạn chế nhất định, đó là gây bất lợi cho người tiêu dùng trong
việc giao kết hợp đồng; người tiêu dùng khó có thể nhận thức được đầy đủ về hợp đồng
mẫu bởi thiếu nội dung giải thích và đơi khi khơng rõ ràng.
1.2. Đặc điểm và vai trò của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông
ỉ.2.1. Đặc điếm của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
Thứ nhất, chủ thể của hợp đồng
+ Chủ thể cung cấp dịch vụ viễn thông :
Chủ thề cung cấp dịch vụ viễn thông là các doanh nghiệp viễn thông, được thành
lập theo quy định của pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Khác với các dịch vụ thông thường, kinh doanh dịch vụ viễn thông là một ngành, nghề

đầu tư kinh doanh có điều kiện, địi hơi chủ thế đầu tư kinh doanh đáp ứng những điều
kiện kinh doanh cần thiết.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thơng, phải có đú các
điều kiện về chứng chỉ chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ chứng nhận đầu
tư kinh doanh dịch vụ viễn thông; phải có đủ khả năng về tài chính, nhân lực phù hợp
với quy mơ cùa các dự án; phải có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viền thông quốc gia, các quy định về tài
nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỳ thuật, chất lượng mạng
và dịch vụ viễn thông; chuẩn bị đầy đủ các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn đối với hạ
tầng viễn thông và thông tin.
+ Chú thể sử dụng dịch vụ viễn thông :
Không chỉ đối với chủ thể cung cấp dịch vụ, chủ thể sử dụng dịch vụ (khách
hàng) trong một số trường hợp cũng cần áp dụng và tuân theo một số điều kiện cụ thể và


chỉ được cung cấp đến một số đối tượng khách hàng đáp ứng các điều kiện cụ thể theo
quy định cùa pháp luật.
77/Z? hai, đối tượng của họp đồng
Đối tượng của hợp đồng chính là loại hình dịch vụ viễn thông . Với các hợp
đồng dịch vụ thông thường, đối tượng của họp đồng là dịch vụ, hàng hóa vơ hình. Dịch
vụ hay sản phầm vơ hình khơng tồn tại dưới dạng vật chất. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng
dịch vụ, các bên không cần quan tâm đến nơi chứa dịch vụ, không quan tâm tới việc lưu
trữ dịch vụ. vấn đề quan trọng nhất là các bên mua bán dịch vụ phải mô tả kỹ về dịch
vụ, đặt ra những yêu cầu cụ thể mà theo đó khách hàng (người mua dịch vụ) sẽ hài lòng
về dịch vụ mà mình muốn có, cịn người bán (người cung cấp dịch vụ) thì khơng chỉ
phải cố gắng đáp ứng và làm cho khách hàng hài lòng về dịch vụ do mình cung cấp mà
cịn phải bảo đảm có các điều kiện cần thiết liên quan đến việc cung cấp dịch vụ. Nói
cách khác, khi hàng hóa vơ hình được đem ra mua và bán thì yếu tố sự hài lịng của
khách hàng là tiêu chí quan trọng để xem xét về chất lượng của dịch vụ. Điều này đòi
hỏi các bên phải có sự am hiếu về tính chất của dịch vụ đó.

Thứ ba, hình thức của hợp đồng
Hình thức của họp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mà pháp luật quy định phải được thiết
lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó (Điều 74, LTM 2005).
Sự thoả thuận giao kết hợp đồng giữa các bên phải được thực hiện dưới hình
thức bằng văn bản hoặc giấy tờ giao dịch mang tính văn bản có chữ ký xác nhận của các
bên xác nhận nội dung trao đôi như: công văn, phiêu yêu câu, fax... Ký kêt hợp đồng
bằng văn bản là một quy định bắt buộc các chủ thể trong hợp đồng kinh tế phải tuân
theo. Họp đồng là cơ sở pháp lý trong việc xác định quyền và nghĩa vụ của các bên,
đồng thời là căn cứ pháp lý giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra.
Thứ tư, mục đích cua hợp đồng
Tùy theo mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng mà việc ký kết các hợp đồng
dịch vụ viễn thơng sẽ có các mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên có 02 mục đích chính:
-Mục đích kinh doanh: khách hàng sử dụng dịch vụ cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh hướng tới các lợi ích dịch vụ mang lại nhằm mục đích sinh lợi, và vì thế chủ


thể thực hiện hợp đồng với mục đích này là các thương nhân.
-Mục đích tiêu dùng: khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thơng hướng tới các lợi
ích tiêu dùng hoặc nâng cao trái nghiệm dịch vụ, đa phần là các dịch vụ giá trị tăng .
1.2.2. Vai trò của họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
Thứ nhất, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông là cơ sở pháp lý để
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
Thứ hai, hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông sẽ bao gồm cả một
quá trình đàm phán liên quan đến rất nhiều điều khoản mà các bên phải tính đến. Trên
cơ sở những thỏa thuận đã đạt được, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viền thông sẽ xác
định cụ thể về sản phẩm dịch vụ mình cung cấp như thế nào, từ một sàn phẩm vơ hình
như dịch vụ, thơng qua hợp đồng dịch vụ sẽ được cụ thể hóa, mơ tả hóa giúp cho các
bên mường tượng được sản phẩm đó như thế nào. Sự thỏa thuận đó phái đảm bảo bình

đẳng thực sự của các bên, thể hiện ý chí nguyện vọng của họ và góp phần hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh.
Thứ ba, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông là cơ sở đề doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông xác định quyền và nghĩa vụ của mình. Ở một chừng mực nào đó,
hợp đơng cho phép các doanh nghiệp tạo ra một luật lệ riêng thông qua những điều
khoản của thỏa thuận mà các bên đã giao kết, điều chinh mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và đối tác. Bên cạnh những quyền và nghĩa vụ cơ bản mà pháp luật quy định về hợp
đồng thì các bên sẽ quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ như cung cấp dịch vụ trong
bao lâu, mức độ hài lòng được đánh giá như thế nào, tiến độ thanh tốn, trách nhiệm cua
các bên nếu khơng thực hiện cam kết cúa mình.
Dịch vụ viễn thơng là ngành dịch vụ cơng nghệ cao, có cơ sở hạ tầng phục vụ
theo kiểu hệ thống lớn, tồn trình, tồn mạng, liên hồn trong cả nước, góp phần cho sự
phát triển nền kinh tế ngày nay. Sự phát triển của ngành viễn thông ảnh hưởng tới sự
phát triển của xã hội và phản ánh mức độ phát triển của nền kinh tế. Ngược lại, chính sự
phát triển của nền kinh tế đất nước cũng có tác dụng thúc đẩy và quyết định đến sự phát
triển của ngành viễn thông. Như vậy giữa sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển
của ngành viền thơng có mối quan hệ tác động qua lại chặt chẽ với nhau.


Trong lĩnh vực nhà nước, ngành viễn thông cung cấp các dịch vụ viền thông theo
yêu cầu của nhà nước để thực hiện chức năng phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá trị gia tăng thường để phục vụ
các cơ quan Đảng, Nhà nước trong công tác an tồn, cứu nạn, phịng chống thiên tai,
truyền đạt các đường lối, chính sách của Đảng, của nhà nước, phổ cập pháp luật đến
nhân dân.
Đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng, các dịch vụ cơ bản mà viễn thông
cung cấp là liên kết thiết yếu đối với cả hai phía người tiêu dùng. Trong mối quan hệ
này, ngành viễn thơng đóng vai trị là một ngành sản xuất xã hội, có chức năng hỗ trợ
trực tiếp mọi khâu trong chu trình phát triển kinh tế:
4- Tạo điều kiện cho khách hàng và doanh nghiệp xích lại gần nhau thông qua

truyền thông nhằm trao đổi và nhận thông tin thương mại từ nhiều phía. Cung cấp các
dịch vụ viễn thông giúp cho doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm khách hàng
và tác động tích cực vào q trình quản lý với chi phí tối ưu.
+ Sự hội tụ giữa tin học và viên thông đã tạo điêu kiện cho ngành viên thông
cung cấp ngày càng nhiều giải pháp và ứng dụng trong đời sổng kinh tế xã hội, nâng cao
trình độ dân trí cho người dân. Mang đến tiện ích cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ đề tiếp cận với thị trường và không cịn phụ thuộc vào điều kiện địa lí hay một
vùng miền nào trên thế giới.
+ Thúc đẩy các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện kinh
doanh ngày càng biến động, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng mối quan hệ, phát triển thị
trường, cắt giám chi phí, giảm thời gian... Viễn thông phát triển sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy quá trình hội nhập quốc tế, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia trên
thế giới.
1.3. Chủ thể ký kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng
1.3. í. Chủ thể cung cấp dịch vụ:
Theo Khoản 23 Điều 3 Luật Viễn Thông 2009: “ doanh nghiệp viễn thông là
doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông" 1 . Doanh nghiệp viền thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp
1Khoản 23 Điều 3, Luật Viền Thơng 2009 về “ Giải thích từ ngừ”


dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khơng có hạ tầng mạng.
Theo Phụ lục 4, Luật đầu tư 2014, kinh doanh dịch vụ viễn thông (bao gồm kể cả
dịch vụ viễn thông di động) thuộc danh mục một ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
Đe trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng, doanh nghiệp đó phải được cấp
giấy phép kinh doanh dịch vụ viền thông bao gồm (Theo Khoản 2, Điều 34, Luật Viễn
Thông 2009):
i) Giấy phép thiết lập mạng viễn thơng cơng cộng, có thời hạn khơng q 15 năm
được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng.

Điều kiện để được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng (theo
Điều 36, Luật Viễn Thông 2009) bao gồm:
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh dịch vụ viễn thơng,
-Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của
dự án,
-Cỏphương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khá thi phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triền viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết
nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuân kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thơng,
-Có biện pháp bảo đảm an tồn cơ sở hạ tầng viễn thơng và an ninh thông tin,
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư. ”
Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư để thiết lập mạng viễn thông di động mặt
đất (theo Điều 20, Nghị định 25/2011/NĐ-CP về việc hướng dẫn Luật Viễn thông) bao
gồm:
-Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viền thơng di động mặt đất có sử
dụng kênh tần số vô tuyến điện phải đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam
kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 20 tỷ đồng Việt Nam,
+ Mức cam kết đầu tư: ít nhất 60 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên để phát
triển mạng viễn thông với quy mô, phạm vi quy định tại giấy phép.


-Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất
không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (mạng viễn thông di động ảo) phái đáp ứng
điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 300 tỷ đồng Việt Nam,


+ Mức cam kết đầu tư: ít nhất 1.000 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 3.000 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm để phát triển mạng viễn thông theo quy định

tại giấy phép.
-Doanh nghiệp đề nghị cấp phép thiết lập mạng viễn thông di động mặt đất có sử
dụng băng tần số vơ tuyến điện phái đáp ứng điều kiện về vốn pháp định và mức cam
kết đầu tư như sau:
+ Vốn pháp định: 500 tỷ đồng Việt Nam,
+ Mức cam kết đầu tư: ít nhất 2.500 tỷ đồng Việt Nam trong 3 năm đầu tiên và ít
nhất 7.500 tỷ đồng Việt Nam trong 15 năm đế phát triển mạng viễn thông theo quy định
tại giấy phép.
ii) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thơng, có thời hạn khơng q 10 năm được
cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khơng có hạ tầng mạng.
Điều kiện để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông (Khoản 1, Điều
36, Luật viễn thông 2009) bao gồm:
Có Giấy chứng nhận đãng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư kinh
doanh dịch vụ viễn thông,
- Có đủ khả năng tài chinh, tố chức bộ máy và nhân lực phù hợp với quy mô của
dự án,
- Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết
nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thơng,
-Có biện pháp bảo đảm an tồn cơ sở hạ tầng viễn thơng và an ninh thông
tin.”


1.3.2. Chủ thê sử duns dịch vụ
Dịch vụ viễn thông hướng tới tất cả các khách hàng bao gồm cả tổ chức, cá nhân
có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhàm gia tăng lợi ích cho các dịch vụ viễn thông cơ bản.
Chú thể sử dụng dịch vụ tham gia ký kết hợp đồng cần đáp ứng về tư cách chủ thể theo
Bộ Luật Dân sự 2015. Đối với chú thể sử dụng dịch vụ tham gia ký kết hợp đồng là cá
nhân : người từ đủ 18 tuổi là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đối với chú thể
sử dụng dịch vụ tham gia ký kết hợp đồng là tổ chức: là người đại diện hợp pháp cùa tổ

chức (hoặc người đại diện theo ủy quyền).
1.4.

Hình thức họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
Theo khoản 4, Điều 1, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP quy định, trong dịch vụ

viễn thông, “hợp đồng, điều kiện giao dịch chung về cung cấp và sứ dụng dịch vụ viễn
thơng được giao kết bằng lời nói, bằng văn bán hoặc bằng hành vi cụ thể”. Như vậy thì
trong hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng hình thức đưa ra phù hợp với thực tiễn cuộc
sống, thể hiện được sự tự do ý chí, thỏa thuận giữa các bên. Hợp đồng được thực hiện
bằng lời nói đề giao kết thường có giá trị khơng lớn, thân quen tin cậy lẫn nhau, thực
hiện trong thời gian nhất định rồi chấm dứt, đối với họp đồng được thực hiện dưới hình
thức văn bản thì các bên tiến hành thỏa thuận và đi đến thống nhất nội dung cơ bản của
hợp đồng. Họp đồng được giao kết dưới hình thức bằng văn bản có cơ sở pháp lý vừng
chắc hơn so với giao kết bằng lời nói khi có tranh chấp xảy ra giữa hai bên.
Như vậy, sự đa dạng về hình thức của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể giao kết với nhau, trên cơ sở
nguyên tắc tự do họp đồng.
1.5.

Thông tin của hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
Thông tin trong giao kết họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông là rất

quan trọng, thiết yếu đối với bên được cung cấp.


Theo Điêu 518, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung câp dịch vụ viên
thơng có quyền u cầu khách hàng cung cấp “thơng tin, tài liệu, phương tiện có liên
quan để thực hiện cơng việc dịch vụ vì lọi ích của bên sử dụng dịch vụ, đồng thịi có
quyền thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết

phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, ngồi ra có quyền yêu cầu hên sử dụng dịch
vụ trả tiền theo đúng quy định như đã thê hiện trong hợp đồng” 2. Căn cứ qui định này
thì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thơng có quyền u cầu khách hàng cung cấp
thơng tin cần thiết cho mình để tiến hành các thủ tục ký kết họp đồng cung cấp và sử
dụng dịch vụ viễn thông, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thơng
tin mình cung cấp. Đồng thời Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm
cung cấp thơng tin về dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 12, LBVNTD 2010 về
“Trách nhiệm của tơ chức, cá nhân kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ trong việc cung cấp
thơng tin hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng”, những thông tin của doanh nghiệp
viễn thơng cung cấp cho khách hàng phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu để hạn chế tối đa
những khiếu nại, tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông theo Điều 515 BLDS 2015:
“phải cung cấp thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết cho việc thực hiện cơng
việc được kịp thời, đồng thời có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền cung ứng dịch vụ như
đã thỏa thuận trong hợp đồng”, đây là nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ viễn thông
phải cung cấp thông tin cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thơng trong q trình
giao kết hợp đồng. Thơng tin mà người sử dụng dịch vụ cũng cần phái cụ thể, chính xác
góp phần thuận lợi trong q trình thực thi họp đồng. Đối với quyền của bên sử dụng
dịch vụ theo khoản 2 Điều 8 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010:” Được
cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, được cung cấp hóa
đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thơng tin cân thiêt khác vê hàng hóa,
dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng." thì người sử dụng dịch vụ có quyền cầu
doanh nghiệp viễn thơng cung cấp thơng tin đầy đu và chính xác về dịch vụ trước khi
2Điều 515, BLDS 2015 về “ Nghía vụ cùa bên sư dụng dịch vụ “


giao dịch. Quyền được cung cấp thông tin là quyền cơ bản, có vai trị quan trọng nhất để
thực hiện các quyền khác trong việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sử dụng
dịch vụ. Chi khi được cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác, người sử dụng dịch vụ mới

có cơ hội thực hiện tốt các quyền còn lại.
Theo khoản 1 Điều 387 BLDS 2015: “Trường hợp một bên có thơng tin ánh
hưởng đến việc chấp nhận giao kết họp đồng của bên kia thì phải thơng báo cho bên kia
biết" 3 thì các bên khi có thông tin ảnh hưởng đến việc giao kết hợp đồng thì phải thơng
báo cho bên kia biết. Đây là qui định mới trong BLDS 2015. Bên vi phạm quy định này
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Cách quy định này đã chỉ ra rằng một bên phải có
nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho đối tác của mình trước khi các bên giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm quy định này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Khoản 25 Điều 3 Luật Viễn thơng có quy định “Người sử dụng dịch vụ viễn
thông là tố chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh
nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông Điều 13 Nghị định số 25/2011/NĐ- CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông “Việc cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện trên cơ sở họp đồng được giao kết giữa
doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông Như vậy, quyền và nghĩa
vụ của khách hàng trong lĩnh vực dịch vụ viễn thơng được hình thành thơng qua việc
giao kết hợp đồng.
1.6. Thực tiễn về giao kết hợp đồng cung cấp và sủ’ dụng dịch vụ viễn thông
tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Bốn Tre
Những ưu điểm và bất cập trong việc giao kết họp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ viễn thông
ỉ. 6.1. ưu điểm
Thứ nhất: Họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre được áp dụng chung cho mọi khách hàng, trước tiên vì mục tiêu
hợp lý hố việc cung ứng dịch vụ trên thị trường, nó mang lại sự thuận lợi cho cả hai
bên, đơn giản hóa hình thức và thù tục trong giao dịch đồng thời tiết kiệm được chi phí
3Khốn 1 Điều 387 BLDS 2015 về “Thông tin trong giao kết hợp dồng"


cho các bên tham gia họp đồng, tạo sự bỉnh đẳng giữa các khách hàng.
Thứ hai : Họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại Trung tâm Kinh

doanh VNPT Bến Tre được kiểm soát rất chặt chẽ vì nằm trong danh mục thiết yếu được
Thủ tướng Chính phủ qui định. Ngồi việc tn thủ theo quy định của pháp luật dân sự
về hợp đồng dịch vụ, Trung tâm Kinh doanh VNPT Bển Tre còn thực hiện đầy đủ các
quy định của Luật Viễn thơng 2009 vì đây là lĩnh vực luật chuyên ngành, đồng thời
trong quan hệ hợp đồng còn thể hiện hoạt động kinh doanh thương mại, liên quan đến
quyền lợi khách hàng nên còn phái tuân theo quy định cùa pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng, điều này đảm bảo quyền lợi cho các bên khi tham gia ký kết hợp đồng.
Thứ ba : Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre là hợp đồng được thực hiện theo mẫu nên rất thuận lợi trong quá
trình đàm phán, thực thi hợp đồng, đây cũng là cơ sở pháp lý trong giải quyết khi có
tranh chấp xảy ra.
1.6.2. Bất cập
Bên cạnh những ưu điểm trong việc giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch
vụ viễn thơng thì cịn vướng mắc một số bất cập khi giao kết họp đồng này tại Trung
tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre cụ thể như sau:
Thứ nhất: Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre sử dụng hợp đồng cung cấp và
sử dụng dịch vụ viễn thông theo mẫu với điều khoản cơ bản, thông tin về sản phấm dịch
vụ, nội dung giải thích khơng có trong hợp đồng, dễ gây ra sự hiểu nhầm, không công
bằng cho người tiêu dùng trong việc xác lập hợp đồng.


Nguyên nhân : họp đông ký kêt chưa chặt chẽ, cịn sơ hở. Trong q trình đàm
phán ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông các bên không chuẩn bị kỹ, chưa
nắm bắt được đối tượng của hợp đồng, chưa lường trước được sự việc có thể xảy ra,
chưa tìm hiểu mong muốn của các bên.
Ví dụ: Tại Điêu 1 và Điêu 2 của Hợp đông cung câp dịch vụ viên thông, không
mô tả chi tiết từng dịch vụ, gói cước, các chính sách hậu mãi, chăm sóc khách hàng,
khơng có thơng tin về các địa điểm giao dịch để khách hàng đến trao đổi, phản ánh về
dịch vụ, thanh tốn cước phí dịch vụ, ...
Tại Điều 3 của Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thơng, có nhiều dịch vụ là đối

tượng cua Hợp đồng trong khi thông tin chi tiết không được cung cấp trực tiếp cho
khách hàng ngay tại lúc ký kết hợp đồng mà phải tự tìm kiếm ở các điểm giao dịch, trên
web, ... Điều này dẫn đến tình trạng khách hàng khơng nắm được thông tin cụ thề liên
quan đến dịch vụ khách hàng sử dụng.
Thứ hai', trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, do việc thiếu
hoặc khơng có khá năng thương lượng và thỏa thuận có thể dẫn đến việc khách hàng
không nhận thức được sự tồn tại nội dung của các điều khoản mẫu do Trung tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre đưa ra.
Nguyên nhân: các bên chưa chuấn bị tốt trong quá trình giao kết hợp đồng: Quá
trình giao kết họp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông là một trong những bước quan
trọng để giúp cho các bên có thế đạt được thành cơng. Tuy nhiên, các bên dường như
vẫn chưa có sự chuẩn bị kỳ lường cho q trình này. Điều này có thế được lý giải bởi
thực tế hiện nay các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chưa nghiên cứu, nắm bắt về kiến
thức pháp luật nói chung và pháp luật hợp đồng để tham gia ký kết hợp đồng.
Ví dụ: tại Điều 11 của họp đồng cung cấp và sử dụng viền thơng về thỏa thuận
chậm thanh tốn: “Bên A thanh tốn chậm nhất trong vịng 20 ngày kể từ ngày cuối
cùng của tháng phát sinh cước. Quá thời hạn đó Bên có quyền tạm ngừng cung cấp
dịch vụ theo qui định của họp đồng”. Căn cứ vào thỏa thuận này thì sau thời gian trên,
nếu khách hàng chưa thanh tốn cước thì Trung tâm Kinh doanh VNPT Bốn Tre có
qun tạm ngừng cung câp dịch vụ, Tuy nhiên, việc Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben


Tre ngừng cung cung cấp dịch vụ trong việc chậm thanh toán cước sử dụng cũng bị các
khiếu nại cùa khách hàng lý do là khơng có nhân viên thu cước đến nhà, khách hàng
không nhận được giấy báo thanh tốn cước. Đối với những trường hợp này thì cần thỏa
thuận với Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre không tạm ngừng cung cấp dịch vụ,
đảm bảo quyền lợi của khách hàng.
Thứ ba: Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre sử dụng hợp đồng cung cấp và sử
dụng dịch vụ viễn thơng theo mẫu thì khách hàng khơng có cơ hội tham gia vào quá
trình soạn thảo hợp đồng, do đó Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre đưa vào hợp

đồng những điều khoản có lợi cho mình và khơng công bằng cho khách hàng bằng các
quy định một cách chung chung, mập mờ, khơng rõ ràng.
Ngun nhân : trình độ của người tham gia ký kết hợp đồng còn hạn chế. Hợp
đồng là căn cứ quan trọng để các bên xác định quyền và nghĩa vụ cúa mình. Tuy nhiên,
vì người tham gia ký kết khơng am hiếu pháp luật, khơng lường trước được hậu quả có
thể xảy ra và trong hợp đồng có các điều khoản bất lợi mà các bên khơng nắm rõ.
Ví dụ: Tại Điều 10 cùa hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viền thông về việc
giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại: “10.2. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu
nại và bồi thường thiệt hại theo qui định của pháp luật. ” điều khoản này qui định
chung chung, khơng có điều khoản bồi thường, phạt hợp đồng cụ thể khi Trung tâm
Kinh doanh VNPT Ben Tre không cung cấp dịch vụ đạt chất lượng như cơng bổ. Do đó
khi người sử dụng dịch vụ có thiệt hại xảy ra thì rất khó khăn trong việc yêu cầu bồi
thường thiệt hại do phái tìm hiểu những qui định của pháp luật, điều này không dễ dàng
đối với phần lớn khách hàng.
Thứ tư: liên quan đến thông tin của họp đồng cung cấp và sứ dụng dịch vụ
viến thông.


u tơ quan trọng trong quan hệ hợp đơng đó là sự “ưng thuận” và đê đảm bảo
sự ưng thuận thì điều quan trọng là đối với các bên trong quan hệ hợp đồng cần phải có
đầy đú thơng tin.
Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp
thơng tin cho mình để tiến hành các thù tục ký kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch
vụ viễn thông .Theo Điều 518, BLDS 2015 quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Viễn thơng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp “thông tin, tài liệu, phương tiện có
liên quan đế thực hiện cơng việc dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ, đồng thời có
quyền thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sứ dụng dịch vụ mà không nhất thiết
phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, ngồi ra có quyền u cầu bên sứ dụng dịch vụ
trả tiền theo đủng quy định như đã thê hiện trong hợp đồng". Đồng thời Trung tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre có trách nhiệm cung cấp thơng tin về dịch vụ viễn thông theo quy

định tại Điều 12, LBVNTD 2010 về “Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ trong việc cung cấp thơng tin hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng
Khách hàng sừ dụng dịch vụ viễn thông phải cung cấp thông tin cho Trung tâm
Kinh doanh VNPT Bến Tre để sứ dụng cho quá trình ký kết hợp đồng theo Điều 515
BLDS 2015 quy định :“phải cung cấp thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết
cho việc thực hiện cơng việc được kịp thời, đồng thời có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền
cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong họp đồng ” 4.
Theo khoản 1 Điều 387 BLDS 2015: “Trường họp một bên có thơng tin ảnh
hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thơng báo cho bên kia
biết”5 thì khách hàng hoặc Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre khi có thơng tin ảnh
hưởng đến việc giao kết hợp đồng thì phải thơng báo cho bên kia biết. Do đó khách hàng
và Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre có nghĩa vụ cung cấp thơng tin cho đơi tác của
mình trước khi các bên giao kêt hợp đơng. Bên vi phạm quy định này mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Trong họp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông của Trung tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre về Nghĩa vụ của khách hàng ( Bên A ): “5.2 a.Cung cấp đầy đủ,
4Điều 515, BLDS 2015 về “ Nghía vụ của bên sử dụng dịch vụ “
5Khốn 1 Điều 387 BLDS 2015 về ‘Thông tin trong giao kết hợp đồng”


chính xác các thơng tin về người sử dụng dịch vụ, địa điếm sử dụng dịch vụ được ghi
trong hợp đồng, các phụ lục hợp đồng. Chịu trách nhiệm trước Bên B và pháp luật về
tính chính xác của thơng tin Bên A cung cấp. Khi Bên A cung cấp thông tin không đúng
quy định hoặc thay đôi thông tin, Bên A phải cập nhật thông tin và hoặc giao kết lại hợp
đồng , phụ lục họp đồng theo quy định của Bên B và quy định của pháp luật. ”. Như vậy
khách hàng phải cung cấp thông tin về người sử dụng dịch vụ cho của Trung tâm Kinh
doanh VNPT Ben Tre một cách đầy đủ chính xác, đồng thời thông tin về địa điểm để lắp
đặt dịch vụ cũng quan trọng khơng kém vì nó sẽ góp phần cho Trung tâm Kinh doanh
VNPT Bến Tre thực thi hợp đồng đúng thời gian, tiến độ trong quá trình thực hiện hợp
đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thơng.

Tuy nhiên, trên thực tế tại đơn vị có những vấn đề phát sinh như: khách hàng
cung cấp thông tin khơng chính xác (sai số chứng minh nhân dân, ngày cấp, số điện
thoại liên hệ của khách hàng, mã số thuế khơng chính xác đối với khách hàng là doanh
nghiệp, ...).Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre phải chủ động liên lạc với khách hàng
để trao đổi lại thông tin, tạo điều kiện cho nhau đề thực hiện hợp đồng, điều này gây ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông. Trung
tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre và khách cần phải phối hợp với nhau để việc thực hiện
họp đồng được thuận lợi nhất.






•X







1.7. Đề xuất hồn thiện pháp luật về giao kết họp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ viễn thông từ thực tiễn tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre
Đe nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông, cũng như đế bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trước các nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng, thì cơ quan có
thấm quyền cần kiềm tra việc xây dựng và ban hành hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ viễn thơng theo mẫu . Vì trên thực tế, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viên
thông vân cịn thói quen tìm kiêm lợi nhuận dựa trên thông tin bât cân xứng để xây dựng
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung có lợi cho mình hơn .



KÉT LUẬN CHƯƠNG 1
Việc giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện
theo mẫu soạn sẵn, nên đã mang lại sự thuận lợi cho cả hai bên, nhất là tiết kiệm được
thời gian và chi phí. Việc giao kết hợp đồng tuy có đơn giản nhưng nội dung thực hiện
lại rất chặt chẽ. Chính vì nội dung khơng q phức tạp và giá trị hợp đồng khơng q
lớn nên trong suốt q trình hoạt động của mình chưa có tranh chấp lớn nào xảy ra, và
nếu có xảy ra thì mức độ bồi thường cũng không lớn, dễ giải quyết. Đa số các tranh
chấp được Trung tâm Kinh doanh VNPT Bến Tre áp dụng giải quyết thông qua con
đường thỏa thuận, thương lượng tự hòa giải mà hiếm khi phải qua Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế yếu kém trong việc giao kết hợp đồng như
Trung tâm Kinh doanh VNPT Ben Tre sử dụng hợp đồng theo mầu với điều khoản có
lợi cho mình hơn, thơng tin về sàn phẩm dịch vụ không đầy đủ rõ ràng, thiếu nội dung
giải thích, gây ra sự khơng cơng bằng cho người tiêu dùng trong việc xác lập hợp đồng.
Do đó cần có sự điều chỉnh kịp thời những hạn chế yếu kém trên của Trung Tâm Kinh
doanh VNPT Bến Tre để mang lại sự tin tưởng của khách hàng khi tham gia giao kết
hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.


×