Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Pháp luật về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.44 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
HUỲNH THỊ YẾN NHI

PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐỊNG TẶNG CHO
TÀI SẢN CĨ ĐIÈU KIỆN
Ngành: Luật Dân sự và Tô tụng dãn sự
Mã số: 60380103
LUẬN VẤN THẠC sĩ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS DUONG ANH SƠN
TP. HỒ CHÍ MINH - NẢM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là một cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu trong luận văn trung thực, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Họ và tên tác giả

Huỳnh Thị Yên Nhi


DANH MỤC CÁC TÙ VIÉT TẮT
: Bộ luật dân sự

BLDS

: Bộ luật tô tụng dân sự
BLTTDS
: Hợp đông tặng cho HĐTC
: Hợp đông tặng cho tài


sản
HĐTCTS
: Họp đông tặng cho tài
sản có điêu kiện
HĐTCTSCĐK


MỤC LỤC
LÒĨ CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TÙ VIẾT TẮT
MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐÀU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................1
2. Tinh hình nghiên cứu...................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
5. Phuong pháp nghiên cứu.............................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................5
CHƯƠNG 1 TÓNG QUAN VÈ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN CÓ ĐIÈU
KIỆN.................................................................................................................................6
1.1 Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện......................6
1.1.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.................................................6
1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện............................................9
1.1.2.1 Tính song vụ.........................................................................................................9
1.1.2.2 Tính thực tế và tính ưng thuận..........................................................................11
1.1.2.3............................................................................................................................
Tính khơng có đền bù....................................................................................................13

1.2 Phân loại hợp đồng..................................................................................................16
1.2.1 Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.......................16
1.2.2 Căn cứ vào hình thức cùa hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.......................17
1.3 Phân biệt họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện với một số giao dịch dân sự
khác.................................................................................................................................19
1.3.1 Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện và hứa thưởng.........................19
1.3.2 Phân biệt họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện thực hiện cơng việc và hợp
đồng dịch vụ trả công bằng vật......................................................................................21
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÈ HỢP ĐỒNG TẶNG


CHO TÀI SẢN CÓ ĐIỀU KIỆN..................................................................................24
2.1 Điều kiện, đối tượng của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện......................24
2.1.1 Quy định về điều kiện tặng cho............................................................................24
2.1.2 Đối tượng, điều kiện trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản có
điều kiện.........................................................................................................................26
2.1.2.1 Đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện......................................26
2.1.2.2 Điều kiện để trở thành đối tượng của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện . 27
2.2

Chủ thể, hình thức của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.................29

2.2.1 Chủ thể của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện............................................29
2.2.1.1 Bên tặng cho tài sản...........................................................................................29
2.2.1.2 Bên được tặng cho tài sản..................................................................................31
2.2.2

Hình thức cua hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện......................................33


2.3 Quyền và nghĩa vụ của các bên trong họp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện..................................................................................................................................34
2.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho tài sản........................................................34
2.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên được tặng cho tài sản...............................................40
2.4 Thòi điểm phát sinh hiệu lực, hủy bỏ họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
..........................................................................................................................................40
KÉT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................42
CHƯƠNG 3 THỰC TIỀN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐÒNG TẶNG CHO
TÀI SẢN CÓ ĐIÈU KIỆN............................................................................................43
3.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.........43
3.1.1 Tranh chấp liên quan đến điều kiện tặng cho không đuợc ghi trong họp đồng ....43
3.1.2 Tranh chấp liên quan đến việc bên tặng cho đưa ra điều kiện giới hạn quyền sở
hữu của bên tặng cho đối với tài sản tặng cho................................................................47
3.1.3...............................................................................................................................
Điều kiện tặng cho mang lại lợi ích vật chất cho bên tặng cho.....................................51
3.1.4 Việc đánh giá yếu tố lồi trong khi điều kiện tặng cho không hoàn thành............53
3.1.5 Thực tiễn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến
sính lễ ăn hỏi...................................................................................................................55


3.2 Hoàn thiện pháp luật về họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.......................58
KÉT LUẬN CHƯƠNG 3...............................................................................................63
KẾT LUẬN.....................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hợp đồng là một chế định quan trọng, được quy định rất sớm trong hệ thống
pháp luật của Việt Nam. Tại các BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 và mới nhất là
BLDS năm 2015 điều có quy định về hợp đồng trong đó có quy định về HĐTCTSCĐK.
Tặng cho tài sản có điều kiện là giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng dân sự nói
riêng diễn ra phổ biến trong đời sống hiện nay. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít người chưa
xác định đúng và không hiểu rõ về các đặc điểm pháp lý của loại hợp đồng này. Do đó,
trong quá trình thực hiện hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện khơng ít người gặp rủi
ro, trở thành bên vi phạm hoặc bị vi phạm trong hợp đồng.
Hiện nay, cơ sở pháp lý để điều chỉnh HĐTCTSCĐK là BLDS năm 2015 cụ thể
tại điều 462. về cơ bán BLDS 2015 kế thừa những nội dung của BLDS 2005 về
HĐTCTSCĐK. Tuy nhiên, quy định tại điều 462 của BLDS năm 2015 vẫn còn sơ sài
nhiều vấn đề chưa được quy định cụ thể như:
Ttó nhất, chưa quy định đối tượng của nghĩa vụ mà bên được tặng cho phải thực
hiện là đối tượng gì? Là tài sản hay thực hiện hay không thực hiện một công việc? phạm
vi nghĩa vụ phải thực hiện được xác định như thế nào?.
Thứ hai, chưa quy định cụ thể trong trường hợp bên tặng cho chí mới thực hiện
một phần nghĩa vụ thì được thanh tốn khơng? vì theo quy định khoản 2 Điều 462
BLDS năm 2015, bên tặng cho phải hoàn thành nghĩa vụ thì mới được yêu cầu bên tặng
cho thanh tốn chi phí mà mình đã bỏ ra đế thực hiện điều kiện.
Thứ ba, chưa quy định về trường hợp điều kiện tặng cho không thực hiện được
do lồi cùa bên tặng cho, của bên thứ ba hoặc là do sự kiện bất khả kháng thì giải quyết
như thế nào?.
77? ỉ? /ír, chưa quy định rõ việc bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ sau khi
tặng cho mà bên được tặng cho khơng thực hiện thì bên tặng cho đòi lại tài sản nhưng
tài sản đã được giao dịch thì giải quyêt như thê nào?.
Trong bối cảnh quy định pháp luật về HĐTCTSCĐK còn sơ sài, nhiều quy định


2


chưa phù hợp cùng với thực trạng giải quyết tranh chấp về HĐTCTSCĐK vần bộc lộ
nhiều bất cập, hạn chế nên việc tìm hiểu nghiên cứu về loại hợp đồng này theo người
viết là thật sự cần thiết.
Từ các nhận định và lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Pháp luật về hợp đồng
tặng cho tài sản có điều kiện” làm đề tài viết Luận văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành
Luật Dân sự và Tố tụng dân sự của mình là một địi hỏi cấp thiết, khách quan từ cuộc
sống.
2. Tình hình nghiên cứu
Vào thời điểm thực hiện đề tài của mình, người viết đã tham khảo các cơng trình
nghiên cứu liên quan của nhiều tác giả khác như: Luận văn Tiến sĩ Luật học của tác già
Lê Thị Giang với đề tài “Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam - Một số
vấn đề lý luận và thực nền”,Trường đại học Luật Hà Nội, năm 2019, qua việc nghiên
cứu của mình tác giả Lê Thị Giang đã chỉ ra được những vấn đề về lý luận HĐTCTS.
Luận án tập trung làm rõ các quy định BLDS hiện hành và các văn bản pháp luật có liên
quan về HĐTCTS, nói chung và HĐTCTSCĐK nói riêng. Trong phạm vi các nội dung
nghiên cứu tác giả đã chú trọng đến việc đưa ra các kiến nghị có giá trị khoa học và phù
hợp với thực tiễn nhằm hồn thiện khung pháp lý về HĐTCTS thơng thường và
HĐTCTSCĐK.
Ngồi ra, người viết cũng đã tham khảo các cơng trình nghiên cửu khác như
cơng trình nghiên cứu của Tiến sĩ luật học Nguyễn Hải An (2011) về “Hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất”', cơng trình nghiên cứu của Thạc sĩ Trần Thị Như Trang về
“Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam ”
(2014), thạc sĩ Hồ Xuân Thắng (2017) về “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo
pháp luật Việt Nam hiện nay”; tác giả Dương Anh Sơn “về bản chất pháp lý của họp
đồng tặng cho tài sản”, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 10/2008, tr.50-56; tác giả
Phạm Thị Hằng về “Tặng cho tài sản có điều kiện và một số vướng măc thực tiên”, tạp
chí Tịa án nhân dân điện từ; tác giả Phùng Trung Tập ‘‘Bàn vê hợp đồng tặng cho tài
sản có điều kiện ” Tạp chí kiểm sát số 04/2020 tr.39-53. Đây là các cơng trình nghiên
cứu có hàm lượng khoa học lớn, trình bày một cách tống thể và tồn diện về các quy



3

định của pháp luật về HĐTCTS, đã đưa ra được nhiều vấn đề vướng mắc từ trong thực
tiễn thực hiện, đã có những đóng góp cụ thể về cách thức sửa đổi các quy định chưa phù
hợp của pháp luật về HĐTCTS.
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy, các cơng trình vừa viện dẫn giải quyết chủ yếu một
số khía cạnh khác nhau về HĐTCTS còn những vấn đề về HĐTCTSCĐK chưa được
nghiên cứu, khai thác sâu. HĐTCTSCĐK ngày càng trở nên thông dụng và phát sinh
nhiều tranh chấp trên thực tế. Do đó, tác giả nhận định việc chọn đề tài “Pháp luật về
hợp đồng tặng cho tài sản cỏ điều kiện ” để nghiên cứu một cách riêng biệt là khơng
trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu đã có.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về
IIĐTCTSCĐK. Trên cơ sở phân tích các vấn đề chung tác giả sẽ làm rõ thực trạng pháp
luật Việt Nam hiện hành về HĐTCTSCĐK. Từ những phân tích về vấn đề chung và quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành tác giả đưa ra các ý kiến đóng góp của cá nhân
nhằm góp phần hồn thiện các quy định pháp luật liên quan đến HĐTCTSCĐK.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật hiện hành của
nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về HĐTCTSCĐK theo quy định của BLDS
2015, nghiên cứu các tài liệu như; sách tham khảo, luận án, luận văn liên quan đến
HĐTCTSCĐK và nghiên cứu các bản án đã được giải quyết liên quan đến vấn đề này.
Phạm vi nghiên cứu được tác giả giới hạn trong phạm vi các quy định về nội
dung của pháp luật về HĐTCTSCĐK được điều chỉnh bởi BLDS 2015 ở Việt Nam.
Ngoài ra cũng đề cập đến các văn bản quy phạm pháp luật trong các giai đoạn trước có
liên quan. Tập trung nghiên cứu các vân đê vê lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn
liên quan đến HĐTCTSCĐK. Từ đó đưa ra kiến nghị có giá trị khoa học và phù hợp với
thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐTCTSCĐK.
5. Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận triết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề cải cách tư pháp và xây dụng


4

nhà nước pháp quyền xã hội chù nghĩa; cụ thể, trong từng chương, các phương pháp
nghiên cứu được vận dụng như sau:
Chương 1, chủ yếu áp dụng phương pháp phân tích và so sánh. Phương pháp phân
tích được sử dụng trong việc phân tích khái niệm về hợp đồng, khái niệm về HĐTCTS,
khái niệm về HĐTCTSCĐK, phân loại HĐTCTSCĐK, phân biệt HĐTCTSCĐK với
một số giao dịch dân sự khác. Phương pháp so sánh được kết hợp với phương pháp phân
tích trong việc nghiên cứu quy định của pháp luật về HĐTCTSCĐK qua các BLDS.
Chương 2, chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp. Các phương pháp
này được áp dụng để trình bày các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
HĐTCTSCĐK.
Chương 3, ngoài việc sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tác giả cịn sử dụng
phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp. Bằng phương pháp phân tích, tác giả
đánh giá quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực HĐTCTSCĐK dựa trên các
tiêu chí tính thống nhất, tính khá thi, tính họp lý. Sau đó, sử dụng kết họp các phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích để làm rõ thực trạng áp
dụng các quy định của pháp luật về HĐTCTSCĐK theo BLDS 2015 và thực trạng áp
dụng. Trên cơ sở kết quả phân tích những điểm hạn chế của pháp luật để đưa ra một số
kiến nghị nhằm góp phần khắc phục những bất cập của quy định pháp luật về
IIĐTCTSCĐK.


Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân tích để tống
hợp và khái quát những kết quả nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài

Ngoài các phần danh mục từ viết tắt, mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện.
Chương 2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về họp đồng tặng cho tài sản có điều
kiện.
Chương 3. Thực tiên áp dụng pháp luật vê họp đơng tặng cho tài sản có điêu
kiện


CHƯƠNG 1
TỐNG QUAN VÈ HỢP ĐÒNG TẶNG CHO TÀI SẢN CÓ ĐIÈU KIỆN
1.1 Khái niệm, đặc điểm của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
1.1.1 Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Xã hội ngày càng phát triển, các chủ thế ngày càng có nhiều nhu cầu tham gia
vào các giao dịch, các hợp đồng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau về tài sản của mình.
Hợp đồng và luật hợp đồng là chế định cốt lõi của luật dân sự nói riêng và cúa tồn bộ
hệ thống pháp luật nói chung. Theo quy định của BLDS năm 2015 “Hợp đồng là sự
thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đôi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự”{. Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống mà có nhiều loại hợp đồng khác nhau trong đó
HĐTCTSCĐK là loại hợp đồng thơng dụng và phồ biển ở Việt Nam hiện nay,
HĐTCTSCĐK đã hình thành lâu đời trong pháp luật dân sự. Tuy nhiên, chưa được đề
cập nhiều trong các cơng trình khoa học pháp lý. Do đó, khái niệm HĐTCTSCĐK chưa
được chú trọng nghiên cứu trong các cơng trình khoa học mà thường chỉ được đề cập
ngắn gọn trong một số bài viết, luận văn và các cơng trình khoa học nhằm làm nền tảng
để nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề khác như hợp đồng tặng cho tài sản và hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất.
HĐTCTSCĐK được quy định từ rất sớm trong hệ thống pháp luật nước ta, ngay
từ Bộ Dân luật Bắc kỳ năm 1931 và Bộ Dân luật Trung kỳ năm 1936 đã ghi nhận về
tặng dữ có điều kiện như sau: “Người tặng chủ có thể dự định rằng hề người thụ tặng
không thi hành các điều kiện, hoặc các nghĩa vụ đã định trong giấy tặng dữ, thì người

tặng chủ vẫn được thưa tại tòa án để bãi sự tặng dữ trước đi. Nhưng muốn thi hành
quyền ấy phải nói phân minh trong chứng thư tặng dừ mới được” 5 6. Den BLDS năm
1995, BLDS năm 2005 và hiện nay là BLDS năm 2015

5Điều 385 BLDS năm 2015.
6Điều 871 Bộ Dân luật Bắc kỳ năm 1931.


quy định “Bên tặng cho có thê yêu câu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiêu
nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm
của luật, không trải đạo đức xã hội Như vậy, có thế thấy rằng các BLDS cúa nước ta từ
trước đến nay mặc dù có quy định nhưng đều không đưa ra khái niệm về HĐTCTSCĐK.
Theo từ điển Tiếng Việt: "Điều kiện ” là "thứ cần phải có để cho cái khác có thể
tồn tại”7 hay "điều cần thiết phải có để đạt một mục đích, cơ sở của một sự thoả thuận
”8 9.
Đổi với điều kiện tặng cho tài sản trong HĐTCTSCĐK được pháp luật quy định
như sau: "Điều kiện tặng cho được hiểu là một hoặc nhiều nghĩa vụ mà bên được tặng
cho phải thực hiện trước hoặc sau khi nhận tài sản tặng cho. Thông thường, điều kiện
tặng cho do bên tặng cho đưa ra và được sự chấp thuận cùa bên được tặng cho ” .
Qua phân tích các nội dung trên, điều kiện trong hợp đồng tặng cho có điều kiện
cũng chính là nghĩa vụ mà một bên phải thực hiện vì lợi ích của bên kia. Điều này cũng
đã được thế hiện trong quy định tặng cho tài sản có điều kiện tại Điều 462 BLDS năm
2015: "Bền tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa
vụ trước hoặc sau khi tặng cho
Qua tìm hiểu thì khái niệm về HĐTCTSCĐK ít được chú trọng nghiên cứu trong
các cơng trình, tài liệu luật học đa số chỉ dừng lại ở việc đề cập và khơng phân tích sâu.
Có thế thấy cho đến hiện nay người viết chỉ mới tiếp cận một số ít bài viết về vấn đề
này. Theo tác giả Bùi Minh Hồng "Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là họp đơng
mà trong đó bên tặng cho và bên được tặng cho thỏa thuận vê những điều kiện của việc
tặng cho tài sản (có sự kiện hoặc thực hiện nghĩa vụ dãn sự), theo đó các bên thực hiện,

chấm dứt quyền và nghĩa vụ hoặc hủy bỏ hợp đồng” 10. Tác giả xem HĐTCTSCĐK là
7Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân vãn quốc gia (2005), Từ điển tiếng việt, NXB. Văn hóa Sài Gịn,
Tp. IIỒ Chí Minh, tr. 921.
81 Nguyễn Lân (2004), Tử điển và từ ngừ Việt Nam, NXB. Tp.HCM, tr. 921.
9Nguyền Vãn Cừ - Trần Thị Iluệ (2017), Bình luận khoa học BLDS 2015. Nxb. Cơng an nhân dân, Hà
Nội, tr.690.
10ThS. Bùi Minh Hồng, Chuyên đề "Hợp đồng tặng cho tài sàn có điều kiện trong phá luật hiện hành.
Những vướng mắc và kiến nghị", TS. Nguyễn Văn Cường (2008), Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng
cho tài sân tại toàán nhân dân - Những vưởng mắc và kiến nghị, Đề tài khoa học cấp Bộ, Tòa án nhân dân Tối cao,
tr. 159.


một giao dịch dân sự có điều kiện. Theo đó, điều kiện trong hợp đồng là điều kiện để
làm phát sinh hoặc hủy bỏ việc tặng cho. Qua đây, người viết có nhận định khác đối với
điều kiện mà bên được tặng cho phải thực hiện với mục đích là để được nhận tài sản
tặng cho do vậy nó khơng cùng bản chất với điều kiện của giao dịch dân sự có điều kiện.
Bên cạnh đó, tác giả Lê Thị Giang cho rằng.- “Họp đồng tặng cho tài sản có
điều kiện là hợp đồng tặng cho tài sản, theo đó bên tặng cho có thể yêu cầu bên được
tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng
cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và khơng được
làm thay đổi tính chất khơng có đền bù của họp đồng tặng cho tài sản” 11. Tác giả đưa ra
cách nhìn khá đầy đủ và tồn diện về HĐTCTSCĐK. Tuy nhiên, trong khái niệm trên
tác giả đặc biệt nhấn mạnh và đưa vào khái niệm tính chất khơng có đền bù của
HĐTCTSCĐK. Theo người viết, HĐTCTSCĐK là một loại HĐTCTS do đó,
HĐTCTSCĐK cũng phải là hợp đồng khơng có đền bù. Điều này đồng nghĩa, bên tặng
cho không được phép đặt ra điều kiện tặng cho mang lại lợi ích vật chất tương đương
cho họ vì sẽ làm mẩt tính chất khơng có đền bù của loại hợp đồng này mặc dù khi nhận
tài sản, bên tặng cho sẽ được hưởng một lợi ích nhất định từ việc bên kia thực hiện nghĩa
vụ. Tuy nhiên, nó vẫn chưa thỏa mãn tính chất của một hợp đồng có đền bù. Như vậy,
điều kiện tặng cho không được làm mất đi tính chât khơng có đên bù của HĐTCTS.

HĐTCTSCĐK là HĐTCTS tính chất khơng có đền bù là yếu tố cốt lõi và đặc
trưng của loại hợp đồng này cho nên đối với HĐTCTSCĐK đương nhiên cũng có tính
chất này nên không cần đưa vào khái niệm cụm từ này, quan trọng hơn cần làm rõ điều
kiện tặng cho là tặng cho có thể yêu cầu bền được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều
nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cẩm
của luật, không trải đạo đức xã hội trong khái niệm ”.
Từ những phân tích và dẫn chứng trên người viết đưa ra khái niệm về
HĐTCTSCĐK như sau:
“Họp đồng tặng cho tài sản cỏ điều kiện là họp đồng tặng cho tài sản, theo đó
điều kiện tặng cho là bền tặng cho có thế yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc
11Lê Thị Giang (2019), "Hợp đồng tặng cho tài sán theo pháp luật Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn ” Luận án Tiến sĩ Luật học, trường Đại học luật Hà Nội, tr. 33.


nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện đó khơng được vi phạm điều cấm
của luật, khơng trải đạo đức xã hội ”.
HĐTCTSCĐK là loại hợp đồng thơng dụng hiện nay. Tuy nhiên, nó là một vấn
đề tương đối phức tạp, dễ gây nhầm lần trong quá trình nghiên cứu đặc biệt pháp luật
chưa có đưa ra khái niệm cụ thể cho nên theo người viết nhận thấy rằng xây dựng khái
niệm về HĐTCTSCĐK là vô cùng cần thiết trong tình hình thực tiễn hiện nay.
1.1.2 Đặc điếm của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
1.1.2.1 Tính song vụ
Để xác định một hợp đồng có tính chất đơn vụ hay song vụ thì dựa vào mối liên
hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chí một bên có nghĩa vụ. Điều này có nghĩa là
trong hợp đồng đơn vụ, chỉ có một hay nhiều chủ thể có nghĩa vụ mà khơng có quyền gì
đối với chủ thể kia, còn một hay nhiều chủ thể kia là người có quyền nhưng khơng phải
thực hiện nghĩa vụ nào. Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản, bên tặng cho có nghĩa vụ cịn
bên nhận tặng cho khơng có.
Họp đồng song vụ là họp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ phải hồn

thành đối với nhau. Trong nội dung họp đồng, mồi bên chủ thể vừa là người có quyền
vừa là người có nghĩa vụ. Quyền lợi của bên này là nghĩa vụ cúa bên kia và ngược lại.
Ví dụ: Họp đồng th xe thì bên th có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng theo thỏa thuận cịn
bên cho th có nghĩa vụ giao xe đê bên thuê sử dụng trong khoáng thời gian thuê.
Trong giới nghiên cứu luật học ở nước ta hiện nay điều xem HĐTCTS là họp
đồng đơn vụ bới vì bên được tặng cho khơng có nghĩa vụ nào đối với bên được tặng cho.
Ngược lại bên tặng cho còn phải thực hiện một số nghĩa vụ theo luật quy định như:
thông báo về khuyết tật của tài sản tặng cho và một số nghĩa vụ khác theo thỏa thuận.
HĐTCTSCĐK khác với HĐTCTS thơng thường bởi vì bên được tặng cho phải
thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ theo yêu cầu của bên tặng cho trước hoặc sau khi
tặng cho. Do việc phải thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ đối với bên tặng cho mà hiện
nay có một số quan điếm khác nhau về tính song vụ hay đơn vụ của loại hợp đồng này.
Tác giả Nguyễn Hải An cho rằng: “Sơ với các họp đồng thông dụng, điều kiện


mà các bên thỏa thuận phủi có ỷ nghĩa đối với việc thực hiện hợp đồng. Còn những điều
kiện ‘‘thực hiện nghĩa vụ ” trong hợp đồng tặng cho không có hiệu lực ràng buộc với
các bên. Do đó, khơng thê coi là hợp đồng tặng cho có điều kiện là họp đồng song vụ,
trong đó hai bên cùng có nghĩa vụ được, vì quyền của bên này khơng tương ứng với
nghĩa vụ của bên kia”12. Tác giả xác định HĐTCTS và HĐTCTSCĐK đây là hợp đồng
đơn vụ. Bởi vì, những điều kiện thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tặng cho khơng có
hiệu lực ràng buộc với các bên. Do khơng mang tính chât ràng buộc cho nên bên tặng
cho khơng có nghĩa vụ băt buộc phải thực hiện điều kiện tặng cho.
Người viết có cách tiếp cận và nhận định khác với quan điểm cho rằng
HĐTCTSCĐK là hợp đồng đon vụ bởi lẽ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 462 BLDS năm 2015: “Bên tặng cho có thể yêu
cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho
”. Như vậy, xét về mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên thì bên có
quyền u cầu thực hiện nghĩa vụ là bên tặng cho cịn bên có nghĩa vụ phải thực hiện là
bên được tặng cho. Do đó, có thế xác định việc thực hiện điều kiện tặng cho là nghĩa vụ

của bên được tặng cho. Khi bên được tặng cho thực hiện không đúng nghĩa vụ này họ
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật như: trả lại tài sản đã tặng cho, bồi
thường nếu có gây thiệt hại. Để tạo sự cơng bằng đối với bên tặng cho trong trường hợp
tài sản đã chuyển giao rồi nhưng bên kia không thực hiện điều kiện tặng cho, cho nên
cần xác định nghĩa vụ thực hiện điều kiện tặng cho là nghĩa vụ của bên được tặng cho
theo người viết điều này cần thiết đề giải quyết các trường hợp vi phạm.
Từ những phân tích trên và xét theo khía cạnh quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ
của chú thể này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia. Người viết khẳng định rằng
HĐTCTSCĐK là hợp đồng mang tính chất song vụ.
1.1.2.2 Tính thực tế và tỉnh ưng thuận
Căn cứ vào thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng có thể phân hợp đồng dân
sự thành hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế.
Hợp đồng ưng thuận là hợp đồng mà thời điểm có hiệu lực là thời điểm giao kết.
12K Nguyền Hãi An (2012), Pháp luật về tặng cho quyền sử dụng đắt ờ Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia
- sự thật, Hà Nội, tr. 22.


Quyền và nghĩa vụ cúa các bên phát sinh ngay sau khi các bên đã thỏa thuận hoàn tất về
nội dung chủ yếu của họp đồng.
Hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi thởa thuận, hiệu lực cua nó chỉ
phát sinh tại thời điếm khi các bên đã chuyển giao cho nhau đối tượng của hợp đông.
Đối với HĐTCTS quan điểm của các nhà nghiên cứu luật học ở nước ta có hai
luồng quan điểm khác nhau về phân loại HĐTCTS là hợp đồng thực tế hay là hợp đồng
ưng thuận. Đơn cứ một số quan điểm như sau:
Có tác giả cho rằng: "Hợp đồng tặng cho trong một số trường hợp là họp đồng
thực tế, và trong nhiều trường họp khác là hợp đồng ưng thuận ” .
Theo một số tác giả khác: “Tặng cho tài sản có thể là họp đồng thực tế, có thế là
hợp đồng ưng thuận...Tính chất thực tế ở đây khơng là thuộc tính của tặng cho tài sản
là bất động sản, mà tặng cho bất động sản lại là họp đồng có tính chất ưng thuận ” 13 14
15


.
Trong giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, tập II của trường Đại học Luật Hà Nội

Có phân tích: "Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng thực tế. Đặc điểm thực tế của
họp đồng được thể hiện khỉ bên được tặng cho nhận tài sản thì khi đó quyền của các
bên mới phát sinh. Do đó, mọi thỏa thuận chưa có hiệu lực khi chưa giao tài sản ”n.
Tác giả Lê Thị Giang "HĐTCTS cần được xác định và cần phải quy định thời
điểm phát sinh hiệu lực theo tính chất thực tế. Tác giả cho rằng HĐTCTS là hợp đồng
khơng có đền bù khơng trao đổi ngang giá như hợp đồng mua bán. Hợp đồng này chỉ
được xác lập dựa trên mối quan hệ tình cảm, sự tương trợ, giúp đỡ giữa các bên” 16. Do
đó, thời điểm phát sinh hiệu lực của HĐTCTS cần phải được xác định bên tặng cho đã
chuyên giao tài sản cho bên được tặng cho.
13Tác giả Dương Anh Sơn “về bán chất pháp lý cùa hợp đồng tặng cho tài sàn”, tạp chi Nhà nước và
Pháp luật, số 10/2008, tr.50-56.
14Nguyễn Hải An(2001), “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đẩt'\ Luận án tiến sĩ luật học, trường ĐH
Quốc gia Hà Nội, trl9.
15" Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), “Gtóớ rràí/t luật dân sự Việt Nam tập II”, NXB Công an nhân
dân, Hà Nội, tr 161.
16Lê Thị Giang (2019), “Họp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Ham - Một sổ vắn đề lỵ luận và thực tiễn”
Luận án Tiến sì Luật học, trường Đại học luật Hà Nội, tr37.


Tuy nhiên chưa có tác giả nào nói đến HĐTCTSCĐK là hợp đồng thực tế hay
hợp đồng ưng thuận. Qua nghiên cứu thì người viết cho rằng nếu muốn xem xét
HĐTCTSCĐK là hợp đồng thực tế hay là hợp đồng ưng thuận cần xem xét thời điềm
giao tài sản tặng cho cùng lúc với thời điểm ký hợp đồng hay khơng nếu trùng nhau thì
xem đó là hợp đồng thực tế cịn khơng trùng nhau thì xem đó là hợp đồng ưng thuận.
Ngồi ra, dựa vào hình thức của hợp đồng nếu HĐTCTSCĐK được lập thành văn bản
thì đó là hợp đồng ưng thuận vì từ thời điếm giao kết thì hợp đồng đã có hiệu lực. Đối

với HĐTCTSCĐK được giao kết bằng lời nói hoặc bằng hành vi thì đó là họp đồng thực
tế vì hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực khi người được tặng cho thực tế nhận được tài sản.
ỉ. 1.2.3 Tính khơng có đền bù
Nếu căn cứ vào tính chất “có đi, có lại” của các bên trong hợp đồng ta có thể
phân hợp đồng dân sự ra thành hai loại là hợp đồng có đền bù và hợp đồng khơng có đền
bù.
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà bên này nhận lợi ích thì cũng đưa cho bên
kia lợi ích tương ứng. Vi' dụ: hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng gia cơng...
Hợp đồng khơng có đền bù là loại hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi
ích do bên kia chuyển giao nhưng không phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào. Họp
đồng thực hiện khi có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Họp đồng khơng có đền bù
thường được giao kết trên cơ sở tình cảm và giúp đỡ lẫn nhau. Ví dụ: hợp đồng vay,
mượn tài sản bằng tín chấp...
Cịn riêng đối với HĐTCTSCĐK, trong quy định của pháp luật cũng như theo
quan điểm của hầu hết những nhà nghiên cứu thì hợp đồng này là hợp đồng khơng có
đền bù, có thể kể đến như:
Trong bài viêt: “Bàn vê họp đông tặng cho có điêu kiện ”, tác giả Phùng Trung
Tập khẳng định: “Tặng cho tài sản có điều kiện là họp đồng chuyển giao tài sản và
quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho khơng mang tính chất đền bù ngang giá” 17.
Tác giả Hồ Xuân Thắng cũng cho rằng: “Họp đồng tặng cho là một họp đồng không có
đền bù. Đặc điểm này được thể hiện ở việc một bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu
tài sản cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho khơng có nghĩa vụ trả lại cho bên
17Phùng Trung Tập (2019), “Bàn về hợp đồng tặng cho có điều kiện ”, tạp chí kiếm sát, số 04/2020, tr40.


tặng cho bất kì lọi ích nào. Đối vói trường hợp tặng cho có điều kiện bởi người được
tặng cho phải thực hiện một cơng việc nào đó, tính chất pháp lý của công việc mà người
được tặng cho phải thực hiện hồn tồn khác. Đây khơng phải là tính chất đền bù
ngang giá trong giao dịch dân sự.”18.
Người viết đồng quan điểm với các tác giả trên và khẳng định rằng

HĐTCTSCĐK là hợp đồng song vụ và khơng có đền bù. Theo quy định của BLDS năm
2015 về tặng cho tài sản có điều kiện, để được nhận tài sản thì bên tặng cho phải thực
hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ theo sự thỏa thuận với bên tặng cho. Do HĐTCTSCĐK là
hợp đồng song vụ cho nên bên được tặng cho phải thực hiện một hay nhiều nghĩa vụ đế
được nhận tài sản tặng cho đã đặt ra vấn đề nghĩa vụ mà bên được tặng cho phải thực
hiện có thể mang lại lợi ích vật chất cho bên tặng cho hay khơng và có làm mất đi tính
chất khơng có đền bù của loại hợp đồng nay khơng?. Liên quan đến tính chất này cịn
tồn tại những quan điểm trái chiều nhau. Có quan điểm cho rằng: “Chỉ những công việc
không mang đến những giá trị vật chất cho người tặng cho mới không mang tỉnh đền
bù. Đổi với những công việc mà bên được tặng cho tài sản thực hiện có tính chất làm
tăng giá trị tài sản cho người tặng cho hoặc thanh toán những khoản nợ của họ, dù giá
trị mang lại nhỏ hon giá trị tài sản tặng cho, đều thế hiện một sự đền bù, và vì vậy, nó
khơng thế được chấp nhận là
điều kiện của họp đồng tặng cho ”19.
Người viết cho rằng, khi xét về tính chất có đền bù hoặc khơng có đền bù thì
ngồi việc xem xét đến yếu tố “có đi, có lại về lợi ích vật chất", thì ta cần xem xét đến
yếu tố “tương xứng về lợi ích vật chất ” mà bên tặng cho và bên được tặng cho nhận
được. Khi bên được tặng cho thực hiện nghĩa vụ và nghĩa vụ này trong một số trường
hợp có thế trị giá được bằng tiền, bên tặng cho có thể được hưởng một lợi ích nhất định
từ việc bên kia thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, nếu điều kiện tặng cho mà bên tặng cho
đưa ra đem lại lợi ích vật chất nhiều hơn, tương xứng hay tương đương với giá trị tài sản
18Hồ Xuân Thắng (2017), "Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam hiện nay”,
luận văn thạc sĩ, học viện khoa học xã hội, tr 14.
19Nguyễn Hải An (2012), Pháp luật về tặng cho quyền sử (lụng đất ớ Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, HàNội, tr23.


tặng cho thì lúc này khơng xem đó là tặng cho mà là giao dịch mua bán hoặc trao đối.
Tuy nhiên, HĐTCTSCĐK là hợp đồng song vụ bên tặng cho và bên được tặng cho đều
có nghĩa vụ đối với nhau, bên được tặng cho là bên thực hiện điều kiện tặng cho và nếu
điều kiện tặng cho chi mang lại một lợi ích gián tiếp, khơng đáng kể so với giá trị tài sản

tặng cho thì vẫn khơng làm mất đi tính khơng có đền bù. Ví dụ: Cha mẹ nuôi tặng cho
con nuôi căn nhà với điều kiện con ni phải chăm sóc, hiếu thảo với cha mẹ đến khi
cha mẹ chết đi; ông nội tặng cho cháu tồn bộ đất, nhà hương quả của dịng họ và 2 tỷ
đồng với điều kiện người cháu phải chăm lo việc hương hỏa cho gia đình...N\wx vậy, để
thực hiện các điều kiện như chăm sóc, ni dưỡng, hương hỏa...thì người được tặng cho
phải bở ra một khốn chi phí nhất định đế thực hiện những công việc này và người được
thụ hưởng các lợi ích này chính là bên được tặng cho. Nhưng xét về tương quan giá trị,
cân bằng lợi ích giữa hai bên và xem xét đến lợi ích của bên được tặng cho nhận được là
không tương xứng thậm chí rất nhỏ, khơng đáng kể và khơng mang tính chất đền bù
tương đương so với giá trị tài sản tặng cho mà bên tặng cho đã tặng cho bên được tặng
cho.


1
5
1.2 Phân loại họp đống
1.2.ỉ Căn cứ vào đối tượng của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Đối tượng cua HĐTCTSCĐK chính là tài sản. Tài sản bao gồm: “vật, tiền, giấy
tờ có giá ”ỉ6. Do đó dựa trên mồi tiêu chí phân loại tài sản khác nhau thì cũng có tương
ứng các cách thức phân loại khác nhau người viết chủ yếu tập trung phân tích việc phân
loại HĐTCTSCĐK thành HĐTCTSCĐK có đổi tượng là động sản và HĐTCTSCĐK có
đối tượng là bất động sản
Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới và pháp luật Việt Nam đều phân
tài sản thành động sản và bất động sản. Cách phân loại này được cho là có nguồn gốc từ
La Mã. Tư tưởng chủ đạo về bất động sản là loại tài sản có giới hạn, có thể dễ được liệt
kê, cịn động sản là vơ hạn. Bất động sản thường được hiểu là những tài sản mà về đặc
tính vật lý là khơng thề di dời, hoặc gắn liền với những tài sản có tính chất không thể di
dời. Theo quy định tại Điều 107 BLDS năm 2015, bất động sản bao gồm: “Đất đai;
nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà,
cơng trình xây dựng. Cịn động sản là những tài sản khơng phải là bất động sản ”.

HĐTCTSCĐK có đối tượng là bất động sản, bao gồm các trường hợp sau đây:
HĐTCTSCĐK quyền sử dụng đất; HĐTCTSCĐK nhà ở, HĐTCTSCĐK các cơng trình
xây dựng khác gắn liền với đất. HĐTCTSCĐK các tài sản khác gắn liền với đất đai,
nhà, cơng trình xây dựng khác.
HĐTCTSCĐK có đối tượng là động sản: là các trường hợp tặng cho tài sản
không phải là bất động sản như tặng cho tiền, vàng, xe...
Việc phân loại IIĐTCTSCĐK thành IIĐTCTSCĐK có đối tượng là bất động sàn
và HĐTCTSCĐK có đối tượng là động sản có ý nghĩa pháp lý nhất định trong việc xác
định một số nội dung liên quan đến hai loại hợp đồng này, cụ thế:

16

Điều 105 BLDS năm 2015.


1
6
Xác định Tịa án có thâm qun tranh châp:
HĐTCTSCĐK có đối tượng là bất động sản: trong trường hợp tranh chấp liên
quan đến bất động sản, thì tịa án nơi tọa lạc bất động sản có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp20. Quy định như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho q trình thụ lý và giải
quyết vụ án.
Cịn đổi với các tranh chấp HĐTCTSCĐK có đối tượng là động sản: “trong
trường hợp các bên tranh chấp không thỏa thuận được về tịa án có thâm quyền giải
quyết tranh chấp, thì tịa án có thẩm quyền được xác định là tòa án nơi cư trú của bị
đơn đối với bị đơn là cá nhân hoặc là nơi bị đơn có trụ sở đổi với bị đon là pháp • • •••
*11 nhân”21 . Như vậy, nếu bên tặng cho kiện bên được tặng cho thì tịa án có thẩm
quyền là nơi cư trú của bên được tặng cho hoặc ngược lại.
Xác định thời điếm có hiệu lực cúa HĐTCTSCĐK: theo nguyên tắc chung,
HĐTC động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường

hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu,
IIĐTCTS có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký được quy định tại điều 458 BLDS năm
2015. Còn HĐTC bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu, HĐTCTSCĐK có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản được quy định tại điều 459 BLDS năm 2015.
1.2.2 Căn cú' vào hĩnh thức của họp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Hình thức của hợp đồng là sự bộc lộ ý chí của các bên giao kết hợp đồng ra bên
ngồi theo một cách nào đó22. Theo quy định của BLDS 2015 hình thức của hợp đồng
dân sự có thể được thể hiện bằng các hình thức sau: bằng lời nói, văn bản hoặc băng một
hành vi cụ thê. HĐTCTSCĐK. điêu có thê xác lập dưới một trong ba hình thức trên.
HĐTCTSCĐK được xác lập bằng lời nói: là những hợp đồng được giao kết dưới
hình thức ngơn ngừ nói, bằng lời hay cịn gọi là hợp đồng miệng.
HĐTCTSCĐK được xác lập bằng văn bản: văn bản là chữ viết trên một phương
tiện chứa đựng cố định. Hợp đồng bằng văn bản đảm bảo sự thể hiện rõ ràng ý chí các
bên cũng như nội dung của từng điều khoản hợp đồng mà các bên muốn cam kết. Trong
20Điếm c khoán 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.
21Điếm a khoán 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015.
22Nguyễn Ngọc Điện, "Bình luận các loại hợp đồng thơng (lụng trong luật (lân sự Việt Nam ”, Nhà
xuât bản tré - TPHCM, tr22.


1
7
văn bản, các bên phải ghi đầy đủ nội dung cơ bản của họp đồng và cùng ký tên xác nhận
vào văn bản.
Đối với HĐTCTSCĐK có đối tượng là bất động sản theo quy định tại khoản 1
Điều 459 BLDS năm 2015 thì “cức trường hợp tặng cho bất động sản phải đăng ký
quyền sở hữu như quyền sử dụng đất, nhà ở thì HĐTCTS phải được xác lập theo hình
thức vãn bủn
HĐTCTSCĐK được xác lập băng hành vi: được thiêt lập thông qua hoạt động

của các chủ thể đối với nhau, các chủ thể không cần trao đổi bằng lời nói mà chỉ cần
thực hiện những hành vi giao dịch. Đối với trường hợp tặng cho động sản, các bên có
thể thiết lập giao dịch thơng qua hình thức là hành vi cụ thể.
Việc phân chia IIĐTCTSCĐK dựa trên căn cứ hình thức của hợp đồng có một số
ý nghĩa như sau:
Xác định điều kiện có hiệu lực của HĐTCTSCĐK: trường hợp tặng cho bất động
sản thì điều kiện có hiệu lực là hình thức cùa hợp đồng bởi vì luật quy định hình thức
bắt buộc phải bằng văn bản, có cơng chứng, chứng thực hoặc đăng ký 23. Cịn đối với I
IĐTCTSCĐK có đối tượng là động sản vì BLDS năm 2015 khơng quy định bắt buộc về
hình thức nên những giao dịch tặng cho thuộc nhóm này chỉ cần thỏa mãn các điều kiện
theo quy định thì sẽ có hiệu lực.
Xác định thời điêm có hiệu lực của HĐTCTSCĐK: trường hợp tặng cho bât
động sản luật quy định phải đăng ký sở hữu thì hình thức bắt buộc phải bằng văn bản có
cơng chứng, chứng thực hoặc đăng ký. Như vậy, tặng cho bất động sản thì hợp đồng
phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký 24. Còn đối với các trường hợp tặng cho động
sản không phải đăng ký nếu bên tặng cho và bên được tặng cho khơng có thởa thuận
khác thì thời điếm phát sinh hiệu lực của hợp đồng là khi có sự chuyển giao tài sản tặng
cho từ bên tặng cho sang cho bên được tặng cho.
1.3 Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện với một số giao dịch
dân sự khác
Nhằm có cách nhìn đúng đắn về HĐTCTSCĐK và phân định hợp đồng này với
23Khoản 2 Điều 117 BLDS năm 2015.
24Khoản 2 Điều 459 BLDS năm 2015.


1
8
các giao dịch có tính chất gần giống với nó trong số các giao dịch được quy định trong
BLDS năm 2015 để không gây ra sự nhầm lần trong việc thực hiện các giao dịch này là
điều cần thiết.

1.3.1 Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện và hứa thưởng
Tặng cho tài sản có điều kiện và hứa thưởng là hai loại giao dịch có tính chất gần
giống nhau, dễ gây nhầm lẫn trên thực tế.
Điều 462 BLDS 2015 quy định: “Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng
cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho
không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trường họp phải
thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hồn thành nghĩa vụ
mà bên tặng cho khơng giao tài sản thì bên tặng cho phái thanh tốn nghĩa vụ mà bên
được tặng cho đã thực hiện. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà
bên được tặng cho khơng thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại
Hứa thưởng được quy định tại điều 570 BLDS 2015 là cam kết của một bên sẽ thực hiện
nghĩa vụ trả thưởng nêu một bên khác đã thực hiện công việc theo yêu câu của người
hứa thưởng. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi
phạm điều cấm cúa luật, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy muốn làm rõ và phân định hai loại giao dịch này với nhau cần dựa trên
một số tiêu chí cơ bản sau:
về bản chất: tặng cho tài sản có điều kiện là một hợp đồng dân sự gồm hai bên
chù thể là bên tặng cho và bên được tặng cho. Do đó hai bên phải thỏa thuận, thống nhất
ý chí thì hợp đồng tặng cho có điều kiện mới được xác lập. Ngược lại, hứa thưởng là
hành vi pháp lý đơn phương để xác lập giao dịch hứa thưởng thì chỉ cần sự tun bố ý
chí của một bên hứa thưởng.
về hình thức: Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó.
Nếu đối tượng cúa hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể lời nói,
hành vi hoặc bằng văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của họp đồng tặng cho phải là văn bản có
chứng nhận cúa cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hứa thưởng có thể được thế hiện


1

9
bằng văn bản, bằng lời nói hay thể hiện trong các phát ngơn, tun bố chính.
về chủ thể: Chủ thể của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện bao gồm bên tặng
cho và bên được tặng cho. Còn hứa thưởng chỉ cần xác định cụ thể đối với bên hứa
thưởng có thể là cá nhân hoặc pháp nhân vì là một hành vi pháp lý đơn phương cịn bên
được trả thưởng thông thường chưa được xác định.
về thời điếm phát sinh hiệu lực: Tặng cho tài sản có điều kiện đối với tài sản
không phải đăng ký sở hữu phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản còn
đối với tài sản phải đăng ký sở hữu thì phát sinh hiệu lực từ thời điểm hoàn tất thủ tục
đăng ký. Riêng đối với tặng cho động sản không phải đăng ký sở hữu, bên tặng cho và
bên được tặng cho được quyền thỏa thuận về thời điếm phát sinh hiệu lực.
Bên hứa thướng có thể tuyên bố về thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cơng việc.
Hứa thưởng có hiệu lực pháp luật kê từ thời điêm bên hứa thưởng ân định trong tuyên
bố hứa thưởng nếu bên hứa thưởng không ấn định thời điểm thì hứa thưởng có hiệu lực
kể từ khi tuyên bố hứa thưởng được công khai.
Thời gian phải thực hiện nghĩa vụ: Đối với tặng cho tài sản có điều kiện, theo
quy định tại khoản 1 Điều 462 BLDS năm 2015 thì bên được tặng cho có thể thực hiện
điều kiện tặng cho trước hoặc sau khi nhận tài sản tặng cho.
Ngược lại, đối với hứa thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 570 BLDS năm
2015 thì người được nhận thưởng phải thực hiện hồn thành cơng việc mà bên tuyên bố
hứa thưởng đưa ra trong khoảng thời gian ấn định thì mới được nhận thưởng.
1.3.2 Phân biệt hợp đồng tặng cho tài sán có điều kiện thực hiện công việc và
hợp đồng dịch vụ trả công bằng vật
Hợp đồng dịch vụ là một trong số những hợp đồng thông dụng được Bộ luật dân
sự điều chinh. Được quy định tại điều 513 BLDS năm 2015 “tó SÍT thỏa thuận gzira
các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên
sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ
HĐTCTSCĐK thực hiện công việc và hợp đồng dịch vụ trả công bằng vật là hai
loại hợp đồng dễ gây nhầm lẫn. Nhằm tránh sự nhầm lẫn giữa hai loại hợp đồng này cần
làm rõ một số đặc điếm sau đây:



×