Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Quy định pháp luật về quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.08 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHĨ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÙI TRÀN THANH QUANG

QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÊ
QUẪN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ
TIÈN CÔNG, TIỀN LƯƠNG
Ngành: Luật kinh tê
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: PGS. TS. NGUYỀN THỊ THỦY

TP. HƠ CHÍ MINH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kêt quả
nêu trong luận văn chưa được cơng bố trong một cơng trình nào khác. Các số liệu, trích
dẫn và ví dụ trong Luận văn đảm bảo chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học, thanh tốn tất cả nghĩa vụ học phí theo quy định của trường
Đại học Kinh tế - Luật.
Nên tôi viết lời cam đoan này đề nghị Phòng sau đại học, Khoa Luật kinh tế xem
xét để tôi được bảo vệ luận văn,
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Người cam đoan

Bùi Trần Thanh Quang




DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT

CCCD:

Căn cước công dân

CPI:

Chỉ số giá tiêu dùng

CMND:

Chứng minh nhân dân

CQCT:

Cơ quan chi trả

CQT:

Cơ quan thuế

DN:

Doanh nghiệp

Phần
mềm

hồ
trợ

khai
của
Tổng
Cục
HTK.K:
thuế
MST:
Mã sổ thuế
NNT:

Người nộp thuế

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang


1.2.1.1......................................................................................................................
1.2.1.2. Thực trạng đôi tượng nộp thuê thu nhập cá nhân từ tiên công, tiên
lương..46
1.2.2.

Thực trạng quản lý đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

LỜI NĨI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua, Chính phú đã quan tâm nhiều hơn cơng tác quản lý Thuế
TNCN bằng việc hồn thiện quy định pháp luật về Thuế TNCN và các văn bản hướng
dẫn thi hành, đến tuyên truyền, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý về thuế. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, vẫn cịn khơng ít những tồn tại, bất cập, hạn chế trong công tác quản
lý Thuế TNCN như xác định đối tượng nộp thuế, các khoản giảm trừ và biểu thuế suất
TNCN.
Thuế TNCN ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu ngân sách Nhà nước,
trong đó có khoản thu từ tiền cơng, tiền lương. Tuy nhiên, trên thực tế, cơng tác quản lý
thu thuế TNCN cịn tồn tại nhiều bất cập trên cả thực tiễn thi hành và quy định của pháp
luật. Chính vì vậy, để quy định cùa pháp luật về thuế TNCN phát huy hết được vai trị
trong thực tế, đảm bảo cơng bằng giữa những người nộp thuế, tránh thất thu, ngành
Thuế cần tiếp tục nồ lực thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với

các khoản thu nhập chịu thuế, người nộp thuế.
Hoàn thiện các quy định pháp luật về thuế TNCN nói chung và quản lý Thuế
TNCN nói riêng góp phần giúp chính quyền địa phương, Chính phủ điều hành nền kinh
tế vĩ mơ, kiếm sốt được thu nhập của từng bộ phận dân cư; xác định các chú thể nộp
thuế, khoản thu nhập chịu thuế để hoạch định chính sách về phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, an sinh xã hội, qn lý hiệu quả nguồn thu ngân sách Nhà nước, đảm bảo công
bằng xã hội.
Từ
dothêm
trên
tơinhân
chọn
nghiên
cứu
đề thuế
tài
“Quy
định
pháp
luật
về
quản
ỉý
thuế
thu
nhập
cứu
sâu
cácác
quy

về
từ
quản
tiền

TNCN
cơng,
từ tiền
cơng
tiền
tiền
lương,
lương”
đề
xuất
việc
giải
nghiên
pháp
hồnđềchỉnh
tài nhằm
luật
mục
thuếtiêu
tạo
nghiên
thuận lợi
cholý
cơng
tác

quản
lý định
thuế,
nộp
thuế,
ổn định
nguồn
thu,
hạn
chế
thất
thốt
ngân các
sách
Nhà
nước.cứu


2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có các giáo trình, luận văn, luận án, các bài
viết, bài nghiên cứu về thuế thu nhập cá nhân, cụ thề:
Các giáo trình về Luật thuế và sách chuyên khảo hỏi đáp về thuế như: Giáo trình
Luật thuế do tiến sĩ Nguyễn Thị Thủy - Trường Đại học Luật TPHCM chủ biên, được
xuất bản bởi nhà sách Hồng Đức - Hội Luật gia Việt nam; Giáo trình thuế Việt Nam do
tiến sĩ Phạm Thị Giang Thu - Trường Đại học Luật Hà Nội chủ biên, được xuất bản bởi
Nhà xuất bản Công an nhân dân; Sách chuyên khảo Hỏi - đáp pháp luật về thuế thu
nhập cá nhân, Tiêu Phương Thúy, Nguyễn Thị Ly, Nhà xuất bàn Chính trị Quốc gia - Sự

thật;
Các luận văn, luận án về Thuế thu nhập cá nhân được nghiên cứu từ năm 2015
trờ về trước như: Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý thuế thu nhập cá nhăn ở Việt Nam
trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010 của tác giả Lý Phương Duyên;
Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, thực trạng và
giải pháp” năm 2013 cúa tác giả Tạ Minh Hảo; Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật
quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
năm 2015 của tác giả Nguyền Thị Ngọc Anh; Khóa luận tốt nghiệp “Những bất cập
trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện” năm 2010 cùa tác
giả Nguyễn Thị Thơm; Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật về quản lý thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ” năm 2015 của tác giả Trần Thị Thu
Huyền.
Một số bài viết, bài nghiên cứu về Thuế thu nhập cá nhân được đăng trên các tạp
chí chuyên ngành, các website về thuế như: Bài viết “Quản lý thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công” của thạc sĩ Nguyễn Thành Phúc đăng trên Tạp chí tài chính số
tháng 9 năm 2013; Bài viết “Quyết toán thuế TNCN năm 2017 Giải đáp những câu hỏi
thường gặp” được đăng trên Thời báo tài chính ngày 14 tháng 11 năm 2017; Bài viết
“Thực tiễn thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân đổi với thu nhập từ tiền công, tiền
lương và một số giải pháp hoàn thiện ” của tác giả Lê Huỳnh Phương Chinh, Bộ môn


Luật Thương mại - Phó Giám đơc Trung tâm Luật So sánh, Khoa Luật - Trường Đại học
cần Thơ đăng trên tạp chí cơng thương số tháng 6 năm 2018;
Các nghiên cứu được nêu ở trên khơng cịn mang tính cập nhật, không phản ánh
được các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn hiện nay. Pháp luật về quản lý thuế nói chung
và pháp luật về quản lý thuế TNCN nói riêng đã có nhiều thay đổi để phù hợp tình hình
phát triển, hội nhập của đất nước do vậy các cơng trình nghiên cứu ở trên khơng cịn
“tính thời sự”. Trong thời gian gần đây đã có nhiều văn bán quy phạm pháp luật, văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan đến thuế TNCN được ban hành như: Luật số
38/2019/QH14 về Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số

điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 40/2021/TT-BTC về hướng dẫn Thuế giá trị gia
tăng, thuế TNCN và Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; Nghị
quyết số 954/2020/UBTVQH14 của ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức
giảm trừ gia cảnh của Thuế TNCN; Công văn số 636/TCT-DNNCN của Tổng Cục thuế
về quyết toán thuế TNCN.
Trên cơ sở nghiên cứu các giáo trình về thuế, kế thừa cơng trình nghiên cứu của
các tác giả trước về pháp luật quản lý thuế TNCN, tác giả tiếp tục nghiên cứu giải quyết
những vấn đề về “pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế TNCN đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công” trong thời điểm hiện tại, từ đó đưa ra những giải pháp
góp phần thực hiện hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng ở Việt Nam.
3.

Đối tirọng nghiên cún của đề tài

Khái quát thuế TNCN từ tiền công, tiền lương; Quy định pháp luật liên quan
thuế TNCN từ tiền công, tiền lương.
Thực trạng, bất cập, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật thuế TNCN từ tiền công,
tiền lương.


Luận văn tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về thuế TNCN từ tiền công,
tiền lương của Nhà nước đối với các chủ thể nộp thuế, các vấn đề về quản lý thuế
TNCN cúa bản thân các đối tượng nộp thuế.
4.

Mục đích, phạm vi nghiên cứu

Mục đích:
Nghiên cứu để hiểu rõ quy định của pháp luật về thuế TNCN từ tiền công, tiền

lương và thực tiễn áp dụng. Thông qua việc nghiên cứu để thấy được sự hạn chế, bất cập
trong quy định của pháp luật về vấn đề nghiên cứu cần được sửa đổi, bồ sung để tìm ra
và đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề
này.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong phạm vi đề tài này, do khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương thường
được áp dụng đối với cá nhân cư trú, do vậy tác giả tập trung nghiên cứu, làm rõ công
tác quản lý thuế thu nhập cá nhân xoay quanh 03 nội dung chính: đối tượng nộp thuế
(trong quy định của pháp luật là Người nộp thuế), giảm trừ gia cảnh, biếu thuế suất thuế
TNCN, qua đó khái quát lên bức tranh thực tiễn về vấn đề này.
5.

Phuong pháp nghiên cún

Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, trong đề tài này tác giả sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê: qua các số liệu thu thập được, tiến
hành thống kê, qua đó phân tích.
- Phương pháp hệ thông, biện chứng: xem pháp luật quản lý thuê TNCN là một
phần của pháp luật về quản lý thuế để tiến hành nghiên cứu.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Như đã nêu ở trên lĩnh vực thuế TNCN đã có nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu.
Nội dung chính cùa những nghiên cứu đó khơng cịn mang tính mới, tính thời sự. Vì vậy


nội dung nghiên cứu của luận văn này có tính mới hơn so với những đê tài trước đó, bổ
sung các quy định pháp luật mới được sửa đổi, các số liệu mới cập nhật gần với thực

tiễn hơn các cơng trinh nghiên cứu trước đó.
Đe tài sẽ tóm tắt lại quy định pháp luật về thuế TNCN từ tiền cơng, tiền lương;
Góp phần hồn thiện qui định cúa pháp luật về thuế TNCN từ tiền công, tiền lương; Tạo
thêm nguồn tài liệu tham khảo về vấn đề này cho các tác giả quan tâm. Qua đó, đề xuất
các giải pháp nhằm thực thi Luật thuế TNCN một cách hiệu quả.
7.

Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia làm 2 chương với kết cấu như sau:
X

/

X

Chương 1: Khái quát vê thuê thu nhập cá nhân và quy định pháp luật vê quản
lý Thuê thu nhập cá nhân từ tiên công, tiên lương;
Chương 2: Thực trạng quản lý Thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương và
một số kiến nghị.


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TƯTIÈN CÔNG, TIỀN LƯƠNG
1.1.
1.1.1.


Co’ sở lý luận vê thuê thu nhập cá nhân
Khái niệm và ban chất thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, chưa có một định nghĩa chính xác, cụ thể về Thuế TNCN. Tuy nhiên
qua các quy định pháp luật và các tài liệu về thuế ta có một số nhận định như sau:
Theo Điêu 3 Luật Quàn lý thuê năm 2019 “Thuê là một khoản nộp ngân sách
Nhà nước bắt buộc của tơ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quỵ định của
các luật thuế”)
Theo giáo trình Luật thuế Việt Nam thì “Thuế thu nhập là tên gọi để chỉ những
sắc thuế lẩy thu nhập làm đổi tượng để tính thuế. Trong hệ thống thuế của các nước,
thuế thu nhập là một loại thuế quan trọng được áp dụng phô biến ở các nước cỏ nền
kinh tể thị trường phát triển. Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đảnh vào thu nhập của
các tơ chức kinh doanh và các cá nhân có thu nhập phát sinh từng lần hoặc trong một
khoảng thời gian xác định từ một số nguồn nhất định ”2 3.
Như vậy, “Thu nhập cá nhân” có thể được hiểu là tổng số tiền, hàng hóa dịch vụ
mà một cá nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Thu nhập
chịu thuế của một cá nhân trong kỳ tính thuế là phần thu nhập cịn lại của cá nhân sau
khi trừ đi các khoản chi phí có liên quan để tạo ra thu nhập và các khoản giảm trừ.
Khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương, tiền cơng
hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được
giảm trừ được gọi là thuế TNCN. Hoặc có thể nói Thuế TNCN là thuế trục thu, tính trên
thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được
2Quốc hội (2019), Luật sổ 38/20Ỉ9/QHỈ4 về Quán lý thuế, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.
3Phạm Thị Giang Thu (biên sơạn, 2017), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Xb lần thứ 10, Nxb Công an
Nhân dân, trang 205-206.


giảm trừ gia cảnh.
Theo Giáo trình Luật thuế Việt Nam (2017), thuế TNCN lần đầu tiên ra đời ở
Anh (1841) sau đến Nhật (1887), Đức (1889), Mỹ (1913) và Mỹ trở thành quốc gia có tỷ

suất thuế TNCN lớn nhất thế giới chiếm tới 35% - 60% tổng thu từ thuế vào ngân sách
Nhà nước. Tại Trung Quốc, thuế TNCN ra đời từ năm 1941 nhưng đến năm 1955 mới
trở thành một sắc thuế độc lập. Tại Pháp, thuế TNCN ra đời năm 1961, Liên Xô năm
1922, Hàn Quốc năm 1974 và cho đến nay thế giới có hơn 180 nước áp dụng thuế
TNCN.
Thuế TNCN thường được tính theo hai phương pháp chính: (1) Tính thuế vào
từng khoản thu nhập thực tế của mồi cá nhân; (2) Tính thuế trên tống thu nhập của cả hộ
gia đình.
Phương pháp tính thuế thu nhập đối với từng cá nhân thường được áp dụng ở
Anh, Nhật, Thụy Điến, các nước Châu Phi, Hungary... Ưu điếm của phương pháp này là
dễ làm, đơn giản, đảm bảo nguồn thu cho NSNN, nhưng có điểm hạn chế là chưa đảm
bảo yêu cầu phân phổi lại thu nhập quốc dân qua thuế sao cho có hiệu quả đáp ứng yêu
cầu đảm bảo công bằng xã hội, nhất là các cá nhân có nhiều người ăn theo.
Phương pháp tính thuế theo từng hộ gia đình được áp dụng ở Pháp, Hà Lan...
Một số chuyên gia cho rằng cách tình này đảm bảo tính cơng bằng xã hội cao hơn nhưng
hộ gia đình phải mở sổ sách kế tốn theo dõi nguồn thu nhập các thành viên trong gia
đình và phải đối chiếu với các nơi phát sinh thu nhập do nhiều phức tạp nên có ít quốc
gia áp dụng.4
Ngồi ra, đê đạt được một sơ mục tiêu chính sách khác, thuê TNCN tại phân lớn
các nước cũng không đánh vào toàn bộ thu nhập cúa người nộp thuế mà dựa theo “thu
nhập chịu thuế”, đó là thu nhập có tính đến những khốn giảm trừ hay cho phép loại trừ
một số khoản chi phí cho cá nhân người nộp thuế khi xác định thu nhập chịu thuế. Việc
áp dụng các khoản giảm trừ khi xác định thuế TNCN thường xuất phát từ một số lý do
4 Phạm Thị Giang Thu (biên soạn, 2017), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Xb ỉần thứ 10, Nxb Công
an Nhân dân, trang 215


sau:
Việc chỉ dựa vào thu nhập toàn diện để thu thuế TNCN có thể sẽ khơng đảm bảo
cơng bằng do chi phí để tạo ra thu nhập của các cá nhân là khác nhau.

Để đảm bảo công bằng, nhất là về khả năng nộp thuế vì trên thực tế ngang bằng
về thu nhập khơng có nghĩa là ngang bằng về khả năng nộp thuế khi người nộp thuế ở
những vị trí, hồn cảnh khác nhau. Thực tế, hai người có cùng một mức thu nhập, người
phải nuôi dưỡng nhiều người phụ thuộc thì khả năng nộp thuế sẽ thấp hơn.
Thực hiện điều tiết hành vi chi tiêu của người nộp thuế theo một số mục tiêu,
định hướng mà Nhà nước khuyến khích như thúc đấy chi tiêu vào các loại hàng hóa
cơng cộng mà việc tiêu dùng các hàng hóa này tạo ra các tác động tích cực cho xã hội
như việc chi tiêu cho giáo dục, chi phí chăm sóc con cái, chi phí y tế mà NNT thực hiện.
Tuy nhiên, khi xác định thu nhập chịu thuế theo cách này sẽ làm phát sinh yêu cầu kiềm
soát các khốn giảm trừ hay các chi phí có liên quan đến việc tạo ra thu nhập, ảnh
hưởng đến mục tiêu về đảm bảo hiệu quả và đơn giản trong đánh thuế. Theo đó, xử lý
hài hịa các u cầu này là điều không đơn giản đối với các nhà hoạch định chính sách
thuế.
Đảm bảo cơng bằng cũng là một trong những nội dung mà chính sách thuế
TNCN cần hướng tới, bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và chiều ngang: (1) Chính
sách thuế TNCN được xem là đảm bảo công bằng ngang khi các cá nhân mọi mặt là như
nhau thì được đối xử ngang nhau về nghĩa vụ thuế, nói cách khác, những người có cùng
hồn cảnh cần được đối xử về thuế như nhau. Hai cá nhân có mức độ giàu có như nhau
khi chưa phải nộp thuế vẫn phải giàu có như nhau. Sau khi nộp thuê, cơ chê giảm trừ gia
cảnh cho phép giảm trừ một sơ khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN là
một trong những cách thức để đàm bảo công bằng theo chiều ngang. Công bằng theo
chiều ngang trong thực tiễn rất khó đạt được một cách tuyệt đối; (2) Đối với công bằng
dọc, những người trước khi nộp thuế giàu hơn phải nộp nhiều thuế hơn. Công bằng theo
chiều dọc thường được thể hiện thơng qua tính lũy tiến của biểu thuế TNCN. Việc xác
định ai là người phải nộp thuế nhiều hơn và nhiều hơn ở mức nào là câu hỏi không dễ.


Trên lý thuyết, có 3 căn cứ có thể được sử dụng để xác định ai sẽ phải nộp thuế nhiều
hơn, đó là: Khả năng nộp thuế; Tiêu dùng; Lợi ích.
ĩ.1.2. Vai trò và đặc điếm của thuế thu nhập cá nhân


ỉ. 1.2.1. Vai trò
Là một bộ phận của hệ thống thuế, thuế TNCN vừa mang các vai trò chủ yếu của
thuế nói chung, vừa có các vai trị riêng mà các loại thuế khác khơng có được, đó là:
r_

__

1

V
- Vai trị đơi vói nên kinh tê- xã hội:
7_•

3.

-» Ạ • — _ £ •________Ạ_____1-•_______1 ÁÔ ___________~ 1

_

_

_

£

_

Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước: thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước, trong đó thuế TNCN là một trong những bộ phận quan trọng cấu

thành thuế nói chung nên cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho Nhà
nước.
Góp phần thực hiện công bằng xã hội: với việc thực hiện biếu thuế luỹ tiến từng
phần, thuế TNCN đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong
xã hội.
Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: thuế TNCN trực tiếp điều tiết thu nhập
của cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng
thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hố, dịch vụ giảm sẽ tác động đến
sản xuất.


Góp phân phát hiện thu nhập bât họp pháp: trong thực tê nhiêu khoản thu nhập
của một số cá nhân trong xã hội có được từ thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc
bằng cách lợi dụng những kẽ hở cúa pháp luật mà Nhà nước chưa kiềm soát được như
tham ô, hối lộ, buôn lậu, trốn thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và công
dân... Những hành vi này tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế-xã hội của mồi quốc
gia, do vậy, cần kết họp hữu hiệu nhiều biện pháp đế ngăn chặn và chống lại các hành vi
trên, một trong số các biện pháp hiệu quả chính là vai trị của thuế TNCN.
- Vai trị đối vói hệ thống thuế:

Góp phần khắc phục nhược điểm của một số loại thuế gián thu như thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, các loại thuế này đều có nhược điếm là có tính luỳ thối
và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng
hàng hố mọi người không phân biệt giàu nghèo đều phái chịu thuế như nhau. Nếu tính
thuế TNCN theo phương pháp luỳ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược
điểm này.
Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN, trong một DN thường tồn tại cả thuế
TNDN và thuế TNCN. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau, thuế TNCN có thể góp phần khắc phục sự thất thu thuế TNDN khi có sự thông
đồng giữa các DN hay giữa DN với cá nhân. Trong trường hợp DN kê khai cao hơn thực

tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của DN để trốn
thuế TNDN, thì đồng thời các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ phải nộp
thêm thuế TNCN đối với phần thu nhập nhận được từ kê khai tăng thêm đó. Thu nhập
của DN tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế TNCN và thuế TNDN.
Đối với thuế TNCN, việc đánh thuế dựa theo khả năng nộp thuế là cách thức
được nhiều quốc gia áp dụng nhất. Khi tiếp cận theo khả năng nộp thuế, ai có thu nhập
cao hơn sẽ phài đóng thuế nhiều hơn. Trong khi, đánh thuế căn cứ vào lợi ích xuất phát
từ quan điểm cho rằng đánh thuế trên cơ sở thụ hưởng cùa mỗi cá nhân sẽ công băng
hơn, song áp dụng theo cách này phức tạp hơn so với các cách thức đánh thuế khác.
Bên cạnh đó, việc xây dựng và áp dụng chính sách thuế TNCN cần phải tuân thủ


các ngun tắc về tính hiệu quả, khơng làm ảnh hưởng việc phân bổ và sử dụng nguồn
lực trong xã hội. Mồi sắc thuế, trong đó có thuế TNCN, đều ánh hưởng đến hành vi tiêu
dùng hay quyết định đầu tư của các chủ thể khác nhau. Đối với thuế TNCN, việc đánh
thuế có thể ảnh hưởng đến quyết định làm việc của các cá nhân. Áp dụng thuế suất thuế
TNCN quá cao sẽ làm giảm nỗ lực lao động của người nộp thuế hoặc sẽ thúc đấy người
lao động di chuyển đến làm việc ở những quốc gia, vùng lãnh thổ có mức thuế thấp hơn.
1.1.2.2.

Đặc điểm

Thuế TNCN trên thế giới thông thường đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá
nhân không kinh doanh. Thuế này được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hồn
cảnh của các cá nhân có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm
thuế hoặc các khoản miễn trừ đặc biệt đánh vào thu nhập thực nhận của cá nhân trong
một năm, từng tháng hoặc từng lần. Chính vì thế thuế TNCN mang một số đặc điểm
sau:
- Có diện đánh thuế rộng đến tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế: cơng dân nước
sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay khơng thường xun tại nước đó

và hầu như tất cả số thu nhập có được cúa cá nhân đều phái tính thuế khơng kể
nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngồi nước.
- Thuế TNCN ln gắn với chính sách xã hội của mồi quốc gia. Xét về góc độ kinh tế,
thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm
thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
- Thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần. Do vai trò chủ yếu
của thuế TNCN là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện cơng
bằng xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu
câu đó vì phân thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính th st càng cao.
- Người nộp thuế cũng là người chịu thuế.
1.2. Khái quát quỵ định pháp luật quản lý thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.

Nhĩmg vấn đề chung về quản lý thuế thu nhập cá nhân


Theo Luật Quản lý thuế năm 2019 “Quản lý thuế” là việc Nhà nước xác lập cơ
chế, biện pháp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của NNT, CQT và các tổ chức cá nhân có
liên quan trong q trình thu và nộp thuế. Như vậy, “Quản lý thuế TNCN” là sự tác
động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình
tính, thu thuế TNCN để thay đổi theo định hướng nhất định nhằm tạo nguồn thu cho
ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra. “Điều 4 Luật Quàn lý thuế năm
2019 quy định nội dung Quản lý thuế, như sau:
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giám thuế, khơng thu thuế.
- Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm
nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
- Quản lý thông tin người nộp thuế.
- Quản lý hóa đơn, chứng từ.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chổng, ngăn chặn vỉ

phạm pháp luật về thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
- Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Họp tác quốc tế về thuế.


- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế”. 5
Nhà nước quản lý thuế TNCN nhằm để đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước
trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế TNCN chiếm tỉ
trọng chủ yếu trong số thu ngân sách Nhà nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và thuế TNCN nói riêng sẽ có tác
dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đú và kịp thời số thu cho ngân sách Nhà
nước.
- Duy trì và phát triển tạo nguồn thu thuế, tăng cường và ổn định số thu ngân sách Nhà
nước trong tương lai. Do vậy, đối với công tác quản lý thuế TNCN cần chú ý, tác
động trực tiếp đến thu nhập của các cá nhân có thể làm giảm nồ lực làm việc và gây
nên các phản ứng ngay lập tức từ phía NNT như hành vi trốn thuế, gian lận thuế...
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tồ chức kinh tế và người
dân. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp đế tác động
vào nền kinh tế ở tầm vĩ mơ thì ý thức chấp hành luật pháp của các tố chức kinh tế
và người dân sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện những tác động này.
Qua tổ chức thực hiện quàn lý thuế và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính
sách thuế, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen
sống và làm việc theo pháp luật.
Ở các nước phát triền, thu nhập trung bình của người dân cao nên việc phải đóng
thuế TNCN trở nên vơ cùng quen thuộc. Là một loại thuế trực thu, tác động của thuế
TNCN mang tính trực tiếp. NNT có thể cảm nhận được ngay trách nhiệm của mình đối

với Nhà nước, họ biết mình phải nộp thuế và dần trở nên quen thuộc với việc này. Từ
đó, người dân sẽ nhận thức được rõ hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình, họ sẽ có ý thức
rõ ràng vê tính pháp chê của chính sách th, từ đó nâng cao ý thức chấp hành chính
sách này.
Ngược lại ở các nước đang phát triển thu nhập của người dân còn thấp nên thuế
5 Quốc hội (2019), Luật số 38/20Ỉ9/QH14 về Quàn lý thuế, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.


TNCN là vấn đề còn mới mẻ với khá nhiều người. Người dân vẫn phải nộp thuế nhưng
có cảm nhận ít hơn về tác động của thuế, thậm chí không biết gì đến thuế vì chủ yếu là
thuế gián thu. Người dân mua hàng hóa, dịch vụ với giá cả đã có thuế trong đó. Do đó, ý
thức về nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước sẽ thấp hơn.
Quan hệ thu nộp giữa Nhà nước và người dân được thực hiện trên các căn cứ
pháp lý cụ thể, đó chính là pháp luật về thuế. Hiện nay, thế giới có hai trường phái ban
hành pháp luật về thuế phổ biến: (1) Gộp chung các loại thuế vào một quy định chung
về thuế; (2) Ban hành từng luật riêng cho mồi loại thuế.
Mồi trường phái có những ưu, nhược điếm khác nhau và các quốc gia sẽ chọn
một trường phái phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mình. Dù
được xây dựng, thiết kế theo trường phái nào thì Luật quản lý thuế đều đóng vai trò rất
quan trọng trong việc quản lý, điều hành chính sách thuế và tổ chức thực hiện các Luật
về thuế. Như vậy, hiệu quả của các Luật về thuế phụ thuộc rất nhiều vào Luật quản lý
thuế. Các đạo luật về thuế là pháp luật nội dung, còn pháp luật quản lý thuế là pháp luật
về hình thức.
Đưa ra khái niệm về Luật quản lý thuế nhằm phân định giữa các mối quan hệ xã
hội do luật nội dung và luật hình thức điều chinh. Tùy theo cách hiểu khác nhau chúng
ta có thế nhìn nhận và phân tích pháp luật thuế theo những căn cứ khác nhau, pháp luật
quản lý thuế có thể được hiểu như sau:
- Pháp luật quản lý thuế là tống họp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã
hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan quản lý Nhà nước, NNT và
các đối tượng có liên quan để hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước phục vụ cho

các mục tiêu xác định trước của Nhà nước.
- Để thực hiện quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng Nhà nước cần
ban hành hệ thống các quy phạm pháp luật đế điều chỉnh. Tùy đặc thù của từng săc
thuê Nhà nước có thê ban hành quy phạm pháp luật riêng vê nội dung của sắc thuế
đó và các quy định mang tính chất chung về Luật quản lý thuế. Theo đó, để đưa ra
khái niệm pháp luật về quản lý thuế TNCN thì cần phải phân tích cả pháp luật thuế


nói chung và nội dung về Luật thuế TNCN nói riêng.
Như vậy, Pháp luật quản lý thuế TNCN là một bộ phận quan trọng của pháp
luật quản lý thuế nói chung, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong
trong hoạt động quản lý thuế TNCN nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước và
điều tiết thu nhập của mọi tầng lớp cư dân.
1.2.2.

Một số nội dung cần chú trọng trong thực hiện pháp luật quản lý thuế Thu

nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương

Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân năm 2012 quy định “Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a)

Tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b)

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định


của pháp luật về ưu đãi người có cơng; phụ cấp quốc phịng, an ninh; phụ cấp độc
hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc cơng việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp
khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp
hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của
pháp luật về bảo hiếm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định
của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp,
trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền cơng theo quy định của Chính
phủ. ”6
Định nghĩa tiên lương theo Khoản 1 Điêu 90 Bộ luật lao động 2019 “Tiên lương
là sổ tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực
hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và
các khoản bô sung khác ”7
6

Quốc hội (2012), Luật số 26/2012/QH13 sửa đôi, bồ sung một số điều Luật thuế thu nhập cá nhân,

ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
7 Quốc hội (2019), Bộ luật số 45/20Ỉ9/QHỈ4 về Lao động, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2019.


Trên thực tế, khái niệm "tiền lương" cịn có thể hiểu theo nghĩa rộng, như khái
niệm “thu nhập của người lao động”, bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản tiền phụ cấp
lương và tiền thưởng. Trong nền kinh tế thị trường, “tiền lương” là giá cả sức lao động,
chịu sự chi phối của tương quan cung-cầu lao động trên thị trường. Tiền lương của
người lao động làm công do các bên thỏa thuận, căn cứ vào công việc, điều kiện của các
bên và kết quả lao động nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước
quy định.
Như đã phân tích ở trên, cơng tác Quản lý thuế TNCN là một phần của công tác

quản lý thuế nói chung. Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công cũng là một phần
của công tác quản lý thuế TNCN. Mồi sắc thuế đều cần có cơng tác quản lý riêng phù
hợp, chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, pháp luật quản lý thuế
TNCN cần chú trọng một số nội dung trọng yếu sau:
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế
Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng phải nộp thuế
TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thố Việt
Nam và cá nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.8
Việc xác định ‘7/?u nhập chịu thuế” là một trong những nội dung quan trọng
hàng đầu trong chính sách thuế TNCN. Để tính được thuế TNCN phải nộp thì phải xác
định được các khoản thu nhập nào chịu thuế, khoản thu nhập nào không chịu thuê và
thêm các quy định khác vê các khoản miên giảm, giảm trừ... thì CQT có thê xác định
được thu nhập tính thuế, từ thu nhập tính thuế và thuế suất có thể xác định được số thuế
phải nộp. Mức nộp này phải để NNT chấp nhận thì luật thuế TNCN mới có tính khả thi
có vậy mới đảm bảo được nguồn thu và các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước.
Như vậy, “thu nhập” là gì? thu nhập có thể là khoản của cải thường được tính
thành tiền mà một cá nhân, pháp nhân nhận được trong một khoảng thời gian nhất định
từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập gồm các khoản như tiền lương,
tiền công, tiền cho thuê tài sản và lợi nhuận kinh doanh... Thu nhập có thể có được từ
8 Quốc hội (2007), Luật sổ 04/2007/QH12 về thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 21 tháng 11
năm 2007.


nhiều nguồn khác nhau, từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế,
từ được tặng cho...
Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đồi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định 10 loại thu nhập chịu thuế TNCN,
chia làm hai nhóm là “thu nhập thường xuyên” và “thu nhập không thường xuyên”.9
- “Thu nhập thường xuyên ” là các khoản thu nhập phát sinh thường xun, có tính

chất đều đặn và ổn định trong tháng, trong năm và có thể dự tính được, như: thu
nhập từ kinh doanh, không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu
từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống; Thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong đó thu
nhập thường xuyên chịu thuế là tống các khoản thu nhập của cá nhân bình quân
tháng trong năm nằm trong biểu thuế TNCN quy định.
- “Thu nhập không thường xuyên ” là các khoản thu nhập phát sinh từng lần, từng đợt
riêng lẻ, khơng có tính chất đều đặn nằm trong quy định phải nộp thuế TNCN, được
tính theo biểu thuế toàn phần như: thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyên
nhượng vôn, thu nhập từ chuyên nhượng bât động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu
nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ nhận thừa kế,
thu nhập từ quà tặng, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng thời vụ.
Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sừa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định “Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công” là khoản thu nhập thường xuyên hoặc không thường
xuyên người lao động nhận được từ người sử dụng lao động như: (1) tiền lương, tiền
cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền; Các khoản phụ cấp, trợ cấp (trừ một số khoản pháp luật quy định); (2)
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền lương, tiền cơng do người
9s Chính phú (2013), Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều cùa Luật thuế thu nhập
cá nhân và luật sừa đồi, bổ sung một số điều cùa Luật thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 27 tháng 06 năm
2013.


sử dụng lao động trả mà người nộp NNT được hưởng dưới mọi hình thức; (3) Các khoản
thưởng bằng tiền hoặc khơng bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng
khoán.10
I.2.2.2.

Quy định về các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền


cơng, tiền lương
Ngun tắc cơ bản khi tính thuế TNCN là đối tượng tính thuế phải là thu nhập do
NNT tồn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật. Điều đó cũng có nghĩa là đối
tượng tính thuế là thu nhập đã khấu trừ đi các khoản chi phí cần thiết đề tạo ra thu nhập
đó với một số giới hạn nhất định. Tất cả các chi phí trực tiếp liên quan đến việc tạo ra
thu nhập của cá nhân đều được khấu trừ để xác định thu nhập thực nhận được, sau đó trừ
tiếp một số khoản mang tính chất xã hội trước khi tính thuế.
Tùy theo tình hình kinh tê xã hội của môi quôc gia mà quy định các khoản khấu
trù’ phù hợp. về cơ bản có một nguyên tắc chung là tất cả chi phí liên quan đến việc tạo
ra TNCN đều đuợc khấu trù để xác định thu nhập nhận được, sau đó trừ tiếp một số
khoản khác trước khi tính thuế như: (1) các khoản trả có tính chất lương như cơng tác
phí, phụ cấp trang phục, điện thoại, văn phòng phẩm, các khoản tiền ăn giữa giờ, tiền hỗ
trợ thuê nhà, điện nước, thu nhập làm đêm, thêm giờ được trá cao hơn quy định, trợ cấp
ốm đau, lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, tai nạn nghề nghiệp; (2) Các khoản tiền mua
bảo hiềm tai nạn, lao động, hưu trí tự nguyện, các khoản trợ cấp, phụ cap khơng tính vào
thu nhập chịu thuế.
Quy định chung để khấu trừ các phí tổn này là chi phí đã thực sự chi trả và cần
thiết liên quan trực tiếp đến quá trình tạo ra thu nhập. Trong thực tế, rất khó xác định
ranh giới được khấu trừ hay khơng được khấu trừ nên thơng thường phái có những
khổng chế hoặc giới hạn tối đa rất tỉ mỉ, chặt chẽ thì mới có thể quản lý được, về nguyên
tắc, một cá nhân cần phải có các chứng từ hợp lệ để chứng minh được các chi phí mà
mình phải bở ra liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập. Tuy nhiên, quản lý được chi
phí thực tế rất khó, cá nhân thường khơng có đủ chứng từ hợp lệ đề chứng minh chi phí
10 Chính phu (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sừa đồi, bồ sung một
số điều cùa các luật về thuế và sửa đồi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, ban hành ngày 12 tháng 02
năm 2015.


mình bỏ ra. Do vậy, có những trường hợp Nhà nước sẽ khốn một chi phí định mức cho

cá nhân theo một số tiêu chuẩn nhất định:


JL







- Các khoản đóng góp bắt buộc theo luật định như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bào
hiểm thất nghiệp được khấu trừ có giới hạn.
- Các khoản có tính chất lương như trợ cấp ốm đau, lương hưu, trợ cấp tai nạn lao
động, trợ cấp thất nghiệp... được chi trả từ Quỹ báo hiểm xã hội, về nguyên tắc thì
với người nhận chúng phải là khoản thu nhập tính thuế. Tuy nhiên, do chúng là đối
tượng của Chính sách xã hội nên nhiều nước không thu thuế đối với các khoản thu
nhập này.
- Các khoản phúc lợi xã hội như những chi phí bắt buộc bao gồm những khoản về
thuốc chữa bệnh, sửa chữa nhà cửa, thiên tai, dịch họa hoặc chi phí cúa người tàn
tật... Thu nhập được sử dụng cho các khoản chi phí này thường được miên thuê thu
nhập. Sở dĩ như vậy là đê bảo đảm bảo có sự bình đăng với những người khơng phải
chi những khoản chi phí này.
- Các khoản chi phí cá nhân khác nhàm tái tạo sức lao động, chi phí đảm bảo điều kiện
sống tối thiểu của cá nhân.
- Các khoản chi phí chăm sóc bố mẹ, chi phí ni con, chăm sóc gia đình mang tính
chất gánh nặng gia đình cũng được quy định thành một khoản khấu trừ tùy theo quan
điếm của Nhà nước. Dù được phép khấu trừ nhưng thông thường cũng chỉ theo một
mức đồng loạt, không đảm bảo được sự cơng bằng giữa người có thu nhập thấp và
người có thu nhập cao.

Như vậy, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đồi, bồ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định “các khoản giảm trừ khi tính
thuế TNCN từ tiền lương, tiền cơng là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền cơng của người nộp thuế là cá nhân


cư trú ”11. Các mức giảm trừ gia cảnh này được thay đổi theo thời gian như sau:
- Theo Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, từ 01 tháng 01 năm 2009, Mức
giảm trừ đối với đổi tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/người/ tháng (48 triệu
đồng/người/năm); Mức giảm trừ đối với mồi người phụ thuộc là 1,6 triệu
đồng/người/tháng.12
- Theo Khoản 4 Điêu 1 Luật sửa đôi, bô sung một sô điêu Luật thuê thu nhập cá
nhân năm 2012, từ 01 tháng 7 năm 2013, Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9
triệu đồng/người/tháng (108 triệu đồng/người/năm); Mức giám trừ đối với mỗi người
phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.13
- Theo Điêu 1 Nghị quyêt sô 954/2020/NQ-UBTVQH14 của Uy ban thường vụ
Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân, từ 01 tháng 7
năm 2020, Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/người/tháng (132
triệu đồng/người/năm); Mức giảm trừ đối với mồi người phụ thuộc là 4,4 triệu
đồng/người/tháng.14
Bảo hiêm băt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện: bảo hiêm xã hội, bảo hiêm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải
tham gia bảo hiểm bắt buộc. Các khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp
vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuê của năm

- Mức giảm trừ bảo hiêm băt buộc đôi với người lao động: Bảo hiêm xã hội 8%,

bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 1 %.
11 Bộ Tài chính (2013), Thơng tư số ỉ ỉ ỉ/2013/TT-BTC hưởng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập củ
nhân, Luật sửa đôi, hô sung một số điều cùa Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phũ quy định chi tiết một sổ điều cùa Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đôi, bô sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhãn, ban hành ngày 15 tháng 08 năm 2013.
12 Quốc hội (2007), Luật sổ 04/2007/QH12 về thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 21 tháng 11 năm
2007.
13 Quốc hội (2012), Luật số 26/2012/QH13 sửa đôi, bỏ sung một sổ điều Luật thuế thu nhập củ nhân,
ban hành ngày 22 tháng ỉ 1 năm 2012.
14 ủy ban Thường vụ Quốc hội (2020), Nghị quyết sổ 954/2020/NQ-UBTVQH14 về điều chính mức
giâm trừ gia cánh về thuế thu nhập cá nhân, ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2020.


- Điêu 15 Thông tư sô 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá
nhân cư trá có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một sổ nội dung sửa đổi, bổ
sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuê, quy định “Mức đóng
vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiềm hưu trí tự nguyện được trừ ra khởi thu nhập
chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá I triệu đồng/thảng đổi với
người lao động tham gia các sản phâm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính bao gồm cá số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số
tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kê cả trường hợp tham gia nhiều quỹ”.ỉ4
- Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: khoản chi đóng góp vào các tổ
chức, cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết
tật, người già khơng nơi nương tựa; Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỳ nhân
đạo, quỳ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
93/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của

quỳ xã hội, quỳ từ thiện. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền
lương, tiền cơng của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm
trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ
vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo.
ỉ.2.2.3. Quy định về biểu thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Biểu thuế suất thuế TNCN ở Việt Nam hiện nay được thể hiện thông qua một hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, từ khi ra đời đến nay đã trải qua nhiều lần sửa
đối, ngày càng được hoàn thiện cho phù họp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.

14

Bộ Tài chính (2015), Thơng tư số 92/20Ì5/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
cá nhân đối với cá nhân cư trù có hoạt động kinh doanh; hưởng dẫn thực hiện một số nội dung sứa đổi, bô


×