ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TÉ - LUÂT
LÊ THỊ HUYÊN DIỆU
THỜI HẠN TỐNG ĐẠT VĂN BẢN TỐ TỤNG
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THEO QUY ĐỊNH
CỦA BƠ LUẢT TĨ TUNG DÂN sư 2015
Ngành: Luậí dân sự và tô tụng dân sự
Mã số: 8380103
LUÂN VĂN THAC sĩ LUÀT HOC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HOC: PGS.TS NGUYỄN NGOC ĐIÊN
TP. HỒ CHÍ MINH - NẤM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan răng, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Luận
văn “Thời hạn tống đạt văn bản tố tụng của tòa án nhân dãn theo quy định của bộ luật
tổ tụng dân sự 2015” được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Điện. Các kết quả nghiên cứu từ các cơng trình khoa học khác được sử dụng trong luận
văn này đều được giữ nguyên ý tưởng và được trích dần đầy đủ, đảm bảo trung thực,
chính xác và đúng quy trình.
Vậy tơi viết Lời cam đoan này, kính đề nghị trường đại học Kinh tể - Luật xem
xét cho tơi được bảo vệ luận văn của mình.
ĐắkLắk, ngày 30 tháng 5 năm 2021
TÁC GIẢ
Lê Thị Huyền Diệu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIÉT TẮT
BLDS
Bô luât dân sư
•••
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự
HĐTP
Hội đồng thẩm phán
TTDS
Tố tụng dân sự
VBTTDS
Văn bản tố tụng dân sự
NQ
Nghị quyết
TANDTC
Tòa án nhân dân tối cao
TTLT
Thơng tư liên tịch
TAND
Tịa án nhân dân
CQTHTT
Cơ quan tiến hành tố tụng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHŨ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài......................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................................5
6. Kết cấu luận văn..........................................................................................................5
CHUƠNG 1 NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÈ THỜI HẠN TĨNG ĐẠT VĂN
BẢN TỐ TỤNG CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN...................................................................6
1.1. Lý luận về thòi hạn tống đạt văn bản tố tụng...........................................................6
1.1.1. Khái niệm về văn bàn tố tụng, thời hạn tống đạt văn bản tố tụng.........................8
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thời hạn tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án
nhân dân.........................................................................................................................12
1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thòi hạn tống đạt văn bản tố
tụng của Tòa án nhân dân............................................................................................... 14
1.2.1. Các loại văn bản tố tụng phài được tống đạt theo quy định cùa Bộ luật tố tụng
dân sự 2015....................................................................................................................14
1.2.2. Thời hạn Tống đạt qua đường bưu điện hoặc người thân thích, tố trưởng tổ
dân phố, trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc...................................................15
1.2.3. Thời hạn niêm yết công khai:...............................................................................19
1.2.4. Thời hạn Thông báo trên các phưong tiện thông tin đại chúng:...........................21
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2 THỤC TIẺN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỜI HẠN TỐNG ĐẠT VÀN
BẢN TỐ TỤNG DÂN sụ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
............................................................................................................................................ 25
2.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thời tống đạt văn bản tố tụng
trong giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án nhân dân.................................................26
2.1.1. Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về thời tống đạt văn bản tố tụng.............26
2.1.2. Thực tiễn trong giải quyết các vụ án dân sự tại Tịa án nhân dân........................31
2.2.
Kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật về thòi hạn tống đạt văn bản tố
tụng của Tòa án nhân dân................................................................................................40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................................. 51
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 52
DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHÃO
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhiều năm qua, thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,
đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực, giữ vững được
sự ốn định về chính trị, kinh tế - xã hội, đời sống của người dân ngày càng cải thiện,
nâng cao. Cùng với sự phát triển chung của toàn xã hội, hoạt động của ngành Tòa án
trong thời gian qua đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trung tâm cùa hoạt động tư
pháp; “ báo vệ công lý; quyền con người; quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhản
Điều quan trọng là trong quá trình thực thi pháp luật, ngành Tòa án đã tuân thủ
nghiêm các nguyên tắc hoạt động cúa ngành theo Hiến pháp và pháp luật về bảo vệ
quyền cơng dân góp phần nâng cao chất lượng xét xử, bảo đảm pháp luật được thực hiện
và chấp hành nghiêm minh, thúc đấy sự phát triền lành mạnh cúa các giao dịch dân sự,
kinh doanh thương mại; bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dân.
Bên cạnh đó Tịa án cịn có nhiều đóng góp tích cực, có hiệu quả vào cơng tác
xây dựng pháp luật, hoàn thiện thế chế và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam. TANDTC đã bám sát và thực hiện tốt các yêu cầu và mục
tiêu của chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam. Các nghị quyết
của hội đồng thẩm phán TANDTC, Thông tư liên tịch, giải đáp hướng dẫn nghiệp vụ xét
xử.... được ban hành với số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao, đã tạo ra
hành lang pháp lý hướng dẫn áp dụng pháp luật tháo gỡ những bất cập trong áp dụng
pháp luật giải quyết các vụ việc dân sự, phục vụ phát triến kinh tế - xã hội của đất nước.
Công tác phát triến án lệ cũng đã tạo được dấu ấn trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa
án theo yêu cầu cải cách tư pháp.
Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh đổi với cán bộ tư pháp tại
Hội nghị học tập của cán bộ ngành Tư pháp năm 1950 “phải công bằng, liêm khiết,
trong sạch, gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân” trên cơ sở nguyên tắc Hiên định “ Các
cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
2
vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân”. Tòa án các
cấp luôn đề cao tinh thần phục vụ nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi nhất để giải quyết
các yêu cầu của đương sự tại Tịa án hoặc có cơng việc tại Tịa án thơng qua nhiều giải
pháp, hướng đến phục vụ người dân một cách tốt nhất, góp phần củng cố và giữ vững
niềm tin của nhân dân đối với cơ quan xét xử.
Khi giải quyết một vụ việc dân sự, việc tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án
đến đương sự, người yêu cầu .................. đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của họ rất quan trọng. BLTTDS 2015 được xây dựng
nhằm thề chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp, cụ thể hóa
các quy định của Hiến pháp năm 2013; Luật tổ chức TAND và Luật tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2014; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật;
khắc phục những vướng mắc, bất cập từ thực tiễn trong giải quyết các vụ án dân sự, việc
dân sự, trong đó đặc biệt chú trọng đến thời hạn tống đạt của TAND theo quy định của
BLTTDS 2015.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài ‘‘thời hạn tổng đạt văn bản tố
tụng của tòa án nhãn dãn theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015” làm đề tài
luận văn thạc sĩ là đáp ứng cả yêu cầu về lý luận và thực tiễn hiện nay.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành dựa trên sơ sở kế thừa và phát triển
các quy định của BLTTDS 2004. Việc nghiên cứu, phân tích những quy định trong
BLTTDS 2015 là cấp thiết trong tiến trình tố tụng giải quyết án đảm bảo đúng pháp luật,
giải quyết các vụ án chất lượng, bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp cúa cá nhân, cơ
quan, tổ chức.
Tuy vậy, thực tiễn việc tống đạt các văn bản tố tụng đảm bảo đúng thời hạn cịn
gặp nhiều bất cập. Vì vậy, cần từng bước nghiên cứu và có hệ thống qua đó có thể phân
tích các trường hợp cụ thể để đưa ra đề xuất và kiến nghị hoàn thiện những bất cập trong
quy định của pháp luật. Qua tìm hiểu các đề tài khoa học, các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài này đến nay chỉ có một vài cơng trình nghiên cứu có liên quan về
việc cấp, tống đạt, thơng báo VBTTDS, cịn về thời hạn tống đạt VBTTDS chưa có cơng
3
trình nào nghiên cứu. Cụ thể có các cơng trình của các tác giả sau: Luận văn cao học của
tác giả Bùi Thu Ilương (2019), Cấp tống đạt, thông bảo văn bản tố tụng theo BLTTDS
2015, Trường đại học Luật Hà Nội; Đèo Thị Thủy (2013), cấp, thông báo, tống đạt
VBTTDS. Thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La, trường đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Trí
Tuyển (2014), Thời hạn tố tụng dân sự, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội. Khóa
luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Nguyệt (2012), Thủ tục cấp, thông báo, tống đạt
các VBTT, trường đại học luật Hà Nội. Các khóa luận và luận văn này đã phân tích làm
rõ nhiều vấn đề về thơng báo, cấp và tống đạt VBTTDS. Cịn phân tích và trình bày về
thời hạn tống đạt VBTTDS chưa được đi vào phân tích cụ thể và chuyên sâu.
về nhóm sách giáo trình, sách chun khảo có giáo trình Luật tố tụng dân sự của
Trường Đại học Kinh tế - Luật do PGS. Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Nhung chủ biên; Giáo
trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của học viện Tư pháp do Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thư
chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học luật Hà Nội do
Tiến sĩ Nguyễn Cơng Bình chủ biên; Giáo trình Luật tổ tụng dân sự Việt Nam cua
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội do PGS. Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Vân chủ biên.
Ngồi ra cịn có một số bài viết về thời hạn tống đạt VBTTDS trên các báo, tạp
chí, trang tin điện tử. Nhưng qua nghiên cứu và tìm hiếu của tác giả có thể nhận thấy
cho đến nay chưa có một nghiên cứu khoa học nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học
được thực hiện để nghiên cứu riêng về “thời hạn tống đạt VBTTDS cúa TAND” có tính
khái quát, tồng họp, chưa nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các văn bàn pháp luật quy
định về thời hạn tống đạt trong TTDS qua đó chỉ ra những bất cập và kiến nghị hoàn
thiện.
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đê tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng từ những vụ án
cụ thể, tìm ra những nguyên nhân, hạn chế của vấn đề xác định được những bất cập khi
áp dụng pháp luật hiện hành, để từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật cúa một số vụ việc đã được thụ
lý giải quyết tại Tịa án, sau đó tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn
thiện pháp luật.
Để đạt được mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài được xác định cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thời hạn tống đạt VBTTDS
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định của BLTTDS 2015
- Thực tiễn giải quyết các vụ án liên quan đến thời hạn tống đạt VBTTDS thơng
qua các vụ án
- Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện quy định của BLTTDS 2015
về thời hạn tổng đạt VBTTDS
4.
Phạm vi nghiên cún của đề tài
Giới hạn đề tài: Vì đề tài theo định hướng ứng dụng nên chỉ tập trung nghiên cứu
việc áp dụng pháp luật trong thực tế về thời hạn tống đạt văn bản tố tụng của tòa án
nhân dân theo quy định của BLTTDS 2015 từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện về
BLTTDS 2015. Đây là một cơng trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, có tính hệ
thống tại cấp sơ thấm, đánh giá đúng những thực trạng các quy định của BLTTDS 2015
hiện hành về thời hạn tống đạt trong tố tụng dân sự và thực tiễn giải quyết tại các Tòa
án. Trong một chừng mực nhất định có thể làm tài liệu tham khảo cho những người
nghiên cứu chuyên sâu về tố tụng dân sự và cho các cán bộ làm công tác thực tiễn như
Thấm phán, Thư ký tòa án, Luật sư ....trong việc hiểu biết một cách đúng đắn và vận
dụng pháp luật khi áp dụng chế định về thời hạn tống đạt trong tổ tụng dân sự.
Vê nội dung nghiên cứu lý thuyêt: Thời hạn tông đạt theo quy định của BLTTDS
2015 (thời hạn tổng đạt trực tiếp, qua người thân thích, thời hạn niêm yết, thời hạn
thơng báo tìm kiếm qua phương tiện thơng tin đại chúng). Từ đó đưa ra những kiến
nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật đế từ đó áp dụng pháp luật một cách thống nhất.
5.
Phuong pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giá sử dụng kết họp nhiều
phương pháp nghiên cứu trong đó gồm các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích: Áp dụng trong việc phân tích, làm rõ các loại thời hạn
tống đạt theo quy định của BLTTDS 2015. Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong
thực tiễn áp dụng pháp luật.
- Phương pháp bình luận: Đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về các quy định
của pháp luật về vi phạm thời hạn tống đạt VBTTDS của Tòa án theo pháp luật hiện
hành thông qua các bản án trong thực tiễn khi áp dụng các quy định tại BLTTDS 2015.
Ngoài ra luận văn còn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khác: Phương
pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp chứng minh, bình luận bản án trong thực tiễn
xét xử, để từ đó đưa ra định hướng nhằm hồn thiện và áp dụng thống nhất pháp luật.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm hai chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thời hạn tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án
nhân dân
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thời hạn tống đạt văn bản tố tụng dân
sự cúa tòa án nhân dân và kiến nghị hoàn thiện
CHƯƠNG 1
NHŨNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ THỜI HẠN TỐNG ĐẠT VÀN BẢN TỐ
TỤNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Lý luận về thòi hạn tống đạt văn bản tố tụng
Pháp luật là một hệ thống đa dạng các quan hệ xã hội, khi các quan hệ xã hội đó
phát sinh các quan hệ trong xã hội thì các chủ thể phải thực hiện đúng các nguyên tắc xử
sự theo quy định của pháp luật. Việc một chủ thế thực hiện hay không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của mình mà luật đã định có thể sẽ xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác và điều này sẽ dần đến tranh chấp
quyền và lợi ích giữa các chủ thể trong các mối quan hệ pháp luật dân sự.
Để duy trì và đảm bào trật tự pháp luật, Nhà nước thiết lập một cơ chế để quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể được bảo vệ trong các quan hệ pháp luật dân sự khi có
sự thiệt hại về quyền lợi. Theo đó, cá nhân, cơ quan, tồ chức hay cá chủ thế khác của
pháp luật có quyền, lợi ích hợp pháp bị thiệt hại thì có quyền sử dụng các biện pháp luật
định đề bảo vệ quyền, lợi ích dân sự của mình. Nên khi quyền và lợi ích của chủ thể
trong quan hệ pháp luật dân sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật. Trong khoa học pháp
lý gọi là trình tự, thủ tục luật định đó là TTDS và những hoạt động của các chủ thể nêu
trên trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật được gọi là
hoạt động TTDS bao gồm việc khởi kiện, thụ lý, hòa giải, xét xứ.... Nếu giài quyết các
vụ việc dân sự nhanh chóng sẽ giải quyết được các tranh chấp, báo vệ quyền và lợi ích
họp pháp của các chủ thế. Để thực hiện được điều này thì hành vi của người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đều phải tiến
hành trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo từ điển Luật học do Nhà xuất bản tư pháp xuất bản năm 2006 thì tống đạt được
hiểu là việc chuyến văn bản, giấy tờ đến tận tay người nhận. Theo nghĩa pháp lý, "tông
đạt" là việc chuyên đên đương sự giây tờ cân thiêt của cơ quan tư pháp.
Việc tống đạt được BLTTDS quy định, đảm bảo cho những người liên quan nhận
được tài liệu đúng thời hạn. Đồng thời việc tống đạt VBTT phải được người có thẩm
quyền thực hiện và được thực hiện qua những phương thức như: “trực tiếp, qua bưu
điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền; niêm yết công khai hoặc thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng” theo quy định cúa BLTTDS. Tòa án mà cụ thể ở đây
là người tiến hành và tham gia tố tụng, người liên quan khi tiến và tham gia tố tụng đều
phải xác định rõ trách nhiệm của mình. Trách nhiệm ở đây tương ứng với mồi chủ thể
phải hiểu rằng mình phải có trách nhiệm tuân thủ cũng như thi hành các quy định của
pháp luật về thời hạn TTDS vì nếu hết thời hạn mà chủ thể được tống đạt không thể thực
hiện hoặc thực hiện khơng tốt thì chắc chắn chủ thể cịn lại sẽ khơng thực hiện tốt được
cơng việc của mình ví dụ như Tịa án triệu tập nhưng không lên làm việc sẽ ảnh hưởng
đến thời gian và kết quả của việc giải quyết vụ án. Như vậy, nếu người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm của mình sẽ làm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Thời hạn trong TTDS khác với thời hạn trong luật dân sự. Thời hạn dân sự có thể
do pháp luật quy định hoặc được xác lập trên cơ sở thỏa thuận của các bên đương sự
trong khi đó thời hạn trong TTDS chi do pháp luật quy định hoặc do người có thấm
quyền của các cơ quan tiến hành tố tụng ấn định theo quy định của pháp luật, đương sự
hay chủ thể khác nói chung khơng có quyền thỏa thuận xác lập thời hạn tố tụng. Ngoài
ra nếu thời hạn dân sự theo thời gian liên tục thì thời hạn tố tụng dân sự có thể bị gián
đoạn bởi các ngày nghỉ như thứ bảy, chủ nhật, các ngày lễ, tết do các hoạt động tố tụng
được thực hiện phải thông qua các CQTHTT. Hơn nữa hoạt động TTDS thường diễn ra
ban ngày đề đảm bảo tính cơng khai, minh bạch cúa việc giải quyết các vụ việc dân sự
nên thời hạn tống đạt văn bản tố tụng được tính bằng ngày, tháng, năm là chú yếu, ít khi
thời hạn tố tụng được tính bằng giờ như thời hạn dân sự.
1.1.1. Khái niệm vê vãn bản tơ tụng, thịi hạn tơng đạt văn bản tô tụng
Khái niệm về văn bản tố tụng:
Trong hoạt động tố tụng, CỌTHTT, người tiến hành tố tụng ban hành nhiều loại
VBTTDS khác nhau, được gọi chung là văn bàn tố tụng. Hình thức cùa các VBTT cũng
chính là hình thức các văn bản hành chính nói chung như các quyết định, biên bản,
thông báo, giấy mời.... Như vậy, về mặt nội dung thì VBTT phản ánh các mối quan hệ
trong xã hội là hoạt động tố tụng của CQTHTT, người tiến hành tố tụng. Cịn xét về tính
chất và hình thức cụ thể của văn bản thì VBTT là một loại văn bản chuyên ngành.
Như vậy, VBTT là “các tài liệu phản ánh các hoạt động tổ tụng của cơ quan,
người tiến hành tố tụng gồm các hình thức văn bản khác nhau, do cơ quan, người tiến
hành tổ tụng lập hoặc ban hành trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng lập hoặc ban
hành trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng, xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể khi tham gia một quan hệ pháp luật tố tụng cụ thể."
Đặc diêm của VBTT:
Do VBTT được lập và ban hành theo quy định cùa pháp luật nên về CO' bản
VBTT tương tự như các văn bản hành chính. Do vậy, việc lập và ban hành VBTT cũng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thể thức và kỳ thuật trình bày văn bản
hành chính và được ban hành trên cơ sở quy định của pháp luật tố tụng, phản ánh hoạt
động tố tụng của các chủ thể trong quan hệ tổ tụng.
Phân loại văn VB TT:
Phân loại theo cơ quan ban hành thì VBTT bao gồm: Văn bản của cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân và TAND. Trong phạm vi đề tài chí nghiên cứu VBTT của
Tịa án theo quy định của BLTTDS năm 2015.
Phân loại theo cấp xét xử thì có văn bản tố tụng cùa Tịa án cấp sơ thấm, giám
đốc thẩm, tái thẩm.
Phân loại theo giai đoạn tơ tụng thì có văn bản ban hành trong giai đoạn thụ lý
vụ án, thu thập xác minh chứng cứ, họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chuấn
bị xét xứ, xét xử tại phiên tịa, sau phiên tịa.
Phán loại theo tính chất của hoạt động tố tụng, văn bản tố tụng bao gồm: Văn
bán về thủ tục và văn bản về nội dung
Văn bản vê thủ tục nhu quyêt định phân công Thâm phán giải quyêt vụ án,
Quyết định chuyển vụ án, quyết định rát vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy
triệu tập, giấy mời, thông báo....
Văn bủn vê nội dung vụ ủn như biên bản lây lời khai, biên bàn họp tiêp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải, biên bản đối chất, biên bản xác minh, biên bản xem xét thẩm
định tại chỗ, kết luận giám định, biên bản định giá, biên bản phiên tòa, bản án, quyết
định cúa Tòa án.......................
Sự phân loại loại văn bàn chi mang tính tương đối, vì có nhiều văn bản vừa thề
hiện trình tự, thủ tục tố tụng nhưng cũng chứa đựng nội dung như Quyết định áp dụng
biện pháp khấn cấp tạm thời; Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, ngược lại, các
văn bản về nội dung cũng đồng thời thể hiện trình tự thủ tục tố tụng như biên bản hòa
giải, biên bán phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận cúa các đương sự...
Khái niệm thịi hạn tơng đạt VBTT:
Thời hạn là khoảng thời gian có giới hạn nhất định để làm một việc gì đó. Theo
quy định bộ Luật dân sự 2015 thì ‘7AỜZ hạn là một khoảng thời gian được xác định từ
thời điểm này đến thời điếm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày,
tuần, thảng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.”7
Theo từ điên tiêng việt, từ “tơng” có nghĩa là đưa đên, gửi đên mà bât châp có
đồng ý nhận hay khơng [7,tr. 1302] và từ “đạt” có ý nghĩa là đến được mục đích thực
hiện được mục tiêu đã đề ra; đúng với yêu cầu ở mức tương đối [28,tr.386J.
1
Điều 144 Bộ luật dân sự 2015
Hoạt động tông đạt VBTTDS do Tòa án ban hành văn bản trực tiêp thực hiện hoặc có
thế giao cho các cơ quan, cá nhân khác thực hiện tổng đạt văn bản tố tụng thay mình
theo quy định cùa pháp luật. Hoạt động này nhằm đế giao VBTT đến các đuơng sự hay
người liên quan đến vụ việc Tòa án hoặc cơ quan tiến hành tố tụng, đang giải quyết
Vậy, có thể hiểu “thời hạn tống đạt văn bản tố tụng là thời hạn được xác định từ
thời điểm này đến thời điểm khác để cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc cá
nhân, cơ quan, tơ chức có liên quan thực hiện việc tống đạt các văn bản tổ tụng cho
đương sự từ thòi điểm ra quyết định đến thời điểm cuối cùng mà đương sự có thể bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. ”
Cách tính thời hạn: Có thế xác định được bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm
hoặc một sự kiện có thể xảy ra.
Trừ những trường hợp dựa theo sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật
chun ngành có quy định khác thì khoảng thời gian trong thời hạn được tính theo
dương lịch trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo các BLTTDS quy định việc quy định về thời hạn khá là chung chung. Vậy
nên, để xác định thời hạn được tính như thế nào cần dựa vào quy định cùa Bộ luật dân
sự. Neu dựa vào Bộ luật dân sự hiện hành sẽ xác định được cách tính thời hạn, thời điểm
tính thời hạn, thời điểm bắt đầu thời hạn cũng như thời điểm kết thúc thời hạn.2
Nhưng dù có dựa theo sự thỏa thuận của các bên hay do pháp luật có quy định
thì thời gian được tính như sau: 12 tháng là một năm tính là 365 ngày, nứa năm là 06
tháng, một tháng là 30 ngày, nửa tháng tính là 15 ngày, một tuần là 07 ngày, một ngày là
24 giờ, một giờ là 60 phút, một phút bàng 60 giây.
Môi loại thời hạn tơng đạt khác nhau thì thời điêm băt đâu và thời điêm kêt thúc
thời hạn sẽ khác nhau.
Ví dụ: Khoảng thời gian được xác định bằng phút hoặc bằng giờ thì thời hạn bắt
đầu từ thời điểm đã xác định.
Vào lúc 15 giờ 30 ngày 01 tháng 3 năm 2020 đương sự nộp đơn yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời “ cho thu hoạch, cho bán hoa màu” thì trong thời
hạn 48 giờ kể từ thời điểm Tòa án nhận được đơn, tức là muộn nhất 15 giờ 30 ngày 03
tháng 3 năm 2020 Tòa án phải đưa ra quyết định của mình: Ra quyết định áp dụng biện
2 Đồ Văn Chĩnh, thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng, />
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc ra thông báo bằng văn bản không chấp nhận yêu cầu áp
dụng biện pháp khấn cấp, tạm thời.
Khi khoảng thời gian được xác định bằng đơn vị như ngày, tuần, tháng, năm thì
thời điếm bắt đầu cùa thời hạn khơng được tính từ ngày đầu tiên mà tính bắt đầu từ ngày
tiếp theo của ngày được xác định. Ngày đầu tiên được gọi là điểm mốc thời gian để xác
định, còn điểm cuối của khoảng thời gian khi xác định thời hạn được tính là thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng tính đến 24 giờ, tính đến tận giờ phút cuối cùng trong ngày đó.
Nếu như ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào đúng ngày nghỉ lề hay ngày nghỉ lề là
thời điểm kết thúc được tính đến giờ phút cuối cùng kết thúc 24 giờ của ngày làm việc
đầu tiên tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Trường hợp quy định là ngày làm việc thì thời hạn chỉ tính ngày làm việc, khơng
tính liên tục, phải trừ ngày nghỉ, lễ.
Ví dụ: "Trong thời hạn 03 ngày làm việc Tịa án phải thơng báo bằng văn bán về
việc thụ lý vụ án cho đương sự và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ” “ Thơng báo về
việc thụ lý vụ án”. Nếu Tịa án sẽ thụ lý giải quyết vào thứ 6, ngày 01 tháng 3 năm 2020
thì thời hạn tống đạt “Thơng báo thụ lý vụ án” đến thứ ba ngày 05 tháng 3 năm 2020,
nếu Tòa án gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp sau ngày 05 tháng 3 năm 2020.
Ví dụ: Ngày 10 tháng 4 năm 2020 sẽ xét xử vụ án nhưng ngày 09 tháng 4 năm
2020 Tòa án mới tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho đương sự.
Điêu 170 BLTTDS 2015 quy định Tòa án, Viện kiêm sát, cơ quan Thi hành án có
nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự, người tham gia tố
tụng khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Tuy nhiên, lại không quy định thời
hạn cơ quan tố tụng phải chuyển giao các văn bản này cho đương sự.
Để đảm bảo thời gian theo luật định cua các quá trình tố tụng thì các VBTT của
Tịa án phải thực hiện tống đạt một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác đến đương sự
các quyết định như giấy triệu tập đương sự, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ, quyết
định đưa vụ án ra xét xử, hỗn phiên tịa cho đương sự.
Mặc dù Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định thời hạn tống đạt các văn bản tố
tụng, nhưng những văn bản này đương sự có thể được nhận sớm hay muộn nhiều khi
cịn phụ thuộc vào ý chí của người tiến hành tố tụng có nghĩa vụ tống đạt văn bản hay vì
những lý do khách quan khác. Điều này có thể dần đến việc gây khó khăn cua người có
trách nhiệm tống đạt văn bản hay người trực tiếp giải quyết hồ sơ vụ án Trong thực tế
không hiếm trường hợp văn bản tố tụng gửi đến đương sự
chậm; đương sự ở xa nên khơng bố trí sắp xếp được thời gian làm việc tại Tòa án dẫn
đến kéo dài thời gian giải quyết vụ án. Tại khoản 4 Điều 22 Quyết định số 120/QĐTANDTC ngày 19 tháng 6 năm 2017 của TANDTC quy định rõ trách nhiệm của Thư ký
Tòa án trong việc cấp, giao, gửi hoặc thông báo các quyết định, văn bản tố tụng theo
quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp cúa đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan sẽ được xử lý bằng hình thức kiếm điềm trước cơ quan,
đơn vị. Vậy việc thư ký Tòa án vi phạm về thời hạn tống đạt VBTT có được xem xét xử
lý khơng? Có được xem là gây ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của thòi hạn tống đạt văn bản tố tụng của
Tòa án nhân dân.
Đặc điểm: Thời hạn tống đạt VBTT có đặc điểm khác biệt, thể hiện qua việc
người được tổng đạt có nhận được VBTT mà Tịa án tống đạt hay khơng, thể hiện quyền
cũng như đảm bảo quyền của người nhận văn bản. Việc tống đạt VBTT là nghĩa vụ của
Tòa án đê đảm bảo qun cho đương sự. Người được tơng đạt VBTT có nhận hay khơng
thì Tịa án phải căn cứ các quy định của bộ luật tố tụng dân sự có chứng cứ thế hiện
cũng như khắng định là bên nhận đã nhận được văn bản tố tụng hợp lệ đúng thời hạn
tống đạt để bên được tống đạt thực hiện các yêu cầu trong văn bản được tống đạt, là căn
cứ xác định đương sự có quyền hay khơng, có nghĩa vụ hay khơng có nghĩa vụ trong vụ
án, là căn cứ để Tịa án tiến hành các tiến trình tố tụng trong vụ án đảm bảo đúng quy
định của pháp luật.
Vai trị: Thời hạn tống đạt VBTT của TAND đóng một vai trị quan trọng trong
tiến trình tố tụng của vụ án tại Tòa án. Việc giải quyết vụ án có đúng thời hạn theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự hay không tùy thuộc vào việc tống đạt các văn bản đến
đương sự.
Ỷ nghĩa: Thời hạn tống đạt văn bản tố tụng dân sự có ý nghĩa quan trọng trong
hoạt động tố tụng dân sự tại Tòa án.
Việc Tòa án tổng đạt các VBTT đúng về mặt thời hạn cho cá nhân, cơ quan, tố
chức khi tham gia trong vụ án giúp họ biết được các quyền và nghĩa vụ của mình khi
tham gia tố tụng tại Tòa án
Việc đảm bảo về thời hạn tống đạt VBTT giúp cho Tòa án áp dụng đúng các quy
định của BLTTDS 2015 trong giải quyết vụ việc dân sự. Nâng cao trách nhiệm của Tòa
án, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, đặc biệt là niềm tin của người dân
đối với ngành Tòa án được củng cố. Kể từ khi BLTTDS 2015 đi vào thực tiễn, tình trạng
án hủy, sửa, án quá hạn có xu hướng giảm đã thể hiện sự cố gắng, nồ lực rất lớn của
ngành Tịa án. Để duy trì được tỉ lệ này thì việc nâng cao trách nhiệm của Tịa án (Thẩm
phán, thư ký) là một trong những yếu tố then chốt.
Giúp cho việc giải quyết các vụ việc dân sự nhanh chóng vì hoạt động giải quyết
các vụ việc dân sự gồm nhiều hoạt động tố tụng như: xác minh, thu thập chứng cứ, hòa
giải................................và để đảm bảo thực hiện các hoạt động này việc tống đạt
sớm cho đương sự biết về thời gian, địa điểm đảm bảo cho đương sự có thể sắp xếp
cơng việc tại Tịa án. Là điêu kiện cân cho các hoạt động tô tụng khác được thực hiện
đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết vụ án nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào việc đảm bảo tống
đạt VBTT cho đương sự đúng thời hạn. Việc tống đạt văn bản tố tụng nhanh chóng thì
các giai đoạn tố tụng khác có cơ sở đề thực hiện, hạn chế các vụ việc giải quyết quá hạn
luật định góp phần khơng nhỏ giải quyết các vụ việc dân sự diễn ra đúng quy định cúa
pháp luật. Nếu các hoạt động tổng đạt không đám bảo về thời hạn hoặc thực hiện chậm
trễ kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
1.2. Quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thòi hạn tống đạt văn bản tố
tụng của Tòa án nhân dân
1.2.1. Các loại văn bản tổ tụng phải dược tống dạt theo quy dinh của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015
Theo quy định tại Điêu 171 BLTTDS 2015 các VBTT phải được câp, tông đạt,
thông báo gồm: “Thơng báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mịi trong tố tụng dân sự;
Bủn án, quyết định của Tòa án, các văn bủn khác mà pháp luật có quy
Ví dụ: Khoản 1 Điêu 315 BLTTDS 2015 quy định vê gửi bản án, quyêt định
phúc thẩm “ Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa
án cấp phúc thấm phải gửi bản án, quyết định phúc thấm cho người kháng cáo, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện
hợp pháp của họ.
Trường họp Tòa án nhãn dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể
kéo dài hơn, nhưng khơng q 25 ngày ”
Khoản 2 Điêu 370 BLTTDS 2015 quy định vê gửi Quyêt định giải quyêt việc
dân sự cho người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kề từ ngày ra quyết
định.
Khoản 4 Điêu 375 BLTTDS 2015 quy định “Quyêt định phúc thâm giải quyết
việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan, tô
chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ luật này”. Như vậy,
Quyết định giải quyết việc dân sự phúc thẩm được tống đạt trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định
Việc tống đạt có thể bằng hình thức “trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người
thứ ba được ủy quyền thực hiện việc tống đạt, bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu
của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định cúa pháp luật về
giao dịch điện tử, niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.”
1.2.2. Thời hạn Tống đạt qua đường hưu điện hoặc người thân thích, tổ
trưởng tổ dân phố, trưởng thơn, làng, ấp, hán, bn, phum, sóc.
Khoản 1 Điều 175 BLTTDS quy định: “Người thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo vein bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tổng đạt,
thông bảo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thơng báo phải ký
nhận vào biên bản hoặc sô giao nhận văn bản tố tụng. Thời điếm đê tính thời hạn tố
tụng là ngày họ được cấp, tổng đạt, thông báo văn bản tố tụng. ”
Ngày nay, hệ thống bưu điện đã triến khai đến địa bàn của xã, phường, thị trấn;
nhân viên bưu điện được phân công phụ trách đến tận thơn, xóm. Hoạt động vận chuyến
của bưu điện tương đối nhanh chóng. Vì vậy, phần lớn các VBTT của Tịa án được thực
hiện bằng việc gửi bưu điện, thơng qua nhân viên bưu điện giao đến cho người được
tống đạt. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng
thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải
được chuyển lại cho Tịa án. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã
nhận được văn bán tố tụng do tố chức dịch vụ bưu chính chuyển đến
Việc tống đạt qua đường bưu điện có ba hình thức: tống đạt thường, gửi bảo
đảm, báo phát. Trong đó gửi bảo đảm được coi là tống đạt hợp pháp.người phải tông đạt
không phải thực hiện tông đạt trực tiêp nhưng vân đúng pháp luật vê thời hạn tống đạt,
vì thời hạn tống đạt được tính từ ngày đương sự nhận được văn bản do bưu điện giao.
Nhược điểm của tống đạt qua đường bưu điện: Không thể hiện rõ nội dung văn
bản là gì, bưu điện sau khi nhận được văn bản của Tòa án chỉ chuyến phát đến địa chỉ
người gửi nên trong những trường hợp nhận thay ký nhận không thể hiện rõ họ có mổi
quan hệ như thế nào với người nhận, họ có cam đoan giao lại tận tay cho người phái
được nhân hay khơng, bên cạnh đó việc hồn lại biên bán giao nhận cho Tịa án làm căn
cứ tính thời hạn của bưu điện thường xuyên chậm trễ, thậm chí khơng hồn lại kéo dài
thời gian giải quyết vụ án.
Việc bưu điện nhận các VBTT của Tịa án khơng có phần nội dung để Tòa án ghi
số hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản cũng như ghi thời gian triệu tập, mời đương
sự, người tham gia tố tụng khác và khơng có mục nhân viên bưu điện phải giao tận tay
cho người được tống đạt. Hơn nữa, việc tống đạt thường phải qua nhiều đầu mối nên
người giao tận tay cho người được tống đạt văn bản tố tụng khơng phải là người nhận
văn bản từ cán bộ Tịa án ban đầu. Chính vì vậy, văn bản chỉ được chuyến đến địa chỉ
mà Tòa án đã xác định trên bao thư cịn việc người có tên trên bao thư có ký nhận hay
khơng, giao có đúng thời hạn hay khơng thì khơng được nhân viên bưu điện quan tâm.
Tại điều 172 BLTTDS 2015 quy định, “nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính thực hiện
việc cấp, tống đạt, thơng báo văn bản tố tụng”. Tuy nhiên, lại không quy định cụ thế
nghĩa vụ của họ trong việc nhận tống đạt văn bản tổ tụng. Cho nên, rất nhiều trường hợp
người khác sẽ nhận thay nhưng nhân viên bưu điện không ghi rõ người nhận là ai, quan
hệ như thế nào với người được tống đạt. Điều này dẫn đến trường hợp, khi đển thời gian
mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, đối chất,
đưa ra xét xử nếu đương sự được triệu tập khơng đến thì rất khó đảm bảo thủ tục tống
đạt
của Tịa án hợp lệ hay khơng.
Trường hợp Tịa án đã tơng đạt nhưng đương sự văng mặt thì người thực hiện
việc việc tống đạt phải lập thành biên bản giao phải thực hiện theo quy định của
BLTTDS tại khoán 5 Điều 177 “c7zơ người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự
cùng nơi cư trú với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho
người được tổng đạt”. Ngày ký nhận của ‘‘người thân thích cùng cư trú ” được coi là
ngày được tống đạt. Việc nhờ những người thân thích cùng cư trú giao lại các VBTT cho
người được tống đạt sẽ đảm bảo chắc chắn văn bản sẽ được đến tận tay người được tống
đạt. Việc quy định người thân thích có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nhàm đảm bảo
những người này biết được việc giao văn bản đó có ý nghĩa thế nào đối với VBTT được
tống đạt. Đồng thời họ cũng biết được trách nhiệm cùa người nhận thay văn bản. Từ đó
đảm bảo họ sẽ giao lại các văn bản đó cho người được tống đạt, tránh trường hợp sau
khi nhận thay văn bản họ xé hoặc vứt đi ánh hưởng đến việc tống đạt, quyền lợi và
nghĩa vụ của người được tống đạt. Vậy người thân thích của người được tống đạt VBTT
là ai thì BLTTDS 2015 không quy định. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 13
Nghị quyết 03/2012/NQ- HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thì ‘‘2. Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau
đây với đương sự:
a. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương
sự;
b. Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
đương sự;
c. Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột của đương sự;
d. Là cháu ruột của đương sự, mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột. ”
Tuy đây khơng phải là quy định, hướng dẫn trực tiếp nhưng dựa theo hướng dẫn
này có thể xác định nếu người thân thích của người được tống đạt từ chối nhận văn bản
tống đạt thì Tịa án được phép chuyển giao văn bản đó cho Tổ trưởng tổ dân phô, trưởng
thôn, làng, âp, bản, buôn, phum, sóc đê thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chi và yêu cầu
người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được tổng đạt. Tố trướng tồ dân phố,
trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc là những người phụ trách địa bàn nơi người
được nhận VBTT cư trú. Họ là người nắm bắt rõ các hoạt động của dân cư nơi địa bàn
mình đang quản lý, là người nắm rõ tình hình của người được tống đạt văn bản tố tụng
dân sự nhất. Vì vậy, trong trường hợp khơng có người thân thích có đủ năng lực hành vi
dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng khơng nhận thay VBTTDS thì người thực hiện việc
tống đạt có thể nhờ Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc,
cơng an xã, phường, thị trấn nơi người được tống đạt cư trú đế nhờ người này giao cho
người được tống đạt và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được
tống đạt.
Việc tống đạt thông qua người khác phái lập biên bản ghi rõ việc người được
tống đạt vắng mặt, văn bản tố tụng dân sự được giao cho ai, lý do, ngày giờ giao, phải
có nội dung ý kiến người nhận ghi rõ cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng dân
sự cho người được tống đạt. Biên bản phải có chừ ký của người nhận chuyển và chữ lý
của cán bộ Tịa án, người chứng kiến nếu có.
Biên bán này sẽ được lưu lại trong hồ sơ vụ án, nó chính là căn cứ để chứng
minh Tòa án đã thực hiện việc tống đạt đối với người được tống đạt. Tuy nhiên BLTTDS
lại không quy định thời điểm nào là thời điểm Tòa án tống đạt hợp lệ, tại thời điếm lập
biên bản giao giữa tòa án với Tổ trưởng tồ dân phố, trưởng thơn, làng, ấp, bản, bn,
phum, sóc có được coi là thời điếm tống đạt hợp lệ chưa.
Trong thực tiễn Tịa án ln tiến hành niêm yết cơng khai VBTT tại ủy ban nhân
dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tồ chức có trụ sở và xác định thời hạn niêm
yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tránh trường họp vì lý do
khách quan nào đó người được tống đạt không nhận được văn bản tổng đạt xác định thời
hạn sau 15 ngày VBTT được tống đạt hợp pháp.
Chú thể có trách nhiệm tống đạt muốn đảm bảo thời hạn tống đạt tùy mồi chú thế
có những điếm mạnh, hạn chế nhất định. Vì vậy, tùy vào mồi loại vụ việc Tịa án cân có
những sự lựa chọn chủ thê thực hiện việc tông đạt VBTT cho phù hợp việc tống đạt
VBTT cho phù hợp.
1.2.3. Thòi hạn niêm yết cơng khai:
Trong q trình giải quyết các vụ việc dân sự nhiều trường hợp Tịa án khơng
xác định được người được tống đạt đang ở đâu hoặc việc trực tiếp tống đạt là không thể
vì thực tế địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk lắk người dân chủ yểu làm nông nghiệp
nên trong giờ hành chính khi Tịa án trực tiếp đi tống đạt thì người được tổng đạt sẽ
khơng có ở nhà. Do đó, liên quan đến thời hạn giải quyết các vụ án. Vậy, để khơng làm
ảnh hưởng đến q trình giải quyết vụ án cũng như đảm bảo quyền lợi của các bên
đương sự thì pháp luật tố tụng dân sự đã quy định thú tục niêm yết công khai VBTTDS.
Thủ tục này là việc dán các văn bản tố tụng cần phải tống đạt cho đương sự tại nơi cư
trú, tại ủy ban nhân dân xã nơi người được tống đạt cư trú và tại Tịa án. Thơng qua đó,
người nhận được văn bản của Tòa án sẽ biết được nội dung của văn bản tố tụng cần tống
đạt để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, qua đó Tịa án cũng có căn cứ giải
quyết vụ án theo quy định của pháp luật, vụ án không bị quá thời hạn giải quyết, hạn chế
được án tồn, vụ việc được giải quyết nhanh chóng đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều
177 và Điều 178 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy
quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư
trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau:
“Niêm yết bản chính tại trụ sở Tịa án, ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc
nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được
cấp, tống đạt, thông báo; Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của
cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sỏ’ cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt,
thông báo; Lập biên bủn về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ
ngày, tháng, năm niêm yết; Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kế
từ ngày niêm yết. ”
Việc niêm yêt công khai trong thời hạn 15 ngày là nhăm đê người được tông đạt
biết được nội dung VBTT. Việc niêm yết tại Tòa án, trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú cuối cùng và nơi cư trú cuối cùng cùa người được tống đạt là nơi họ hoặc người
thân thích của họ có khả năng nắm được thơng tin nhiều nhất, do vậy, việc niêm yết ở
những nơi như vậy là phù hợp với thực tế giải quyết các vụ việc hiện nay tại Tòa án.
Chủ thể được quyền thực hiện việc niêm yết chỉ có thể là Tịa án hoặc là ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc là nơi cư trú cuối cùng của người được tống đạt được
Tòa án ủy quyền. Các văn bản niêm yết phải giống nhau, niêm yết bản chính tại trụ sở
Tịa án, ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được
tống đạt; Niêm yết bản sao tại nơi cư trá hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được tống
đạt. Việc quy định như vậy tạo ra sự rườm rà, phức tạp cho hoạt động niêm yết vì thực tế
khi Tịa án thực hiện việc niêm yết tại Tòa án, ủy ban nhân dân cấp xã hay nơi cư trú của
người được tống đạt đều niêm yết bản chính.
Bản chất của hoạt động niêm yết là thông báo cho người được tống đạt nội dung
VBTT. Do vậy, việc niêm yết công khai cần có một thời gian hợp lý đúng theo quy định
của pháp luật, người thực hiện niêm yết phải lập biên bản về việc niêm yết cơng khai,
trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết, nội dung văn bản được niêm yết như số,
ngày, tháng, năm, tên của văn bản, có chữ ký của người chứng kiến. Ngày niêm yết là
ngày tống đạt hợp lệ, thời hạn niêm yết không ít hơn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết nên
về bản chất việc niêm yết chỉ là thủ tục đế tiến hành các bước tiếp theo tại Tòa án.
Việc niêm yết cơng khai chỉ có Tịa án và cơ quan Thi hành án dân sự thực hiện,
Viện kiểm sát cũng là một cơ quan có thẩm quyền ban hành VBTT, có nghĩa vụ tống đạt
VBTT nhưng khơng có văn bản nào quy định Viện kiểm sát được niêm yết công khai
văn bản tố tụng của Viện kiểm sát.
Ví dụ: Điều 281 khoản 1 BLTTDS quy định “ 1. Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng
nghị ”. Trong trường hợp người bị ảnh hưởng do việc kháng nghị văng mặt khỏi địa
phương, nếu Viện kiểm sát khơng có trách nhiệm niêm yết thì sẽ khơng đảm bảo đúng
về mặt tố tụng dân sự.
Quy định như vậy đã hạn chế hoạt động của Viện kiểm sát trong việc niêm yết
các văn bản do cơ quan mình ban hành, bất hợp lý của pháp luật.
1.2.4. Thời hạn Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Điều 189 BLTTDS 2015 đã quy định rõ “ Việc thông báo trên phương tiện thông
tin đại chủng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc
niêm yết công khai không đảm bão cho người được cấp, tống đạt, thông báo nhận được
thông tin về vãn bản cần được cấp, tống đạt, thông bảo ”