Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Pháp luật việt nam về hóa đơn điện tử trong quản lý thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA THANH PHO HO CHI MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

NGUYỄN MINH TRÍ
••

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỬ TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Chuyên ngành: Luật kinh tê
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH BÌNH

TP. HƠ CHÍ MINH - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên: NGUYỄN MINH TRÍ, sinh năm 1961, là học viên Chương trình Cao
học Luật Kinh tế, khóa 2019-2021, Trường Đại học Kinh tể - Luật thuộc Đại học Quốc
gia TP. Hồ Chỉ Minh, xỉn cam đoan:
- Nghiên cứu đề tài Luận văn “Pháp luật Việt Nam về hoả đơn điện tử trong
quán lý thuế” một cách trung thực, khoa học, khơng sao chép nhưng có sự kế thừa các
luận cứ khoa học của các Cơng trình và Luận văn đã nghiên cứu trước đây.
- Nếu có gì khơng đủng như cam đoan, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


TÁC GIẢ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẢT
1.

Chính phủ


CP

2.
3.

Cơng nghệ thơng tin
Cơ quan thuế

CNTT
CQT

4.
5.

Cơ quan nhà nước
Cơ sở dữ liêu

Dich vu
••
Doanh nghiệp

CQNN
CSDL

6.
7.

DV
DN


Dừ liêu

Điên tử

10. Giá trị gia tăng

DL
ĐT

11.

HH

8.
9.

Hàng hóa

GTGT

12. Hàng hóa dịch vụ
13. Hành chính

HH-DV
HC

14. Hóa đơn




15. Hóa đơn bán hàng
16. Hóa đơn điên tử

17. Hóa đơn giá trị gia tăng
18. Khách hàng
19. Kinh doanh

HĐ-BH
HĐĐT

20.

Kinh doanh, thương mại
21. Kinh tế
22. Kinh tế, xã hội

KD-TM
KT

23.

Nhà nước

NN

24.

Pháp luật

PL


25.

Quản lý

QL

26.
27.

Quản lý nhà nước
Quản lý thuế

QLNN
QLT

28.

Quốc gia

QG

29.

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

HĐ-GTGT
KH

KD

KT-XH

30. Thương mại

TM

31. Thương mại điện tứ

TMĐT

32. Vi phạm hành chính
33. Xã hơi


VPHC
XH


DANH MỤC CAC BANG BIEU, HINH VE, ĐO THỊ
Hình 1: Mầu Hóa đơn điện tứ (có mã của cơ quan thuế);
Hình 2: Mầu Hóa đơn GTGT điện tử (khơng có mã của cơ quan thuế);
Hình 3: Mầu Hóa đơn bán hàng điện tử (khơng có mã của cơ quan thuế);
Hình 4: Mầu Hóa đơn GTGT điện tử (dùng cho tổ chức kinh doanh ngành nghề đặc
thù);
Hình 5: Mầu Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử (khơng có mã của cơ quan thuế);
Hình 6: Mầu Phiếu thu tiền cước Vietnam Airlines (loại khác cùa hóa đơn);
Hình 7: Mầu Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, khách sạn, nhà thuốc... sẽ phải kết nối máy
tính tiền với cơ quan thuế 24/7;

Hình 8: Mầu Hóa đơn bán hàng điện tử (dành cho tố chức, cá nhân trong khu phi thuế
quan);
Hình 9: Mầu Hóa đơn bán hàng điện tử theo Thông tư 39/2014 của Bộ Tài Chính;
Hình 10: Mầu Hợp đồng dịch vụ về HĐĐT giữa tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện
tử với doanh nghiệp;
Hình 11: Mầu Hóa đơn GTGT giấy (loại DN đặt in);
Hình 12: Mầu Hóa đơn GTGT điện tử;
Hình 13: Mầu Phiếu thanh tốn cho HĐĐT được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối
chuyến dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
Hình 14: Mầu Biên bản điều chỉnh sai sót nội dung HĐĐT (sai giá bán);
Hình 15: Mầu HĐĐT điều chinh sai sót (thao tác tại phần mềm IIĐĐT);
Hình 16A: Mầu Biên bản điều chỉnh sai sót thơng tin khách hàng (địa chỉ);
Hình 16B: Mầu HĐ điện từ số 0000008 bị sai sót thơng tin khách hàng;
Hình 17: Mầu Biên bản thu hồi hóa đơn để xóa bỏ (hủy bỏ);
Hình 18A, 18B: Mầu Hóa đơn điện tứ bị sai được thu hồi để xóa bỏ (hủy bở);
Hình 19A,19B: Mầu Hóa đơn điện tử thay thế cho hóa đơn bị thu hồi để xóa bỏ (hủy
bỏ);
Hình 20: Mầu Biên bản họp về việc hủy hóa đơn;
Hình 21: Mâu Biên bản kiêm kê hóa đơn;


Hình 22: Mầu Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn;
Hình 23: Mầu Biên bản tiến hành hủy hóa đơn;
Hình 24A, 24B, 24C: Các mẫu Thơng báo kết quả hủy hóa đơn (TB03/AC);
Hình 25: Mầu Thơng báo tiếp nhận kết quả hủy hóa đơn (Tống cục thuế);
Hình 26: Bảng liệt kê hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, hình thức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả;
Hình 27: Bảng số liệu về Hóa đơn điện tử được các DN sử dụng từ năm 2012- 2017;
Hình 28: Ba Biểu đồ về Hóa đơn điện tử được các DN sử dụng từ năm 2012-2017
(nguồn gốc từ Tổng cục thuế);

Hình 29A, 29B, 29C, 29D, 29Đ, 29E, 29F: Bảy (07) Bảng và Biểu đồ khảo sát về
Hóa đơn điện tử do VCCI thực hiện năm 2019;
Hình 30: Bảng ước tính chi phí đầu tư ban đầu sử dụng HĐĐT;
Hình 31: Bảng kê bán lẻ theo Thơng tư số 39/2014/TT-BTC;
Hình 32: Quyết định về việc áp dụng Hóa đơn điện tử;
Hình 33A và 33B: Mầu phát hành Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử;
Hình 34: Thơng báo phát hành HĐ-GTGT gởi đến cơ quan thuế (TB01/AC);
Hình 35: Chấp nhận cùa cơ quan thuế về Thơng báo TB01/AC;
Hình 36: Thể hiện đã đăng ký phát hành HĐ-GTGT điện tử (tại trang web Tồng cục
thuế).


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỤC LỤC
PHẢN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................................5
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cún................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5
6. Kết cấu của luận văn...................................................................................................6
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỦ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VẾ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỦ TRONG QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM...........7
1.1. Khái quát về hóa đon điện tử..................................................................................7
1.1.1. Khái niệm hóa đơn và hóa đơn điện tử..................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm hóa đơn..............................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm hóa đơn điện tử..................................................................................7

1.1.2.

Đặc điểm của hóa đơn điện tử............................................................................9

1.1.3. Các loại hóa đơn điện từ......................................................................................12
1.1.3.1. Hóa đơn giá trị gia tăng điện tử........................................................................13
1.1.3.2. Hóa đơn bán hàng điện tử.................................................................................15
1.1.3.3............................................................................................................................ Cá
c loại hóa đon, chứng từ điện tử khác...........................................................................16
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa và giá trị pháp lý hóa đơn điện tử trong quản

lý thuế........16

1.1.4.1 Vai trị cơ bản của việc sử dụng hóa đơn điện tử trong quản

lý thuế:........16

1.1.4.2 Ý nghĩa và giá trị pháp lý của hóa đơn điện từ:................................................19
1.1.5. Kinh nghiệm của các nước với việc sử dụng hóa đơn điện tử trong quản lý thuế 20
1.2. Quy định của pháp luật về hóa đon điện tử trong quản lý thuế.......................26


1.2.1. Đối tượng áp dụng hóa đon điện tử trong quản lý thuế.......................................27
1.2.2. Nội dung hóa đơn điện tử trong quản lý thuế......................................................31
1.2.3. Nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử trong quản lý thuế.............35
1.2.4. Trường hợp điều chinh, thay thế, hủy hóa đơn điện tử trong quản lý thuế..........37
1.2.5. Xử lý vi phạm trong việc đăng ký và sử dụng HĐĐT trong quản lý thuế...........40
Kết luận Chương 1.........................................................................................................43
CHƯƠNG 2 THỤC TIẺN TRIẺN KHAI ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ HÓA ĐƠN
ĐIỆN TỦ TRONG QUẢN LÝ THUẾ VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN......................44

2.1. Thực tiễn triển khai áp dụng pháp luật về hóa đơn điện tử trong quản lý
thuế ở Việt Nam..............................................................................................................44
2.1.1. Thực trạng triến khai áp dụng pháp luật về hóa đơn điện tứ trong quản lý thuế
ở Việt Nam.....................................................................................................................44
2.1.2. Những kết quả ban đầu đạt được khi triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trong
quản lý thuế ở Việt Nam................................................................................................48
2.1.3. Những tồn tại, bất cập và khó khăn khi triển khai áp dụng hóa đơn điện tứ trong
quản lý thuế ở Việt Nam................................................................................................55
2.1.4. Một số bài học thực tiễn sau thời gian triển khai áp dụng hóa đơn điện tử trong
quản lý thuế ở Việt Nam................................................................................................61
2.2. Hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hóa
đơn điện tử trong quản lý thuế ở Việt Nam................................................................64
2.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hóa đơn điện tử trong quản lý thuế ở Việt
Nam................................................................................................................................64
2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai áp dụng pháp luật về hóa đon điện tử
trong quản lý thuế ở Việt Nam.......................................................................................71
Kết luận Chưong 2.........................................................................................................77
KẾT LUẬN.....................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LUC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia, trong q trình thực thi
chính sách quản lý thuế, các quốc gia luôn luôn chú trọng cơ chế hành thu theo nguyên
tắc phải thu đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đe đạt mục đích này thì việc quản lý các chủ
thể, đối tượng, nguồn thu sao cho chặt chẽ, tránh thất thu là yếu tố có tính chất quyết

định. Trong hệ thống thuế ở nước ta cũng như ở nhiều nước trên thế giới, có một số loại
thuế mà việc thu thuế luôn gắn liền với việc thực hiện đầy đủ các quy định về hóa đơn,
chứng từ. Việc cải cách mạnh mẽ các thú tục hành chính về hóa đơn, chứng từ cũng là
hướng ưu tiên trong cải cách các chính sách về thuế của Việt Nam.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với sự đầu tư mạnh mẽ
của Chính phủ về cơng nghệ số, cơng nghệ thông tin và cơ sở hạ tầng mạng viễn thông,
Việt Nam sẽ trở thành một nước công nghiệp phát triển bền vừng và tạo bước đột phá
trong chương trình cải cách hành chính Nhà nước nói chung cũng như trong lĩnh vực
quản lý thuế nói riêng.
Nhờ ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, ngành thuế Việt Nam đã cải cách
nhiều loại hình thủ tục hành chính đối với các nhóm dịch vụ cơng trực tuyến và mang
lại nhiều hiệu quả thiết thực, giảm thiểu đáng kể chi phí và thời gian, tạo điều kiện cho
người nộp thuế trong việc kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và
đặc biệt là áp dụng HĐĐT một cách thuận lợi nhất.
Trên thế giới, HĐĐT đã được nhiều quốc gia sử dụng với mục tiêu đẩy mạnh
hoạt động thương mại điện tử, nhất là các quốc gia thuộc Liên minh Châu âu (EƯ) đã áp
dụng HĐĐT từ rất lâu, chú yếu áp dụng cho các doanh nghiệp; nhà phân phối; nhà cung
cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; hệ thống bán lẻ, thông qua các giao dịch điện tử
giữa doanh nghiệp với Chính phủ, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh
nghiệp với khách hàng cá nhân.
Ở Việt Nam, từ năm 2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 32/2011/TTBTC ngày 14/3/2011 về việc hướng dẫn sử dụng HĐĐT khi mua bán hàng hóa và


cung ứng dịch vụ. Đây là văn bản pháp lý riêng biệt, đánh dâu lân đâu tiên Việt Nam
triển khai, áp dụng HĐĐT.
Hóa đơn điện tử ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh giữa các chủ
thể trên cơ sở xác lập quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Mặt khác, HĐĐT
cịn là một công cụ đắc lục, quan trọng để giúp cơ quan thuế thực hiện chức năng quán
lý nhà nước trong lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Việc
sử dụng HĐĐT góp phần hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm hỗ trợ, cung cấp thông

tin cho các cơ quan chức năng trong hoạt động quản lý nhà nước cũng như việc cơ quan
thuế kiểm tra, đối chiếu thông tin mua bán của các chủ thể kinh doanh.
Trên thực tế, mặc dù HĐĐT có rất nhiều tru điểm so với các loại hóa đơn giấy
truyền thống nhưng với sự phát triển tự nhiên vốn có của nó thì HĐĐT chưa được sứ
dụng rộng rãi ở Việt Nam. Điều này đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là cần tiếp tục hoàn
thiện pháp luật và các giải pháp để đẩy mạnh việc sử dụng HĐĐT ở nước ta, bởi HĐĐT
khơng chỉ đơn thuần mang tính kinh tế mà cịn mang tính pháp lý thể hiện mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, thể hiện mối quan hệ giữa thu thuế và nộp thuế,
mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Mặt khác, HĐĐT góp phần mang lại
tính thuận tiện, tính lợi ích và tính bảo mật cho các chủ thể kinh doanh và các chủ thế
khác có liên quan, HĐĐT cịn góp phần đảm bảo cơng bàng xã hội và đảm bảo việc thu
ngân sách đầy đù, kịp thời, đúng pháp luật.
Từ những lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về
hoá đon điện tử trong quản lý thuế” làm luận văn tốt nghiệp cúa mình.
2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu hệ thống pháp luật về thuế và quản lý thuế luôn thu hút nhiều nhà

nghiên cứu, nhà khoa học và người làm công tác thực tiễn quan tâm tìm hiểu. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu vấn đề sử dụng HĐĐT trong quản lý thuế tại Việt Nam vẫn chưa
được tiếp cận nhiều. Theo tìm hiếu và trong giới hạn nghiên cứu của mình thì tác giả
thấy rằng có một số cơng trình khoa học và các bài báo có nội dung liên quan gần đến
đề tài nghiên cửu của tác giả như sau.


Đê tài nghiên cứu khoa học:


- Nguyễn Đại Trí (2017), Đe tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nghiên cứu hình

thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử”, Hội đồng
nghiệm thu Bộ Tài chính, Hà Nội.
Đề tài đã được nghiên cứu rất cơng phu, có ý nghĩa về khoa học lẫn cả thực tiễn,
làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HĐĐT, về cơ sở dữ liệu như: khái niệm kho
cơ sở dữ liệu, một số giải pháp cung cấp kho cơ sở dữ liệu. Đề tài còn giới thiệu kinh
nghiệm áp dụng HĐĐT và xây dựng cơ sở dừ liệu quốc gia cúa một số nước trên thế
giới (Hàn Quốc, các nước EU, lãnh thố Đài Loan), từ đó rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, đề xuất giải pháp để xây dựng cơ sở dừ liệu quốc gia về HĐĐT
cùng với việc đẩy mạnh sử dụng HĐĐT theo 3 nhóm chính: nhóm ngành thuế, nhóm
doanh nghiệp và nhóm bên thứ ba là các đơn vị T-VAN cung cấp dịch vụ gia tăng trong
lĩnh vực HĐĐT.
Tuy nhiên, có một số vấn đề khơng được nêu ra trong bài nghiên cứu này là:
Cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung việc hình thành cơ sở dừ liệu quổc gia và
các giải pháp đấy mạnh việc sử dụng HĐĐT một cách rộng rãi, không đưa ra lý luận
khoa học pháp lý về HĐĐT cũng như các quy định pháp luật về việc triển khai áp dụng
HĐĐT. Mặt khác, bài nghiên cứu được thực hiện vào năm 2017, thời điềm mà pháp luật
về HĐĐT chưa quy định cụ thể và đầy đu - thời điểm chưa có Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, chưa
có Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hóa đơn, chứng từ và đặc biệt chưa
có Luật Quản lý thuế 2019.


Luận văn cao học:
- Hồng Thị Thanh Hải (2014), Luận văn Thạc sỳ luật học, “Pháp luật về Hóa

đơn giá trị gia tăng ở Việt Nam ”, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Luận văn đã nghiên cứu một cách rất tí mỉ, chuyên sâu, mang lại giá trị học thuật
và tính ứng dụng cao, do Luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản của pháp luật về
hóa đơn nói chung và hóa đơn GTGT nói riêng, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện
hóa đơn GTGT thông qua các hoạt động sử dụng và quản lý hóa đơn GTGT ở Việt Nam.

Luận văn cịn đánh giá sự tác động của quy định pháp luật vê hóa đơn GTGT ảnh hưởng


đến việc quản lý thuế và thu thuế GTGT, đồng thời đề xuất các giải pháp hướng đến
hoàn thiện pháp luật về hóa đơn GTGT cũng như nâng cao ý thức và trách nhiệm của
các chủ thể kinh doanh trong việc chấp hành pháp luật về hóa đơn GTGT. Tuy phạm vi
khơng gian nghiên cứu pháp luật ở góc độ Việt Nam nhưng số liệu được thu thập đầy đủ
tại thành phố Hà Nội từ năm 2009 đến 2013 cũng đã phản ánh khá đầy đủ hiện trạng
thực hiện hóa đơn GTGT ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu.
Còn trong Luận văn của mình, tác giả sẽ đề cập các nội dung sau:
Đối tượng nghiên cứu của tác giả là pháp luật về HĐĐT hoàn toàn khác với pháp
luật về hóa đơn GTGT là loại hóa đơn giấy đã được dùng từ nhiều năm trước đây, do
đối tượng nghiên cứu khác nhau nên các quy định pháp luật cùng nhiều vấn đề khác liên
quan đến HĐĐT và hóa đơn GTGT cũng khác nhau. Hơn nữa, Luận văn cùa tác giả
Hoàng Thị Thanh Hải được hoàn thành vào năm 2014, thời điểm mà quy định pháp luật
về quản lý thuế, về hóa đơn, chứng từ chưa ban hành rõ ràng, đầy đủ và chi tiết như bây
giờ.
• Bài báo khoa học:
- Kiều Thị Tuấn (2020), “Hóa đơn điện tử và những vấn đề có liên quan”, Tạp
chỉ điện tử Cơng Thương Việt Nam - Bộ Công Thương, ngày 11 tháng 06 năm 2020;
- Nguyễn Văn Thủy (2017), “Những vấn đề đặt ra trong triển khai thực hiện hóa
đơn điện tử”, Tạp chí điện tử Tài chính - Bộ Tài chính, ngày 25 tháng 02 năm 2017;
- Phạm Thị Thu Hồng (2019), "Áp dụng hóa đơn điện tử ở Việt Nam và một số
kiến nghị", Tạp chí điện tử Tài chính - Bộ Tài chỉnh, ngày 27 tháng 04 năm 2019;
Cùng một số cơng trình nghiên cứu, bài viết khoa học khác nói về hóa đơn,
chứng từ, về HĐĐT đã đãng trên các tạp chí và diễn đàn khoa học với nhiều góc nhìn,
nhiều khía cạnh và mức độ rộng hẹp, chuyên sâu khác nhau nhằm hồ trợ nghiệp vụ kế
toán doanh nghiệp hoặc trong lĩnh vực quản lý thuế. Nhưng chưa có bất kỳ nghiên



cứu nào đi sâu tìm hiêu pháp luật vê HĐĐT trong quản lý thuê và hiện nay đây là nội
dung rất đáng được quan tâm đế đầu tư nghiên cứu.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành

liên quan đến HĐĐT và việc áp dụng HĐĐT vào quản lý thuế hiện nay ở nước ta.
- Phạm vi nghiên cứu: Đe tài có phạm vi nghiên cứu và áp dụng pháp luật trên
bình diện chung cúa Việt Nam và sử dụng số liệu minh họa chủ yếu trong khoảng thời
gian từ năm 2012 đến 2020 trên phạm vi cả nước.
4.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cún
Mục đích của luận văn là hệ thống những quy định pháp luật, đánh giá thực

trạng áp dụng pháp luật về HĐĐT trong quản lý thuế. Từ đó kiến nghị các giải pháp
nhằm hồn thiện quy định pháp luật về HĐĐT trong quản lý thuế và các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng HĐĐT hiện nay ở nước ta.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau:
- Khái quát, phân tích những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến HĐĐT
và việc sử dụng HĐĐT trong quản lý thuế;
- Đánh giá đúng thực trạng triển khai áp dụng HĐĐT trong quản lý thuế tại Việt
Nam nói chung và tại một số tinh, thành lớn nói riêng;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về sử dụng
HĐĐT trong quản lý thuế và kiến nghị những giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sử
dụng HĐĐT trong quản lý thuế hiện nay ở nước ta.
5.

Phương pháp nghiên cứu

Đẻ hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, trong luận văn của mình tác giả đã

sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp so sánh: Được sứ dụng chù yếu ở Chương 1 để so sánh các khái
niệm, đặc điếm về phương diện lý luận, chỉ ra sự khác nhau trong những quy định pháp
luật của các văn bản để giúp người đọc hiểu rõ bản chất của vấn đề, nhận diện đúng nội
dung trong các quy định pháp luật để tiếp cận và xử lý vấn đề tốt nhất;
- Phương pháp diễn giải, quy nạp: Được sử dụng ở Chương 1 và 2 của luận văn


đế diễn giái các số liệu thống kê, các nội dung trích dẫn từ quy định pháp luật để minh
chứng, làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, giúp người đọc nhìn nhận vấn đề tồn diện,
mang tính thuyết phục cao.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng xuyên suốt cả Chương 1 và
Chưong 2 để tống hợp và phân tích chuyên sâu về những vấn đề lý luận, quy định pháp
luật và thực trạng liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn gồm có 2 Chương:
Chương 1. Khái quát về HĐĐT và quy định của pháp luật về HĐĐT trong
quán lý thuế ở Việt Nam
Chương 2. Thực tiễn triển khai áp dụng pháp luật về HĐĐT trong quản lý thuế
và hướng hoàn thiện


CHNG 1
KHÁI QT VÈ HĨA ĐƠN ĐIỆN TỦ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VÈ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỦ TRONG QUẮN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM
1.1. Khái quát về hóa đon điện tủ’
1.1.1. Khái niệm hóa đon và hóa đon điện tủ’

1.1.1.1. Khái niệm hóa dơn
Hóa đon là loại chứng từ thương mại thể hiện việc mua bán HH-DV giữa các chú
thể trong đời sống xã hội. Ban đầu HĐ chì có ý nghĩa đơn giản là ghi nhận việc mua bán
giữa hai bên và nếu có tranh chấp thì các bên sẽ tự thương lượng, giải quyết. Tiến trình
phát triển xã hội, HĐ ngày càng được áp dụng rộng rãi và được XH chấp nhận, từ đó,
Nhà nước tham dự vào việc quản lý HĐ để nắm rõ các giao dịch mua bán, hồ trợ nhiệm
vụ thu ngân sách đồng thời làm cơ sở đế giái quyết tranh chấp và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật trong hoạt động thương mại. Ngồi ra, Nhà nước cơng nhận tính pháp lý
của HĐ trong việc chuyển nhượng HH và chứng nhận quyền sở hữu của người đang
nắm giữ HH.
Ở góc độ kê khai và quản lý thuế, HĐ là một chứng từ kế toán, một chứng từ
thuế bởi DN ghi chép sổ sách kế tốn và kê khai thuế hồn toàn dựa trên chứng từ gốc là
các HĐ mua vào, bán ra. Sau đó, CQT căn cứ vào các HĐ này để tính thuế GTGT và
thuế TNDN.
Vậy HĐ được hiểu là chứng từ do người bủn ghi nhận thông tin bán HH- DV
theo quy định PL như1: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bản và người mua; Tên,
đon vị tính, sổ lượng, đon giả của HH-DV, số tiền chưa có thuế, thuế suất thuế
GTGT, số tiền thuế GTGT; Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người
bán, dấu người bán (nếu cỏ) và ngày, thảng, năm lập HĐ.
1.1.1.2. Khái niệm hóa đon điện tử
Trước đây, Việt Nam chỉ sử dụng thuần túy HĐ giấy do CQT đặt in hoặc do DN tự in,
đặt in như: HĐ xuất khẩu; HĐ giá trị gia tăng; HĐ bán hàng; V.V.... Vào năm 2010,
Chính phủ ban hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 quy định về hóa đơn
1Chính phủ (2010), Nghị định số 5I/2010/NĐ-CP về hỏa đơn bán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 14
tháng 5 năm 2010 (khoản 1, Điều 3 và khoán 3, Điều 4);


bán HH, cung ứng DV và đây là lần đầu tiên CP quy định về HĐĐT được khuyến khích
sử dụng bên cạnh các hình thức thế hiện khác của HĐ có nội dung phù họp với chuẩn
mực quốc tế.

Tuy Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú (được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014) đã đề cập, khuyến khích và thí
điểm áp dụng HĐĐT, nhưng sau 10 năm thực hiện, kết quả đạt được vẫn còn thấp, do
nhiều DN chưa quen ứng dụng CNTT trong việc sử dụng và quản lý HĐ, đa phần là
những DN vừa, nhỏ, siêu nhò và các hộ KD cá thể.
Nhằm góp phần thực hiện chủ trương phát triển Chính phủ điện tử 2, ngày
12/9/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về HĐĐT khi
bán HH, cung cấp DV, trong đó giải thích: HĐĐT là HĐ thể hiện ở dạng dữ liệu ĐT do
người bán lập, ghi nhận thông tin bán HH, cung cấp DV, ký số hoặc ký điện tử bằng các
phương tiện ĐT, bao gồm củ trường hợp HĐ được khởi tạo từ mảy tỉnh tiền có kết nổi
chuyển dừ liệu ĐT với CQT3.
Sau đó, Luật Quản lý thuế 2019 quy định mọi tổ chức, cá nhân bán HH, cung cấp
DV phải áp dụng HĐĐT thay cho HĐ giấy kể từ ngày 01/7/2022 4 và ngày 19/10/2020
Chính phù ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP để tổ chức thực hiện.
Theo đó, HĐĐT được xác định là HĐ có mã hoặc khơng có mã của CQT được
thế hiện ở dạng dữ liệu ĐT do người bán lập bằng phương tiện ĐT để ghi nhận
thông tin bán HH, cung cấp DV theo quy định của PL về kế toán và thuế, bao gồm cá
trường họp HĐ được khởi tạo từ máy tỉnh tiền có kết nối chuyến dữ liệu ĐT với CQT.
HĐĐTbao gồm các loại: HĐ-GTGT; HĐ bủn hàng; Tem ĐT;
Vé ĐT; Thẻ ĐT; Phiêu thu ĐT; Phiêu xuât kho kiêm vận chuyên ĐT hoặc các chứng
từĐT có tên gọi khác. Trong đó:
- HĐĐT có mã của CQT là HĐĐT được CQT cấp mã trước khi người bán HH,
2Chính phủ (2015), Nghị quyết sổ 36a/NQ-CP về Chính phù điện từ, ban hành ngày 14 tháng 10 năm
2015;
3Chính phu (2018), Nghị định sổ ỉ 19/2018/NĐ-CP về HĐĐT khi bản HH. cung cấp DV, ban hành ngày
12 tháng 9 năm 2018 (khoản 2, Điều 3);
4Quốc hội (2019), Luật Quan lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019 (khoán 2,
Điều 151);



cung cấp DV gửi cho người mua. Mã của CQT trên HĐĐT bao gồm số giao dịch là một
dãy số duy nhất do hệ thống cúa CQT tạo ra và một chuồi ký tự được CQT mã hóa dựa
trên thơng tin cùa người bán lập trên HĐ5.
- HĐĐT khơng có mã của CQT là HĐĐT do người bán HH, cung cấp DV gửi
cho người mua khơng có mã của CQT 6’7.
- Dữ liệu ĐT là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự
được tạo ra, lưu trữ, truyền đi, nhận được và hiển thị bởi các phương tiện ĐT như: máy
tính, thiết bị viễn thông, đường truyền internet và các nguồn ĐT khác. Giá trị sử dụng
của dữ liệu ĐT được xác định vào cách thức khởi tạo, lưu trừ hoặc truyền gửi dữ liệu
ĐT, cách thức bảo đảm và duy trì tính tồn vẹn của dừ liệu ĐT, cách thức xác định
người khởi tạo và các yếu tố phù họp khác8.
1.1.2. Đặc điểm của hóa đon điện tử
a. về hình thức thể hiện
HĐĐT thề hiện ở dạng dữ liệu ĐT các thông tin bán HH, cung cấp DV thông qua
thiết bị ĐT, đây là đặc điểm khác biệt rõ nét nhất giữa HĐĐT và HĐ giấy truyền thống
đã và đang sử dụng, nên HĐĐT được lưu trữ trong các dụng cụ lưu trữ dữ liệu khá đa
dạng như ố cứng máy tính, USB, ... , được truy xuất, thể hiện dưới dạng nguyên gốc ban
đầu khi khởi tạo dừ liệu HĐĐT và được in ra dưới dạng một hóa đơn giấy thơng thường.
Khi DN sử dụng IIĐĐT cũng phải thực hiện tất cả các công đoạn như: lập, gởi, điều
chỉnh, thu hồi, hủy, thay thế HĐĐT giống như HĐ giấy nhưng thực hiện trên phần mềm
và tự chịu trách nhiệm bảo quản dữ liệu của chính mình.


A
••

1

Khi có u cầu kiểm tra của cơ quan thuế thì DN có nghĩa vụ phải xuất trình những dữ
liệu đó.

b. về hình thức lập hóa đơn
- Khác với HĐ giấy thường được lập với ít nhất từ 2 đến 3 liên thì HĐĐT chỉ có
5Hình 1 (Phụ lục);
6Quốc hội (2019), Luật Quán lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019 (Điều 89)
& Chính phủ (2020), Nghị định số ỉ23/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ, ban hành ngày 19 tháng 10
năm 2020 (khoản 2, Điều 3);
7Hình 2; 3; 4; 5; 6 (Phụ lục);
8Quốc hội (2005), Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005;


1 bản điện tử duy nhất mà khơng có các liên khác. HĐĐT đảm báo nguyên tắc về số HĐ
liên tục và đúng trình tự thời gian, đảm bảo mỗi HĐ được lập và sứ dụng một lần tại thời
điểm bán HH, cung cấp DV hoàn thành. Điều này giúp khắc phục tình trạng người lập
HĐ giấy để dành HĐ trống (lập nhảy số thứ tự hóa đơn) hoặc ngày lập hóa đơn giấy bị
bó trống đế điền vào sau, giúp cơ quan thuế quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng HĐ của
DN.
- Lập HĐĐT không cần phân biệt giá trị từng lần bán HH-DV, điều này khác với
HĐ giấy là khi bán HH-DV có giá trị từ 200.000 đồng trớ lên thì mới lập HĐ kể cả khi
người mua không yêu cầu, nếu dưới 200.000 đồng mồi lần thì khơng nhất thiết lập HĐ
giấy trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao HĐ9.
c. về các dạng hóa đon điện tử
Xuất phát từ u cầu QLT thì HĐĐT chia thành 2 dạng: HĐĐT khơng có mã và
HĐĐT có mã của CỌT.
DN sử dụng HĐĐT khơng có mã, hầu hết là những DN đáp ứng các điều kiện
như: có cơ sở hạ tầng CNTT, có sử dụng hệ thống phần mềm HĐĐT hoặc có sử dụng
DV cung cấp HĐĐT, có chừ ký số, đảm bảo việc lập, tra cứu, lưu trừ và truyền gởi dừ
liệu HĐĐT đến người mua và đến CỌT theo quy định. Những DN thuộc các ngành:
điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thơng, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt,
đường biến, đường thúy, cung cấp nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiếm, y tế, kinh
doanh siêu thị,.... đều sử dụng HĐĐT không có mã cùa CQT.

Đơi với HĐĐT có mã thì được CQT câp mã và sô xác thực bởi hệ thông câp mã
của CQT, làm tăng tính bảo mật, an tồn và thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu
của CQT. Do vậy, DN không cần phải lập báo cáo tình hình sử dụng HĐ bời hệ thống
cấp mã của CQT sẽ lưu trữ và bảo quán dừ liệu cho DN. Cơ quan thuế và DN đều có thể
kiểm tra trực tiếp HĐĐT trên hệ thống cấp mã xác thực hoặc thông qua website tra cứu.
Những DN mới đi vào hoạt động, thuộc diện rủi ro cao về thuế hoặc được CQT lựa chọn
9Bộ Tài chính (2014), Thơng tư sổ 39/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định
04/2014/NĐ-CP về hỏa đơn bủn HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2014 (điểm b, khoản
2, Điều 16) & Bộ Tài chính (2015), Thơng tư số 26/2015/TT‘BTC sừa đổi, bỏ sung Thơng tư số
39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 27 tháng 02 năm 2015 (điếm b,
khoản 7, Điều 3);


thì phải tạo và phát hành HĐĐT có mã của CQT. Đặc biệt là các hộ, cá nhân KD bán lẻ
hàng tiêu dùng hoặc cung cấp DV trực tiếp đến người tiêu dùng (kinh doanh nhà hàng,
khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược,...............................................................) thì phải thực
hiện HĐĐT có mã của CQT được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dừ liệu
ĐT với cơ quan thuế.
d. về việc hủy, tiêu hủy hóa đon điện tử
Hủy và tiêu hủy HĐĐT là hai việc hoàn toàn khác nhau, bởi hủy HĐĐT là làm
cho HĐ đó khơng có giá trị sử dụng, cịn tiêu húy HĐĐT là làm cho HĐ đó không truy
cập và tham chiếu được những thông tin chứa bên trong nó10.
Trong q trình sử dụng HĐĐT khơng thể tránh khỏi những sai sót về thơng tin
được ghi nhận trên HĐ, có thể lồi từ người bán hoặc lồi từ người mua cho nên người
bán cần phải hủy HĐĐT đã lập. Tùy từng trường hợp mà có phương thức xử lý khác
nhau, phụ thuộc vào HĐĐT đó có mã hay khơng có mã, đã gởi hay chưa gởi cho người
mua, đã giao hay chưa giao HH-DV, đã khai thuế hay chưa khai thuế và còn tùy vào nội
dung sai sót của HĐĐT đã lập. Tuy nhiên, mọi phương thức xử lý đều phải đảm bảo
nguyên tắc chung là: hai bên mua bán phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai sót
cúa HĐĐT, xác định điều chinh hay thu hồi HĐĐT bị sai sót để hủy, lập HĐĐT khác

thay thế cho HĐĐT bị hủy và phải thông báo với CQT.
Còn tiêu hủy HĐĐT chỉ áp dụng cho các HĐ đã quá thời gian lưu trừ theo quy
định PL về kế tốn và thuế nếu khơng có quyết định khác cúa cơ quan có thẩm quyền.
Việc tiêu hủy HĐĐT đảm bảo khơng làm ảnh hưởng đến tính ngun vẹn của các
HĐĐT chưa bị tiêu hủy, đảm bảo sự ôn định, bình thường của hệ thông HĐĐT và cũng
không thế truy cập, tham chiếu được những thông tin chứa bên trong các HĐĐT bị tiêu
hủy bằng các thiết bị và phương pháp kỳ thuật khác nhau.
1.1.3. Các loại hóa đon điện tử
Xuất phát đặc điểm từng loại hình, ngành nghề, quy mô kinh doanh và nhu cầu
sử dụng HĐĐT khác nhau mà các DN sử dụng các loại HĐĐT cũng khác nhau. Nói
cách khác, sự khác nhau trong hoạt động kinh doanh giữa các DN dẫn đến việc sứ dụng
10Bộ Tài chính (2011), Thơng tư số 32/2011/TT-BTC hướng dần khởi tạo, phát hành và sử dụng
HĐĐTbán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2011 (khoản 3, Điều 11);


loại HĐĐT cũng khác nhau. Chẳng hạn, HĐ-GTGT áp dụng cho DN khai thuế theo
phương pháp khấu trừ, trong khi đó HĐ-BH áp dụng cho DN khai thuế theo phương
pháp trực tiếp.
Sử dụng HĐĐT thay cho HĐ giấy là sự cải cách về HĐ nhằm tạo ra những tiện
ích cho đối tượng KD và công tác QLT của nhà nước. Sự cải cách này, hồn tồn khơng
gây ảnh hưởng đến nội dung KD, bản chất giao dịch cũng như số thuế nộp ngân sách. Vì
vậy, các quy định PL liên quan đến HĐĐT đã được ban hành trước đây vẫn tiếp tục thi
hành đến ngày 30/6/2022 như: Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 về hóa đơn
bán HH, cung ứng DV (được sửa đổi, bố sung bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014) và Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về HĐĐT khi bán HH,
cung cấp DV. Riêng Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về hóa đơn, chứng từ
sẽ thay thế các Nghị định nêu trên kể từ ngày 01/7/2022.
Giai đoạn từ 01/01/2011 đến 30/6/2022 là giai đoạn mà Nhà nước vừa chuẩn bị
về: chính sách, quy định PL, CNTT, đường truyền, nhân lực v.v ... , vừa tổ chức thí
điểm, vừa khuyến khích các tổ chức, cá nhân KD chuyển đổi từ HĐ giấy sang HĐĐT

nên lúc này các quy định PL về HĐĐT vẫn cịn đơn giản và ln được cập nhật, bổ
sung.
Giai đoạn này, các chủ thể kinh doanh sử dụng một số loại HĐĐT như sau:


Có 03 loại HĐĐT chù yêu là: HĐ-GTGT điện tứ; HĐ-BH điện tử và các loại
HĐĐT khác gồm: Tem ĐT, Vé ĐT, Thé ĐT, Phiếu thu ĐT, Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển ĐT hoặc các chứng từ ĐT có tên gọi khác11’12.
Tuy nhiên, kể từ 01/7/2022 trở về sau, HĐĐT có thể chia thành 06 loại chi tiết
hơn gồm13: HĐ-GTGT điện tử - HĐ-BH điện tử - HĐĐT sử dụng khi bán tài sản thuộc
sở hữu NN hoặc sở hữu toàn dân - HĐĐT sử dụng khi bán hàng dự trữ quốc gia - HĐĐT
khác gồm: Tem ĐT, Vé ĐT, Thẻ ĐT, Phiếu thu cước vận chuyển hàng không ĐT, Chứng
từ thu cước vận tái quốc tế ĐT, Chứng từ thu phí DV ngân hàng ĐT - Loại chứng từ ĐT
được in, phát hành, sử dụng và quản lý như HĐ gồm: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ ĐT, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý ĐT.
1.1.3.1. Hóa đon giá trị gia tăng điện tử
Như đã nêu, giữa HĐ-GTGT điện tử và HĐ-GTGT giấy chủ yếu khác nhau về
hình thức thể hiện, cịn về bản chất thì khơng thay đối, cho nên định nghĩa về HĐGTGT tại Thông tư 39/2014 trước đây cũng giống như định nghĩa về HĐ-GTGT tại
Nghị định 123/2020/NĐ-CP bây giờ, đó là loại HĐ dành cho các tổ chức khai thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán HH, cung ứng DV14 15.
Cạnh đó, HĐ-GTGT điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyến DL
điện tử với CQT là loại HĐ khơng bắt buộc phải có chừ ký số, các khoản chi mua HHDV được ghi nhận từ HĐ này đều được xem là các khoản chi có đủ HĐ-CT hợp pháp
khi tính thuế16, 17.
Đê hiêu rõ hơn vê tâm quan trọng của HĐ-GTGT điện tử, cân biêt thuê GTGT là
11Quốc hội (2019), Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019 (khốn 2,
Điều 89);
12Hình từ số 1 đến số 6 (Phụ lục);
13Chính phủ (2020), Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ, ban hành ngày 19 tháng 10
năm 2020 (Điều 8);
14Chính phú (2020), Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ, ban hành ngày 19 tháng 10

năm 2020 (khoản 1, Điều 8) & Bộ Tài chính (2014), Thơng tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định
51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31
tháng 3 năm 2014 (điềm a, khốn 2, Điều 3);
15Hình số 1; 2 và 4 (Phụ lục);
16Chính phù (2018), Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về HĐĐTkhi bán HH, cung cấp DV, ban hành ngày
12 tháng 9 năm 2018 (khoăn 5, Điều 4 và khốn 1, Điều 5);
17Hình số 7 (Phụ lục);


loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của HH-DV phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu
thơng đến tiêu dùng18 nên ở góc độ kế tốn và khai thuế thì DN phải tính tốn được số
thuế GTGT phải nộp cho chính xác thơng qua phương pháp khấu trừ thuế. Theo đó, số
thuế GTGT mà DN phải nộp bằng số thuế GTGT của HĐ đầu ra (khi DN bán HH-DV)
trừ đi số thuế GTGT của HĐ đầu vào (khi DN mua HH-DV). Hóa đơn GTGT đầu vào
và hóa đơn GTGT đầu ra có thể mang lại những rủi ro đối với DN, chẳng hạn: Nếu hóa
đơn GTGT đầu vào khơng hợp pháp thì sẽ khơng được khấu trừ và bị loại ra khỏi chi phí
khi tính thuế TNDN. Nếu hóa đon GTGT đầu ra lập khơng đúng quy định thì sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính về HĐ. Do đó, HĐ- GTGT điện tử phải lập và xử lý đúng cách
khi bị sai sót, việc ghi nhận HĐ phải đúng với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đúng với
từng trường hợp cụ thề như: xuất hàng để bán; xuất hàng để khuyến mại, quảng cáo, làm
mầu; xuất hàng để cho, tặng, trao đổi, trả thay lương và tiêu dùng nội bộ; xuất hàng để
cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả19.
Do đặc điểm cúa HĐ-GTGT là được khấu trừ và hoàn thuế GTGT nên thường bị
kẻ xấu lợi dụng bằng các thủ đoạn như: thành lập công ty để mua bán HĐ, làm giả HĐ,
sử dụng HĐ không họp pháp ... nhằm trục lợi, chiếm đoạt ngân sách Nhà nước.
Giữa HĐ-GTGT giấy và HĐ-GTGT điện tử có một số khác biệt là HĐ-GTGT
giấy mang tính truyền thống, thủ cơng trong khi đó HĐ-GTGT điện tử mang tính hiện
đại và hội nhập quốc tế trong hoạt động TM điện tử; HĐ-GTGT giấy gồm HĐ chưa xuất
và đã xuất cần được lưu trữ trong kho, bảo quản cẩn thận, tránh bị cháy hoặc hư hỏng,
trong khi đó HĐ-GTGT điện tử lưu trữ bằng file dữ liệu trên hệ thống cùa nhà cung cấp

HĐ hoặc các DN có thể tự lưu trữ trên các thiết bị của mình; HĐ-GTGT giấy được
người bán ký tay và đóng dấu đỏ cịn HĐ-GTGT điện tử thì được lập trên thiết bị điện
tử, ký bằng chừ ký số. Đặc biệt, HĐ-GTGT điện tứ ghi được các mức thuế suất khác
nhau cho nhiều dòng danh mục HH-DV khác nhau và ghi được trên nhiều trang liên tục
trong cùng một số của HĐ, đây là điểm tiện lợi hơn so với trước, bởi HĐ-GTGT giấy
18Quốc hội (2008), Luật Thuế giá trị gia tăng số Ỉ3/2008/QH12, ban hành ngày 03 tháng 6 năm 2008
(Điều 2);
19Bộ Tài chính (2014), 77zÓMg tư số 39/2014/TT-BTC hướng dần Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị
định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2014 (Điều 16);


chỉ ghi được một mức thuế suất và chi có một trang cho mỗi một số của hóa đơn20.
1.1.3.2. Hóa dơn bán hàng điện tử
HĐ-BH điện tử là loại HĐ dùng cho người bán khai thuế theo phương pháp trực
tiếp khi bán HH-DV trong nội địa, xuất khẩu HH-DV ra nước ngoài, xuất vào khu phi
thuế quan21,22. Và ngược lại, dùng cho người bán từ trong khu phi thuế quan khi bán HHDV vào nội địa hoặc khi bán HH-DV giữa các đơn vị KD trong khu phi thuế quan với
nhau hoặc khi xuất khẩu HH-DV ra nước ngoài nhưng trên HĐ ghi rõ “Dành cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”23.
Tuy trên HĐ-BH không thể hiện số thuế GTGT phải nộp nhưng người bán HH,
cung ứng DV vẫn phải nộp vào ngân sách Nhà nước số thuế GTGT theo quy định như
sau: số thuế GTGT phải nộp bằng doanh thu nhân với tỷ lệ để tính thuế GTGT trên
doanh thu (tỷ lệ được quy định theo từng hoạt động: phân phối, cung cấp hàng hóa 1%;
dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; hoạt động kinh doanh khác:
2%)24.
Do HĐ-BH khơng được khấu trừ thuế, hồn thuế GTGT nên không thể bị kẻ xẩu
lợi dụng để chiếm đoạt ngân sách Nhà nước, tuy nhiên, họ có thể dùng HĐ-BH bất hợp
pháp để hợp thức hóa nguồn hàng, cân đối khống lượng hàng trong kho, điều chinh giá
vốn hàng hóa nhập kho v.v ....
1.1.3.3. Các loại hóa đơn, chửng từ điện tử khác

Các loại HĐ-CT điện tử khác gồm: Tem ĐT; Vé ĐT; Thẻ ĐT; Phiếu thu tiền bảo
hiểm ĐT... và các loại chứng từ ĐT khác gồm: Phiếu thu cước vận chuyển hàng không
ĐT; Chứng từ thu cước vận tải quốc tế ĐT; Chứng từ thu phí DV ngân hàng ĐT..., có
20Bộ Tài chính (2019), Thơng tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định ì 19/2018/NĐ-CP về
HĐĐTkhi hán HH, cung cấp DV, ban hành ngày 30 tháng 9 năm 2019 (điểm d.2, khoản 1, Điều 3);
21Bộ Tài chính (2014), Thơng tư so 39/20Ì4/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 5Ì/20I0/NĐ-CP và Nghị định
04/2014/NĐ-CP về hóa đơn hán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2014 (điểm b, khoản
2, Điều 3);
22Hình 3 và 9 (Phụ lục);
23Hình 8 (Phụ lục);
24Bộ Tài chính (2013), Thơng tư số 219/2013/TT-BTC hướng dần thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị
định 209/2013/NĐ-CP về thuế GTGT, ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 (khoan 2, Điều 13);


hình thức và nội dung được lập theo thơng lệ quốc tế và các quy định PL có liên quan 25,
26

.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa và giá trị pháp lý hóa đon điện tử trong quản lý thuế
1.1.4.1 Vai trị cơ bản của việc sử dụng hóa đơn điện tử trong quản lý thuế: a)
Đối với cơ quan Nhà nước
- Khi tất cả mọi DN sử dụng HĐĐT thì ngành thuế và hải quan sẽ có hệ thống cơ

sở dừ liệu về HĐĐT, từ đó có thể hồ trợ cho cơng tác thanh tra, quyết tốn, hồn thuế,
phân tích DL về doanh thu, chi phí để nhận định những bất thường và mức độ rủi ro thuế
của từng DN. Khi CQT cần xem xét tính khách quan của HĐ thì không cần gởi công văn
yêu cầu xác minh một cách thủ công mà chi cần tra cứu trên hệ thống của Tống cục
thuế. Nhờ việc sử dụng HĐĐT giúp CQT có thề can thiệp ngay lập tức đến hoạt động
kinh doanh của DN có biểu hiện bỏ trốn, mất tích, nợ thuế lâu ngày bằng cách ngăn chặn
việc sử dụng HĐĐT của DN đó mà khơng phải trải qua một quy trình nghiệp vụ nhiều

phức tạp.
- Đặc điểm khó làm giả của HĐĐT đi đôi với việc quản lý chặt chẽ của CQT nên
hạn chế tối đa tình trạng IIĐ bất hợp pháp. Riêng HĐ giấy có những đặc điểm giản đơn,
dễ làm giả, khó kiếm chứng, khó quán lý nên kẻ xấu dễ dàng trục lợi, gây thiệt hại ngân
sách Nhà nước bằng nhiều thủ đoạn khác nhau. Đơn cử, ngày 18/02/2021, Công an tỉnh
Đồng Nai vừa bắt khẩn cấp Lê Thanh Trung (cư trú thành phố Cần Thơ) nằm trong
đường dây mua bán HĐ giả, công an thu giữ 6 CPU máy tính; 15 thùng tài liệu, hóa
đơn; 1 máy tính bàng; 2 điện thoại; 2 xe ơ tô và nhiêu tiên mặt; 27 con dấu (15 mộc dấu
trịn, 12 dấu tên) của nhiều cơng ty do Trung thành lập và thuê người khác làm giám đốc
công ty27.
b) Đối với doanh nghiệp
- Phương thức sứ dụng HĐĐT hoàn toàn phù hợp với thương mại quốc tế, tạo
25Bộ Tài chính (2014), Thơng tư số 39/20 ỉ 4/TT-BTC hướng dần Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị
định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn hán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2014 (điểm c, d,
khoản 2, Điều 3);
26Hình 6 (Phụ lục);
27Thế Trịnh (2021), “Vụ xăng giả ờ Đồng Nai: Bắt trùm mua bán hóa đơn giả”, Báo điện từ Cơng an
TP.HỒ Chí Minh, đăng ngày 18 tháng 02 năm 2021 tại ongtrum-duong-day-mua-ban-hoa-don-gia_107533.html


điều kiện dễ dàng đế DN trong nước giao thương với các nước trong hệ thống chuẩn
mực chung, mang tính hiện đại và hòa nhập kinh tế quốc tế, giúp DN rút ngắn thời gian,
chi phí, thủ tục và khối lượng giao dịch xuyên biên giới.
- Sứ dụng HĐĐT giúp cho DN giảm các chi phí in ấn, lưu trữ và bảo quản HĐ;
tránh tình trạng làm giả, cạo sừa, cháy, hỏng, mất mát HĐ; giúp DN giảm thiểu thủ tục
hành chính do khơng phải xin duyệt mua từng cuốn HĐ như trước đây; đặc biệt đối với
HĐĐT có mã xác thực cúa cơ quan thuế vì tất cả thơng tin của HĐ đã được gửi lên và
lưu trừ tại máy chủ của Tống cục Thuế khi xác thực nên DN không cần phải lập báo cáo
định kỳ về HĐ. Ngồi ra, HĐĐT có thể được in chuyển ra HĐ giấy để người mua dùng
vận chuyển hàng hóa đi trên đường.

- Việc sử dụng HĐĐT giúp DN bảo mật thông tin mua bán, tránh mất mát, thất
lạc HĐ, hạn chế rủi ro trong kinh doanh; giúp giảm bớt thời gian ghi chép, đánh máy, ký
tên và đóng dấu HĐ, khơng mất thời gian gửi, chuyển giao HĐ đến khách hàng nên tiết
kiệm rất nhiều thời gian, chi phí cho việc phát hành và chuyến giao HĐ do tại bất kỳ địa
điểm nào và vào bất cứ lúc nào thì DN đều có thế lập HĐĐT để gởi cho khách hàng qua
đường truyền internet cùng với smartphone bằng việc đăng nhập app của nhà cung cấp
dịch vụ IIĐĐT.
- HĐĐT rất tiện ích đối với mơ hình hoạt động cua DN lớn có nhiều tầng quản trị
hoặc có nhiều cơ sở, chi nhánh bởi việc sừ dụng HĐĐT của các đơn vị này đều được cơ
quan chủ quản giám sát một cách tập trung và chặt chẽ.
- Ghi nhận thông tin trên HĐĐT cũng tiện lợi hơn so với HĐ giây, chăng hạn:
các danh mục HH-DV có thể tương ứng với các mức thuế suất khác nhau (0%; 5%;
10%) và tất cả đều được ghi nhận trên cùng một số HĐĐT (HĐ giấy chỉ ghi đúng một
mức thuế suất). Trường hợp chuyển đổi HĐĐT ra HĐ giấy để lưu trữ hoặc để lưu thông
HH trên đường mà danh mục HH-DV bán ra nhiều hơn số dịng cua 01 trang HĐ thì DN
thực hiện lập và in HĐ trực tiếp từ phần mềm (hệ thống phần mềm máy tính cấp tự
động) theo cách trên phần đầu trang sau của HĐ có hiển thị đầy đủ và giống theo trang
đầu về: số HĐ; mẫu HĐ; ký hiệu HĐ; tên; địa chi; MST của người mua, người bán và
dòng ghi chú “tiep theo trang truoc - trang X/Y” (X là số thứ tự trang và Y là tống số


trang của HĐ)28.
- Phần mềm HĐĐT có thể kết nối với phần mềm kế tốn của DN nên giúp DN
khơng phải mất thời gian, công sức đế nhập dữ liệu bán ra một lần nữa, từ đó cũng tránh
được sai sót khi nhập dữ liệu. Trường họp, phần mềm HĐĐT khơng được kết nối vào
phần mềm kế tốn thì DN có thể kết xuất tồn bộ thơng tin bán hàng ra fde dữ liệu
(Excel) để chép dán vào sổ sách kế toán.
- DN sử dụng HĐĐT sẽ giúp cho khách hàng nhận được kết quả xác thực về
HĐĐT bằng các file dừ liệu một cách nhanh chóng qua hệ thống email, tin nhắn SMS,
v.v ..., giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, tránh mất mát, thất lạc trong khâu giao nhận

HĐ và tạo thuận lợi cho khách hàng được hoàn thuế tại cửa khẩu khi đi xuất
• • • • <^2 • • cảnh.
Bên cạnh các vai trị to lớn của HĐĐT như đã trình bày thì việc sử dụng HĐĐT
cũng phát sinh một số bất cập và rủi ro như:
- DN phải có cơ sở hạ tầng CNTT tốt đế triển khai, nếu DN đặt ở vùng sâu, vùng
xa, chưa thiết lập đường truyền internet thì sẽ khơng thực hiện được HĐĐT. Đồng thời,
DN phải có người hiểu biết cơ bản về CNTT, có thái độ tích cực để tìm hiểu, cập nhật
các kiến thức mới một cách kịp thời. Nếu cơ sở hạ tầng và trình độ, năng lực yêu kém có
thê dân đên các rủi ro vê tạo lập, phát hành và sử dụng HĐĐT, mất sự chính xác, q
trình truyền dũ liệu bị chậm trễ do thao tác, xử lý chưa thành thạo.
- Chi phí đầu tư ban đầu không rẻ do phải mua phần mềm, mua bản quyền, mua
chữ kỷ số, mua dịch vụ cung cấp HĐĐT và mua sắm các thiết bị, máy tính, ...
- Do HĐĐT là dữ liệu điện tử nên các thơng tin của DN, khách hàng và cơ quan
QLNN có thể bị tấn cơng, gây trở ngại trong q trình sử dụng HĐĐT, chẳng hạn:
không cho truy cập, làm mất, làm thay đồi tính nguyên vẹn của dữ liệu.... Tuy có thực
hiện các biện pháp phịng vệ, đề cao sự an tồn và bảo mật nhưng cũng khơng thể khắc
phục hết những lồ hống về thiết kế mà cần phải liên tục hoàn thiện bởi sự phát triển của
khoa học cơng nghệ.
282X Bộ Tài chính (2014), Thủng tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/20Ỉ0/NĐ-CP và Nghị
định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn hán HH, cung ứng DV, ban hành ngày 31 tháng 3 năm 2014 (khoản
l,Điều 19);


×