Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Pháp luật về xử lý nợ xấu từ thực tiễn tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín (sacombank) chi nhánh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.86 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH NHƯ NGỌC

PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ NỌ XẤU TÙ THỤC TIỄN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CĨ PHẦN
SÀI GỊN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH BÉN TRE

Ngành.- Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 8380103

LUẬN VẤN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG ANH SƠN

TP. HỊ CHÍ MINH - NẢM 2021


LỜICÁC
CAM
ĐOAN
DANH MUC
CHỮ
VIẾT TẮT
Tôi xin cam đoan đây là đê tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Dương Anh Sơn. Các luận điểm, dẫn chứng, số liệu, ví dụ
nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
đề tài, cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn



Huỳnh Như Ngọc

Chữ viết tắt

BLDS 2015
Nghị quyết 42

Chữ viết thường
Bơ lt dân sư 2015
•••
Nghị quyết 42/2017/QH14 Nghị quyết về thí điếm xứ lý nợ
xấu cùa tổ chức tín dụng.

Ngân hàng
TMCP Sài Gịn

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín

Thương Tín
Chi nhánh

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín - Chi

Bến Tre

nhánh Ben Tre
Thông tư 02/2013 ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước

Thông tư


Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp

02/2013/TT-

trích lập dự phịng rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý

NHNN

rủi ro trong hoạt động cúa tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân
hàng nước ngồi.


Nghị định
69/2016/NĐ-CP

DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghị định 69/2016 ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy đinh

ngày

về điều kiên kinh doanh dich vu mua bán nơ

01/07/2016

•••••
Thơng tư 01/2020 ngày 13/03/2020 của ngân hàng nhà nước

Thông tư


quy định về việc tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng

01 /2020/TT-

nước ngồi cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ

NHNN

nguyên nhóm nợ nhàm hồ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do
dịch COVID - 19


DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU


DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ
Hình 1: Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Ben
Hình 2: Tinh hình nợ quá hạn phân theo tài sản tại ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương
Tín - Chi nhánh Ben Tre giai đoạn 2015 - 2020 (đơn vị tính: Triệu đồng)....................33
Hình 3: Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Ben Tre giai đoạn 2015 - 2020 36


MỤC LỤC
LÒĨ CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIÊU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỤC LỤC
PHẦN MỎ ĐẦU


Trang

1.........................................................................................................................................


2............................................................................................................................................


1.2.1.1Khó khăn trong cơng tác khởi kiện, thi hành án khi tài sản thê châp bị
tranh
3............................................................................................................................................
4.......................................................................................................................................
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO


9

6. PHẦN MỎ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
7. Hoạt động cấp tín dụng cúa ngân hàng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận

nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Ngân hàng thương mại áp dụng các
biện pháp để quản trị, ngăn ngừa và xử lý các rủi ro phát sinh, bảo đảm hoạt động tín
dụng an tồn.
8. Nợ xấu ln song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Chính vì vậy, nợ xấu và xử lý nợ xấu luôn là mối quan tâm, nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác phòng ngừa rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại.
9. Từ năm 2012 đến 2016, xử lý nợ xấu được coi là một trong những nhiệm vụ

chính trong q trình tái cơ cấu tài chính hệ thống ngân hàng thương mại. Xử lý nợ xấu
được Chính phủ quan tâm hồ trợ bằng nhiều giải pháp nhằm giúp các ngân hàng thu hồi
nợ xấu như sáp nhập, thành lập công ty mua bán nợ đặc biệt là ban hành Nghị quyết
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng nhằm tháo gỡ khó
khăn cho ngân hàng trong xử lý tài sản bảo đảm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện thanh khoản và nâng cao an toàn, lành mạnh, hiệu quà
hoạt động của các tổ chức tín dụng.
10.

Qua 8 năm hình thành cơng ty quản lý nợ xấu và 4 năm ban hành Nghị

quyết 42 đã cơ bản có các thành cơng nhất định trong việc xử lý nợ xấu cho ngân hàng
thương mại nhưng cũng cịn nhiều khó khăn vướng mắc cần giải quyết nhằm thanh lọc
lại hoạt động cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại.
11.

Đã có nhiều cơng trình khoa học, tài liệu nghiên cứu cũng các bài báo

nghiên cứu về vấn đề giải quyết nợ xấu, tìm ra các vướng mắc trong cơng tác xử lý nợ
xấu nhằm hồn thiện pháp luật. Từ thực tiễn và kết quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Ben Tre đã đạt được nhằm hoàn
thiện về công tác xử lý nợ xấu. Từ những lý do nêu trên học viên chọn đề tài “Pháp luật
về xử lý nợ xấu từ thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) Chi nhánh Bến Tre” cho luận văn tốt nghiệp cúa mình.


10

2.

Tình hình nghiên cứu:

12.

Vấn đề lý luận chung về pháp luật về cơng tác xử lý nợ xấu và hồn thiện

pháp luật về thị trường mua bán nợ đã được nhiều tác giả đề cập trong phạm vi nội dung
nghiên cứu cúa lĩnh vực pháp luật. Cụ thế:
- Vũ Ngọc Anh (2021), “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần kỳ thương
Việt Nam”, luận văn tiến sĩ, Học viện tài chính.
- Nguyễn Tiến Hồng (2019), “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) chi nhánh tính Đồng Nai”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tể Luật.
- Đặng Kiên Cường (2018), “Pháp luật về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng Thương
mại, thực trạng và kiến nghị hoàn thiện”, luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Luật.
13.
Cùng
nhiều
bài
viết
của
các
nhà
nghiên
cứu,
các
chun
gia
đãphát
cơng
bốcũng
trên
các

tạpthuận
chí
khoa
học
chun
ngành.
Các
cơng
tronghàng
nghiên
cơng
tác
cứu
xử
đã
lýgiải
nợ xấu
quyết
theo
một
Nghị
cách
quyết
hệmại
thống
42/2017/QH14

tồn
diện


đề
những
án
vấn
triển
đề

thị
luận
trường
liên
quan
mua
bán
đến
nợ
việc
theo
hồn
quythiện
định
pháp
luật
Việt
trình
Nam.
nhìn
Tuy
từ
nhiên,

góc
độ
các
cùa
bài
ngân
viết
hàng
cập
thương
nhập
từ
nămtrợ
trong
2017,
cơng
2018,
tác
xử
chưa

cập
nợ
xấu
nhật
các
như
quy
các
định

hiện
lợi
hành

cũng
khó
như
khăn
chưa
mà hệ

thống
cơng
ngân
Thương
mại
đang
vướng
mắc
cần

sự
hồ
từ
pháp
luật.


3.


Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
14. • • • “

3.1.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
15.

Mục đích cua việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở phân tích lý luận và quy

Bộ luật Dân sự 2015, Nghị quyết 42/2017/QH14 về việc hồ trợ các ngân hàng thương
mại trong công tác thu hồi nợ xấu, tìm ra những vướng mắc, bất cập của pháp luật từ đó
đưa ra những kiến nghị góp phần hồn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của
các quy định này trong thời gian tới.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
16.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã công bố,

luận văn tiếp tục nghiên cứu làm rõ các nội dung sau đây:
17.

Những vấn đề mang tính lý luận cũng như những quy định cúa pháp luật

về hỗ trợ ngân hàng xử lý nợ quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và Nghị quyết
42/2017/QH14.
18.


Nhận xét đánh giá tồng quát về quy định phân loại nợ, quy định xử lý nợ

xấu tại Ngân hàng thương mại. Từ việc đánh giá này phân tích những hạn chế của quy
định pháp luật hiện hành làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
những quy định của pháp luật trong điều kiện Việt Nam hội nhập quốc tể ngày càng sâu
rộng.
19.

Đồ xuất các giải pháp cụ thế để tiếp tục hoàn thiện quy định cùa pháp luật

trong xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
20.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

21.

Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định của pháp

luật điều chính theo Bộ luật Dân sự 2015, luật các tổ chức tín dụng 2010 và Nghị quyết
42/2017/QH14.


4.2.

Phạm vi nghiên cứu
22.


Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật quan hệ tín dụng

theo Bộ luật Dân sự 2015 và luật các tổ chức tín dụng 2010 và Nghị quyết 42/2017/QH
14.
5.

Phuong pháp nghiên cứu
23.

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và Chủ nghĩa

duy vật biện chứng, các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm phương pháp
tồng hợp, phân tích, so sánh, thống kê số liệu để đưa ra các nhận xét, đánh giá vấn đề.
- Phương pháp luận
24.

Luận văn vận dụng phương pháp biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác -

Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Chủ trương, chính sách đồi mới và hội nhập của Đảng
cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội để nêu lên những quan điểm cơ bản về
xây dựng pháp luật Việt Nam trong xu hướng hội nhập và phát triển cũng như quy định
của pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, q trình thi
hành án trong cơng tác xứ lý nợ. Đồng thời, trên cơ sở vận dụng các văn bản pháp luật,
các quy định của nhà nước ban hành, các nghị định, nghị quyết của chính phú trong
cơng tác hồ trợ thu hồi nợ làm căn cứ cho những phân tích, đánh giá và phương hướng
hồn thiện những quy định pháp luật điều chinh quy định hồ trợ ngân hàng trong cơng
tác xử lý nợ.
- Phương pháp cụ thể
25.


Ngồi phương pháp luận, luận văn cũng sử dụng tống hợp nhiều phương

pháp so sánh, phân tích để xem xét từng vấn đề trong nội dung đề tài, cụ thể:
26.

Sử dụng phương pháp phân tích để làm rõ các khái niệm, các biện pháp xử

lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.


27.

Sử dụng phương pháp phân tích đê phân tích sơ liệu nợ quá hạn tại Ngân

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Ben Tre, từ đó đưa ra đánh
giá về công tác xử lý nợ tại ngân hàng thương mại.
28.

Sử dụng phương pháp phân tích đế làm rõ các quy định cúa Bộ Luật dân

sự 2015 điều chỉnh về quan hệ họp đồng và Nghị quyết 42/2017 quy định về thí điểm nợ
xấu tại các tổ chức tín dụng từ đó đưa ra các bất cập cịn tồn tại trong việc áp dụng pháp
luật trong xử lý nợ tại ngân hàng thương mại.
6.

Kết cấu luận văn
29.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn


được kết cấu với 2 chương như sau:
30.

CHƯƠNG 1: Tổng quan về nợ xấu, ảnh hưởng của nợ xấu đến hoạt động

của ngân hàng thương mại
31.

CHƯƠNG 2: Thực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần

Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Ben Tre và kiến nghị hồn thiện cơng tác xử lý nợ.


32. CHƯƠNG 1
33. TỐNG QUAN VỀ NỢ XẤU, ÃNH HƯỞNG CỦA NỢ XẤU ĐẾN
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1

Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng

1.1.1

Khái niệm nợ xấu

1.1.1.1

Khái niệm nợ xấu của Tố chức Tiền tệ Thế giới (IMF)

34.


IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu như sau:

35.

Các khoản vay được phân loại là nợ xấu khi thanh toán gốc và tiền lãi quá

hạn trong ba tháng (90 ngày) trở lên hoặc thanh toán tiền lãi quá hạn trên 3 tháng (90
ngày) trở lên đã được vốn hóa (số tiền tái đầu tư vào tiền gốc), tái cơ cấu hoặc gia hạn
thời gian trả nợ (nghĩa là thanh tốn đã bị trì hỗn theo thỏa thuận). Tiêu chí 90 ngày là
khoảng thời gian được các quốc gia sử dụng rộng rãi nhất để xác định xem một khoản
vay có khả năng thanh tốn. Ngồi ra, nợ xấu cũng nên bao gồm những khoản vay thanh
toán quá hạn ít hơn 90 ngày được cơng nhận là khoản nợ xấu khi không tuân thủ theo
giám sát quốc gia, có bằng chứng khơng có khả năng thanh tốn, chẳng hạn như khi con
nợ nộp đơn xin phá sản.1
36.

Theo định nghĩa trên, nợ xấu được xác định dựa theo 2 yếu tố: đã quá hạn

trên 90 ngày hoặc khả năng trà nợ của khách hàng.
1.1.1.2
37.

Khái niệm nợ xấu theo pháp luật Việt Nam
Khái niệm nợ xấu được quy định tại Thông tư sổ 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 cùa Ngân hàng Nhà Nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngồi.
38.


Ngân hàng Nhà Nước quy định nợ xâu thơng qua việc phân loại nhóm nợ

như sau: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4,5” bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn (Nhóm 3),
nợ nghi ngờ (Nhóm 4) và nợ có khá năng mất vốn (Nhóm 5) 2 theo phương pháp định
1IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators 2004 (Guide) pr 4.84
2Ngân hàng Nhà nước (2013) Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, Quy định về phân loại tài sản có,


lượng hoặc nợ mà các tổ chức tín dụng đánh giá là khơng có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc, lãi khi đến hạn3 theo phương pháp định tính.
39.

Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo hai

yếu tố: đã quá hạn trên 90 ngày hoặc khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khơng
có khả năng thu hồi gốc lãi khi đến hạn.
40.

Như vậy, nợ xấu là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn bị quá hạn một phần

hoặc toàn bộ vốn lãi trên 90 ngày hoặc bị đánh giá là khơng có khả năng thanh toán đầy
đủ gốc, lãi khi đến hạn.
1.1.2

Phân loại nợ xẩu trong hoạt động tín dụng
41.

Phân loại nợ là việc các tồ chức tín dụng căn cứ vào các phương pháp


phân loại nợ định tính và định lượng theo quy định của pháp luật để đánh giá mức độ rúi
ro của các khoản vay và các cam kết ngoại bảng.
1.1.2.1

Phân loại nợ theo phưong pháp định lượng

42.

Việc xác định nợ xấu theo phương pháp định lượng căn cứ vào số ngày

khách hàng quá hạn nợ. Theo Điều 10 Thơng tư 02/2013/TT-NHNN quy định như sau:
43.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

44.

+ Nợ xâu thuộc nhóm 3 được xem là các khoản nợ có khả năng thu hơi nợ

cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập dự phịng rủi ro bằng 20% dư nợ của khoản vay.
45.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.

46.

+ Nợ xấu thuộc nhóm 4 được đánh giá là có khả năng thu hồi nợ thấp hơn

so với các khoản nợ của nhóm 3 do nghi ngờ về khả năng trả nợ. Ngân hàng sẽ trích lập
dự phịng rúi ro bằng 50% dư nợ của khốn vay.

47.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Nợ quá hạn trên 360 ngày.

mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sư dụng dự phòng đê xừ lý rùi ro trong hoạt động cua tơ
chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài
3

Ngân hàng Nhà nước (2013), Điều 11 Thồng tư 02/2013/TT-NHNN, Quy định về phân loại tài san

có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sư dụng dự phòng đê xử lý rủi ro trong hoạt động cua
tơ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài


48.

+ Nợ xấu phân loại vào nhóm 5 là nhóm nợ được ngân hàng đánh giá là

mất khả năng thu hồi vốn. Ngân hàng sẽ trích lập dự phịng rủi ro bằng 100% dư nợ của
khoản vay.
1.1.2.2
49.

Phân loại nợ theo phương pháp định tính
Việc xác định nợ xấu theo phương pháp định tính căn cứ vào đánh giá khả

năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở kết quả hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính
sách dự phịng rủi ro. Theo Điều 11 Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định như sau:
50.


Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

51.

+ Các khoản nợ được đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi

khi đến hạn, có khả năng tổn thất.
52.

+ Các cam kết ngoại bảng được đánh giá là khách hàng khơng có khả

năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
53. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gôm: + Các khoản nợ được đánh giá là có khả
năng tốn thất cao.
54.

+ Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam

kết là rất cao.
55.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mât vơn) bao gôm:


56.

+ Các khoản nợ được đánh giá là khơng cịn khả năng thu hôi, mât vôn.

57.


+ Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng khơng cịn khả năng thực hiện

nghĩa vụ cam kết.
1.2

Nguyên nhân phát sinh nọ’ xấu
1.2.1Dấu hiệu các khoản vay có nguy cơ suy yếu thành nọ'xẩu
58.

Nợ xấu thường tiềm ẩn từ giai đoạn suy yếu khả năng thanh toán nợ của

khách hàng, việc phát hiện các dấu hiệu suy yếu nguồn thu nhập và suy giảm khả năng
trả nợ sẽ giúp ngân hàng thương mại có các giải pháp hồ trợ kịp thời, hạn chế phát sinh
nợ quá hạn vì vậy việc thường xuyên kiểm tra sau cho vay là vấn đề quan trọng trong
công tác kiểm soát rủi ro.
59.

Suy giảm khả năng thanh toán nợ: thu nhập của người vay là yếu tố quyết

định đến khả năng thanh tốn nợ, khi thu nhập khơng ốn định, giám sút là nguyên nhân
dẫn đến khả năng trả nợ so với thời điểm cấp tín dụng, là nguyên nhân mất khả năng
thanh toán nợ cho ngân hàng.
60.

Sử dụng vốn sai mục đích: ngân hàng thực hiện cơng tác thẩm định khả

năng trả nợ của khách hàng thông qua đánh giá việc sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả,
sinh lợi trước khi cho vay. Việc khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn trong hợp
đồng tín dụng, phương án vay vốn ban đầu dễ dẫn đến mất vốn do sử dụng vốn vay sai
mục đích, khơng hiệu quả là nguyên nhân hàng đầu phát sinh nợ xấu.

1.2.2

Nguyên nhân phát sinh nọ'xấu tù’phía tổ chức tín dụng

1.2.2.1

Do năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại còn yếu kém

61.

Quản trị rủi ro là phương thức mà các ngân hàng thương mại cân thực

hiện đê phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Các ngân hàng thương mại cần hình thành
hệ thống quy trình quản lý chất lượng tín dụng từ hội sở đến chi nhánh nhằm hạn chế rủi
ro phát sinh nợ xấu. Đây là công việc phức tạp cần có một hệ thống phối hợp thực


62. hiện, kiêm tra và chỉnh sửa kịp thời vì rủi ro tín dụng thường khó kiêm sốt và dân
đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và lợi nhuận.
63.

Vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ

chức tín dụng ở Việt Nam do chưa được quan tâm đúng mức, khả năng quản trị rủi ro
của các ngân hàng thưcmg mại còn yếu kém dẫn đến nợ xấu tăng cao, giảm lợi nhuận,
gây áp lực tài chính cho ngân hàng thương mại.
7.2.2.2
64.

Do các ngân hàng nói lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng

Do áp lực vốn khi nguồn vốn huy động dồi dào nhưng không thể cho vay

khiến các ngân hàng thương mại phải nới lỏng điều kiện cho vay để tìm kiếm khách
hàng. Các ngân hàng nâng hạn mức cấp tín dụng cho các chi nhánh, phịng giao dịch để
rút ngắn thời gian phê duyệt hồ sơ vay vốn nhưng năng lực quản trị rủi ro tại các chi
nhánh, phòng giao dịch cịn yếu kém, khơng thế đánh giá tồn diện khách hàng đối với
khoản vay tương ứng khiến công tác thẩm định lỏng lẻo, dễ phát sinh nợ xấu.
65.

Các ngân hàng thương mại muốn cạnh tranh với công ty tài chính nhằm

thu hút, đa dạng hóa sản phẩm và khách hàng buộc các ngân hàng thương mại phải nới
lỏng điều kiện cho vay, mở rộng nhóm đối tượng cho vay không cần tài sản đảm bảo,
cho vay nhanh, cấp thẻ tín dụng... hậu quả là tỷ lệ nợ xấu tăng cao do không sàng lọc
chặt chẽ khách hàng.
66.

Việc cấp phát tín dụng ồ ạt nhằm tăng doanh thu nhưng khơng kiểm sốt,

thẩm định kỳ, tìm ra hệ khách hàng phù họp với sản phẩm đã dẫn đến tình trạng ngân
hàng gia tăng nợ xấu các sản phẩm tín chấp vốn là thể mạnh của các cơng ty tài chính.
1.2.2.3
67.

Do đạo đức nghề nghiệp của một số nhân viên ngân hàng thương mại
Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tại các ngân hàng thương mại luôn đặt

lên hàng đầu do hoạt động cho vay chứa nhiều rủi ro nểu nhân viên tín dụng khơng tn
thủ đúng quy trình cho vay, lập chứng từ khống, thu thập hồ sơ cho vay không đầy đủ,
cấu kết khách hàng lập hồ sơ vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.



68.

Việc nhân viên ngân hàng câu kêt lập hô sơ già nêu khơng kiêm sốt chặt

chẽ khâu kiểm sốt rủi ro rất khó để phát hiện và gây hậu quả nghiêm trọng. Đã có
nhiều vụ việc nhân viên ngân hàng lừa đảo lập hồ sơ vay ảo khiến thất thoát vốn cho
ngân hàng, gây ra nợ xấu rất khó xử lý do khách hàng mất khả năng thanh toán khoản
vay và tài sản có tính khả mãi thấp nhưng lại định giá cao lúc cho vay khiến công tác xử
lý nợ khó khăn, thời gian xử lý kéo dài.
69.

ỉ.2.2.4 Do trình độ chun mơn của nhãn viên ngân hàng thương mại cịn

yếu kém
70.

Trình độ chun mơn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định khách hàng là

yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng trước khi cho
vay. Nhân viên tín dụng ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều khách hàng với ngành nghề
kinh doanh khác nhau, việc có kinh nghiệm và khả năng đánh giá tình hình kinh doanh,
phân tích đánh giá mức độ khả thi của phương án vay vốn, định đúng giá trị tài sản bảo
đảm sẽ giúp công tác thấm định đúng đối tượng cho vay, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro
từ khâu sàng lọc hồ sơ.
71.

Nếu nhân viên tín dụng ngân hàng khơng đủ trình độ đề phân tích, đánh


giá tình hình tài chính của khách hàng, hiệu quả sử dụng vốn vay dễ dẫn đến phát sinh
nợ quá hạn do các nguyên nhân như:
72. Xác định sai thời hạn trả nợ khơng phù hợp với vịng tiền của khách hàng.
73.

- Dựa trên nguồn tiền từ quá trình đầu tư kinh doanh, ngân hàng sẽ thỏa

thuận định lịch thanh toán vốn lãi phù hợp với khả năng thanh toán nợ của khách hàng.
Neu xác định nguồn thanh toán nợ khơng chính xác dẫn đến nguồn trả nợ khơng phù
hợp với lịch thanh toán nợ cùng với việc khách hàng sử dụng nguồn vốn vay không
đúng như kế hoạch nhận nợ kinh doanh ban đầu dề dẫn đến mất cân đối thu chi là một
trong những nguyên nhân gây ra mất khả năng thanh toán vốn lãi cho ngân hàng theo
đúng cam kết ban đầu.
74.
sử dụng vốn.

Khơng phân tích đánh giá đầy đủ về báo cáo tài chính, hiệu quả của việc


75.

- Việc khách hàng cung câp báo cáo tài chính cho ngân hàng nhưng nhân

viên tín dụng khơng đủ khả năng đánh giá về lợi nhuận, vòng quay vốn, khả năng hoàn
vốn và tạo ra lợi nhuận từ dự án kinh doanh, kinh nghiệm quán lý của khách hàng dễ
dẫn đến sử dụng sai mục đích cho vay dẫn đến nguy cơ mất nguồn vốn.
1.2.3

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu từ phía khách hàng
76.


Năng lực quản trị kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp yếu kém, hoạt

động kém hiệu quả khi nguồn tài chính chủ yếu từ vốn vay ngân hàng, khơng có khoản
dự trữ tích lũy nên tiềm ẩn rủi ro khi không sử dụng vốn vay đúng mục đích vay ban
đầu, năng lực sản xuất kinh doanh khơng hiệu quả dẫn đến mất khả năng thanh tốn nợ
vay cho ngân hàng .
77.

Việc khơng kiểm sốt chặt chẽ nguồn vốn vay từ ngân hàng khi khách

hàng sử dụng vốn sai mục đích vay ban đầu, lập chứng từ giả mạo nhằm qua mặt ngân
hàng trong việc sử dụng nguồn vốn vay là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến việc khách
hàng mất khả năng chi trả cho ngân hàng.
78.

Do ảnh hưởng khách quan của thị trường kinh doanh như dịch bệnh, thiên

tai, biển động thị trường ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hàng tồn
kho tăng mạnh nhưng khơng tìm được nguồn ra cho sàn phẩm, chi phí sản xuất, nhân
cơng doanh nghiệp vẫn phải chi trả dẫn đến áp lực tài chính, mất khả năng thanh toán nợ
cho ngân hàng.
1.3

Ảnh hưởng của nợ xấu

1.3.1

Anh hưởng của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng


thương mại
79.

Ngân hàng đóng vai trị là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa

vốn và người cần vốn đề đầu tư. Ngân hàng sẽ vay từ nguồn tiền nhàn rồi trong xã hội
để cho vay lại nhằm thu lợi nhuận. Thế nhưng lợi nhuận luôn song hành với rủi ro, ngân
hàng đã nhận rúi ro từ việc cho vay khi phải đám bảo khách hàng có thể hồn trả đầy đủ
cả gốc và lãi, nếu khơng đảm báo thu hồi vốn lãi thì có nguy cơ mất vốn do ngân hàng
vân phái chi trả tiên lãi cho hoạt động huy động vôn, làm cho lợi nhuận ngân hàng bị


giảm sút.
80.

Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao vuợt mức dự trừ nguồn vốn, khơng thể thu hồi,

ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả nguồn vốn lãi huy động, làm cho uy tín cúa
ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khá năng huy động vốn của ngân hàng,
nghiêm trọng hơn nó có thế dẫn đến nguy cơ bị đặt vào tình trạng kiếm sốt đặc biệt, 4 đe
dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng khi hàng loạt người dân đến rút tiền gửi
do không tin tưởng vào hệ thống ngân hàng.
1.3.2

Anh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế
81.

Nợ xấu là “khối u” của hệ thống ngân hàng thương mại khi ảnh hưởng đến

lợi nhuận và kết quả kinh doanh của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng hoạt động không

hiệu quả kéo quyết định đến sự an toàn, ốn định cúa nền kinh tế. Việc ngân hàng bị phá
sản do làm ăn khơng hiện quả sẽ ảnh hưởng đến lợi ích của hàng triệu khách hàng gửi
tiền, gây ra tình trạng lạm phát, dẫn đến khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng, ảnh
hưởng dây chuyền đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.4

Pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng

thương mại
1.4.1Khái qt về cơng tác xử lý nợ xẩu tại ngân hàng thương mại
82.

Xử lý nợ xấu là các biện pháp xử lý nợ tuân theo các quy định pháp luật

do Nhà nước ban hành được ngân hàng thương mại áp dụng để thu hồi lại nguồn vốn, lãi
đang quá hạn do khách hàng mất khả năng thanh tốn nhằm tăng doanh thu, giảm chi
phí trích lập dự phịng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
83.

Các ngân hàng thương mại khi phát sinh tranh châp vê họp đơng tín dụng,

họp đồng thế chấp sẽ tại dựa trên cơ sở pháp luật như: BLDS 2015, luật các TCTD, luật
ngân hàng Nhà nước Việt Nam đế giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động tín
dụng. Tịa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ hiệu quả các quyền, lợi ích của
ngân hàng thương mại khi ngân hàng không thể sử dụng cơ chế thương lượng như thỏa
thuận bán tài sản để xử lý nợ xẩu. Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước đế đưa ra phán
4 Quốc hội (2010) Điều 146 Luật các tồ chức tín dụng 2010.


quyết buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà

nước.
84.

Hiện nay, chưa có luật chuyên ngành quy định về xử lý nợ, các quy định

về xử lý tài sản đảm bảo của các khoản nợ nằm rải rác tại các luật khác nhau như quy
định về xử lý tài sản bảo đảm quy định từ Điều 299 đến Điều 308 BLDS 2015, Nghị
định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 cùa Chính phủ quy định về giao dịch bảo đảm,
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đám, Nghị định số 21/2021/NĐ-CP của Chính phú Quy định thi hành Bộ luật Dân
sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chính thức có hiệu lực từ ngày 15/5/2021.
85.

Từ năm 2017, Quốc hội ban hành Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm

xừ lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng là sự tổng hợp, dung hịa của các điều luật về xử
lý tài sản bảo đảm quy định rải rác tại các văn bản pháp luật nhằm hồ trợ các ngân hàng
thương mại trong việc xử lý tài sản thế chấp, giúp tồ chức tín dụng có nhiều quyền hạn
hơn trong quá trình xử lý nợ xấu như: quyền hạn thu giữ tài sản đảm bảo, có quyền nhờ
cơ quan chính quyền địa phương hồ trợ thu giữ nhằm xử lý nhanh chóng tài sản bảo
đàm khơng cần phải thông qua cơ chế khởi kiện, thi hành án mất nhiều thời gian và chi
phí.
86.

Xứ lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề cấp bách đặt ra,

việc tìm kiếm giải phải xử lý nợ xấu hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, giảm thiểu chi
phí và thời gian xử lý nợ.
87.


Việc xử lý tôt nợ xâu giúp ngân hàng thu hôi lại ngn vơn và tiêp tục cho

vay, giảm thiểu chi phí xử lý nợ và chi phí trích lập dự phịng rủi ro từ đó nâng cao lợi
nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng có cơng tác xử lý nợ tốt sẽ nâng cao uy tín, thu hút
nguồn vốn huy động.
88.

Xử lý nợ xấu là quá trình xử lý rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, là mối

quan tâm hàng đầu của ngân hàng nhằm thu hồi nợ. Đe công tác xử lý nợ nhanh chóng
phụ thuộc và nhiều yếu tố:


89.

Thứ nhất, trình độ chun mơn của nhân viên ngân hàng trong công tác xử

lý nợ xấu là yếu tố quan trọng đầu tiên ảnh hưởng đến công tác xử lý nợ. Nhân viên xử
lý nợ cần có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm trong công tác xừ lý nợ sẽ
nhận định được tình hình tài chính và khả năng trả nợ của từng khách hàng từ đó có biện
pháp xử lý nợ phù hợp với thực tế nhằm giảm chi phí và thời gian xử lý nợ của ngân
hàng.
90.

Thứ hai, hành lang pháp lý đầy đủ, kịp thời hồ trợ ngân hàng trong công

tác xử lý nợ là điều kiện hồ trợ các ngân hàng trong công tác xử lý nợ nhanh chóng và
hiệu quả. Sự hồ trợ, phối họp cùa chính quyền địa phương, cơ quan ban ngành trong
công tác xử lý nợ nếu được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả sẽ hồ trợ ngân hàng trong

công tác thu giữ tài sản bảo đảm, rút ngắn thời gian xử lý tài sản thông qua con đường
pháp lý, tiết kiệm chi phí xử lý nợ.
91.

Thứ ba, năng lực tài chính của ngân hàng. Ngân hàng phải thực hiện trích

lập dự phịng rủi ro cho từng khốn vay tương ứng giúp ngân hàng dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng khơng thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Việc phát
sinh nợ xấu tăng cao nhưng ngân hàng không đủ khả năng xử lý nợ, khơng có nguồn tài
chính vừng vàng để bù đắp cho những khoản thiệt hại sẽ gặp khó khăn về tài chính trong
hoạt động kinh doanh, mất uy tín trong huy động vốn từ khách hàng tiền gửi.


1.4.2

Các phưong pháp xử lý nợ xâu được áp dụng tại ngãn hàng thưong

mại
92.

Tùy vào mức độ hợp tác của khách hàng và người thân, ngân hàng sẽ áp

dụng các biện pháp xử lý nợ linh hoạt khác nhau để thu hồi nhanh chóng nợ xấu.
1.4.2.1
93.

Miễn, giảm một phần lãi
Biện pháp miễn, giảm lãi được áp dụng nhằm khuyến khích khách hàng

tất toán khoản vay đang bị quá hạn và ngân hàng sẽ hồ trợ miễn, giảm một phần hoặc

toàn bộ lãi quá hạn nhằm giúp khách hàng giảm bớt áp lực thanh toán nợ.
94.

Biện pháp miễn, giảm lãi chi áp dụng miền, giảm lãi quá hạn phát sinh và

một phần lãi trong hạn phù hợp với thẩm quyền miễn giảm lãi của ngân hàng. Biện pháp
chỉ áp dụng khi khách hàng hợp tác và có đơn xin miễn, giảm lãi do hồn cảnh khó
khăn.
1.4.2.2
95.

Cơ cấu nợ, điều chỉnh kỳ hạn thanh toán nợ
Biện pháp cơ cấu nợ phù hợp với khách hàng gặp khó khăn tài chính trong

thời gian ngắn, ngân hàng nhận định được khách hàng vẫn còn khả năng phục hồi hoạt
động kinh doanh sau một khoản thời gian nhất định và có thể thanh tốn đúng hạn theo
lịch cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
96.

Biện pháp cơ cấu nợ nhằm giảm áp lực thanh toán gốc, lãi cho khách hàng

giúp khách hàng có thời gian phục hồi và tiếp tục thanh toán nợ cho ngân hàng. Biện
pháp chỉ hiệu quả khi khách hàng có khả năng phục hồi, phát triển sau khoản thời gian
cơ cấu. Ngân hàng nhận định khách hàng cơ cấu kỳ hạn trả nợ là khách hàng suy yếu
nguồn thanh toán nợ, do đó theo cơ chế phân loại nợ khách hàng cơ cấu nợ lần đầu sẽ
phân loại vào nhóm 3 và thực hiện trích lập dự phịng.
97.

Biện pháp cơ cấu nợ chỉ hiệu quả khi khách hàng hợp tác xử lý nợ, trung


thực cung cấp tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và ngân
hàng nhận định được trong tương lai gần khách hàng có thể phục hồi lại hoạt động kinh


98. doanh như trước đây và đủ khả năng thanh tốn vơn lãi đúng hạn cho ngân hàng đê
có thể định lại thời hạn trả nợ phù hợp với khả năng thực tế của khách hàng.
1.4.2.3
99.

Xử lý tài sản bảo đảm
Biện pháp xử lý tài sản bảo đảm được áp dụng khi ngân hàng nhận định

rằng khách hàng khơng cịn khả năng phục hồi lại hoạt động sản xuất kinh doanh đề tiếp
tục thanh toán nợ đúng hạn cho ngân hàng. Để giảm áp lực thanh toán nợ khi khoản vay
bị quá hạn, ngân hàng sẽ thương lượng, lập biên bản đế khách hàng tự bán tài sản hoặc
hồ trợ khách hàng tìm người mua tài sản bảo đảm để thanh toán nợ cho ngân hàng.
100. Trong trường hợp khách hàng hợp tác xử lý nợ, đây là biện pháp hiệu quả
giúp giải quyết nhanh chóng nợ xấu, tiết kiệm thời gian và chi phí xử lý nợ.
101. Trường hợp khách hàng không tự nguyện bán sản bảo đảm, ngân hàng có
quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết 42, xử lý nợ theo con đường
pháp lý.
102. Đổi với khoản vay có tài sản bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng sẽ làm
việc với bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay, trường họp
bên bảo lãnh không đồng ý thanh toán, ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp pháp khởi kiện
để thu hồi nợ.
103. Đối với trường họp khách hàng không hợp tác trong việc giao tài sản bảo
đảm để ngân hàng bán xử lý nợ thì ngân hàng tiến hành khởi kiện ra Tòa án đề yêu cầu
cơ quan thi hành án kê biên tài sản bảo đảm, việc áp dụng biện pháp pháp lý thường mất
nhiều thời gian, chi phí xử lý nợ cao.



×