Tải bản đầy đủ (.docx) (161 trang)

Tác động của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính của các quốc gia trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 161 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN HỒNG MINH

TẢC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHỐ VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐÉN PHÁT TRIẺN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC QC GIA TRÊN THẾ GIỚI

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số:
834020Ỉ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÉ

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG MINH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi. Tât cả các dữ liệu, thông tin và kết
quả nghiên cứu trình bày là trung thực. Theo khảo sát của tôi tại thời điếm thực hiện
nghiên cứu, nội dung đề tài chưa từng được tác giả nào công bổ trước đây. Tất cả các nội
dung kế thừa được tác giả trích dẫn nguồn theo đủng qui ước trong phần danh mục tài liệu
tham kháo.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 6 năm 2021

Nguyễn Hoàng Minh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt



Tên viết đầy đủ

ARDL

Autoregressive distributed lag

CAB

The cyclically adjusted budget balance

ECM

Error correction model

GDP

Gross Domestic Product

GMM

Generalized method of moments

OECD

Organisation for Economic Co-operation and Development

STATA

Software for Statistics and Data Science


VAR

Vector Autoregression


TĨM TẮT
Trong bơi cảnh nên kinh tê tồn câu đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh
Covid-19, chính phủ của các quốc gia phải sử dụng đồng thời các biện pháp chống dịch và
đảm bảo tăng trưởng kinh tế trong đó có Việt Nam, và các chính phủ chủ yếu sử dụng chính
sách tài khố mở rộng, chính sách tiền tệ mở rộng để kích thích tăng trưởng kinh tế, và phát
triển tài chính đóng vai trị cốt lõi của tăng trưởng kinh tế bởi vì phát triển tài chính giúp
cho các quốc gia phân bố hiệu quả nguồn lực.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích tác động của chính sách
tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính tại 63 quốc gia trên thế giới trong giai
đoạn 2001 - 2018. Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (World
Bank), Quỹ Tiền tệ Quốc tể (IMF), và phương pháp ước lượng GMM được sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính sách tiền tệ có tương quan thuận với phát triến
tài chính ở các quốc gia trên thế giới. Chính sách tài khố có tương quan nghịch với phát
triển tài chính của các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cịn tìm ra sự
tương tác giữa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ có tương quan nghịch với phát triền
tài chính ở các quốc gia thuộc nhóm phát triển tài chính cao.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý giúp các nhà hoạch
định chính sách phát triển tài chính thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố Từ
khố: Chính sách tài khố; Chính sách tiền tệ; phát triển tài chính.


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dữ liệu các biến số đầu vào để tính tốn chỉ số CAB.........................................47

Bảng 3.2: Kết q tính tốn các hệ số EGGR, Ỉ.GGX, dGGRdGDP, dGGXdGDP của các
qc gia
Bảng 3.3: Kết quả tính tốn các hệ số CAR, CAX, CAB...................................................49
Bảng 4.1: Thống kê mô tà...................................................................................................54
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn....................................................................57
Bảng 4.3: Ma trận tương quan.............................................................................................58
Bảng 4.4: Tác động cùa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài
chính của nhóm quốc gia phát triển tài chính thấp..............................................................60
Bảng 4.5: Tác động của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài
chính của nhóm quốc gia phát triền tài chính cao...............................................................62
Bảng 4.6: Tác động tương tác cúa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát
triển tài chính của nhóm quốc gia phát triến tài chính thấp.................................................64
Bảng 4.7: Tác động tương tác của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát
triến tài chính cúa nhóm quốc gia phát triển tài chính cao..................................................66

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình IS - LM


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Tóm tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Mục lục
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................................1
1.1
Sự cần thiết của nghiên cứu.........................................................................................1

1.2
Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung.....................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
1.3
Câu hởi nghiên cứu......................................................................................................3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.4.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu...............................................................................3
1.4.3 Phạm vi không gian nghiên cứu............................................................................4
1.5
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
1.6
Những điểm mới và đóng góp của luận văn................................................................4
1.7
Kết cấu nghiên cứu......................................................................................................5
Chương 2: Cơ SỞ LÝ THUYÉT VÀ CÁC NGHIÊN cúu TRƯỚC.....................................6
2.1
Phát triển tài chính.......................................................................................................6
2.1.1 Định nghĩa.............................................................................................................6
2.1.2 Đo lường phát triển tài chính................................................................................7
2.2
Chính sách tiền tệ........................................................................................................7
2.2.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ.......................................................7
•••
2.2.2 Phân loại chính sách tiền tệ...................................................................................8
2.2.3 Cơng cụ của chính sách tiền tệ..............................................................................9
2.2.4 Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế...............11
2.2.5 Đo lường chính sách tiền tệ................................................................................15

2.3 Chính sách tài khố....................................................................................................16
2.3.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài khóa..................................................16
2.3.2 Phân loại chính sách tài khoá..............................................................................17
2.3.3 Cách tiếp cận Keynes và hiệu ứng lấn át............................................................18
2.3.4 Cơng cụ cùa chính sách tài khố.........................................................................20
2.3.5 Đo lường chính sách tài khoá.............................................................................21


2.4 Sự phối hợp của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tác động đến hoạt động
kinh tế...............................................................................................................................22
2.5 Tồng quan nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến luận văn.............................24
2.5.1 Nghiên cứu mốiquan hệ giữa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ...........24
2.5.2 Nghiên cửu mối.................quan hệ của chính sách tiền tệ và phát triển tài chính
25
2.5.3 Nghiên cứu mốiquan hệ của chính sách tài khố và phát triển tài chính..........30
2.5.4 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu....................................................................34
2.6 Khoảng trống nghiên cứu..........................................................................................35
2.7 Hướng giải quyết khoảng trống nghiên cứu..............................................................36
Kết luận chương 2...............................................................................................................38
Chương 3: GIÁ THUYẾT, MƠ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cửu....................39
3.1 Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................................39
3.1.1 Tác động của chính sách tài khố đến phát triển tài chính.................................39
3.1.2 Tác động của chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính...................................41
3.2 Mơ hình nghiên cứu...................................................................................................43
3.3 Dữ liệu nghiên cứu....................................................................................................45
3.4 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................46
3.4.1 ước lượng chính sách tài khố.............................................................................46
3.4.2 Phương pháp ước lượng mơ hình nghiên cứu.....................................................50
Kết luận chương 3................................................................................................................52
Chương 4: KÉT QUẢ NGHIÊN CÚƯ VÀ THẢO LUẬN.................................................53

4.1 Kết quả nghiên cứu....................................................................................................53
4.1.1 Thống kê mô tả các biến.....................................................................................53
4.1.2 Kiểm định phân phối chuẩn và ma trận tương quan của các biến......................56
4.1.3 Tác động của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài
chính của các quốc gia trên thế giới.............................................................................58
4.1.4 Sự tương tác cúa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ tác động đến phát
triển tài chính của các quốc gia trên thế giới................................................................63
4.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................................................67
Kết luận chương 4................................................................................................................72
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.........................................................73
5.1 Kết luận......................................................................................................................73
5.2 Hàm ý chính sách......................................................................................................74
5.2.1 Đối với các quốc gia thuộc nhóm phát triển tài chính thấp.................................74
5.2.2 Đối với các quốc gia thuộc nhóm phát triến tài chính cao..................................75
5.2.3 Đối với Việt Nam................................................................................................76
5.3 Các hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................77
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


PHỤ LỤC 1 NGUỒN DỮ LIỆU VÀ CƠNG THỨC TÍNH
PHỤ LỤC 2 PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG OUTGAP
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA
PHỤ LỤC 4 KẾT QUẢ xử LÝ DỪ LIỆU
PHỤ LỤC 5 DỮ LIỆU CÁC QƯỒC GIA THUỘC NHĨM TÀI CHÍNH THẦP PHỤ LỤC
6 DỪ LIỆU CÁC QUỐC GIA THUỘC NHĨM TÀI CHÍNH CAO


1


Chương 1:
GIỚI THIỆU
Trong chương này, tác giả trĩnh bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên
cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và kết cấu của luận vãn. Các mục cụ thể như sau:
1.1 Sự cần thiết của nghiên cún
Phát triển tài chính là nhân tố trọng tâm của phát triến kinh tế, giúp quốc gia phân
bổ tốt các nguồn lực (Schumpeter, 1947). Định chế tài chính đóng vai trò cốt lõi trong việc
phân bổ các nguồn lực tài chính, góp phần tăng trưởng kinh tế (Levine, 1997).
Chính sách tiền tệ là cách thức mà ngân hàng trung ương ở các quốc gia điều hành
tiền tệ thông qua các công cụ khác nhau can thiệp vào cung tiền của nền kinh tế hay lãi suất
nhàm đạt được mục tiêu liên quan đến ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng. Định chế tài
chính được xem là kênh để ngân hàng trung ương thực hiện cơ chế truyền tải chính sách
tiền tệ, tác động đến các biến số kinh tế vĩ mô nhằm đạt được mục tiêu ổn định và tăng
trưởng. Một số nghiên cứu tìm ra tác động cùa các khía cạnh phát triển tài chính đến chính
sách tiền tệ cúa các quốc gia (Mylonas et al., 2000; Krause & Rioja, 2006; Noyer, 2007;
Draghi, 2007; De Graeve et al., 2008; Saizar & Chalk, 2008; Loutskina & Strahan, 2009;
Carranza et al., 2010; Aysun & Hepp, 2011; Naraidoo & Raputsoane, 2015; Caglayan et al.,
2017; Ma, 2018; Apanisile & Osiubi, 2020). Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng tìm ra tác
động của chính sách tiền tệ đến các khía cạnh phát triền tài chính của các quốc gia (Gurley
& Shaw, 1967; Kashyap & Stein, 1997; Kashyap & Stein, 2000; Gomez et al., 2005; Adrian
& Shin, 2008; Assenmacher & Gerlach. 2008; Li & St-Amant, 2010; Ciccarelli et al., 2010;
Bean et al., 2010; Jimenez et al., 2012; Chodorow-Reich, 2014; Wu, 2016; Ma & Lin,
2016).


Chính sách tài khố là các hoạt động can thiệp của Chính phủ đên hệ thơng th
khóa (nguồn thu) và chi tiêu của Chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô của
nền kinh tế như: tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, ốn định giá cả và kiềm sốt lạm phát.

Mối quan hệ giữa chính sách tài khố và phát triển tài chính của các quốc gia trên thế giới
được một số nhà nghiên cứu thực hiện (Caballero & Krishnamurthy, 2004; Hauner, 2006;
Akitoby & Stratmann, 2008; Hung & Lee, 2010; Tagkalakis, 2011; Rodríguez, 2014;
Farooq & Yasmin, 2017).
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh
Covid-19, chính phủ của các quốc gia phải sử dụng đồng thời các biện pháp chống dịch và
đảm bảo tăng trưởng kinh tế trong đó có Việt Nam, và các chính phú chủ yếu sử dụng chính
sách tài khố mở rộng (giảm thuế, tăng chi tiêu cơng), chính sách tiền tệ mở rộng (giảm lãi
suất, tăng cung tiền) để kích thích tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù, các
nghiên cứu đã chứng minh có mối quan hệ giữa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ
cùng có tác động đến hoạt động kinh tế của quốc gia (Darrat, 1984; Ali et al., 2008; Jawaid
et al., 2010; Rakic & Radenovic, 2013), song chưa có nghiên cứu nào xem xét tác động
cùng lúc cùa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính của các quốc
gia. Vậy, chính sách tài khố và chính sách tiền tệ có tác động cùng lúc đến phát triến tài
chính của các quốc gia không? Điều này cần được kiểm định để đưa ra những hàm ý chính
sách giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển tài chính thơng qua chính sách tiền tệ và
chính sách tài khố một cách hữu hiệu nhất. Xuất phát từ lý do trên, cần thiết phải thực hiện
nghiên cứu “Tác động của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài
chính của các Quốc gia trên thế giói” để khắc phục những hạn chế cùa các nghiên cứu
trước đây và đưa ra những hàm ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển
tài chính thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố.


1.2 Mục tiêu nghiên cún
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích phân tích tác động cúa chính sách tài
khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính của các Quốc gia trên Thế giới, làm cơ sở
đưa ra những hàm ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển tài chính
thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung, tác giả đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Phân tích tác động của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến
phát triến tài chính của các Quốc gia trên Thế giới.
Mục tiêu 2: Đe xuất những hàm ý chính sách giúp các nhà hoạch định chính sách
phát triển tài chính thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đe thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả đặt ra câu hơi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi I: Chính sách tài khố và chính sách tiền tệ có tác động đến phát triển
Z

____ r

tài chính của các Qc gia trên Thê giới khơng?
Câu hởi 2: Những hàm ý chính sách nào giúp các nhà hoạch định chính sách phát
triển tài chính thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố?
1.4 Đơi tượng và phạm vi nghiên cún
1.4.1 Đối tượng nghiên cún
Đối tượng nghiên cứu là chính sách tiền tệ, chính sách tài khố và phát triển tài
chính của các quốc gia trên Thế giới.
1.4.2 Phạm vi thòi gian nghiên cún
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01/2021 đến tháng 05/2021.
- Số liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ năm 2001 đến năm 2018.


1.4.3 Phạm vi không gian nghiên cún
Nghiên cứu được thực hiện tại 63 quốc gia trên Thế trong tổng số 193 quốc gia
(được Liên hiệp quốc công nhận). Trong 63 quốc gia thu thập được, tác giả tiến hành chia
thành hai nhóm bao gồm: 31 quốc gia thuộc nhóm phát triền tài chính thấp và 32 quốc gia
thuộc nhóm phát triền tài chính cao.
1.5 Phương pháp nghiên cún

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu định tính: bao gồm tổng quan các nghiên cứu, lý thuyết
có liên quan, phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu được tác giả sử dụng để xây dựng
giả thuyết và mơ hình nghiên cứu.
(2) Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng:
+ Kỳ thuật thống kê mô tả được sử dụng để mô tả các dữ liệu bao gồm: trung bình,
độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
+ Kỳ thuật kiếm định Skewness và Kurtosis được sử dụng để kiểm định phân phối
chuẩn cho các biến trong mơ hình.
r

2

+ Kỹ thuật thơng kê sử dụng bộ lọc Hodrick-Prescott (HP íìtler) đê ước lượng
2

>

sán lượng tiêm năng của các nên kinh tê.

r

+ Kỳ thuật ước lượng GMM (Generalized method of moments) được sử dụng đê phân tích
tác động của chính sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính
r

của các qc gia.
1.6 Những điêm mói và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu đóng góp như sau:
+ Nghiên cứu đóng góp làm rõ mối quan hệ giữa chính sách tài khố và chính sách

tiền tệ đối với phát triển tài chính của các quốc gia theo từng nhóm khác nhau. Trong đó,
chính sách tiền tệ có tương quan thuận với phát triền định chế tài chính và phát triển tài
chính ở các quốc gia. Ngược lại, chính sách tài khố có tương quan


nghịch với phát triên định chê tài chính và phát triên tài chính ở các qc gia thuộc nhóm
phát triển tài chính thấp.
+ Nghiên cứu đóng góp giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển tài chính
thơng qua chính sách tiền tệ và chính sách tài khố một cách hữu hiệu nhất trong bối cảnh
hiện nay.
1.7 Kết cấu nghiên cứu
Nghiên cứu được kết cấu thành 05 chưong như sau:
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương này, tác giả trình bày lý do thực hiện nghiên cứu. mục tiêu nghiên
cứu, câu hởi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, những điểm mới và đóng góp của luận văn, ý
nghĩa của luận, phương pháp nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Trong chương này, tác giả trình bày phát triển tài chính, chính sách tài khóa, chính
sách tiền tệ, sự phối họp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ tác động đến nền
kinh tế, tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận văn và xác định khoảng trống
nghiên cứu.
Chương 3: Giả thuyết, mơ hình và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày giả thuyết nghiên cứu, dừ liệu nghiên cứu, mơ
hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Ket quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm: phân tích thống kê
mơ tả, kiểm định phân phối chuẩn và ma trận tương quan, phân tích tác động của chính
sách tài khố và chính sách tiền tệ đến phát triển tài chính; và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Trong chương này, tác giả trình bày kết luận, hàm ý chính sách, hạn chế nghiên cứu

và hướng nghiên cứu tiếp theo.


Chương 2:
CO SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN cứu TRƯỚC
Trong chương này, tác giá trình bày nội dung liên quan đên phát triển tài chính,
chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách
tiền tệ tác động đến nền kinh tế, tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến luận văn và
xác định khoảng trống nghiên cứu. Cụ thế các mục như sau:
2.1 Phát triển tài chính
2.1.1 Định nghĩa
Merton & Bodie (1995) định nghĩa “Phát triển tài chính là một q trình thành lập
các định chế nhằm mục đích tăng cơ sở thơng tin, tăng cường khả năng phân tích cùa hệ
thống tài chính và đáp ứng các nhu cầu mới của nhà kinh doanh, hộ gia đình... thơng qua
việc đa dạng hóa các loại cơng cụ, hợp đồng tài chính”.
Levine (1997) định nghĩa “phát triển tài chính là tập trung vào những gì mà hệ
thống tài chính thực sự làm cho nền kinh tế”.
Cihák et al. (2013) cho rằng phát triển tài chính là sự cải thiện về chất lượng cùa
năm chức năng tài chính quan trọng gồm: (i) phân bổ sốn dựa trên các đánh giá; (ii) giám
sát hoạt động sử dụng vốn; (iii) quản lý rùi ro; (iv) tiết kiệm và huy động; (v) tăng hoạt
động trao đổi hàng hoá.
Sahay et al. (2015) định nghĩa phát triển tài chính là sự kết hợp giữa chiều sâu của
khả năng tiếp cận tài chính; tính thanh khoản và quy mơ; hiệu quả tổ chức tín dụng; hoạt
động thị trường vốn.
Trong nghiên cứu này, phát triền tài chính được tiếp cận theo khái niệm của Cihák et
al. (2013) với lý do là phát triển tài chính theo cách này sẽ hoàn thiện hơn so với các định
nghĩa khác.


2.1.2 Đo lường phát triên tài chính

Arcand et al. (2015), Dabla-Norris & Srivisal (2013) đo lường phát triển tài chính
bằng tỷ lệ tín dụng tư nhân trên GDP và tỷ lệ vốn hóa thị trường chứng khốn trên GDP.
Sahay et al. (2015) cho rằng phát triển tài chính hiện nay đã ở quy mơ tồn cầu và đa dạng
hơn bao gồm sự đóng góp của các loại quỹ, đầu tư mạo hiểm, cơng ty bảo hiểm góp phần
đóng vai trị quan trọng. Từ đó ngụ ý rằng khi nghiên cứu phát triển tài chính, cần xem xét
nhiều chỉ số khác nhau (Sahay et al., 2015). Sahay et al. (2015) tiến hành mơ tả cách tính
tốn chỉ số phát triển tài chính mới, thơng qua nghiên cứu của Cihák et al. (2013) để tính
tốn. Chỉ số này được phát triển rộng hơn so với các nghiên cứu trước do đó, tác giả sử
dụng chỉ số phát triển tài chính được đo lường bởi Sahey et al. (2015) để làm biến đo lường
phát triển tài chính.
2.2
2.2.1

Chính sách tiền tệ
Khái niệm và mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được hiểu là cách thức mà ngân hàng trung ương ở các quốc gia

điều hành tiền tệ thông qua các công cụ khác nhau can thiệp vào cung tiền của nền kinh tế
hay lãi suất nhằm đạt được mục tiêu liên quan đến ổn định giá cả và tăng trưởng sản lượng
(Araujo, 2015).
Theo Friedman (1987) cho rằng các nhà điều hành chính sách tiền tệ thường phải
đối mặt với các ràng buộc liên quan đến mối quan hệ giữa cung tiền trong nền kinh tế (ký
hiệu là M), mức giá (ký hiệu là P), và sản lượng (ký hiệu là Y) được biểu diễn thông qua
công thức của Iriving Fisher như sau:
M*v = P*Y
Trong đó:
+ M là cung tiền
+ V là vịng quay cua tiền
+ p là mức giá trung bình
+ Y là sản lượng thực tế



Giả sử việc tăng cung tiên của ngân hàng trung uơng không làm thay đôi sản lượng
thực của nền kinh tế và phương trình trên sẽ phản ánh khơng có bất kỳ sự tăng trưởng thực
nào, kết quả là lạm phát gia tăng.
Mục tiêu của chính sách tiền tệ là tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và kiểm soát lạm
phát, hay nói cách khác là mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế (Ceccheti &
Krause, 2002). Để đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương đưa ra các
mục tiêu trực tiếp và gián tiếp, hình thành hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ, và mục
tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ bao gồm các mục tiêu về tăng trưởng (bao gồm đảm
bảo công ăn việc làm và tăng trưởng) và ổn định nền kinh tế (bao gồm ổn định giá cả, ồn
định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định tý giá).
Mục tiêu của chính sách tiền tệ đôi lúc cũng mâu thuẫn với nhau và việc theo đổi
mục tiêu này địi hỏi phải có sự hi sinh mục tiêu khác. Chẳng hạn như mục tiêu giảm tỷ lệ
thất nghiệp và mục tiêu ổn định giá cả là rõ ràng nhất, đề giảm tý lệ lạm phát cần phải thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trường sẽ tăng lên làm giảm đầu tư, tác động
tiêu cực đến tổng cầu của nền kinh tế, lúc này thất nghiệp có xu hướng gia tăng; ngược lại,
khi duy trì tỷ lệ thất nghiệp mục tiêu, chính sách tiền tệ mở rộng được áp dụng từ đó có thể
làm tăng tỷ lệ lạm phát. Mâu thuẫn ở sự điều chỉnh tỷ giá hối đối thơng qua việc hạ giá
đồng nội tệ, các ngành kinh doanh xuất khấu có khả năng mở rộng, giảm tỷ lệ thất nghiệp
nhưng đổi lại là mức giá cả tăng cao.
2.2.2 Phân loại chính sách tiên tệ
Căn cứ theo tình hình thực tế của nền kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế vĩ
mô trong mồi chu kỳ kinh tế, chính sách tiền tệ có thể được phân loại theo hai hướng: chính
sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt. Cụ thể:
+ Chính sách tiền tệ mở rộng (hay nới lỏng tiền tệ): là việc tăng cung tiền cho nền
kinh tế, được sử dụng trong điều kiện nền kinh tế bị suy thoái và thất nghiệp gia tăng. Khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối, ngân hàng trung ương sẽ dùng các cơng cụ của
chính sách tiền tệ để cung tiền ra nền kinh tế, nhằm kích cầu kinh tế, khuyên khích đâu tư,



mở rộng sản xuât, tạo công ăn viêc làm. Các cơng cụ trong chính sách tiền tệ được ngân
hàng trung ương sử dụng bao gồm: hạ thấp lãi suất chiết khẩu, hạ tỷ lệ dự trự bắt buộc, mua
vào trên thị trường chứng khốn.
+ Chính sách tiền tệ thắt chặt: là viêc giảm cung tiền cho nền kinh tế, để hạn chế đầu
tư, kìm hãm sự phát triển nóng của nền kinh tế nhằm kiềm chế lạm phát. Chính sách tiền tệ
thắt chặt được thực hiện thông qua các công cụ như: tăng mức dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu, bán ra trên thị trường chứng khốn.
2.2.3

Cơng cụ của chính sách tiền tệ
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương thường sử

dụng nhiều công cụ khác nhau, và ba công cụ chính đề tác động vào cung tiền và lãi suất là:
nghiệp vụ thị trưởng mở, thay đổi chính sách chiết khấu và thay đổi tỷ lệ dự trừ bắt buộc.
Tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ mà ngân hàng trung ương sẽ sử
dụng công cụ phù hợp, cụ thể như sau:
- Khi nền kinh tế có lạm phát cao
+ Cơng cụ lãi suất: là một trong những cơng cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, lãi
suất được thực hiện nhất quán trong lãnh thổ và được ngân hàng trung ương điều hành linh
hoạt theo từng thời kỳ nền kinh tế, nhằm phù hợp với nhu cầu vốn và cung ứng vốn. Lãi
suất có thế tác động làm thay đối nhu cầu tiền trong nền kinh tế, do đó sẽ làm thay đổi lạm
phát; khi có lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất tiền gửi làm cho các cá nhân và
doanh nghiệp mang tiền đầu tư gửi vào ngân hàng sẽ có lợi hơn là đầu tư vào hoạt động sản
xuất kinh doanh dẫn đến khối lượng tiền trong lưu thông giảm và cầu tiền giảm, tác động
làm tổng cầu giảm từ đó giảm giá và tỷ lệ lạm phát. Đồng thời, lãi suất huy động tăng cao,
lãi suất cho vay cũng sẽ tăng cao tác động vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh dẫn
đến kiềm chế tăng trướng nóng của nền kinh tế. Như vậy, cơng cụ lãi suất sẽ tác động làm
tăng hoặc giảm cung tiền của nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng nhằm đạt được
mục tiêu ổn định lạm phát.



+ Cơng cụ hạn mức tín dụng: được ngân hàng trung ương sử dụng làm cơng cụ điều
hành chính sách tiền tệ để kiểm sốt lạm phát. Cơng cụ này được sử dụng để khơng cho
khối lượng tín dụng cùa ngân hàng thương mại vượt mức cho phép nhằm đảm bào mức lạm
phát đã được đặt ra; Hạn mức tín dụng là khối lượng tín dụng tối đa mà ngân hàng trung
ương có thể cung ứng cho tất cả các ngân hàng thương mại trong một khoản thời gian nhất
định phù hợp với tình hình tăng trướng kinh tế; Ngược lại, khi hạn mức tín dụng giảm, tác
động làm cung tiền giảm do đó tồng đầu tư giảm dẫn tới tổng cầu và giá giảm.
+ Công cụ dự trừ bắt buộc: là công cụ được ngân hàng trung ương sử dụng bằng
cách buộc các ngân hàng thương mại phải trích lại một phần tiền huy động được theo tỷ lệ
quy định, và gửi vào ngân hàng trung ương mà không được hưởng lãi, đây là công cụ dự
trữ bắt buộc. Trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, những khoản tiền
gửi ban đầu thành những khoản tiền mới cho cả hệ thống, khả năng sinh ra một bội số tín
dụng, đai diện cho khả năng tạo tiền cùa ngân hàng thương mại. Thông qua cơ chế hoạt
động của công cụ dự trự bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể khống chế khả năng tạo
tiền và hạn chế mức tăng bội số tín dụng của các ngân hàng thương mại. Tỷ lệ dự trự bắt
buộc là tỷ lệ giữa số lượng phương tiện thanh toán cần khống chế trên tống số tiền gửi
nhằm điều chinh khả năng thanh tốn và tín dụng của ngân hàng thương mại; khi lạm phát
tăng cao, ngân hàng trung ương nâng tỷ lệ này lên làm cho khả năng cho vay của ngân hàng
thương mại bị thu hẹp và cung tiền trong nền kinh tế giảm dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm
do đó tống cầu giảm làm cho giá giảm kiềm chế lạm phát và ngược lại. Công cụ dự trữ bắt
buộc là cơng cụ mang tính hành chính để kiềm chế lạm phát, khôi phục sự ổn định của nền
kinh tể nhưng công cụ này rất nhạy cảm với lượng cung tiền bởi vì cơng cụ này tác động
làm cho khối lượng tiền thay đổi lớn và có thể gây ra mất thanh khoản đối với những ngân
hàng có tỷ lệ dự trữ thấp.
+ Công cụ lãi suất tái chiết khấu: là công cụ mà ngân hàng trung ương sử dụng để
kiềm chế lạm phát, ngân hàng trung ương đưa tiền vào trong lưu thơng, đồng thời đóng vai
trị là người cho vay cuôi cùng thông qua việc chiêt khâu các giây tờ có giá, ngân hàng



trang ương đã tạo ra cơ sở đầu tiên thúc đẩy hệ thống ngân hàng thực hiên việc tạo tiền, tạo
thanh khốn. Trong từng giai đoạn cụ thế, chính sách tiền tệ nới lóng hay thắt chặt thì ngân
hàng trang ương sẽ quy định mức lãi suất cao hay thấp; khi ngân hàng trang ương nâng lãi
suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương mại phải nâng lãi suất đế khơng bị lồ vốn, do
đó cầu về tín dụng giảm, tác động làm giảm đầu tư và kết quả là giảm tồng cầu và giá cả
giảm. Ngược lại, khi ngân hàng trung ương kích thích tăng cung tiền, lãi suất chiết khấu
giảm, cầu về tín dụng tăng, tác đơng làm tăng đầu tư và kết quả là tăng tổng cầu, kích thích
tăng trưởng kinh tế.
+ Cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở: là công cụ mà ngân hàng trung ương có thế sử
dụng để điều khiển khối lượng tiền, qua đó kiếm sốt lạm phát. Với cơng cụ này, ngân hàng
trang ương tác động cả về khối lượng tiền tệ lẫn lãi suất tín dụng thơng qua giá cá trái
phiếu; công cụ này được thực hiện khi Ngân hàng trung ương chủ động đưa tiền vào trong
lưu thông hoặc rút tiền ra khỏi lưu thông bằng cách mua bán các loại trái phiếu ngân hàng
quốc gia nhằm tác động đến khối lượng tiền tệ trong quỹ dự trữ của các ngân hàng thương
mại, hạn chế tiềm năng tín dụng của các tồ chức này.
Khi nền kinh tế suy thoái
Khi nền kinh tế rơi vào chu kỳ suy thoái, ngân hàng trang ương sẽ sử dụng chính
sách tiền tệ mở rộng bao gồm: tăng cung tiền, giảm lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc tác động làm giảm lãi suất để kích thích đầu tư, tiêu dùng, tạo việc làm dẫn đến tăng
trưởng kinh tế.
2.2.4 Các kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế
2.2.4.1 Khung khái niệm
Kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ được hiểu là quá trình từ hoạt động can thiệp của
ngân hàng trung ương vào cung tiền hay chính sách lãi suất dẫn đến các thay đồi trong các
biến số vĩ mô như: lãi suất thị trường, tiêu dùng, đầu tư, giá tài sản... với mục tiêu cuối
cùng là tác động vào mức giá, sản lượng và việc làm (Mankiw & Taylor, 2011), nhưng các
kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ sẽ khác nhau rất lớn ở từng quốc gia, nguyên nhân là do



mồi quốc gia có mồi điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau.
2.2A.2 Kênh truyền dần chính sách tiền tệ
Kênh truyền dẫn chủ yếu của chính sách tiền tệ bao gồm các kênh chù yếu: kênh lãi
suất, kênh tín dụng, kênh giá tài sản, kênh tỷ giá hối đoái.
-

Kênh lãi suất:
+ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thơng qua kênh lãi suất có thể được mơ tả

bằng việc ngân hàng trung ương tác động làm thay đổi cung tiền hoặc chính sách lãi suất sẽ
tác động trực tiếp làm thay đổi lãi suất thị trường, khi lãi suất thay đổi sẽ tác động làm thay
đồi đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế, kết quả là tổng cầu giảm và ngược lại.
+ Kênh truyền dẫn lãi suất mô tả ngân hàng trung ương tác động vào lãi suất, làm
thay đổi tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế.
-

Kênh tỷ giá hối đoái
+ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ thơng qua kênh tỷ giá hối đối được mơ tả

thơng qua việc ngân hàng trung ương tác động vào tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng đến các hoạt
động xuất nhập khẩu, kết quả là tác động đến tổng cầu của nền kinh tế. Do đó, đối với các
quốc gia có độ mở kinh tế cao, kênh truyền dẫn tỷ giá hối đoái sẽ thế hiện vai trị quan
trọng trong cơ chế truyền dnầ chính sách tiền tệ.
+ Ngân hàng trang ương thay đổi tỷ giá hối đối bằng cách thực hiện chính sách tiền
tệ điều chinh cung tiền hoặc chính sách lãi suất, tác động đến lãi suất thực của nền kinh tế,
dẫn đến làm thay đổi đồng tiền của quốc gia đó và kết quả là thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Kênh giá tài sản:
+ Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ thông qua kênh giá tài sản thể hiện qua
02 cơ chế mơ tả việc chính sách tiền tệ thay đổi tác động đến giá tài sản, và ngược lại giá
tài sản thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các quyết định tiêu dùng và đầu tư, đó là: (1) Lý thuyêt

hệ sô Tobin’ ọ của Brainard & Tobin (1968); (2) Lý thuyêt hiệu ứng của cải của Ando &
Modigliani (1963).
+ Lý thuyết hệ số Tobin’ Q cùa Brainard & Tobin (1968) giải thích tác động cua


chính sách tiền tệ lên giá của các tài sản tài chính, sau đó tác động lên các biến số kinh tế vĩ
mô trong nền kinh tế. Lý thuyết cũng đề cập đến hệ số ọ được tính tốn bằng cách lấy tồng
giá trị thị trường của doanh nghiệp chia cho giá trị thay thế của tài sản hữu hình, và khi hệ
số Q lớn hơn 1 (có nghĩa là giá trị thị trường của doanh nghiệp lớn hơn giá trị thay thế của
tài sản hữu hình) khi đó doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư tài sản bởi vì mức giá khi đó sẽ rẻ
hơn so với giá thị trường. Lúc này, các doanh nghiệp sẽ tăng cường huy động vốn nhằm tài
trợ cho các hoạt động mua sắm, tăng đầu tư từ đó tác động làm tăng tổng cầu.
+ Lý thuyết hiệu ứng của cải được phát triển bởi Ando & Modigliani (1963), lý
thuyết cho rằng của cải, tài sản trong nền kinh tể sẽ tác động trực tiếp đến quyết định tiêu
dùng. Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, tác động làm giảm
lãi suất từ đó tác động đẩy giá các loại tài sản tài chính tăng lên; lúc này các cá nhân (hộ gia
đình) nắm giữ nhiều tài sản tài chính sẽ cảm thấy mình giàu có hơn, thúc đẩy họ tăng tiều
dùng, kết quả là tác động làm tăng tổng cầu cùa nền kinh tế.
- Kênh tín dụng:
Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ thơng qua kênh tín dụng, tập trung chủ yếu
vào tác động của chính sách tiền tệ lên hệ thống ngân hàng thương mại, bảng cân đối kế
tốn (Ciccarelli et al., 2015). Kênh tín dụng bao gồm: kênh cho vay ngân hàng, kênh bảng
cân đối kế tốn, kênh mức giá khơng kỳ vọng, kênh dòng tiền mặt và kênh hiệu ứng thanh
khoản hộ gia đình. Cụ thể như sau:
+ Kênh cho vay ngân hàng: nguồn vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp dựa vào ngân hàng hay thị trường chứng khốn. Khi doanh nghiệp lựa
chọn hình thức tài trợ bàng vay ngân hàng, các ngnâ hàng thương mại sẽ là chủ thể truyền
dẫn chính sách tiền tệ thơng qua hoạt động cấp tín dụng cho nền kinh tế; khi ngân hàng
trung ương thực hiện chính sách tiên tệ mở rộng, lượng cung tiên sẽ được cung cấp ra nền
kinh tế thơng qua các ngân hàng thương mại từ đó các pháp nhân và thế nhân trong nền

kinh tế sẽ quyết định đầu tư hay tiêu dùng, kết quả là làm gia tăng trong đầu tư và tiêu dùng
tác động làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.


+ Kênh bảng cân đối kế tốn: được mơ tả là do tình trạng bất cân xứng thơng tint
rên thị trường tín dụng, là yếu tố cấu thành nên cơ chế truyền dần của chính sách tiền tệ
bằng kênh bảng cân đối kế toán. Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt, lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng lên, giá các loại tài sản sẽ giảm xuống, nhưng
do tồn tại tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các doanh nghiệp và ngân hàng thương
mại, dẫn đến tăng động cơ cho doanh nghiệp thực hiện các dự án có tính rủi ro cao (vấn đề
rủi ro đạo đức và lựa chọn ngược trong trường hợp bất cân xứng thông tin). Kết quả là các
doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng phá sản, ngân hàng mất khả năng thu hồi vốn vay,
dẫn tới việc ngân hàng phái trích lập dự phịng rủi ro, tác động làm giảm lượng tín dụng
cung cấp ra thị trường. Đồng thời, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ giảm các khoản
tiêu dùng và đầu tư, kết quả là tác động làm giảm tổng cầu của nền kinh tế.
+ Kênh dòng tiền: được hiểu là chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra cùa
doanh nghiệp. Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng dẫn đến việc
dòng tiền đối với doanh nghiệp được cải thiện, tác động tích cực vào chất lượng bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp, kết quả là điểm tín dụng cúa doanh nghiệp tăng. Do đó, các
ngân hàng thương mại sẽ muốn tăng cung tín dụng cho các doanh nghiệp, tác động vào tiêu
dùng và đầu tư của doanh nghiệp, tăng tổng cầu của nền kinh tế.
+ Kênh mức giá không được kỳ vọng: được mô tả xuất hiện khi ngân hàng trung
ương thay đồi chính sách tiền tệ tác động đến mức giá của nền kinh tế; khi đó tác đọng đến
các khoản nợ vay của doanh nghiệp, sự gia tăng trong mức giá sẽ làm giảm giá trị các
khoản vay của doanh nghiệp. Ngược lại, tài sản thực của các doanh nghiệp sẽ không chịu
tác động, vơ hình dẫn tới việc tăng giá tài sản rịng của các doanh nghiệp, kết quả là điểm
tín dụng của các doanh nghiệp cũng được nâng lên và các ngân hàng thương mại sẽ có cơ
sở để tăng cung cấp tín dụng ra nền kinh tế, làm tăng tiêu dùng và đầu tư tác động thay đổi
tổng cầu của nền kinh tế.
+ Hiệu ứng thanh khoản hộ gia đình: được hiểu là cơ chế truyền dẫn tập trung vào

tác động của chính sách tiền tệ đối với hoạt động tiêu dùng của hộ gia đình; khi ngân hàng


trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm lãi suất giảm dẫn đến giá tài sản tài
chính tăng lên. Lúc này, các hộ gia đình có nắm giữ các loại tài sản tài chính lớn sẽ khuyến
khích họ tiêu dùng nhiều hơn, tác động làm tăng tổng cầu của nền kinh tế.
2.2.5

Đo lường chính sách tiền tệ
Hiện nay, đo lường chính sách tiền tệ được một số nhà nghiên cứu thực hiện theo

nhiều hướng khác nhau, chẳng hạn như:
+ Hướng thứ nhất: đo lường chính sách tiền tệ thông qua độ lớn và độ trễ của tác
động tuyền dẫn (Cecchetti, 1999; Carranza et al., 2010; Aysun & Hepp, 2011).
'.r

+ Hướng thứ hai: đo lường chính sách tiên tệ thông qua hệ thông ngân hàng
(Cecchetti, 1999).
+ Hướng thứ ba: đo lường chính sách tiên tệ thơng qua khoảng cách đên đường biên
hiệu quả của chính sách tiền tệ (Cecchetti & Krause, 2001; Cecchetti et al., 2006).
+ Hướng nghiên cứu thứ tư: dựa theo quan điểm của Cecchetti (2000) các nghiên
cứu gần đây sứ dụng lý thuyết đường cong Taylor đế đo lường chính sách tiền tệ thơng qua
xem xét mối quan hệ đánh đổi giữa bất ổn sản lượng và bất ổn lạm phát. Nhiều nhà nghiên
cứu về chính sách tiền tệ đã sử dụng lý thuyết đường cong Taylor để nghiên cứu về chính
sách tiện tệ như: Cecchetti & Krause (2001), Olson et al. (2012).
+ Hướng nghiên cứu thứ năm: đo lường chính sách tiền tệ thông qua tốc độ tăng
cung tiền M2 của nền kinh tế (Ma & Lin, 2016).


Trong nghiên cứu này, chính sách tiên tệ được đo lường theo quan điêm của Ma &

Lin (2016) thông qua xem xét tốc độ tăng cung tiền M2 của nền kinh tế. Bởi vì, theo cách
tiếp cận của Ma & Lin (2016) cho rằng các cơng cụ cùa chính sách tiền tệ tập trung vào tác
động đến lượng cung tiền, khi tốc độ cung tiền M2 tăng đồng nghĩa với việc chính phủ
đang thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng và ngược lại khi tốc độ tăng cung tiền M2 giảm
đồng nghĩa với việc chính phú đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Như vậy, việc đo
lường chính sách tiền tệ dựa trên tốc độ tăng của cung tiền M2 là thể hiện rõ quan điểm của
Chính phủ mồi quốc gia về việc điều hành chính sách tiền tệ để đảm bảo mục tiêu ổn định
và tăng trưởng của nền kinh tế.
2.3 Chính sách tài khố
2.3.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là hệ thống các chính sách của Chính phủ về nguồn thu và chi
tiêu của ngân sách trong khoảng thời gian nhất định. Chính sách tài khóa bao gồm các quan
điếm, cơ chế và phương thức huy động các nguồn hình thành ngân sách (nguồn thu về
thuế), nhằm phục vụ các khoản chi tiêu của Chính phủ theo kế hoạch từng năm tài chính
bao gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, quỳ bổ sung dự trữ quốc gia, trả nợ cơng
trong và ngồi nước khi đến hạn.
Chính sách tài khóa là cơng cụ chính sách rất quan trọng đế điều hành các hoạt động
kinh tế của quốc gia, điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm
năng. Cụ thể:
+ Tăng sản lượng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: chính sách tiền tệ tác động làm tăng
sản lượng thực tế của nền kinh tế (tổng sản phẩm quốc nội - GDP).
+ Ôn định giá cả và kiềm chế lạm phát: ổn định giá cả có vai trị quan trọng trong
nền kinh tế (phản ánh thông qua chi số giá tiêu dùng) bởi vì ổn định giá cả làm tăng khả
năng dư đoán những biến động cua nền kinh tế trong tương lai. Lạm phát duy trì ở mức
thấp và ổn định sẽ tạo môi trường đầu tư ồn định, thúc đẩy đầu tư và đảm bảo phân phối
nguồn lực xã hội hiệu quả, ngược lại lạm phát cao (hoặc giảm phát) gây tốn kém cho xã


hội. Sự biên động liên tuc của tỷ lệ lạm phát làm sai lệch thông tin dân đên các quyết định
kinh tế trể nên không hiệu quả, và lạm phát có thể gây nhiều xung đột nảy sinh giữa các

tầng lớp trong xã hội khi họ cạnh tranh với nhau để duy trì phần lợi ích của mình trong điều
kiện giá cả liên tục tăng.
+ Tạo việc làm là mục tiêu của các chính sách vĩ mơ: chính sách tài khóa tác • • •
động làm tăng viêc làm trong nền kinh tế thơng qua các chính sách tăng chi tiêu chính phú
và ngược lại.
+ Cân bằng cán cân thương mại: được xem là mục tiêu mà các chính sách vì mơ cần
đat được để điều tiết kinh tế vĩ mô theo hướng phát triển kinh tế bền vừng, ổn định.
2.3.2 Phân loại chính sách tài khố
Có nhiều tiêu chí đế phân loại chính sách tài khóa mỗi tiêu chí sẽ làm rõ hơn bản
chất của chính sách tài khóa và tác đơng của chính sách tài khóa đến nền kinh tế. Trong
nghiên cứu này, dựa trên tác động cùa chính sách tài khóa đến tồng chi tiêu và các nguồn
thu của ngân sách đến ngân sách nhà nước thì chính sách tài khóa có thề được chia thành 03
(ba) loại là chính sách tài khóa cân bằng, chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài
khóa thắt chặt. Cụ thể:
+ Chính sách tài khóa cân bằng là chính sách tài khóa mà theo đó, tồng chi tiêu cùa
Chính phú cân bằng với các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác mà khơng
phải vay nợ.
+ Chính sách tài khóa mở rộng là chính sách tài khóa nhằm tăng cường chi tiêu cùa
chính phủ so với nguồn thu thông qua các hoạt động: (1) gia tăng mức độ chi tiêu chính phú
mà khơng tăng nguồn thu; (2) Giảm nguồn thu từ thuế mà không giảm chi tiêu; (3) Gia tăng
mức độ chi tiêu của chính phủ đồng thời giả nguồn thu từ thuế. Chính sách tài khóa mở
rộng có tác động kích thích tăng trưởng kinh tể, tạo việc làm.
+ Chính sách tài khóa thắt chặt là chính sách tài khóa hạn chế chi tiêu của chính phủ
so với nguồn thu thơng qua các hoạt động: (1) Chi tiêu của chính phủ giảm nhưng khơng
tăng nguồn thu; (2) Khơng giảm chi tiêu của chính phủ nhưng tăng thu từ thuế;


×