Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.2 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

NGUYỀN Hũư HỌC

QUYỀN VÀ NGHĨA vụ ĐƯƠNG sự
TRONG YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI
Ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380Ì03

LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ HỊNG NHUNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các sơ liệu, kêt quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình, luận văn, luận án nào trước đây. Các thông tin tham khảo trong luận văn đều được
tác giả trích dẫn một cách đầy đú và cấn thận./.
TÁC GIẢ

Nguyễn Hữu Học


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC



1.2.1.................................................................................................................................
1.2.2.

Đảm bảo nguyên tắc cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự..27


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự

luôn là mục tiêu hướng đến trong hoạt động giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án
nhân dân. Đe đạt được mục tiêu này thì biện pháp khẩn cấp tạm thời là một giải pháp để
giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khóe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại khơng thể
khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Bộ luật Tố tụng dân sự được Quốc hội Khóa XIII thơng qua ngày 25 tháng 11
năm 2015 đã chính thức đi vào thực tiễn kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Bộ luật này
trên cơ sở kế thừa Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã bổ sung thêm 4 biện pháp khẩn
cấp tạm thời mới gồm cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ; cấm tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình; tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc
đóng thầu; bắt giữ tàu bay tàu biến để bào đám giải quyết vụ án. Việc bố sung các biện
pháp khấn cấp tạm thời này là phù họp với thực tiễn, yêu cầu phải có biện pháp khẩn

cấp tạm thời đề đảm bảo cho việc xét xử và thi hành án.
Tuy nhiên thực tiễn thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cho thấy nhiều
bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn, cụ thể như quyền yêu cầu, quyền hủy bỏ, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ thực hiện biện pháp bảo đảm, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chính từ những bất cập này chưa
bảo đảm được sự bình đẳng, cơng bằng giữa các đương sự trong yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện quyền và nghĩa vụ của đương sự
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấp thiết nên tác giả đã chọn đề
tài “Quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời” làm luận văn thạc sĩ luật học.
•••••
2.
Tình hình nghiên cứu đê tài
Nghiên cứu về đề tài biện pháp khấn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự đã có một


6

số cơng trình nghiên cứu như:
* về sách chun khảo:
- Nguyễn Thị Hồng Nhung (2017), Sách chuyên khảo Bình luận khoa học về những
điểm mới trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. Cơng trình đề cập những vấn đề lý luận
cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời, các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Không
nghiên cứu chuyên sâu về các quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
* về luận án, luận văn:
- Trần Phương Thảo (2012), "Biện pháp khấn cấp tạm thời trong Tố tụng dân sự Việt
Nam ”, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án trình bày

những vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.
Các quy định cùa pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam theo Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004 về biện pháp khẩn cấp tạm thời cùng thực tiễn áp dụng. Yêu cầu và kiến
nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tuy nhiên Luận án nghiên cứu chung tất cả các vấn đề của biện pháp khẩn cấp tạm
thời không chuyên sâu về các quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hơn nữa nghiên cứu các quy định pháp luật tố tụng dân
sự năm 2004 đến nay đã hết hiệu lực.
- Nguyễn Thị Thủy (2013), "Áp dụng biện pháp khàn cấp tạm thời trong việc giải
quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thâm ”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn chi nghiên cứu về việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thấm. Luận văn phân
tích đánh giá tương đối tồn diện quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và thực tiễn áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời.
Tuy nhiên không đi sâu nghiên cứu về quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu câu áp
dụng biện pháp khân câp tạm thời. Hon nữa nghiên cứu các quy định pháp luật tố
tụng dân sự năm 2004 đến nay đã hết hiệu lực.


7

* về bài báo khoa học:
- Nguyên Thị Thu Thủy (2017), “Vê điêu kiện áp dụng biện pháp khân câp tạm thời
trong tố tụng dân sự”, Tạp chỉ Nhà nước và Pháp luật, số 8, tr. 32-38. Bài viết phân
tích một số bất cập trong các quy định về điều kiện áp dụng biện pháp khấn cấp tạm
thời theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị cụ
thể về vấn đề này.
- Nguyễn Phương Anh (2015), “Thực trạng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và
kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số 8, tr. 03-12.
Bài viết làm rõ một số hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời và những vướng mắc trong

quá trình thực hiện, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của
pháp luật về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Đinh Bá Trung (2015), “Góp ý cho dự thảo Bộ luật Tố tụng dân sự về biện pháp
khẩn cấp tạm thời”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 9, tr. 27-34. Bài viết đưa ra một số
kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung về điều kiện, thủ tục, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các cơng trình khoa học trên đa số đều viết về một khía cạnh của biện pháp khẩn
cấp tạm thời, khơng đi sâu phân tích một cách tổng thể và toàn diện về quyền và nghĩa
vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Mụcquyền
biện
tiêu
phápvà
nghiên
khẩn
cấp
cứu
tạm
của
thời
đề
tài,
trong
tác
tốgiả
tụng

làm
dân
sáng
sự.
tỏ
Tác
một
giả
sốphân
vấn tích,
đề lý đánh
luận giá
về quyền
các quy
và định
nghĩacủa
vụ pháp
đươngluật
sự trong
tố tụng
yêudân
cầusự
ápViệt
dụngNam
về
nghĩa
vụ
của
đương
sự

trong
yêu
cầu
áp
dụng
biện


pháp khân câp tạm thời. Tác giả chỉ ra những bât cập trong q trình áp dụng các quy
định đó, từ đó đưa ra những kiến nghị hồn thiện pháp luật.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
Tác giả tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, điều kiện áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, sự công bằng trong yêu cầu áp dụng biện pháp khấn cấp
tạm thời để từ đó xác định được cơ sở lý luận về quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đế làm cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật.
Tác giả phân tích, so sánh quy định pháp luật hiện hành với thực tiễn, đánh giá
thực trạng quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về quyền và nghĩa vụ đương sự
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc áp dụng các quy định đó trong
thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự tại Tòa án nhân dân, trên cơ sở đó đề xuất những
kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện quy định pháp luật.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận,

quy định pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về quyền và nghĩa vụ đương sự
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật
tổ tụng dân sự Việt Nam hiện hành về quyền và nghĩa vụ của đương sự trong yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự Việt Nam.

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn sử dụng một số phương pháp như:

- Phương pháp tống hợp, phân tích được sử dụng chủ yếu trong Chương 1, từ việc
nghiên cứu các quan điểm đề từ đó xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá được sử dụng trong Chương 2 và Chương
3, từ việc so sánh quy định pháp luật với thực tiễn, so sánh quy định pháp


luật với cơ sở lý luận, so sánh quy định pháp luật với những nguyên tăc cơ bản trong
pháp luật tố tụng dân sự để từ đó đánh giá thực trạng pháp luật và đưa ra kiến nghị hoàn
thiện pháp luật.
6.

Những đóng góp mó’i của đề tài

- Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quyền và nghĩa vụ của đương sự
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.
- Luận văn phân tích những quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định cúa
pháp luật, đưa ra những bất cập vướng mắc trong các quy định pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố
tụng dân sự.
- Luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về quyền và nghĩa
vụ của đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng
dân sự, như quyền yêu cầu, quyền hủy bó việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
nghĩa vụ thực hiện bảo đảm, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ, chứng minh.
7.


Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 03 chương, cụ thể:
Chưong ỉ: Cơ sở lý luận vê quyên và nghĩa vụ đương sự trong yêu câu áp
dụng hiện pháp khẩn cấp tạm thòi
Trong chương 1, tác giả khái quát về biện pháp khấn cấp tạm thời trong tố tụng
dân sự như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong tố tụng dân sự. Khái quát cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về
quyền và nghĩa vụ đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.


Chưong 2: Quyền của đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Trong chương 2, tác giả phân tích, so sánh quy định pháp luật hiện hành với thực
tiễn, đánh giá quy định pháp luật hiện hành về quyền yêu cầu, quyền hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Từ đó tác giả kiến nghị hoàn thiện quy định pháp
luật hiện hành về quyền yêu cầu, quyền yêu cầu hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời.
Chương 3: Nghĩa vụ của đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
Trong chương 3, tác giả phân tích, so sánh quy định pháp luật hiện hành với thực
tiễn, đánh giá quy định pháp luật hiện hành về nghĩa vụ thực hiện biện pháp bão đảm,
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh của đương sự
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Từ đó tác giả kiến nghị hồn thiện
quy định pháp luật hiện hành về nghĩa vụ thực hiện biện pháp bão đảm, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh của đương sự trong yêu cầu
áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời.



CHUÔNG 1.
CO SỞ LÝ LUẬN VÈ QUYÈN VÀ NGHĨA vụ ĐƯƠNG sụ
TRONG YÊU CẦU ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẤN CẤP TẠM THỜI
1.1.

Khái quát về biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong tố tụng dân sự

1.1.1.

Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong tố tụng dân sự
Trên cơ sở, tổng hợp và phân tích các quan điểm của các nhà nghiên cứu, các

quy định pháp luật trong lịch sử lập pháp, từ đó tác giả xây dựng khái niệm biện pháp
khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự theo các tiêu chí: về thời điểm yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, chủ thể yêu cầu, chủ thể áp dụng, điều kiện áp dụng và
mục đích của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong từ điển tiếng Việt khơng có định nghĩa về biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Tuy nhiên, có định nghĩa về một sổ từ ngừ liên quan đến chú đề cần phân tích, theo đó
“biện pháp” có nghĩa là “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thế. “khấn cấp” có
nghĩa là “Có tính chất nghiêm trọng, địi hỏi phải có ngay những biện pháp tích cực để
đối phó, khơng cho phép chậm trễ. ”1 2, “tạm thời” có nghĩa là “Chỉ có tính chất trong
một thời gian ngắn trước mắt, khơng có tính chất lâu dài. ”3. Như vậy, biện pháp khẩn
cấp tạm thời có nghĩa là cách giải quyết một vấn đề nghiêm trọng được áp dụng trong
một thời gian ngắn trước mắt, khơng có tính chất lâu dài.
Theo Từ điển Luật học, khái niệm biện pháp khấn cấp tạm thời trong tố tụng dân
sự được giải thích là biện pháp mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết
các vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng
hay bảo đảm thi hành án, nhằm đảm bảo cho quá trình giải quyết vụ án đúng pháp luật,
bảo vệ quyền lợi của đương sự4. Theo đó, khái niệm này đã đưa ra tiêu chí về thời điếm

yêu cầu là trong quá trình giải quyết vụ án 5, tuy nhiên xét về mặt thời điểm thì nhu cầu
1Hồng Phê (2003), Từ điền tiếng Việt, Nhà xuất bán Đà Nằng, Đà Nằng, tr. 64.
2 Hoàng Phê (2003), Từ điên tiếng Việt, Nhà xuất bán Đà Nằng, Đà Nằng, tr. 495.
3Hoàng Phê (2003), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bàn Đà Nằng, Đà Nang, tr. 887.
4 Bộ Tư pháp - Viện Khoa học pháp lý (2006), Từ điên Luật học, Nhà xuất bản Bộ Tư pháp và Nhà
xuất bán Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
5

Trong quá trình giái quyết vụ án được tính từ khi người khởi kiện đà hồn thành xong việc nộp đơn


bảo toàn tài sản, bảo vệ chứng cứ, buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ có thế phát
sinh trước, sau khi thụ lý vụ án hoặc yêu cầu độc lập mà khơng cần khởi kiện một vụ
kiện chính.
Có khá nhiều giáo trinh đưa ra khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời, điển
hình như:
Thứ nhất, theo Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học
Luật Hà Nội, “Biện pháp khấn cấp tạm thời là biện pháp Tịa án quyết định áp dụng
trong q trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách cùa đương
sự, bảo vệ bằng chúng, bảo tồn tài sản tránh gây thiệt hại khơng the khắc phục được
hoặc bảo đàm thi hành án. ”6. Khái niệm này được xây dựng khi Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2004 đang có hiệu lực thi hành, theo đó chủ thế có quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp khấn cấp tạm thời vào thời điếm trong quá trình giải quyết vụ án hoặc đồng thời
với việc nộp đơn khởi kiện7. Điều luật, đã chấp nhận giải pháp cho phép người khởi kiện
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện.
Khái niệm này khơng đưa ra tiêu chí về chú thể có quyền u cầu hoặc Tịa án cũng có
thể tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp xét thấy cần thiết.
Thứ hai, theo Giáo trình Luật tô tụng dân sự của Trường Đại học Cân Thơ,
“Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp mà Tịa án quyết định áp dụng trong q
trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ

bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo
đảm việc thi hành án. ”8. Khái niệm này tương đồng với khái niệm của Trường Đại học
Luật Hà Nội.
Thứ ba, theo Giáo trình Luật tố tụng dân sự của Trường Đại học Kinh tế - Luật,
khởi kiện, thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miền hoặc khơng phai nộp tạm úng án phí) và
Tịa án đà ra thơng báo thụ lý vụ án.
6

Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bàn Công an

nhân dân, Hà Nội, tr. 179.
7 Khoán 1, khoán 2 Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004.
8

Trường Đại học cần Thơ (2019), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự

thật, Hà Nội, tr.332.


“Biện pháp khôn cấp tạm thời là những biện pháp được quy định trong Bộ luật Tố tụng
dân sự và các văn bủn quy phạm pháp luật khác do cơ quan tiến hành tố tụng có thâm
quyền quyết định áp dụng nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính
mạng, sức khỏe, tài sản của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt
hại không thể khắc phục được, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ
án hoặc thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. ” 9. Khái niệm này đã đưa
ra tiêu chí về điều kiện áp dụng là những biện pháp được áp dụng quy định trong Bộ luật
Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên để phù hợp với những
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
thì có thể áp dụng tập qn, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự,
án lệ, lẽ công bằng10. Khái niệm này liệt kê ra các mục đích của việc áp dụng biện pháp

khẩn cấp tạm thời tương đồng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, mở
rộng hơn các mục đích cùa việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Thứ tư, theo Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tổ tụng do Tòa án
áp dụng khi đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện có đơn yêu cầu hoặc do Tòa án chủ động áp dụng trong những trường
hợp pháp luật cho phép đế tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo tồn tình trạng
hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ
án hoặc việc thi hành án”xx. Và cho rằng, “biện pháp khấn cấp tạm thời trong tố tụng
dân sự không tương đồng biện pháp khản cấp tạm thời trước khi khởi kiện. Cơ chế về
biện pháp khản cấp tạm thời trước khi khởi kiện được điều chỉnh bởi Luật áp dụng biện
pháp khấn cấp tạm thời trước khi khởi kiện; thủ tục bắt giữ, tàu bay. ”11 12. Khái niệm
9Trường Đại học Kinh tế - Luật (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Nhà xuất bàn Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh, tr. 154.
10 Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
11" Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà
xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, tr. 292-293.
12 Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật tố tụng dãn sự Việt Nam, Nhà
xuất bản Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh, tr. 292-293.


này có đầy đú tiêu chí về thời điếm u cầu áp dụng, chủ thế áp dụng, chủ thế yêu cầu
áp dụng. Tuy nhiên, xét về mặt mục đích của việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời thì khái niệm dùng phương pháp liệt kê ra các mục đích, theo quan điếm cùa
tác giả, suy cho cùng thì mục đích của việc các bên tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự
là để bảo vệ các quyền nhân thân và tài sản của mình. Hơn nữa, phương pháp liệt kê thì
khơng bao giờ đầy đủ, thực tiễn ln vận động và phát triển, có những tình huống mà
nhà làm luật không thế dự liệu trước. Do đó, quy định những nguyên tắc chung là bảo vệ
quyền nhân thân và tài sản, phù hợp với các quy định về quyền nhân thân và tài sản

trong Bộ luật Dân sự13.
Như vậy, trên cơ sở kế thừa các quan điểm của các nhà nghiên cứu, trong phạm
vi của đề tài về tố tụng dân sự, dựa trên các tiêu chí về thời điểm yêu cầu, chủ thề yêu
cầu, chủ thế áp dụng, điều kiện và mục đích cúa việc áp dụng biện pháp khấn cấp tạm
thời, tác giả đưa ra khái niệm với điếm nhấn là thời điếm yêu cầu và mục đích của việc
yêu câu như sau: “Biện pháp khán câp tạm thời trong tô tụng dân sự là biện pháp do
Tòa án áp dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ
án hoặc được áp dụng độc lập với vụ án đó, trên cơ sở yêu cầu của đương sự hoặc do
Tòa án chủ động áp dụng để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ
quyền nhăn thân, tài sản, bảo vệ chứng cứ nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án
hoặc việc thi hành án.
1.1.2.

Đặc điểm của biện pháp khẩn cắp tạm thòi trong tố tụng dân sự
Để tạm thời giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ quyền nhân thân,

tài sản, bảo vệ chứng cứ nhằm đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án.
Đương sự có quyền u cầu Tịa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, tác giả làm rõ
đặc điểm của biện pháp khấn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, từ đó để phân biệt với
các biện pháp tố tụng khác, nhìn chung có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, tính khẩn cấp của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự, có
thể thấy tính khẩn cấp được thể hiện rõ nét nhất trong các quy định về thời gian trong
13 Điều 25 và Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015.


thú tục áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời. Việc áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời
có thế được thực hiện trước khi thụ lý hoặc sau khi thụ lý vụ án. Quy định về thời gian
Tòa án phải xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của đương sự cụ
thể là thời hạn 48 giờ trong trường hợp nộp yêu cầu đồng thời với việc nộp đơn khởi
kiện, thời hạn 03 ngày làm việc trong trường họp vụ án đã được thụ lý và ngay tại phiên

tịa14.
Bên cạnh đó, tính khẩn cấp cúa biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
được thể hiện trong nội dung của các biện pháp được yêu cầu, theo đó các yêu cầu cấp
bách của đương sự thuộc các nhóm là thực hiện trước một phần nghĩa vụ hoặc ngăn
chặn ngay thực hiện hành vi nhất định15.
Ngồi ra, tính khân câp của biện pháp khân câp tạm thời trong tô tụng dân sự
được thể hiện ở hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đồi, hủy bó biện pháp khẩn cấp
tạm thời, được thi hành ngay16.
Thứ hai, tính tạm thời của biện pháp khẩn cẩp tạm thời trong tố tụng dân sự.
Biện pháp khấn cấp tạm thời được áp dụng trong một khoản thời gian nhất định, quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không phải là quyết định cuối cùng để giải
quyết vụ việc dân sự. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hủy bở khi các điều kiện áp
dụng cùa biện pháp khơng cịn, người u cầu đề nghị hủy bỏ, người phái thi hành nộp
tài sản bảo đảm, nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt, việc giải quyết vụ án
được đình chỉ, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, vụ việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật17.
1.

1.3. Ỷ nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong tố tụng dân sự
Tác giả đã xây dựng khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

dựa trên các tiêu chí, theo đó có tiêu chí về mục đích của biện pháp khấn cấp tạm thời.
Từ việc phân tích mục đích, ý nghĩa của biện pháp khấn cấp tạm thời để làm cơ sở xây
dựng quyền của đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, bởi lẽ
14
15
16
17

Khoản 2, khoán 3 Điều 133 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Khoản 1 Điều 139 Bộ luật Tố lụng dân sự năm 2015.
Khoán 1 Điều 138 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.


khơng có u cầu nào mà khơng có mục đích, ý nghĩa của nó. Tác giả đưa ra ý nghĩa của
việc áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời trong mối quan hệ với quyền nhân thân và tài
sản. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có những ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự: Việc giải quyết một vụ việc
dân sự có thể khơng kết thúc trong một thời gian ngắn, trải qua nhiều cấp xét xử thì bản
án mới có thể thi hành được, do đó cần phải buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện trước
một phần nghĩa vụ của mình đế đảm bảo quyền lợi của bên có quyên, các nhu câu câp
bách của đương sự có thê là: Buộc thực hiện trước một phân nghĩa vụ cấp dưỡng, buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm
phạm, buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương18.
Thứ hai, bảo vệ chứng cứ: Chứng cứ trong vụ án dân sự có nhiều nguồn khác
nhau như tài liệu đọc được, nghe được, vật chứng, lời khai của đương sự, lời khai của
người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá, thẩm định giá tài sản, văn bản
công chứng, chứng thực19. Chứng cứ có ý nghĩa quan trọng, mấu chốt để chứng minh
trong quá trình giải quyết vụ án. Việc thu thập chứng cứ trong thực tiễn thường diễn ra
trong thời gian dài, các đương sự cố tình giấu hoặc hủy hoại những chứng cứ bất lợi cho
mình. Do đó, nên việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa bào vệ tình trạng
hiện có của chứng cứ, làm căn cứ cho Tòa án xác định sự thật khách quan, giải quyết vụ
án được nhanh chóng.
Thứ ba, bảo vệ quyền nhân thân, tài sản: Mục đích của các bên tham gia trong
quan hệ tố tụng dân sự là để xác định quyền nhân thân và tài sản của mình. Kết quả cuối
cùng là tài sản mình được nhận là bao nhiêu. Do đó, để tránh việc bên có nghĩa vụ tấu
tán tài sản đế trốn tránh nghĩa vụ của mình, làm cho việc thi hành án khơng có kết quả,
vơ hiệu hóa bản án, quyết định cùa Tòa án nên việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời đề ngăn chặn là cần thiết. Pháp luật quy định nhóm các biện pháp ngăn chặn như kê

biên tài sản đang tranh chấp, cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp, cấm thay đối hiện trạng tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản20.
18 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
19 Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
20 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.


Thứ tư, việc áp dụng biện pháp khân câp tạm thời có ý nghĩa xã hội sâu săc nhất
là bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, các nhân, cơ quan và tố chức liên
quan.21
1.1.4. Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thòi trong tố tụng dân sự
Theo lý luận chung về nhà nước và pháp luật thì áp dụng pháp luật là “Hình thức
thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thơng qua các cơ quan Nhà nước hoặc nhà chức
trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của
pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào các quy định pháp luật để tạo ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể”22.
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là một hình thức áp dụng pháp luật, đó là
việc Tịa án căn cứ các quy định pháp luật tố tụng dân sự như các quy định về người có
quyền yêu cầu áp dụng, thời điểm có quyền yêu cầu, thẩm quyền, điều kiện, thủ tục áp
dụng để quyết định các biện pháp khấn cấp tạm thời cũng như xem xét các khiếu nại,
kiến nghị về việc áp dụng đế quyết định việc thay đối, hủy bò biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã được áp dụng. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật nội dung và pháp
luật hình thức, Thấm phán hay Hội đồng xét xử vận dụng vào thực tiễn giải quyết các vụ
án dân sự để quyết định các biện pháp khẩn cấp tạm thời phù hợp hoặc quyết định biện
pháp thay thế nếu xét thấy cần thiết23.
Cũng có quan điêm cho răng áp dụng biện pháp khàn câp tạm thời trong việc giải
quyết các vụ án dân sự chỉ đơn thuần là việc Thẩm phán được giao nhiệm vụ giải quyết
vụ án, hoặc Hội đồng xét xử xem xét, nghiên cứu các điều kiện do pháp luật quy định về
biện pháp khẩn cấp tạm thời (điều kiện về nội dung, hình thức), trên cơ sở xem xét nội
dung yêu cầu của người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời (đơn

yêu cầu, thời điểm yêu cầu, biện pháp yêu cầu, các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn) có
21 Trường Đại học cằn Thơ (2019), Giáo trình Luật tố tụng dãn sự, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự
thật, Hà Nội, tr 335.
22 Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật, Nhà xuất ban Công
an nhân dân, Hà Nội, tr 469.
23 Nguyễn Thị Thủy (2013), “Ảp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời trong việc giải quyết vụ án dân sự
tại Tòa án cấp sơ thám ", Luận vãn thạc sì luật học, Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, tr 17.


thỏa mãn các quy định của pháp luật không. Trên cơ sở đó, Thẩm phán hoặc Hội đồng
xét xử quyết định áp dụng hay không áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm
thời vào giải quyết các vụ án dân sự. Những người theo quan điểm này cho rằng áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc giải quyết các vụ án dân sự chỉ là hoạt động áp
dụng pháp luật thuần túy, không bao gồm các vấn đề khác liên quan như việc ra quyết
định sửa đổi, thay thế biện pháp khấn cấp tạm thời đã được áp dụng bằng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác24. Theo quan điềm của tác giả, áp dụng biện pháp khấn cấp tạm
thời là một quá trình ra quyết định áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời dựa trên yêu cầu của đương sự hay Tòa án xét thấy cần thiết. Bởi lẽ, đặc điểm của
biện pháp khẩn cấp tạm thời là mang tính tạm thời, nên có thế được hủy bỏ khi điều kiện
áp dụng khơng cịn nữa.
Có rất nhiều cách phân chia điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo
các tiêu chí khác nhau, phân chia theo thứ tự thời gian như trước hoặc sau khi thụ lý vụ
án, phân chia nhóm các điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm hay không áp dụng biện
pháp bảo đảm. Theo quan điềm cùa tác giả phân chia theo các điều kiện mang tính
khách quan và điều kiện mang tính chủ quan là phù hợp, theo đó:

24 Nguyễn Thị Thủy (2013), “Áp dụng hiện pháp khấn cấp tạm thời trong việc giải quyết vụ án dân
sự tại Tòa án cấp sơ thâm ”, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, tr 18.



- Điêu kiện khách quan chung
Là những điều kiện được quy định tại Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 “1. Trong quá. trình giải quyêt vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ
luật này có quyền u cầu Tịa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 cùa Bộ luật này để tạm thỏi giải
quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, báo tồn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại khơng thể
khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành an.
2.

Trong trường họp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn

chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tố chức, cá nhân có quyền u
cầu Tịa án có thâm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khán cấp tạm thời quy
định tại Điều 114 cùa Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho

Như vậy, điều kiện áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời được xác định dựa trên
hai yếu tố: Quyền và lợi ích đang hoặc có khả năng bị xâm phạm và tính khẩn câp của
hồn cảnh.
Với u tơ thứ nhât, áp dụng biện pháp khân câp tạm thời khi cân giải quyêt yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo vệ các quyền nhân thân, tài sản. Căn
cứ vào điều kiện này, biện pháp khấn cấp tạm thời được áp dụng trong các trường hợp
tài sản đang tranh chấp hay hoặc tài sản có khả năng bị tẩu tán nhằm trôn tránh nghĩa vụ
thi hành án.
Với yêu tô thứ hai, áp dụng biện pháp khân câp tạm thời trong trường hợp có
tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng
có thể xảy ra. Trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, tính cấp thiết khơng phải là điều
kiện tiên quyết mà chỉ là một trường hợp đặc biệt của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khi thấy rằng, nếu không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay lập tức thì



hậu quả nghiêm trọng có thê xảy ra, băng chứng có thê bị tiêu hủy.
Các điều kiện mang tính khách quan chung đối với yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hiện nay chưa tính đến yếu tổ cân bằng trong xã hội. Các biện pháp
khấn cấp tạm thời khi được áp dụng ln có nguy cơ gây ra thiệt hại về quyền lợi cho
bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba, do đó, phải quy định điều kiện “quyền và lợi ích cần
bảo vệ phải lớn hơn rõ ràng so với thiệt hại có thể gây ra đối với bên bị áp dụng hoặc
bên thứ ba” mới đảm bảo được hiệu quả thực tế của biện pháp khẩn cấp tạm thời.25
- Các điều kiện khách quan riêng
Bên cạnh các điều kiện khách quan chung cịn có các điều kiện khách quan
riêng, được áp dụng cho từng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể. Các điều kiện này có
thể về đặc tính tài sản (tài sản đang tranh chấp, tài sản của người có nghĩa vụ, hàng hóa
bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ) hoặc về tác động tiêu cực (hành vi hủy hoại
tài sản, hành vi tẩu tán tài sàn, hành vi thay đổi hiện trạng tài sản).
Việc đặt ra các điều kiện này nhằm tiếp tục phân loại yêu cầu để đảm bảo việc áp
dụng một biện pháp khấn cấp tạm thời cụ thể là phù hợp và đạt hiệu quả mong muốn.
Tuy nhiên các điều kiện này cũng thu hẹp phạm vi áp dụng của biện pháp, hạn chế khả
năng lựa chọn biện pháp khẩn cấp tạm thời của các bên đương sự.
77ỉỉ? nhất, nếu chỉ áp dụng đối với tài sản đang tranh chấp sẽ hạn chế khả năng
áp dụng với tài sản không tranh chấp để bảo vệ chứng cứ hoặc đảm bảo thi hành án của
các biện pháp này.
Thứ hai, nêu chỉ áp dụng biện pháp khân câp tạm thời kê biên, câm chuyên dịch
quyền tài sản, cấm thay đổi hiện trạng khi “có căn cứ cho thấy” có hành vi vi phạm đã
làm giảm hiệu quả áp dụng cùa biện pháp này.
Để đáp ứng điều kiện này, người yêu cầu phải chứng minh rằng người giữ tài sản
có ỷ định tấu tán, húy hoại tài sản và đang hiện thực hóa ý định đó. Trong nhiều trường
hợp, kể từ thời điểm có căn cứ cho thấy có hành vi vi phạm đến thời điểm hành vi đó
25 Nguyễn Thị Thu Thủy (2017), “về điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân
sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật (8), tr. 34.



thực sự diễn ra có thể chỉ vài giờ. Khả năng xảy ra thiệt hại khi đó là rất lớn và thời
điểm có thể xảy ra hành vi vi phạm là rất gần. Do đó, đến khi chứng minh được căn cứ
về hành vi vi phạm thì gần như đã khơng cịn khả năng ngăn chặn hành vi đó nữa.
- Điều kiện mang tính chủ quan
Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời luôn tiềm ấn khả năng gây thiệt hại
đến quyền lợi đối với các chủ thể khác. Trong trường hợp có thiệt hại xảy ra do việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, bên có yêu cầu phải chịu trách nhiệm
bồi thường. Đe đảm báo khả năng thực hiện nghĩa vụ đó, trong một số trường họp bên
yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng một khoản tiền hoặc các loại tài sản
khác có giá trị do Tịa án ấn định. Đây là điều kiện mang tính chú quan bởi việc có đáp
ứng điều kiện này hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào bên yêu cầu.
Bên cạnh đó, khi các đưong sự yêu cầu áp dụng khẩn cấp tạm thời cũng phải
cung cấp cung cấp chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ, việc đánh
giá chứng cứ như có thuộc trường hợp khẩn cấp hay khơng, có đang thực hiện hành vi
tẩu tán hay không đôi khi là đánh giá chủ quan của người áp dụng pháp luật. Dần đến có
thể áp dụng hay khơng áp dụng biện pháp khẩn cẩp tạm thời.
Tóm lại, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm các nội
dung:


Thứ nhât, quyên và lợi ích liên quan của bên yêu câu đang bị xâm phạm hoặc đe
dọa xâm phạm và không được vượt quá các yêu cầu trong tranh chấp đang được giải
quyết.
Thứ hai, bối cảnh tình huống áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có tính
khấn cấp. Biện pháp khấn cấp tạm thời có khả năng ngăn chặn các tình huống, hồn
cảnh tiêu cực tác động đến quyền, lợi ích của các bên trước khi tranh chấp được giải
quyết bằng phán quyết cuổi cùng cúa Tòa án, nếu thiểu tính cấp bách thì u cầu đó phải
bị từ chối.

Thứ ba, các thiệt hại có thể xảy ra nếu không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời phái lớn hơn so với thiệt hại sẽ xảy ra đối với bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba. Mục
đích của biện pháp khấn cấp tạm thời là bảo vệ quyền lợi của bên có yêu cầu, tuy nhiên,
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải đem lại hiệu quả chung cho xã hội, tức là
việc áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời phải cân nhắc đến khả năng gây ra những
thiệt hại khác cho bên bị áp dụng hoặc bên thứ ba. Trên thực tế, các thiệt hại này chưa
xảy ra tại thời điểm xem xét yêu cầu và việc so sánh các thiệt hại dự kiến sẽ có sai sót
lớn, do vậy, chỉ khi sự chênh lệch giữa thiệt hại do








•J





việc khơng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và thiệt hại do áp dụng biện pháp khấn
cấp tạm thời là đáng kể thì mới áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Như vậy, xác định các điều kiện cụ thể và rõ ràng đối với yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời khơng chỉ cho phép các bên có thể chủ động trong việc cung cấp
chứng cứ cho yêu cầu của mình, tự đánh giá được khả năng thành cơng đối với yêu cầu
đã đề xuất, mà còn bảo vệ lợi ích cùa các chù thể có liên quan. Cùng với sự xem xét,
đánh giá và ra quyết định cúa cơ quan tài phán, các điều kiện áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời tạo ra hàng rào pháp lý ngăn ngừa khả năng lạm dụng quyền yêu cầu áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời gây thiệt hại cho bên bị yêu cầu hoặc bên thứ ba. Các
quy định về điều kiện áp dụng có mối liên hệ mật thiết với quyền và nghĩa vụ các bên
trong yêu cầu áp dụng biện pháp khấn cấp tạm thời, nhóm các điều kiện khách quan là
căn cứ để đánh giá quyền, nhóm các điều kiện chủ quan là căn cứ đánh giá nghĩa vụ của


đương sự như nghĩa vụ chứng minh, nghĩa vụ bảo đảm, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
1.2.

Co’ sỏ’ khoa học của việc xây dựng các quy định về quyền và nghĩa vụ

đương sự trong yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thòi
1.2.1.

Đảm bảo quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyển và lọi ích họp pháp

Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, báo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” 26. Điều 2 Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã cụ thể hóa hơn với việc quy định nhiệm vụ của Tòa
án nhân dân: “Tịa án nhản dân có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lọi ích hợp pháp của tố chức, cá nhản Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ghi
nhận, bảo vệ và thực thi quyền con người nói chung và các quyền dân sự nói riêng.
Trong một nhà nước pháp quyền, quyền lực của nhà nước không chỉ thể hiện ở việc ban
hành pháp luật hay quán lý các lĩnh vực trong đời sống xã hội mà bên cạnh đó cịn địi
hỏi chính quyền bảo vệ được cơng dân cùa nước mình.
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ghi nhận quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp như sau:
- Thứ nhất, cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy

định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tịa án có thẩm
quyền để u cầu Tịa án bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bảo
vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cùa mình hoặc của người khác.
Cơ chê bảo đảm thực hiện quyên yêu câu của công dân cũng được Bộ luật Tô
tụng dân sự năm 2015 quy định khá rõ ràng. Thực hiện nguyên tắc này, cơ quan, tố
chức, cá nhân có thể tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp khới kiện vụ án
dân sự tại Tịa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Người khởi kiện phải làm đơn khởi kiện, đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp
tại Tịa án, gửi qua cổng thơng tin điện tử của Tịa án hoặc gứi qua bưu điện. Tịa án có
26 Điều 14 Hiến pháp năm 2013.


thẩm quyền có trách nhiệm bảo đảm cho việc khởi kiện của đương sự, tiếp nhận đơn
khởi kiện của đương sự và hướng dẫn đương sự thực hiện quyền của mình. Nếu khơng
có căn cứ pháp lý cụ thể thì Tịa án khơng được tùy tiện trả đơn, khơng tiếp nhận hoặc
gây phiền hà cho đương sự.
- Thứ hai, Tòa án không được quyền từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do
chưa có điều luật để áp dụng.
Đây là quy định mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, với việc bố sung quy
định này, pháp luật tố tụng dân sự đã góp phần giải quyết thực trạng không nhận đơn,
không giải quyết các vụ việc mà pháp luật dân sự chưa quy định. Việc giải quyết các vụ
việc này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và Bộ luật Tố tụng dân
sự quy định. Đe đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc này, việc áp dụng pháp luật đế giải
quyết theo các thứ tự ưu tiên.
Tòa án áp dụng tập quán đế giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên
khơng có thỏa thuận, pháp luật khơng có quy định, tập qn khơng được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự,
đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tịa án xem xét áp dụng, Tịa án có
trách nhiệm xác định giá trị áp dụng cùa tập quán bảo đảm đúng quy định. Trường hợp
các đương sự viện dẫn các tập qn khác nhau thì tập qn có giá trị áp dụng là tập quán

được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
Tòa án áp dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp
các bên khơng có thỏa thuận, pháp luật khơng có quy định, khơng có tập qn được áp
dụng. Khi áp dụng tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ
việc dân sự, xác định rõ ràng trong hệ thông pháp luật hiện hành khơng có quy phạm
pháp luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
dân sự tương tự.
Áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ và lẽ cơng bằng. Tịa
án áp dụng các ngun tắc cơ bản cua pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng đế giải quyết
vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật. Các nguyên tắc cơ


bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân
sự năm 2015. Án lệ được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự
khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao cơng bố. Cịn lẽ cơng bằng được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi
người thừa nhận, phù hợp với ngun tắc nhân đạo, khơng thiên vị và bình đắng về
quyền và nghĩa vụ cúa các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
Đây là những nguyên tắc tiến bộ trong Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên tắc này
khơng chỉ bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của cơng dân mà cịn góp phần bảo vệ pháp
chế, bảo vệ tính thượng tơn của pháp luật. Khi quyền lợi của công dân bị xâm phạm, bản
thân họ không thể tự giải quyết được và yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu Tịa án từ chối
giải quyết thì trước hết sẽ làm mất lòng tin của họ vào bộ máy công quyền bởi Hiến
pháp và pháp luật đều ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân được Nhà nước
bảo hộ. Nếu Tòa án từ chối giải quyết các u cầu cúa đương sự thì có thể đẩy họ đến
con đường tự giải quyết và khi ấy pháp luật có thể khơng cịn được tơn trọng và áp
dụng. Ngược lại, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo vệ bằng pháp
luật thì bản thân các quy phạm pháp luật cũng thể hiện tính hiệu quả của mình nên bảo
đảm tính thượng tơn của pháp luật và ổn định trật tự xã hội.
Trong tố tụng dân sự, quyền và nghĩa vụ của đương sự trong yêu cầu áp dụng

biện pháp khẩn cấp tạm thời được pháp luật ghi nhận. Do đó, Tịa án khơng thể từ


×