ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỊ HỊ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TÉ - LUÁT
NGUYỄN HŨU KIM
THỎA THUẬN NHẢM
TRỐN TRÁNH NGHĨA vụ THI HÀNH ÁN DÂN sự
Ngành: Luật Dãn sự và Tô tụng dân sự
Mã số: 8380ỉ03
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn luật học này là cơng trình nghiên cứu của tơi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng
Nhung.
Những thơng tin trích dẫn, bàn án trong luận văn là trung thực, được dẫn từ
nguồn tham khảo có thật. Các phân tích, đánh giá, kiến nghị trong luận văn dựa trên quá
trình làm việc, nghiên cứu của tác giả. Nếu có sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn
chiu trách nhiêm.
Tác giả
Nguyễn Hữu
Kim
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
1.2.1. Thỏa thuận đình chỉ thi
hành án
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Hoạt động thi hành án dân sự là sự đảm bảo hiệu lực của bản án, quyết
định có liên quan đến dân sự của cơ quan tài phán có thấm quyền được tố chức thi
hành theo quy định của pháp luật. Quá trình tổ chức thi hành án, đương sự có
quyền thỏa thuận về việc thi hành án và kết quả thi hành án được pháp luật công
nhận. Tuy nhiên, việc thởa thuận của các đương sự khơng phải lúc nào cũng tích
cực, theo quy định pháp luật mà ngược lại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó có trường hợp đương sự xác lập giao
dịch về tài sản để né tránh việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người được thi hành án cũng như hiệu lực của bản án,
quyết định của cơ quan tài phán có thẩm quyền.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Thỏa thuận nhằm trốn tránh
nghĩa vụ thi hành án dân sự” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ của
mình nhằm mục đích hệ thống những quy định của pháp luật về giải quyết đối với
giao dịch về tài sản nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án, đồng
thời đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập, hạn chế trong thực tiễn áp dụng
pháp luật.
2.
Tình hình nghiên cứu đề tài
Các cơng trình nghiên cứu về “Thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án dân sự” hiện nay chưa nhiều và thể hiện một cách tập trung. Tác giả đà
nghiên cứu nhóm cơng trình sau:
Trường Đại học Kinh tế - Luật, Giáo trình Luật Thi hành án dân sự, NXB
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2020. Nội dung của giáo trình đề cập
những vấn đề cơ bản của pháp luật thi hành án dân sự; trình tự, thủ tục thi hành
5
quyêt định, bản án dân sự. Nội dung của giáo trình đã khái quát cơ sở pháp lý của
việc tổ chức thi hành bản án, quyết định dân sự của cơ quan tài phán có thẩm
quyền; quyền, nghĩa vụ của đương sự và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
trong quá trình tổ chức thi hành án dân sự. Đây là cơ sở lý luận nhận diện những
trường hợp trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Đề cương mơn học Pháp
luật về thi hành án dân sự, 2020. Tại cơng trình này, tác giả nghiên cứu về tầm
quan trọng và vị trí của pháp luật về thi hành án dân sự trong hệ thống pháp luật;
hiệu lực, hiệu quả trong việc bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của Nhà nước, tổ
chức và cá nhân, đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về thi hành án
dân sự làm cơ sở kiến nghị các giải pháp khắc phục.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình pháp luật về họp
đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, NXB Hồng Đức, 2017. Nội dung
của giáo trình bao gồm những vấn đề nghía vụ và họp đồng, trách nhiệm dân sự
do vi phạm nghĩa vụ. Liên quan đến đề tài, tác giả đã trình bày những lý luận cơ
bản về họp đồng, giao kết hợp đồng và hiệu lực của hợp đồng là cơ sở để giải
quyết liên quan giao dịch nhằm tẩu tán tài sản.
Trường
Đại
học
Luật
Thành
phố
Hồ dịch
Chí
Minh,
Giáo
trình
những
quy
định
chung
về
luật
dânngay
sự,sự,
NXBđiều
Hồng
Đức,có
2018.
Nội
dung
của giáo
trình
dịch
dân
tác
sự,
giả
các
nghiên
trường
cứuhọp
về
những
giao
vấn
đềtrong
dân
lý
sự
luận
vơ
hiệu
và
thực
và
bảo
tiễn
vệ
liên
quyền
quan
lợi
đến
người
giao
thứ
dịch
ba
dân
tình
khikiện
giao
dịch
hiệu
dân
lực
sự
của
vơ hiệu.
giao
Đây
là
tài
liệu
quan
trọng
đế
tham
khảo
q
trình
nghiên
cứu
đề
tài.
Lưu Tiên Dũng và Đặng Thanh Hoa, Lý giải một sô vân đê của Bộ Luật Tố
tụng dân sự năm 2015 từ thực tiễn xét xử, NXB Hồng Đức, 2020. Nội dung của
quyển sách là cơng trình thu thập các bản án, quyết định cụ thể để từ đó đổi chiếu
vào các quy định của Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015 nhàm xác định một số vấn
đề của quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự năm 2015 để phân tích và luận
giải. Quyển sách đề cập đến nội dung thụ lý và giải quyết yêu cầu xác định phần
sở hữu, chia tài sản chung để thi hành án và tranh chấp liên quan đến tài sản thi
hành án. Trên cơ sở thu thập, phân tích, đánh giá nội dung các bản án cụ thể giúp
cho tác giả nghiên cứu một cách hệ thống về quá trình thụ lý, giải quyết của tòa
án về tranh chấp liên quan đến tài sản thi hành án.
Châu Thị Khánh Vân và Nguyễn Thị Thu Trang, Hiệu lực giao dịch quyền
sử dụng đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2019. Quyển sách trình
bày, luận giải các quy định pháp luật về hiệu lực của giao dịch quyền sử dụng đất
thơng qua việc bình luận các bản án đồng thời đưa ra các kiến nghị để khắc phục
những điểm hạn chế của pháp luật về giao dịch quyền sử dụng đất. Đây là tài liệu
quan trọng giúp tác giả hệ thống quy định của pháp luật về giao dịch quyền sử
dụng đất làm cơ sở đối chiếu các quy định của pháp luật thi hành án dân sự trong
việc giải quyết liên quan các giao dịch về tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án.
Cùng nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến
hoạt động thi hành án dân sự. Các đề tài đã nghiên cứu một cách hệ thống những
quy định pháp luật về thi hành án dân sự, đánh giá những khó khăn, vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Các bài viêt này nghiên cứu một khía cạnh hoặc chưa làm rõ hêt những đặc
trưng pháp lý cũng như những bất cập về lý luận với thực tiễn liên quan đến quy
định để xử lý, ngăn chặn những thỏa thuận nhằm mục đích trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án dân sự. Bài viết ở những thời điểm khác nhau, chưa có điều kiện để tiếp
cận những văn bản pháp luật mới có liên quan đến thi hành án nên việc nghiên
cứu còn nhiều hạn chế.
3.
Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.7. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở phân tích những quy định
pháp luật về thi hành án dân sự làm cơ sở để nhận diện, xử lý đối với những thỏa
thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự; từ đó đề ra những kiến nghị
góp phần hồn thiện pháp luật, ngăn chặn tình trạng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
thi hành án của người phải thi hành án.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các công trình đã cơng bố, luận văn tiếp
tục nghiên cứu làm rõ các nội dung sau đây:
- Quy định của pháp luật về nhận diện, xử lý thóa thuận nhằm mục đích
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự.
- Phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật qua thực tiễn áp dụng
làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật.
4.
4.1.
Đối tuựng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đê tài nghiên cứu các quy định pháp luật và thực tiên áp dụng các quy định
pháp luật đối với các trường hợp thởa thuận nhàm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án
dân sự và việc xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về pháp luật thi hành án dân sự, cụ thể là các thỏa thuận
của người phải thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự và các
quy định trong việc xử lý đối với các trường hợp thỏa thuận nhằm trốn tránh
nghĩa vụ thi hành án dân sự trên cơ sở áp dụng pháp luật của cơ quan xét xử, thi
hành án trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu đến các quy
định có liên quan của pháp luật dân sự trong việc nhận diện, xử lý các thỏa thuận
nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu có hiệu quả đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp và bình luận các bản án, quyết định thi hành án. Phương pháp phân tích
quy định của pháp luật dân sự, thi hành án dân sự về các vấn đề liên quan đến
thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự nhưng chủ yếu là quy
định tại pháp luật thi hành án dân sự hiện hành được tòa án, cơ quan thi hành án
vận dụng xác định, xử lý thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự.
Phương pháp tồng hợp được sử dụng song song với phương pháp phân tích để
tổng hợp và khái quát kết quả nghiên cứu từ đó đưa ra kết luận, kiến nghị hoàn
chỉnh pháp luật.
6.
Bố cục luận văn
Luận văn được xây dựng theo việc phát hiện những bất cập, vướng mắc
của quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng đối với các trường hợp thỏa thuận
nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự và việc xử lý đối với các thỏa thuận
không hợp pháp của người phải thi hành án, gồm:
Chương 1: Thỏa thuận ngồi thi hành án nhăm trơn tránh nghĩa vụ thi
hành án dân sự
Chương 2: Thỏa thuận trong thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành
án dân sự
CHƯƠNG 1
THỎA THUẬN NGOÀI THI HÀNH ÁN NHẦM TRỐN TRÁNH
NGHĨA VỤ THI HÀNH ÁN DÂN sụ
1.1.
Khái niệm và dấu hiệu nhận diện thỏa thuận ngoài thi hành án
nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự
1.1.1.
Khái niệm thỏa thuận ngoài thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa
vụ thi hành án dãn sự
Luật Thi hành án dân sự (THADS)2 quy định thi hành án dân sự là “trình
tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy
thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định
hành chỉnh của Tịa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cỏ liên quan đến tài
sản của bên phải thi hành án và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại
”.
Tham gia vào quá trình thi hành án dân sự có nhiều chủ thể tùy thuộc từng
trường hợp cụ thể như người được thi hành án, người phải thi hành án, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan đến việc thi hành án dân sự, người có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án hoặc người có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và Chấp hành viên trong quá trình tổ
chức thi hành án.
Mồi chủ thể đều có những quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể theo pháp luật quy
định, trong đó người được thi hành án, người phải thi hành có quyền thỏa thuận
thi hành án nếu thỏa thuận đó khơng vi phạm điều cấm của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội. Luật Thi hành án dân sự 3 quy định “Đương sự có quyền thỏa
2Điều 1, Luật THADS năm 2008, dược sửa đổi bổ sung năm 2014.
3 Khoản 1, Điều 6 Luật THADS.
thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp
luật và không trải đạo đức xã hội. Kết quả thỉ hành án theo thỏa thuận được công
nhận".
Thỏa thuận thể hiện ở việc thống nhất, đồng tình về mặt ý chí của các bên,
khơng có sự đổi lập hay mâu thuần về vấn đề thỏa thuận. Như vậy, thỏa thuận
trong thi hành án dân sự là việc các đương sự thống nhất ý chí với nhau về việc thi
hành án dân sự. Việc thỏa thuận thi hành án có thể thực hiện khi cơ quan thi hành
dân sự chưa ra quyết định thi hành án hoặc thỏa thuận thi hành án khi cơ quan thi
hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án.
Tuy nhiên, việc thỏa thuận không phải lúc nào cũng tuân thủ pháp luật, đạo
đức xã hội để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Có trường hợp
người phải thi hành án thực hiện các thỏa thuận chuyển dịch tài sản trong khi đang
có nghĩa vụ với người khác để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ của mình.
Pháp luật thi hành án dân sự quy định giao dịch về tài sản kể từ thời điểm
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng người phải thi hành án khơng sử
dụng tồn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và khơng cịn tài
sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ đảm bảo nghĩa vụ thi hành án là
giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án4.
Từ phân tích nêu trên, tác giả đưa ra khải niệm thỏa thuận ngoài thi hành
án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án là thỏa thuận của người phải thi hành
án với người khác trước khi người được thi hành án có yêu cầu thi hành án hoặc
đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành dân sự chưa ra quyết định thỉ hành án. Thỏa
thuận này liên quan việc giao dịch về tài sản sau thòi điểm bản án, quyết định có
4 Khoản 1, Điều 24 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS.
Vàn bản hợp nhất số 357/VBHN-BTP ngày 14/4/2020 của Bộ Tư pháp đối với Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/8/2015 cua Chính phu quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS được sửa đổi, bồ
sung năm 2014 và Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 cua Chính phu sừa đồi, bố sung một số điều Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP.
hiệu lực pháp luật nhưng người phải thi hành án khơng sử dụng tồn bộ khoản
tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và khơng cịn tài sản khác hoặc có
tài sản khác nhưng khơng đủ đảm bảo nghĩa vụ thỉ hành án.
1.1.2.
Dấu hiệu nhận diện thỏa thuận ngồi thi hành án nhằm trốn •
•
•
•
o
tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự
Thỏa thuận ngoài thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự
có các dấu hiệu nhận diện như sau:
- Chủ thể thỏa thuận ngoài thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án là
người phải thi hành án và người khác thông qua giao dịch về tài sản để chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài sản cho người khác. Người phải thi hành
án là cá nhân, cơ quan, tố chức thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định
được thi hành, được pháp luật thi hành án dân sự quy định các quyền và nghĩa
vụ để thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định. Khi thực hiện các giao dịch
để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì người phải thi hành án đã thực hiện
khơng đúng nghĩa vụ của mình được pháp luật quy định.
- Thời điểm thực hiện giao dịch về tài sản của người phải thi hành án trước khi
cơ quan thi hành án dân sự thụ lý thi hành án và sau thời điểm bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật.
- Khoản tiền thu được từ giao dịch về tài sản không được người phải thi hành án
sử dụng đế thi hành nghĩa vụ của mình và người phải thi hành án khơng cịn tài
sản khác hoặc có tài sản khác nhưng không đủ đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thi
hành án.
1.2.
Thỏa thuận nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự thông
qua các giao dịch chuyến giao quyền sờ hữu, quyền sú’ dụng tài sản
1.2.1.
Quy định của pháp luật thi hành án dãn sự xác định các giao dịch
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự
Cơ sở pháp lý để cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành đối với
những bản án, quyết định mà người phải thi hành án thực hiện các giao dịch nhằm
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự được quy định tại Thông tư liên tịch số
14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC5: "kể từ thịi điểm có bản án, quyết
định sơ thâm mà người phái thi hành án bán, chuyển đổi, chuyến nhượng, tặng
cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản của mình cho người khác, khơng thừa
nhận tài sản là của mình mà khơng sử dụng khoản tiền thu được đế thi hành án
thì tài sản đó vẫn bị kê biên để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Neu có tranh chấp thì Chấp hành viên hưởng dẫn đương sự thực hiện việc
khỏi kiện tại Toà án đê bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của mình. Het thời hạn
30 ngày, kể từ ngày được thơng bảo mà khơng có người khởi kiện thì cơ quan thi
hành án xử lý tài sản để thi hành án .
Căn cứ để kê biên tài sản thi hành án được áp dụng khi người phải thi hành
án có điều kiện về tài sản đề thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành. Việc
không tự nguyện thi hành án thế hiện ở hành vi bán, chuyển đối, chuyển nhượng,
tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, cầm cổ tài sản của mình cho người khác kê từ thời
điêm có bản án, quyêt định sơ thâm mà không sử dụng tiền thu được để thi hành
án.
Như vậy, giao dịch liên quan tài sản cùa người phải thi hành án gồm giao
dịch nhằm mục đích để chấm dứt quyền sở hữu như bán, chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho về tài sản và giao dịch chưa dẫn đến việc chuyển giao quyền sở
hữu tài sản như thế chấp, bảo lãnh, cầm cố tài sản.
Đối với giao dịch chưa chuyển giao quyền sở hữu về tài sản của người phải
thi hành án thì việc kê biên được thực hiện theo quy định vì vẫn cịn là tài sản của
5 Khồn 1, Điều 6, Thơng tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 26/7/2010 cùa
Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn một số vấn de về thủ tục thi hành
án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự.
người phải thi hành án. Tuy nhiên, đối với giao dịch đã chuyển quyền sở hữu của
người phải thi hành án thì việc kê biên tài sản lúc này đã khơng cịn là tài sán của
người phải thi hành án mà tài sản đã chuyển giao quyền sở hữu từ người phải thi
hành án cho người khác. Vì vậy, việc kê biên tài sản lúc này thì người sở hữu tài
sản là người khác chứ khơng cịn là người phải thi hành án trong khi chưa có căn
cứ pháp lý xác định giao dịch dân sự vô hiệu. Do vậy giao dịch giữa người phải
thi hành án với người khác được thực hiện kể từ khi có bản án, quyết định sơ thẩm
vần diễn ra.
Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều của Luật THADS kế thừa các quy định của
Thông tư liên tịch số 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC và quy định cụ
thể hơn căn cứ đế kê biên tài sản khi người phải thi hành án có điều kiện về tài sản
để thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành.
Nghị định 62/2015/NĐ-CP6 quy định “kê từ thòi điểm bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đôi, tặng cho, bán,
chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không sử dụng
khoan tiên thu được đê thi hành án và khơng cịn tài sản khác hoặc tài sản khác
khơng đủ đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử lý để thi
hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản, nếu có
người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thơng báo cho đương sự, người có
tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường họp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn Cấp tạm thời,
biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị
chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố cho người khác thì
tài sản đó bị kê biên, xử lý đế thi hành án; Chấp hành viên cỏ văn bản yêu cầu
Tòa án tuyên bổ giao dịch đối với tài sản đó vơ hiệu hoặc u cầu cơ quan có
6 Khoản 1, Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phù quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật THADS.
thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một sổ điều Nghị định số 62/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 1, Điều 24
như sau: “Trường hợp tài sản đã bị ảp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp
khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành
án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên,
xử lý để thi hành án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bổ giao
dịch đổi với tài sản đó vơ hiệu hoặc u cầu cơ quan có thấm quyền hủy giấy tờ
liên quan đến giao dịch đổi với tài sản đó. Trường hợp có giao dịch về tài sản mà
người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản tiền thu được từ giao dịch
đó để thi hành án và khơng cịn tài sản khác hoặc có tài sản khác nhưng khơng đủ
đê bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
a) Trường họp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hồn thành việc chuyển
quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo
quy định. Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điêu 75 Luật Thi hành án dân sự, trường hợp cần tuyên
hố giao dịch vô hiệu hoặc yêu Cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan
đến giao dịch thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án
dân sự.
Trường hợp có giao dịch về tài sản kế từ thời điểm bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì
Chấp hành viên khơng kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 75 Luật Thi hành án dân sự và cỏ văn bản thông bảo cho các cơ quan, tổ
chức, cả nhãn có liên quan để phổi hợp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Việc xử lý tài sản được thực hiện theo
quyết định của Tịa án hoặc cơ quan có thâm quyền.
b) Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không
chuyển giao quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì Chấp
hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Quyền và lợi ích họp
pháp của người tham gia giao dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan
Quy định sửa đổi, bổ sung của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP theo hướng
các giao dịch về tài sản kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
phân chia trường hợp người phải thi hành án có giao dịch về tài sản hoàn thành
việc chuyển quyền sở hữu và chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu. Căn cứ
vào thời điểm chuyển quyền sở hữu tài sản để cơ quan thi hành án dân sự tiến
hành kê biên hay không kê biên. Cơ quan thi hành án dân sự tiến hành kê biên tài
sản đối với trường hợp có giao dịch nhưng chưa hồn
thành việc chuyên quyên sở hữu là phù hợp quy định chỉ kê biên, xử lý ‘7Ờ/ sản
của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ”7.
Trường họp giao dịch về tài sản đã hồn thành việc chuyển nhượng quyền sở
hữu thì cơ quan thi hành án không kê biên mà thông báo đế người được thi hành
án thực hiện quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu. Nếu người được thi
hành án khơng u cầu thì giao cho Chấp hành viên u cầu tịa án tun bố giao
dịch đó là vơ hiệu. Luật THADS8 quy định “Trường hợp có căn cứ xác định giao
dịch liên quan đến tài sản thi hành ủn nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì
Chấp hành viên thơng hảo cho người được thi hành án để u cầu Tịa án tun
hố giao dịch đó vơ hiệu hoặc u cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên
quan đến giao dịch đó. Het thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông hảo mà
người được thi hành án khơng u cầu thì Chấp hành viên u cầu Tịa án tun
bố giao dịch đó vó hiệu yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến
giao dịch đó”
Tuyên bố giao dịch về tài sản của người phải thi hành án vô hiệu của tòa án
là cơ sở pháp lý để hủy bỏ giao dịch. Hậu quả pháp lý được xử lý theo quy định
Bộ luật Dân sự năm 20159 là “Khi giao dịch dãn sự vơ hiệu thì các bên khơi phục
lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường họp khơng
thể hồn trả bằng hiện vật thì trị giả thành tiền đê hồn trả”. Theo đó, tình trạng
pháp lý về tài sản đã giao dịch của người phải thi hành án được xác lập lại như
ban đầu là căn cứ để cơ quan thi hành án tiến hành các thủ tục xử lý về tài sản.
Giao dịch dân sự vơ hiệu có trường hợp liên quan đên người thứ ba ngay
tình, quyền lợi của người thứ ba ngay tình được pháp luật báo vệ thừa nhận giá trị
pháp lý của giao dịch hoặc là không thừa nhận giá trị pháp lý của giao dịch tùy
trường hợp giao dịch và tài sản giao dịch.
7 Khoàn 3, Điều 71 Luật THADS.
8 Khoăn 2, Điều 75 Luật THADS.
9 Khoản 3, Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 133, 167 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: “ Trường hợp giao
dịch dãn sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký
đã được chuyên giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực
thực hiện với người thứ ba ngay tình vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người chiếm
hữu ngay tình có được tài sản là động sản thơng qua hợp đồng khơng có đền bù
với ngưịí khơng có quyền định đoạt tài sản, nếu là họp đồng có đền bù thì trừ
trường họp giao dịch liên quan đến tài sản là động sản bị lấy cắp, bị mất hoặc bị
chiếm hữu ngoài ỷ chí của chủ sở hữu10 11. Trường hợp tài sản đã được đãng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyến giao cho người thứ ba
ngay tình bằng một giao dịch dân sự và người thứ ba ngay tình căn cứ vào việc
đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không vô hiệu.
Trường hợp tài sản phủi đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì giao dịch dãn sự với người thứ ba vơ hiệu, trừ trường hợp người
thứ ba ngay tình nhận được tài sản thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với
người mà theo bản án, quyết định là chủ sở hữu tài sản nhung sau đó khơng phải
là chủ sở hữu do bản án, quyết định bị hủy, sửaỉ0”.
Như phân tích ở trên, việc Tịa án tun bố giao dịch liên quan đến tài sản
thi hành án trốn tránh nghĩa vụ thi hành án là vô hiệu là cơ sở pháp lý để cơ quan
thi hành án tổ chức thi hành bản án mà quan trọng nhất là việc xử lý tài sản đê thi
hành án nhưng trong trường hợp phát sinh liên quan đên quyên lợi của người thứ
ba ngay tình được pháp luật bảo vệ thì giao dịch với người thứ ba ngay tình khơng
vơ hiệu. Như vậy, tình trạng pháp lý về tài sản đã được người phải thi hành án
thực hiện giao dịch không thể xác lập lại như ban đầu thì cơ quan thi hành dân sự
không thể xử lý tài sản của người phải thi hành án. Nếu giải quyết theo hướng trị
giá thành tiền để hồn trả thì cũng khơng giải quyết được việc thi hành án vì
người phải thi hành án đã né tránh trách nhiệm thi hành bằng cách tẩu tán tài sản,
10 Khoăn 1, Điều 133 và Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015.
11 Khoản 2, Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015.
khi phát sinh thêm trách nhiệm trả tiền trong giao dịch dân sự bị tịa án tun là
vơ hiệu thì không đảm bảo được việc họ tự nguyện thi hành trách nhiệm của
mình.
1.2.2.
Thục tiễn áp dụng pháp luật trong thi hành án dân sự đối với các
giao dịch chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để trốn tránh
nghĩa vụ thi hành án dân sự
Hiện nay tình trạng người phải thi hành án trốn tránh nghĩa vụ thi hành án
dân sự thông qua các giao dịch chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng về tài
sản là tương đối phổ biến. Tuy nhiên, quy định pháp luật còn nhiều vướng mắc
nên việc tổ chức thi hành bản án, quyết định cùa cơ quan thi hành án dân sự cũng
như việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền và lợi ích đương sự của
tịa án có nhiều quan điểm khác nhau.
Vụ án tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu và yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là Công
ty trách nhiệm hữu hạn H, bị đơn là bà Lê Thị c và ông Nguyễn Ngọc Kh do Tòa
án nhân dân (TAND) hai cấp tỉnh Bình Phước thụ lý như sau:
Theo Bản án số 06/2014/KDTM-ST ngày 30/9/2014 của TAND thị xã
Đ, tỉnh Bình Phước đã có hiệu lực pháp luật của TAND thị xã Đ, tỉnh Bình Phước
thì bà Lê Thị c phải trả cho Cơng ty H sơ tiên 310.804.855 đơng. Q trình tổ
chức thi hành án, Chi cục THADS thị xã Đ xác minh điều kiện thi hành án của bà
Lê Thị c có quyền sử dụng đất 296,2 m2 nhưng vào ngày 15/10/2014 bà c đã ký
hợp đồng chuyển nhượng quyền sừ dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cho ông
Nguyễn Ngọc Kh.
Chi cục THADS thị xã Đ thông báo cho Cơng ty H biết để u cầu Tịa án
tun bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
giữa bà c và ông Kh vơ hiệu. Cơng ty H u cầu Tịa án giải quyết tuyên hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà c và ông Kh và văn bản công chứng
của Văn phịng cơng chứng B cơng chứng họp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là vô hiệu.
Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2018/DS-ST ngày 29/5/2018 cùa TAND thị
xã Đ quyết định không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Công ty H. Hội đồng
xét xử phúc thẩm nhận định sau khi Bản án số 06/2014/KDTM-ST ngày
30/9/2014 có hiệu lực pháp luật thì đến ngày 03/12/2015 (sau 14 tháng 03 ngày)
Chi cục THADS thị xã Đ mới nhận được đơn yêu cầu thi hành án của Cơng ty H.
Q trình giải quyết vụ án tranh chấp về kinh doanh thương mại phía cơng ty H
khơng u cầu Tịa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản là
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của bà c. Do vậy ngày 15/10/2014,
khi bà c chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Văn phịng cơng chúng B công
chúng là phù họp pháp luật được quy định tại Điều 4, 17 Bộ Luật dân sự năm
2005 và Điều 35, 36, 41 Luật Công chứng năm 2006. Như vậy việc ông Kh nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bà c là hợp pháp. Tại thời điểm bà c chuyển
nhượng quyền sử dụng đất chưa có cơ quan có thấm quyền nào kê biên, cấm
chuyến dịch tài sản cịn ơng Kh là người mua ngay tình có nhu cầu sử dụng đất.
Bản án dân sự phúc thẩm số
111/2018/DS-PT ngày 30/10/2018 của Tịa án nhân dân tỉnh Bình Phước 12 tuyên
bác kháng cáo, không chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của Công ty H.
Theo nội dung Bản án13 của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét
xử phúc thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất do Bản án dân sự sơ thẩm số 39/2014/DS-ST ngày 28/10/2014
của TAND tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan là bà Phạm Thị Yen H có yêu cầu độc lập hủy một phần Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 08, quyển số 01/2010TP-CCSCC/HĐGD cùa Văn phịng cơng chứng M, phường 1, thành phố M, tỉnh Tiền
Giang chứng thực vào ngày 01/7/2010 giữa bà Đồ Thị D và bà Đinh Thị Thanh T
để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của bà D đối với khoản nợ của bà H.
Nội dung liên quan tranh chấp giữa bà H và bà D do vào ngày 02/4/2010
bà D có mượn của bà H số tiền là 1.355.000.000 đồng, đến hẹn là ngày
03/01/2011 nhưng bà D khơng thanh tốn nên bà H đã khởi kiện. Ngày
27/04/2011 TAND huyện G, tỉnh Tiền Giang đã ban hành quyết định công nhận
sự thỏa thuận thành của đương sự. Theo đơn yêu cầu của bà H, Chi cục THADS
huyện G đã thụ lý thi hành án và ngày 29/4/2011. Ngày 07/6/2011, Chi cục
THADS huyện G ra quyết định cưỡng chế thi hành án bằng biện pháp kê biên tài
sản đất diện tích 432,1 m2 và căn nhà tọa lạc trên đất. Tài sản trên bà D đã tặng
cho con là Đinh Thị Thanh T theo họp đồng công chứng được cơng chúng ngày
01/7/2010 tại Văn phịng cơng chứng M nhưng chưa làm thủ tục đăng ký tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bản án sơ thẩm, phúc thẩm tuyên chấp nhận yêu cầu độc lập của bà H hủy
12 Bàn án dân sự phúc thẩm số 111/2018/DS-PT ngày 30/10/2018 về việc “tranh chấp liên quan đến yêu
cầu tuyên bố vãn bán công chứng vô hiệu và yêu cầu hủy giấy chứng nhặn quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Phước.
13 Bàn án dân sự phúc thẩm số 221/2015/DS-PT ngày 31/12/2015 về việc “tranh chấp hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất và tài sàn gắn liền với đất” của TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
một phần Họp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 08,
quyển số 01/2010TP-CC-SCC/HĐGD của Văn phịng cơng chứng M, phường 1,
thành phố M, tỉnh Tiền Giang chứng thực vào ngày 01/7/2010 giữa bà ĐỖ Thị D
và bà Đinh Thị Thanh T để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án của bà D đối với khoản
nợ của bà H.
Hội đồng xét xử phúc thấm nhận định bà D mượn tiền bà H và ngày
02/4/2010 và cam kết đến ngày 03/01/2011 trả nợ nhưng ngày 01/7/2010 đã làm
hợp đồng tặng cho con ruột toàn bộ tài sán trong khi tài sản đang thế chấp tại
ngân hàng và cho đến thời điểm xét xừ phúc thẩm vẫn khơng trả cho bà H đồng
nào nên có cơ sở xác định đây là hành vi tấu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ
trả nợ của bà H.
Quan điếm của tác giả:
Tác giả thống nhất quan điểm nhận xét của Hội đồng xét xử phúc thẩm
TAND cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh để chấp nhận yêu cầu độc lập của bà
Phạm Thị Yen H.
Đổi với kết quả xét xử cùa TAND hai cấp tỉnh Bình Phước bác yêu cầu
khởi kiện của Công ty H, nhận định giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của bà c cho ơng Kh là hợp pháp vì thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chưa có cơ quan có thẩm quyền nào kê biên, cấm chuyển dịch tài sản nên Văn
phịng cơng chứng xác nhận giao dịch chuyển nhượng tài sản giữa bà c và ông Kh
đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là phù hợp pháp luật là chưa
xem xét đánh giá toàn diện vụ án.
Bởi vì, bà c là người phải thi hành án trả tiên cho Công ty H nhưng sau khi
Bản án số 06/2014/KDTM-ST ngày 30/9/2014 có hiệu lực pháp luật đến ngày
15/10/2014 thì bà c chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Kh nhưng không
sử dụng số tiền nhận chuyển nhượng để thi hành nghĩa vụ trả tiền cho Công ty H.
Từ phân tích vụ án, tác giả nhận thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà c và ơng Kh là khơng họp pháp vì nhằm mục đích trốn tránh
nghĩa vụ thi hành án, thuộc trường hợp bị kê biên xử lý theo Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015.
Từ tình huống này cho thấy các quy định pháp luật vẫn còn nhiều bất cập
trong việc xác định giao dịch nhàm mục đích trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân
sự. Trong q trình xét xử, Tịa án căn cứ vào quy định của các luật chuyên ngành
như Luật công chứng, Luật đất đai và quy định của Bộ Luật dân sự để xác định
giao dịch dân sự là họp pháp hay khơng họp pháp. Trong q trình xét xử có nơi
vận dụng nhũng quy định Luật THADS và các văn bản hướng dẫn việc kê biên tài
sản xử lý để thi hành án để xem xét bản chất của giao dịch là vơ hiệu nhưng có
trường hợp khơng căn cứ vào các quy định này để xem xét. Vì vậy, có trường họp
tưong tự về tình huống pháp lý nhung kết quả xét xử khác nhau dẫn đến hậu quả
pháp lý khác nhau và kết quả tổ chức thi hành án cũng khác nhau.
Trường hợp đã có cơ sở xác định giao dịch về về tài sản nhằm mục đích
trốn tránh nghĩa vụ thi hành án dân sự nhưng việc tổ chức thi hành của cơ quan
thi hành án dân sự gặp nhiều khó khăn. Chi cục THADS huyện Châu Thành, Bến
Tre tổ chức thi hành Quyết định14 của Tịa án nhân dân Thị xã Long Khánh, tỉnh
Đơng Nai và Quyêt định ủy thác sô 26/QĐ-CCTHA ngày 16/6/2014 của Chi cục
THADS huyện Long Khánh, tỉnh Đồng Nai buộc ông Bạch Văn Lừ và bà Lê Thị
Đẹp phải liên đới hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Đồng số tiền 74.000.000 đồng và
14 Quyết định cồng nhận sự thoa thuận của các đương sự số 14/2013/QĐST - TCDS ngày 12/3/2013 của
Tòa án nhân dân Thị xà Long Khánh, tinh Đồng Nai.
tiền lãi suất chậm thi hành án.
Kết quả xác minh điều kiện thi hành án thể hiện ông Bạch Văn Lừ đứng
tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 100, tờ bản đồ sổ 16, diện tích
1014,9 m tọa lạc xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, Ben Tre nhưng đã chuyển
nhượng cho bà Bạch Thị Tây (là em ruột ông Lữ) theo hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được chứng thực ngày 12/3/2013 (cùng ngày với Quyết định
số 14/2013/QĐST-TCDS ngày 12/3/2013 của Tòa án nhân dân Thị xã Long
Khánh) và được úy ban nhân dân huyện Châu Thành cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ngày 12/4/2013 nhưng ông Lữ không sử dụng khoản tiền chuyển
nhượng từ quyền sử dụng đất nêu trên để thi hành án và hiện ơng Lừ, bà Đẹp
khơng cịn tài sản nào khác để đảm bảo thi hành án.
Xác định giao dịch chuyển quyền sử dụng đất từ ông Lữ và bà Đẹp để tẩu
tán tài sản mà người được thi hành án khơng u cầu tịa án tun bố giao dịch vơ
hiệu hoặc u cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan giao dịch vô hiệu
theo thông báo của Chấp hành viên. Ngày 08/3/2017, Chấp hành viên gửi đơn yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre tuyên bố họp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Lữ và bà Tây vô hiệu.
Ngày 27/02/2018, TAND huyện Châu Thành có Quyết định 15 đình chỉ u
cầu tun bố giao dịch vơ hiệu vì theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP15
15 Quyết định số 15/2018/QĐST-DS của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, Ben Tre.
25
quy định “Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khân cấp
tạm thời, biện pháp đảm bảo thỉ hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán,
chuyên nhượng, thế chấp, cầm cổ cho người khác thì tài sản đỏ bị kê biên, xử lý
để thi hành án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bổ giao dịch
đồi với tài sản đó vơ hiệu hoặc u cầu cơ quan có thâm quyền hủy giấy tờ liên
quan đến giao dịch đối vói tài sản đó”. Vì vậy, Chấp hành viên chỉ có quyền yêu
cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu khi cơ quan thi hành án dân sự đã áp dụng biện
pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp đảm bảo thi hành án,
biện pháp cưỡng chế thi hành án mà sau đó người phải thi hành án chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Trường hợp này do Chấp hành viên
chưa áp dụng các biện pháp nêu trên nên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu là chưa phù hợp quy định pháp pháp luật.
Khơng đồng ý với việc đình chỉ u cầu tuyên bố giao dịch vô hiệu của
TAND huyện Châu Thành. Cục THADS yêu cầu TAND tỉnh Bốn Tre có ý kiến
với quan điểm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ơng Lữ cho bà
Tây nhằm mục đích tẩu tán tài sản, người phải thi hành án chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho em của mình và việc chuyển nhượng sau khi có quyết định của
tịa án có hiệu lực. Mặt khác, tài sản là quyền sử dụng đất khơng cịn đứng tên ơng
Lữ mà đã chuyến sang bà Tây nên Chấp hành viên không thể cưỡng chế quyền sử
dụng đất của bà Tây.
Quan điểm
huyện
Châucủa
Thành.
Cục Trên
THADScơ
khơng
sở trao
đượcđổi
TAND
quan
tỉnh
điểm
chấp
của
nhận
Chivà
cục
thống
THADS
nhất
về việc tiến
đình chỉ yêu cầu tuyên bổ giao dịch vô hiệu của TAND
15
Khoản 1, Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 cua Chính phù quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều cùa Luật THADS.