ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
ĐẢNG HOÀI THANH
PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYÊN
THƯOÍNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
HỢP ĐÒNG NHƯỢNG QUYÈN THƯƠNG MẠI.
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG ANH SƠN
TP. HỊ CHÍ MINH - NÃM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này kỉnh đề nghị Trường Đại học Kinh tế - Luật xem
xét để tơi có thê bảo vệ luận văn.
Tơi xin chăn thành cám ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
ĐẶNG HOÀI THANH
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................I
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 MỘT SÓ LÝ LUẬN CHUNG VÈ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG
MẠI VÀ PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐÒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI. 6
1.1 Khái quát chung về hoạt động nhượng quyền thưoiĩg mại..................................6
1.1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền
thương mại.......................................................................................................................6
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại
trên thế giới.....................................................................................................................6
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại ở
Việt Nam.........................................................................................................................8
1.1.2 Khái quát chung về hoạt động nhượng quyền thương mại..................................9
1.1.2.1 Khái niệm về nhượng quyền thương mại dưới góc độ kinh tế.............................9
1.1.2.2 Khái niệm về nhượng quyền thương mại dưới góc độ pháp lý.........................11
1.1.2.3 Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại.............................14
1.1.3 Phân loại nhượng quyền thương mại.................................................................16
1.1.3.1 Phân loại nhượng qun thương mại một sơ hình thức kinh doanh tương tự
.......................................................................................................................................16
1.1.3.2 Một số loại nhượng quyền thương mại trên thế giới..........................................19
1.1.4 Vai trò của hoạt động nhượng quyền thương mại.................................................23
1.1.4.1 Vai trò cua nhượng quyền thương mại đối với bên
nhượng quyền..............23
1.1.4.2 Vai trò cua nhượng quyền thương mại đối với bên
nhận nhượng quyền.....25
1.1.4.3 Vai trò của nhượng quyền thương mại đối với Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................................25
CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI.............................................................................................................27
2.1 Khái quát chung về họp đồng nhượng quyền thương mại.................................27
2.2 Chủ thể của họp đồng............................................................................................29
2.2.1............................................................................................................................... Qu
yền và nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.......................................................................33
2.2.2 Quyền và nghĩa vụ cúa bên nhận nhượng quyền.................................................35
2.3 Nội dung của họp đồng nhượng quyền thương mại............................................37
2.4 Hình thức của họp đồng nhượng quyền thương mại..........................................38
2.5 Thòi hạn của họp đồng nhượng quyền thương mại............................................39
2.6 Gia hạn họp đồng nhượng quyền thương mại.....................................................40
2.7 Chấm dứt họp đồng nhượng quyền thương mại.................................................40
2.8 Giao kết họp đồng...................................................................................................41
2.9 Vấn đề sở hữu trí tuệ trong họp đồng nhưọng quyền thương mại....................43
2.9.1 Bảo hộ nhãn hiệu...................................................................................................44
2.9.2 Chuyển giao công nghệ........................................................................................45
2.10 Đăng ký với cơ quan có thấm quyền..................................................................46
CHƯƠNG 3 TỎNG QUAN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẦM HOÀN THIÊN
HÊ THỐNG PHÁP LUẬT VIÊT NAM VỀ HƠP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYỀN THƯƠNG MẠI...............................................................................................48
3.1 Thực trạng hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam............................................48
3.2 Một số mơ hình nhượng quyền thương mại tiêu biểu ở Việt Nam....................49
3.3 Thực trạng pháp luật điều chỉnh hoạt động nhưọng quyền tại Việt Nam ..51
3.4 Một số vấn đề vưóng mắc trong quá trình giao kết và triển khai họp đồng
nhượng quyền thương mại............................................................................................53
3.4.1 Giao kết hợp đồng nhượng quyền thương mại.....................................................53
3.4.2 Một số vướng mắc trong quá trình triển khai họp đồng nhượng quyền thương
mại..................................................................................................................................61
3.5 Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật......................................................................64
3.5.1 Hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng...................64
3.5.2 Hoàn thiện quy định về chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại............66
3.5.3 Hồn thiện quy định về sở hữu trí tuệ điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại.....................................................................................................................66
KẾT LUẬN....................................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đê tài
Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh xuất hiện hơn 100 năm
nay và khá thành công trên thế giới. Một số thương hiệu đã áp dụng mơ hình nhượng
quyền vào chiến lược kinh doanh và trở thành những thương hiệu toàn cầu tiêu biểu
như: McDonald’s, KFC, 7_Eleven, Metro...
Du nhập vào Việt Nam từ giữa những năm 90 thế kỷ 20, Nhượng quyền thương
mại được đánh giá là hình thức kinh doanh khá mới mẻ nhưng nhiều tiềm năng và ổn
định tại Việt Nam, khi mà mơi trường kinh tế có sức hút đổi với nhà đầu tư nước ngoài
bởi các cải cách mạnh mẽ về kinh tế, pháp luật song song với đó là q trình hội nhập
quốc tế ngày càng phát triển sâu rộng của Việt Nam, nhất là sau khi Mỹ gỡ bỏ lệnh cấm
vận thương mại vào năm 1994 và Việt Nam gia nhập WT0.
Những năm gần đây hoạt động Nhượng quyền thương mại có xu hướng phát
triển nhanh. Hàng loạt các tên tuổi ở Việt Nam như: Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô,
Thời trang Foci,... đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng, Cùng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lại là một trong những thị trường bán lẻ tiềm năng của thế giới, có thể
thấy Việt Nam là mảnh đất màu mỡ của hoạt động nhượng quyền thương mại. Điều này
đặt ra cho Việt Nam những thách thức to lớn trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý
điều chính hoạt động Nhượng quyền thương mại-điều kiện quan trọng cho sự thành
công và phát triền phương thức kinh doanh này.
Có thể thấy, việc gia nhập WT0 khiến Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng cho
các nhà đầu tư nước ngoài, nền kinh tế phát triển đáng kinh ngạc, làm đối mới bộ mặt
đất nước một cách tồn diện và có thay đổi đáng kể đời sống của nhân dân ta. Với lực
lượng dân số trẻ, mức thu nhập của tầng lớp trung lưu ngày càng tăng lên, xu hướng tìm
những sản phẩm mới do sự ảnh hướng của nền văn hố cơng nghiệp phương Tây trong
quá trình hội nhập quốc tế, đã tạo điều kiện phát triển cho một trong lĩnh vực tiềm năng
nhất hiện nay là kinh doanh thực phẩm và đồ uổng, chuồi nhà hàng (F&B) và là lĩnh
vực chưa bao giờ hết sôi động khi liên tục thu hút các thương hiệu nhượng qun từ
nước ngồi. Khơng những thê Nhượng qun thương mại trong lình vực kinh doanh
2
thực phẩm và đồ uống, chuồi nhà hàng (F&B) còn được các chuyên gia trong nước và
quốc tế đánh giá là thường thành công hơn và giảm thiểu nhiều rủi ro hơn so với
Nhượng quyền thương mại trong các lĩnh vực khác. Trong bối cảnh hoạt động nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm và đồ uống, chuỗi nhà hàng
(F&B) đầy tiềm năng và ngày càng phát triển nên việc nghiên cứu về hoạt động nhượng
quyền thương mại và xây dựng hành lang pháp lý cho Hợp đồng nhượng quyền thương
mại trong lĩnh vực này là vô cùng cần thiết.
Họp đồng Nhượng quyền thương mại là hình thức pháp lý thực hiện hoạt động
nhượng quyền thương mại là căn cứ pháp luật quan trọng nhất và cũng là cơ sở hợp tác
kinh doanh của các bên ký kết, được thể hiện qua các thoả thuận về quyền và nghĩa vụ
các bên, đồng thời là căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Thông qua các hợp
đồng Nhượng quyền thương mại, Nhà nước có thể quản lý hoạt động nhượng quyền.
Từ những thực tế đã nêu ở trên thiết nghĩ việc nghiên cứu: “Pháp luật về hoạt
động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng họp đồng
nhượng quyền thương mại” là vô cùng cần thiết và quan trọng trong việc hoàn thiện
hành lang pháp lý đổi với hoạt động Nhượng quyền thương mại
2.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động Nhượng
quyền thương mại (franchising) và pháp luật về hoạt động Nhượng quyền thương mại
cũng như việc áp dụng họp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại
cũng như hợp đồng nhượng quyền thương mại ở Việt Nam hiện nay, nhưng khơng đồng
thời phân tích sâu đối với thực tiễn tại công ty cụ thề nào cả. Đánh giá
những ưu điêm cũng như những mặt hạn chê đôi với pháp luật hoạt động nhượng quyền
thương mại.
Từ đó, tác giả đưa ra những kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả
thực thi cúa các quy định pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại hiện nay.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian là hoạt động nhượng quyền tại Việt Nam có
thể mở rộng phần nào đó ra hoạt động nhượng quyền ở nước ngoài, về phạm vi thời
gian luận văn phân tích, đánh giá sự phát triền của pháp luật về hoạt động nhượng quyền
thương mại trong giai đoạn từ khi Việt Nam gia nhập WTO - được xem như thời điểm
nền kinh tế Việt Nam bắt đầu bước vào sân chơi “kinh tế thị trường mở”. Phạm vi về nội
dung: tập trung thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam và thực tiền
áp dụng.
Đối tượng nghiên cứu mà tác giả muốn hướng tới trong đề tài trong một số vấn
đề lý luận của nhượng quyền thương mại nói chung và hợp đồng nhượng quyền thương
mại nói riêng trong đó tập trung chủ yếu là về những nét cơ bản của hệ thống pháp luật
Việt Nam về hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Xem xét việc áp dụng pháp luật đối với hoạt động nhượng quyền thương mại
chủ yếu thông qua hợp đồng nhượng quyền thương mại. Trên cơ sở đó đưa ra một số
đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy phạm pháp luật điều chỉnh hợp đồng
nhượng quyền thương mại từ thực tiễn áp dụng cũng như hoàn thiện hơn về khung pháp
lý hoạt động nhượng quyền thương mại
4. Phuong pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học pháp lý như: phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp liệt kê,... các
phương pháp được sứ dụng đan xen lẫn nhau để có thể xem xét một cách
toàn diện các vân đê lý luận và thực tiên vê hoạt động nhượng quyên thương mại và hợp
đồng nhượng quyền thương mại.
5. Tình hình nghiên cún và đóng góp của đề tài
Do hình thức nhượng quyền thương mại đã được áp dụng thành công trên thế
giới từ những thập niên 60, 70 nên có nhiều đề tài nghiên cứu, sách báo, tạp chí... và các
tài liệu khác trên thế giới. Ngồi ra hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều bài viết, cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó có các vấn đề pháp lý về hợp đồng nhượng quyền
thương mại cũng được đề cập cập tới thường xun. Có thể kể đến như bài viết: “Hồn
thiện khung pháp lý về nhượng quyền thương mại” của Tiến sỳ Bùi Ngọc Cường đăng
trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 8/2007; Bài viết ‘‘Nhượng quyền thương mại-một
số vấn đề lý luận và thực tiễn tại Việt Nam ” của Tiến sỹ Vũ Đặng Hải yến đăng trên
Tạp chí Luật học, số 3/2005...
Các đóng góp của đề tài mà tác giả muốn hướng tới trong luận văn: nghiên cứu
bổ sung hoàn thiện các quy định pháp luật trong điều chỉnh hợp đồng nhượng quyền
thương mại cho phù họp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, với tình hình kinh
tế- xã hội đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quà thực thi pháp luật,
đảm bảo quyền lợi các bên tham gia ký kết họp đồng, các vấn đề về cam kết bào mật
thông tin và cạnh tranh trong quá trình hoạt động nhượng quyền thương mại, giữ gìn
thương hiệu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngồi các nội dung giới thiệu về đề tài; mục tiêu, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu của đề tài; tình hình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài thì luận văn
cúa tác giả có kết cấu như sau:
Chương 1: Một số lý luận chung về nhượng quyền thương mại và pháp luật
về họp đồng nhượng quyền thuơng mại.
Chương 2: Quy định pháp luật về họp đồng nhượng quyền thương mại.
Chương 3: Tông quan hoạt động nhượng quyên thương mại tại Việt Nam.
Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về hợp
đồng nhượng quyền thương mại
Do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm cịn hạn chế, đồng thời đây cũng là cơng trình
nghiên cứu khoa học đầu tay, nên luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót chủ quan. Tác giả
rất mong nhận được những đóng góp q giá của thầy cơ và các bạn độc giả để ngày
càng hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
MỘT SÓ LÝ LUẬN CHUNG VÈ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁP LUẬT VÈ HỢP ĐỒNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI.
1.1 Khái quát chung về hoạt động nhượng quyền thương mại
1.1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhượng
quyền thương mại
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động nhượng quyền thương
mại trên thế giới
Nhượng quyền thương mại, tiếng anh là franchise, là khái niệm xuất hiện từ giữa
thế ký 19 tại Châu Âu. Franchise có nguồn gốc tiếng Pháp “franc” có nghĩa là tự do,
tiếng Anh là “free”.1 Vào thời trung cổ, các lãnh chúa hay các quý tộc có quyền cho
phép người dân tổ chức buôn bán hay lập chợ giao thương, hoặc vận hành chiếc phà đưa
người qua sông hay cho phép săn bắn trên lãnh thồ đất đai cúa mình. Việc “cấp quyền”
này khơng chỉ bó hẹp trong các lãnh địa mà tồn tại trong một quốc gia, nơi mà một vị
vua có thể cấp quyền cho các thần dân của mình được thực hiện bn bán thương mại
hay ủ bia cho đến xây dựng đường xá. Không những thế, những vị vua cịn có thể trao
độc quyền một lĩnh vực thương mại nào đó khi thấy cần thiết. Dần dần, “franchise” trở
thành một phần của Luật dân sự Châu Âu (European Common Law).
Sau nhiều thế kỷ, khái niệm nhượng quyền thương mại manh nha khởi đầu từ
năm 1840 tại Đức, khi một nhà ủ bia đã giao quyền phân phối độc quyền cho một số
quán trọ các loại bia do mình sản xuất.
Tuy nhiên, việc chính thức thừa nhận hoạt động nhượng quyền thương mại
(franchise) lại có khởi nguồn và phát triển tại Hoa Kỳ, vào giữa thế kỷ 19, Công ty
Singer (chủ yếu sản xuất máy khâu) đã ký hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên.
Theo đó, Cơng ty Singer đã trao qun phân phơi sản phâm cho các đại lý muốn bán sản
phẩm của mình tại những khu vực địa lý nhất định và có thu phí bản quyền. Những Hợp
đồng cua Cơng ty Singer soạn thảo được coi là những bản hợp đồng đầu tiên trên thế
giới, là nền tảng cơ bản cho các bản hợp đồng nhượng quyền hiện đại sau này.
1Lý Quý Trung,Franc/ii'se Bí quyết thành cơng bằng mơ hình nhượng quyền kinh doanh, Nhà Xuất bán
Tré. Thành Phố Hồ Chí Minh; Tr.12
Trong một khoảng thời gian dài sau đó của những năm đầu thế kỷ 20, các công
ty lọc dầu, chế tạo ô tô đã liên tiếp bán các sản phẩm của mình đi khắp nơi nhưng thời
điểm bùng nổ franchise này chỉ dừng lại mức nhượng quyền phân phối và bán các sản
phẩm công nghiệp.
Nhượng quyền thương mại thực sự phát triền mạnh mẽ từ sau năm 1945 tại Hoa
Kỳ, khi Thế Chiến II kết thúc, cùng với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng,
khách sạn và hệ thống kinh doanh phân phối theo kiểu bản lẻ mà sự đồng nhất về cơ sở
hạ tầng thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng những hệ thống kinh
doanh theo phương thức này. Từ những năm 60, hình thức nhượng quyền này khơng
những thịnh hành ở Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển như Anh, Pháp,... Sự lớn
mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia cùa Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh
vực thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần truyền bá và phát triển nhượng
quyền thương mại trên khắp thế giới.
Nhận thấy lợi ích từ phương thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã ban hành
nhiều chính sách khuyến khích phát triển nhượng quyền thương mại. Hoa Kỳ là quốc
gia đầu tiên luật hoá nhượng quyền thương mại và có nhiều chính sách ưu đãi cho
những cá nhân, tổ chức kinh doanh theo phương thức này. Các nước như Anh,
Pháp...cũng ra sức thúc đẩy, phát triền hoạt động nhượng quyền thương mại, khuyến
khích hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện nhượng quyền thương mại ngoài lãnh thổ quốc
gia mình. Nhiều trung tâm hồ trợ, học thuật, nghiên cứu của chính phủ lẫn tư nhân ra
đời, các trường đại học có các chuyên ngành về nhượng quyền thương mại nhằm đào
tạo, hồ trợ đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.
Không chỉ các nước như Hoa Kỳ, Anh, Pháp chú trọng đên hoạt động nhượng
quyền thương mại, mà tại các nước Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, đã bắt đầu nhận
thấy sự tác động của nhượng quyền thương mại đối với sự phát triển nền kinh tế quốc
dân và là xu thế tất yếu của tồn cầu hố. Do đó, nhiều chính sách, giải pháp phát triển
kinh tế liên quan đến nhượng quyền thương mại được nghiên cứu, ứng dụng. Năm 1992,
Malaysia đã bắt đầu triển khai chương trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương
mại (Franchise development Program) nhằm thúc đẩy gia tăng sổ lượng doanh nghiệp
kinh doanh theo hình thức nhượng quyền khơng những trong nước mà cịn ra nước
ngồi. Singapore cũng có nhiều chính sách đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền trong
nhiều lĩnh vực đào tạo, kinh tế, du lịch, khách sạn,...
Có thể thấy cho đến tận ngày nay, nhượng quyền thương mại đã lan rộng ra các
châu lục trên thế giới như một xu hướng tất yếu trong q trình tồn cầu hố với sự hiện
diện trong nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đa dạng phong phú.
7.7.7.2 Lịch sử hình thành vù phát triền của hoạt động nhượng quyền thương
mại ở Việt Nam
Nhượng quyền thương mại được du nhập vào Việt Nam từ trước năm 1975 thông
qua một số hệ thống nhượng quyền các trạm xăng dầu của Mỳ như: Mobil, Exxon
(Esso), Shell. Vào những năm giữa thập niên 90 cua thể kỷ XX, nhượng quyền thương
mại xuất hiện trở lại tuy nhiên vẫn là một hoạt động kinh doanh mới mẻ tại Việt Nam.2
Cùng với làn sóng mở cửa hội nhập kinh tế nhanh chóng, Việt Nam trở thành thị
trường được chú ý đối với các thương hiệu lớn quốc tế và khu vực. Hàng trăm thương
hiệu lớn quốc tế và khu vực trong lĩnh vực nhà hàng-ăn uống, giáo dục, chăm sóc sức
khoẻ đã khơng bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này mà tìm kiếm đối tác nhượng quyên
độc quyên tại Việt Nam điên hình như: McDonald’s, KFC, Lotteria, Cirkle K, Baskin
Robbins,...
Trong khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách phát triển nhượng
quyền thương hiệu, phát triền thị trường và nâng cao giá trị thương hiệu Việt. Theo số
liệu cúa Bộ Cơng Thương thì số lượng doanh nghiệp Việt Nam được cấp phép nhượng
2Hoàng Thị Thúy, Thực trạng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam và một số kiến nghị, Tạp chí
Tài chính kỳ 2, số tháng 6/2016, Tr. 88
quyền ở nước ngoài rất thấp. Đầu tiên phải kể đến Trung Nguyên, nhà tiên phong trong
lĩnh vực nhượng quyền tại Việt Nam. Ban đầu được thành lập năm 1996 với quy mơ chỉ
là một xí nghiệp sản xuất cà phê nhỏ, sau gần mười năm thương hiệu Trung Nguyên đã
nổi tiếng nhất Việt Nam và vươn ra thị trường quốc tế không những nhượng quyền ở
Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan mà còn ở Hoa Kỳ. Sau Trung Nguyên là thương hiệu
Phở 24h cũng là một doanh nghiệp biết tận dụng tối đa nhượng quyền thương mại để
vươn lên tầm để phát triển mơ hình nhượng quyền thương mại gồm các nhà hàng tại
thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nằng, thủ đơ Jakarta-Indonesia...Ngồi ra cịn có thể
kể đến Kinh Đô Bakery, Giày dép T&T, Thời trang Ninomax...
1.1.2 Khái quát chung về hoạt động nhượng quyền thưong mại
ì. 1.2.1 Khải niệm về nhượng quyền thương mại dưới góc độ kinh tế
Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam trong những năm gần đây được nghiên
cứu rất nhiều, cũng như hoạt động nhượng quyền thương mại cụ thể đang diễn ra sơi nổi
khơng những trên thế giới mà cịn ở Việt Nam. Có thể thấy, ở góc độ kinh doanh, hoạt
động nhượng quyền thương mại là một sự kết họp hiệu quả giữa xúc tiến thương mại và
phân phối thương mại tạo ra lợi ích lớn cho bên nhượng quyền và bên nhận nhượng
quyền. Qua đó, thương nhân có thể phát triển cơng việc kinh doanh của mình dưới một
tên thương mại mà tên thương mại đấy, ban đầu được đầu tư, xúc tiến và tài sán của
thương nhân khác và thương hiệu“thành công” và “nổi tiếng”. Mua, bán và sử dụng
thương hiệu “thành công” và “nồi tiếng” là cách hiểu đơn giàn đối với hoạt động
nhượng quyền. Tuy nhiên, đây khơng phải là mục đích cuối cùng của mối quan hệ mua,
bán thương hiệu này. Khi quan hệ nhượng quyên thương mại được thiêt lập, các bên, dù
một cách gián tiêp hay trực tiếp, đều hướng tới việc tối đa lợi nhuận từ việc phân phối
thành công khối lượng lớn hàng hoá dịch vụ đặc thù dưới một tên thương mại chung.
Ớ đây, dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là một phương thức mở
rộng hệ thống kinh doanh, phân phối hàng hoá dịch vụ cùa các thương nhân thông việc
chia sẻ quyền kinh doanh trên một thương hiệu hoặc bí quyết kinh doanh của một
thương nhân khác. Hoạt động này được lập bởi ít nhất là hai bên chú thể: Bên nhượng
quyền thương mại (Franchisor) và Bên nhận chuyển nhượng (Franchisee).
Bên nhượng quyền thương mại (Franchisor)-hay là người bán franchise: là bên
độc lập, muốn mở rộng sự phát triển, muốn kinh doanh bằng “quyền kinh doanh” hoặc
“quyền thương mại” của bên nhượng quyền, có thể là một doanh nghiệp cơng nghiệp,
một nhà sản xuất hay người cung cấp dịch vụ sở hữu quyền khai thác các yếu tố như
thương hiệu, tên thương mại, bí quyết kinh doanh.
Bên nhận chuyển nhượng-Franchisee hay còn gọi là người mua franchise, được
quyền sử dụng “quyền kinh doanh” của bên nhượng quyền đế triển khai hoạt động kinh
doanh nhưng phải tuân thú các điều kiện mà bên nhượng quyền đưa ra trong đó có việc
triển khai hoạt động kinh doanh và theo mơ hình của bên nhượng quyền.
Cụ thể, Các bên đồng ý rằng, Bên nhượng quyền trao cho Bên nhận “quyền kinh
doanh” bao gồm quyền sử dụng mơ hình, kỳ thuật kinh doanh sản phấm, dịch vụ dưới
tên thương mại hoặc nhãn hiệu hàng hố của mình và Bên nhận “quyền kinh doanh”
phải một khoản phí cố định hay phần trăm doanh thu trong khoảng thời gian nhất định.
Như vậy, dưới góc độ kinh tế, bản thân nhượng quyền thương mại không phải là cơ sở
kinh doanh mà là một cách thức kinh doanh. Thông qua cách thức kinh doanh này, bên
nhượng quyền và bên nhận quyền đều hướng tới những doanh thu trực tiếp do các hoạt
động tương đối độc lập đem lại.
/.7.2.2 Khái niệm vê nhượng quyên thương mại dưới góc độ pháp lý
Xét ở góc độ pháp lý, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại
nhằm mở rộng hệ thống kinh doanh của các thương nhân thông qua việc chia sẻ quyền
thương mại trên một tên thương mại, quy trình, bí quyết kinh doanh cho một thương
nhân khác. Quan hệ ràng buộc giữa các bên được tạo nên bới một loạt các thoả thuận
pháp lý, trong đó, bên nhượng quyền dưới sự cho phép, giám sát của pháp luật, đồng ý
trao cho bên nhận quyền một quyền thương mại bao gồm quyền sử dụng, mơ hình, kỹ
thuật kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dưới tên thương mại của mình, đồng thời bên
nhượng quyền nhận lại một khoản phí hay một phần trăm doanh thu trong thời gian nhất
định. Được sự chấp thuận của bên nhượng quyền, bên nhận nhượng quyền được quyền
sử dụng các dấu hiệu nhận biết thương hiệu hay sản phẩm của thương nhân do bên
nhượng quyền làm chủ sở hữu đế tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng phải đồng ý
tuân thủ một số điều kiện do bên nhượng quyền đưa ra.
Một trong những khái niệm pháp lý sớm nhất về nhượng quyền thương mại đó là
một phần phán quyết của Tồ án phúc thẩm Paris ngày 20/04/1978 như sau:
“Nhượng quyền thương mại được định nghĩa như một phương pháp họp tác
giữa hai hay nhiều doanh nghiệp, một bên là bên nhượng quyền, bên kia là bên được
nhượng quyền, trong đó, bên nhượng quyền-chú sở hữu của tên thương mại hoặc tên
pháp lý quen thuộc, các ký hiệu, các biểu tượng, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu thương
mại hoặc nhãn hiệu dịch vụ, một bí quyết đặc biệt, trao cho người khác quyền sử dụng
một tập hợp các sản phẩm, dịch vụ nguyên gốc hoặc đặc biệt, để độc quyền khai thác
chúng một cách bắt buộc và hoàn toàn theo cách thức thương mại đã được thử nghiệm,
được chỉnh sửa và hoàn thiện định kỳ, đê có được ảnh hưởng tốt nhất đối với thị trường
và để đạt được sự phát triển tăng tốc của hoạt động thương mại của doanh nghiệp liên
quan đế đổi lấy tiền bán quyền hoặc một lọi thế; theo họp đồng, có thể có sự hỗ trợ về
sàn xuất, thương mại hoặc tài chỉnh, để bên được nhượng quyền hội nhập vào hoạt
động thương mại của bên nhượng quyền và bên nhượng qun có thê tiên hành kiêm
sốt đơi với bên được nhượng quyên vê việc thực hiện một phương pháp độc đáo hoặc
một bí quyết đặc biệt để duy trì hình ảnh của nhãn hiệu dịch vụ hoặc sản phẩm bán ra
và phát triển khách hàng vói giá rẻ nhất, với khả năng sinh lợi lớn nhất của hai bên,
theo đó, hai bên vẫn độc lập hoàn toàn về pháp luật
Theo định nghĩa của Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh quốc tế (The
International Franchise Association-IFA) về Nhượng quyền thương mại đây là mối quan
hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền, theo đó bên giao đề xuất hoặc duy
trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết
kinh doanh, đào tạo nhân viên. Bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoá, phương
thức, phương pháp kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang,
hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình. 3
Như vậy, định nghĩa của IFA về bản chất của nhượng quyền thương mại khá là
đầy đủ và có cùng bản chất hoạt động nhượng quyền thương mại trong phán quyết của
Toà án phúc thẩm Pháp khi chỉ ra rằng nhượng quyền thương mại là hợp đồng, là sự
thoả thuận giữa franchisor và franchisee. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của các bên được
thể hiện cơ bản như dưới đây:
Thứ nhất, Bên nhận nhượng quyền có quyền kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ
dưới nhãn hiệu của bên nhượng quyền,
Thứ hai, Bên nhận nhượng quyền có quyền sử dụng bí quyết kinh doanh, công
thức kinh doanh cùa Bên nhượng quyền,
Thứ ba, Bên nhượng quyền có nghĩa vụ cung cấp phương thức kinh doanh cũng
như hồ trợ Bên nhận nhượng quyền trong quá trình hoạt động kinh doanh,
Thứ tư, Bên nhận nhượng quyên thanh tốn các khoản phí từ những qun lợi kể
trên,
Tại Việt Nam, khái niệm nhượng quyền thương mại được thể hiện tại Điều 284
Luật Thương mại năm 2005 cụ thể:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng
quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hố,
cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tố
3Bang New York- Văn phịng Tơng chường lý, các quy định cùa bang New York về nhượng quyền
thương mại, phần 13 Bộ luật cùa New York
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gán với nhãn hiệu hàng hố,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khấu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiêm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong
việc điều hành cơng việc kinh doanh. ”4
Có thể thấy, pháp luật Việt Nam coi nhượng quyền thương mại là một hoạt động
thương mại, vì vậy, hoạt động này phái do thương nhân thực hiện và có mục đích kinh
doanh. Khơng những thế, ở điều luật này cịn chí ra mối quan hệ ràng buộc giữa bên
nhượng quyền thương mại và bên nhượng quyền ở việc “kiểm soát và hỗ trợ cho bên
nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.''’
Như vậy khái niệm về nhượng quyền thương mại dưới góc độ kinh tế và pháp lý,
với những đặc điểm đã phân tích ở trên có thể thấy nhượng quyền thương mại là một
hoạt động thương mại đặc thù. Ớ góc độ pháp lý, nhượng quyền thương mại là quan hệ
pháp luật được thiết lập trên cơ sở hai bên cùng thoả thuận và ký kết hợp đồng, trong
đó, bên nhượng quyền thương mại cho phép bên nhận nhượng quyền được sử dụng các
quyền kinh doanh của mình chủ yếu là các quyền về đổi tượng sở hữu trí tuệ đế tiến
hành kinh doanh với tư cách pháp lý độc lập. Đồi lại, bên nhận nhượng quyền phải trả
cho bên nhượng quyền các phí nhượng quyền có thể bao gồm: phí nhượng quyền ban
đầu, phí nhượng quyền duy trì có thể là một khoản phí cố định hoặc dựa trên phần trăm
doanh thu hàng tháng, hàng năm của bên nhận nhượng quyền. Đồng thời, bên nhượng
quyền thương mại có các điều kiện ràng buộc bên nhận nhượng quyền phải tn thủ
nhằm duy trì tính hệ thống thương hiệu hoặc mang tính chất kiểm sốt hoạt động kinh
doanh trên cơ hồ trợ bên nhận nhượng quyền về mặt kỹ thuật, đào tạo nhân lực hay các
chương trình xúc tiến thương mại.
7.1.2.3 Đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại
Nhìn chung, nhượng quyền thương mại cho dù được nhìn nhận dưới góc độ nào,
hay ở những khu vực khác nhau, có thể được gọi bàng những tên gọi khác nhau tuy
nhiên nhượng quyền thương mại luôn được xác định bằng những đặc trưng cơ bản sau
đây:
4Điều 284 Luật Thương mại năm 2005
Một là, trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền thương mại
và bên nhận nhượng quyền đều có tính chất độc lập với nhau rất rõ nét. Cho dù, sự kiếm
soát và hồ trợ qua lại giữa các bên nhưng mồi bên đều có tính chất pháp lý và trách
nhiệm tài chính độc lập với nhau. Qua đó, bên nhượng quyền đồng ý cho bên nhận
nhượng quyền được khai thác các nội dung chủ yếu của quyền thương mại và thực hiện
quyền kiểm soát đối với bên nhận quyền. Ở đây, Bên nhượng quyền sẽ thực hiện việc
kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất công việc kinh doanh của Bên nhận quyền.
Việc kiểm tra sẽ giúp Bên nhượng quyền quản lý, bảo vệ thương hiệu cũng như tính
đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền. Vì có thể, để tránh nhàm chán trong việc kinh
doanh, Bên nhận quyền có thể sáng tạo thêm, bổ sung hoặc thay đối một chút đối với
công thức, màu sắc, ký tự, bộ nhận diện thương hiệu ... ở đây họ thấy cần thiết để công
việc kinh doanh tiến triển hơn, mới mẻ hơn. Tuy nhiên, những thay đổi được coi “nhỏ
nhặt” này lại ảnh hưởng lớn tới tính ổn định, thống nhất cúa nhãn hiệu, hàng hoá, nhận
diện thương hiệu mà Bên nhượng quyền đã đổ công sức xây dựng thành cơng. Do đó,
việc kiểm sốt là cần thiết để ổn định hệ thống nhượng quyền, mặt khác cũng là sự hồ
trợ cần thiết của Bên nhượng quyền khi bên nhận nhượng quyền thiếu kinh nghiệm, gặp
khó khăn trong q trình vận hành, hoạt động kinh doanh, vấn đề đặt ra ở đây khi việc
kiểm sốt sẽ khá khó khăn khi việc nhận quyền thưong mại ở nước ngoài, lúc này việc
bảo vệ thương hiệu sẽ phụ thuộc vào ý thức của bên nhận quyền.
Thứ hai, sự đồng nhất, đồng bộ về mặt hình thức biếu hiện qua cách thức tiến
hành hoạt động kinh doanh của bên nhượng quyền và bên nhận quyền, bao quát hơn đó
là trong cả hệ thống nhượng quyền thương mại là đặc trưng cơ bản không thề thiếu.
Thứ ba, quyền sở hữu. Bên nhượng quyền thương mại sở hữu thương hiệu, dịch
vụ, ý tưởng, quy trình, bí mật sản xuất, sáng chế, một phần trang thiết bị đặc biệt hoặc bí
quyết cơng nghệ liên quan đến lĩnh vực kinh doanh. Quyền sở hữu thuộc về bên nhượng
quyền thương mại ban đầu (hay còn gọi là nhượng quyền sơ cấp). Trong trường hợp,
Bên nhượng quyền thứ cấp thì khơng có quyền sở hữu mà chì được cấp quyền sử dụng
và phải được phép của bên nhượng quyền ban đầu khi muốn cấp phép lại cho bên thứ
ba. Quyền hạn của Bên nhận quyền về “quyền kinh doanh” sẽ do Bên Nhượng quyền
thương mại quyết định trong họp đồng.
Thứ tư, chuyển giao quyền. Việc cấp quyền của chủ thương hiệu cho một hoặc
nhiều đổi tượng xác định để khai thác thương hiệu, dịch vụ, ý tưởng kinh doanh, quy
trình sáng chế hay bí quyết cơng nghệ. Các quyền mà Bên nhượng quyền thương mại có
thể chuyển giao một phần hoặc tồn bộ phụ thuộc vào từng đối tượng dự kiến nhận
quyền, khu vực hoạt động cùa Bên nhượng quyền thương mại.
Thứ năm, giao kết họp đồng nhượng quyền thương mại. Có thể thấy đây là giai
đoạn đầu tiên để xác lập mối quan hệ nhượng quyền thương mại. Trong đó, nội dung
của hợp đồng thể hiện các quy định và quyền quản lỷ liên quan đến hoạt động kinh
doanh và quyền khai thác của Bên nhận quyền thương mại. Họp đồng sẽ do Bên
Nhượng quyền soạn thảo đề đảm bảo tính thống nhất của thương hiệu và hệ thống kinh
doanh. Thông qua hợp đồng nhượng quyền thương mại, ”Bên nhượng quyên thương
mại sẽ thiêt lập lên một hệ thông nhượng quyên thương mại bao gơm một hệ thống kinh
doanh trong đó một bên nhượng quyền chuyển giao quyền thương mại cho một bên
nhận quyền” 5. Khi đã trở thành hệ thống kinh doanh, việc kinh doanh cùa các đơn vị
thành viên sẽ trở nên thuận lợi hơn nhiều khi mà có sự tương hồ lẫn nhau giữa các thành
viên trong hệ thống đó. Tuy nhiên, các bên cũng cần có sự cân nhắc kỹ càng trước khi
triển khai ký kết hợp đồng nhượng quyền. Nếu hoạt động tốt sẽ sẽ giúp cho cả hai bên
phát triển. Bên nhượng quyền thương mại sẽ mở rộng được thị trường, tăng doanh thu.
Bên nhận quyền thương mại sẽ thu hồi vốn nhanh nhờ kinh doanh phương thức đã thành
cơng, hay có thể được đồng ý được cấp quyền lại cho bên thứ ba có nhu cầu nhận quyền
thương mại. Tuy nhiên, ở chiều ngược lại nếu việc kinh doanh không đúng theo kỳ vọng
của đôi bên, rủi ro và hạn chế bởi những ràng buộc trong hợp đồng nhượng quyền sẽ
khơng tạo được lợi ích cũng như hạn chế sự sáng tạo kinh doanh của Bên nhận quyền.
Vì vậy luật pháp quy định sự rõ ràng về việc công khai thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại.
Thứ sáu, bên nhận nhượng quyền chi trả các khoản phí nhượng quyền và tuân
thủ các điều kiện cũng như sự giám sát mà bên nhượng quyền đưa ra để được kinh
doanh theo phương thức của bên nhượng quyền. Các khoản phí này bao gồm nhiều yếu
5* Khốn 1 Điêu 3 Bộ Quy tãc vê hoạt động nhượng quyên thương mại của Australia
tố về vị trí, quy mơ kinh doanh cua bên nhận quyền, sự thành cơng cúa thương hiệu mục
đích của các bên trong mối quan hệ nhượng quyền thương mại.
ĩ.1.3 Phân loại nhượng quyền thương mại
1.1.3.1 Phân loại nhượng quyền thương mại một sổ hình thức kinh doanh tương
tự
a.
Hình thúc kinh doanh đại lý
Theo Luật thương mại 2005, đại lý là hoạt động thương mại mà bên giao và bên
nhận đại lý thoá thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua bán, hàng hố cho bên
giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng đê hưởng thù lao.
Khác biệt giữa kinh doanh nhượng quyền thương mại và đại lý là hàng hố, dịch vụ theo
hình thức kinh doanh đại lý là thuộc sở hữu của bên giao đại lý. Còn kinh doanh nhượng
quyền thương mại, dịch vụ và hàng hoá mà bên nhận quyền thương mại kinh doanh là
của bên nhận quyền. Bên nhận quyền tự quyết định giá cả cho từng sản phẩm nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu cùa bên nhượng quyền. Bên nhận
quyền thương mại tự phát triển, kinh doanh theo quyền thương mại đã nhận và chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, bên nhận quyền hưởng được lợi nhuận
nhiều khi bán được nhiều hàng hố và dịch vụ. Cịn thù lao đối với hoạt động đại lý tính
theo phương thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Nếu bên đại lý ấn định giá mua, giá
bán hoặc giá cung ứng dịch vụ thì bên nhận đại lý được hưởng hoa hồng theo lượng
hàng hoá đã mua bán hoặc cung ứng dịch vụ.
b. Hình thức kinh doanh phân phối sản phẩm
Phân phổi sản phấm là chia cho nhiều người ở nhiều khu vực theo những phần
khác nhau. Phân phối sản phẩm là việc bên sở hữu sản phẩm sẽ chia những số lượng
hàng hoá cho những người hoặc cửa hàng ở những khu vực khác nhau đế bán sản phẩm.
Thông thường, các cơng ty lớn thường có hệ thống phân phối sản phẩm của mình tại các
vị trí địa lý khác nhau nhằm đẩy mạnh việc đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng
nhằm mở rộng thị trường. Hệ thống phân phối sản phẩm giống như các hình thức kinh
doanh bán lẻ cho người tiêu dùng. Các nhà phân phối sản phấm cũng là một “mắt xích”
trong hệ thống bán lẻ. Theo đó, tuỳ vào sức tiêu thụ và nhu cầu của người tiêu dùng
trong từng khu vực mà công ty quyết định phân phối sản phẩm nhiều hay ít. Các nhà
nhận phân phối sán phẩm phải phụ thuộc vào công ty, là cửa hàng bách hố của cơng ty.
Hình thức này gần giống với loại hình nhượng quyền thương mại phân phối sản phẩm ở
chồ đề được sử dụng nhãn hiệu của sản phẩm để kinh doanh, điểm khác nhau là khơng
có yếu tố hồ trợ như nhượng quyền thương mại. Chú sở hữu sản phẩm chí quan tâm đến
số lượng sản phẩm được bán ra chứ khơng quan tâm vị trí phân phối hay nhà phân phối
phải hoạt động theo đúng mô hình kinh doanh của mình. Hình thức này tương tự hình
thức kinh doanh đại lý. Tuy nhiên, nếu cơng ty có nhu cầu phân phối tới những vị trí q
xa so với trụ sớ cơng ty thì phải chịu chi phí quá cao cho việc này, từ thuê mặt bằng cửa
hàng, chi phí vận chuyển, nhân cơng, các chi phí duy trì kinh doanh khác... do đó, đây là
bất lợi nếu công ty muốn mở rộng thị trường ra quốc tế hon so với phưong thức nhượng
quyền thương mại.
c.
Chuyển giao công nghệ
Theo định nghĩa Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, Cơng nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc khơng kèm cơng cụ, phương tiện dùng
đế biến đổi nguồn lực thành sán phẩm. Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền chuyển giao
cơng nghệ sang bên nhận cơng nghệ. Chuyển giao cơng nghệ là chuyển giao các bí
quyết, kỹ thuật mà có thể biến nguồn lực thành sàn phẩm, tức là cách thức, quy trình tạo
nên một hàng hố, thường với ưu thế vượt trội hơn so với các sản phẩm trên thị trường,
hoặc sản phẩm có nhiều tính năng đa dạng và tiện dụng hơn. Đây chỉ là cách thức tạo ra
nhiều sản phẩm hơn chứ không phải phương thức kinh doanh giống nhượng quyền
thương mại. Nhượng quyền thương mại bao gồm cả chuyến giao cơng nghệ, vì cơng
nghệ là một phần trong quy trình sản xuất sản phấm, nó gắn liền với phương thức kinh
doanh nên khơng thể tách rời riêng nếu các bên chuyển nhượng quyền thương mại.
Điểm giống nhau giữa chuyển giao công nghệ và nhượng quyền thương mại đó bên
chuyển giao phải đào tạo cho bên nhận chuyển giao làm chủ và nắm vững được công
nghệ, đồng thời cử chuyên gia tư vấn hỗ trợ để công nghệ được đưa vào sản xuất và ứng
dụng với chất lượng công nghệ và sàn phẩm tương ứng với chi tiêu, tiến độ trong hợp
đồng.
Điểm khác biệt ở đây là bên chuyển giao công nghệ sau khi kết thúc nghĩa vụ
đào tạo theo hợp đồng thì khơng cịn trách nhiệm, cịn bên nhượng quyền thương mại
vẫn được quyền áp đặt, hồ trợ, thường xuyên trong quá trình hoạt động của bên nhận
quyền thương mại. Quan hệ của hai bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại là
môi quan hệ liên tục. Bên chuyên giao cịn được qun nâng câp, cải tiên cơng nghệ,
cịn bên nhận quyền thương mại thì khơng được và bắt buộc phải tuân theo các công
thức kinh doanh của bên nhượng quyền và không được thay đối. Hiện tại, việc chuyển
giao cơng nghệ được quy định trong luật riêng, do đó, khi các bên tham gia nhượng
quyền thương mại phải chú ý đến các điều kiện chuyển giao công nghệ phù hợp với luật
chuyên ngành đế tránh chồng chéo, lộn xộn dần đến vô hiệu hợp đồng.
ỉ. 1.3.2 Một số loại nhượng quyền thương mại trên thế giới
Nhượng quyền thương mại tồn tại trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống
xã hội, việc phân loại theo từng tiêu chí khác nhau:
a. Nhượng quyền phân phổi sản phẩm-Product Distribution Franchise
Đây là hình thức nhượng quyền thương mại mà theo đó hệ thống nhượng quyền
nhằm mục đích phân phối sản phẩm tạo nên cơ cấu trực tuyến cho phép đưa sản phẩm
từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Phụ thuộc vào vị trí của bên chuyến nhượng trong
kênh phân phối là người sản xuất hay cũng là người phân phối mà hoạt động nhượng
quyền phân phối sản phẩm có hình thức khác nhau. Đây là hình thức mà chú thương
hiệu quan tâm nhiều hơn đến việc phân phối sản phẩm hơn là sự giám sát kinh doanh
hay tiêu chuấn hình thức của bên nhận nhượng quyền. Có thể thấy đây là mối quan hệ
giữa nhà cung cấp và nhà phân phối, dễ thấy nhất là các trạm xăng dầu hay đại lý bán ô
tô và các công ty nước giải khát như Pepsi, Coca Cola.
b. Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh-Business Format Franchise
Đây là hình thức nhượng quyền thương mại chiếm đa số trong hoạt động nhượng
quyền thương mại, trong đó bên nhượng quyền chuyển giao cho bên nhận nhượng
quyền tồn bộ: bí quyết kinh doanh, cơng thức kỹ thuật, kế hoạch kỳ thuật, các tài liệu
cũng như đào tạo nhân viên, cách điều hành quản lý...Nhượng quyền công thức kinh
doanh bao gồm nhượng quyền thương mại trong sản xuất và dịch vụ.
Trong hình thức nhượng quyên sử dụng công thức kinh doanh, hợp đông nhượng
quyền bao gồm việc chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, cách thức điều hành quản lý cũng
như hỗ trợ tư vấn giám sát từ bên nhượng quyền. Do đó, việc giữ đúng các chuẩn mực
mộ hình kinh doanh mẫu phải được tuân thủ một cách tuyệt đối. Có thề thấy mối quan
hệ giữa các bên là vô cùng chặt chẽ và liên tục.
Phí nhượng quyền mà bên nhận nhượng quyền trả cho bên nhượng quyền có thể
là phí trọn gói một lần (initial fee) hoặc khoản phí hàng tháng dựa trên doanh số (royalty
fee), hoặc cũng có thế tống hợp hai khoản phí trên. Điều này phụ thuộc vào mức độ nổi
tiếng của thương hiệu hay sự thoả thuận cũng như chính sách bên nhượng quyền. Đổi
lại, bên nhận nhượng quyền nhận được gói nhượng quyền hồn thiện và được hồ trợ để
nhanh chóng có những lợi thế kinh doanh.
c. Nhượng quyền thương mại riêng lẻ-Single Unit Franchise
Đây là hình thức nhượng quyền khá phổ biến khi bên nhận nhượng quyền trực
tiếp ký họp đồng nhượng quyền, bê nhượng quyền có thể là chủ thương hiệu hoặc là đại
lý độc quyền gọi là Master Franchise. Bên nhận nhượng quyền có thế là cá nhân hoặc
doanh nghiệp được cấp quyền từ chú thương hiệu hoặc đại lý độc quyền trong một
khoảng thời gian nhất định. Bên nhận nhượng quyền phải trả một khoản phí gia hạn khi
hợp đồng hết thời hạn. Việc để thời hạn nhằm mục đích, bên nhượng quyền có thể rút lại
thương hiệu trong trường hợp đối tác nhận quyền kinh doanh kém, hoặc không tuân thú
các điều kiện đề ra gây ảnh hưởng tới hệ thống thương hiệu.
Các thương hiệu lớn trên thế giới như Pizza Hut, 7-Eleven, hay McDonald’s
thường ít khi chọn single-unit franchise mà chỉ nhượng quyền thương hiệu độc quyền
cho một khu vực hoặc một quốc gia (Master Franchise). Vì vậy, bên nhận nhượng quyền
thường lựa chọn nhận nhượng quyền gián tiếp thông qua đại lý độc quyền thương hiệu
lớn hoặc nhận nhượng quyền trực tiếp những thương hiệu nhị nhưng có tiềm năng lớn
và mơ hình kinh doanh phù hợp với khu vực mình nhắm đến.
d. Nhượng quyên thương mại độc quyên-Master Franchise
Đây là hình thức nhượng quyền mà chủ thương hiệu cấp phép cho bên nhận
nhượng quyền được độc quyền kinh doanh thương hiệu của mình có phạm vi trong một
khu vực, thành phố, lãnh thổ hay quốc gia nào đó trong một khoảng thời gian nhất định
(thường lâu hơn so với Single Unit Franchise). Với hình thức này bên nhận nhượng
quyền Master Franchise có thể tự mở các cửa hàng trong khu vực mà mình kiềm sốt
hoặc nhượng quyền lại cho bên thứ ba dưới hình thức Single Unit Franchise hay hình
thức phát triển khu Vực-Area development Franchise.
Bên nhận nhượng quyền Master Franchise có kinh nghiệm trong việc hoạt động
nhượng quyền thương hiệu, nguồn lực tài chính vững chắc, cách thức tổ chức quản lý
các cửa hàng trong hệ thống tại khu vực của mình đồng thời phải cam kết về số lượng
cửa hàng mở được đối với chủ thương hiệu. Khoản phí nhận nhượng quyền cho hình
thức này phụ thuộc vào khả năng đàm phán thuyết phục cúa cua hai bên.
e. Nhượng quyền thương mại phát triển khu vực - Area Development Franchise
Đây là hình thức, bên nhận nhượng quyền được cấp độc quyền cho một khu vực
hay một thành phố nhỏ trong một khoảng thời gian nhất định, tuy nhiên không được
nhượng quyền thương hiệu cho bất kỳ bên thứ ba nào, Bên nhận nhượng quyền hình
thức này cũng chịu ràng buộc chỉ tiêu số lượng cứa hàng mở ra nếu không sẽ bị rút
quyền và chấm dứt họp đồng. Sau một thời gian, nếu bên nhận nhượng quyền Are
Development Franchise kinh doanh tốt có thể chuyển đổi hình thức nhượng quyền thành
Master-Franchise nếu muốn nhượng quyền cho bên thứ ba.
Họp đồng nhượng quyền phát triển khu vực tỏ ra khá hiệu quả khi mà cả bên
mua và bên bán, nhìn chung đều được lợi khi tham gia. về phía bên bán, doanh nghiệp
có thể giảm được chi phí tính trên một cửa hàng nhượng quyền khi giao cho bên nhận
quyền mờ nhiều đơn vị kinh doanh hơn. Tuy nhiên, việc kiểm soát đổi với hệ thông
nhượng quyên của chủ thương hiệu vân được đảm bảo nhờ những điêu khoản chặt chẽ
trong hợp đồng. Chủ thương hiệu có quyền rút khỏi họp đồng, khơng hồn lại phí nếu
bên mua khơng mờ đù sỏ cửa hàng cam kết hoặc kinh doanh không đúng tiêu chuẩn, về
phía bên mua, với vị thế độc quyền trong một khu vực, doanh nghiệp không phải lo lắng
về việc chia sẻ thị trường với các doanh nghiệp nhận nhượng quyền khác. Ngoài ra, với
khả năng kinh doanh nhiều cửa hàng một lúc, doanh nghiệp sẽ tận dụng được lợi thế về
nguồn cung, về cơ cấu nhân sự và cắt giảm chi phí. Tuy nhiên, người mua theo phương
thức này không được phép nhượng quyền lại cho người khác.
Phí nhượng quyền dưới hình thức này khá lớn để bên nhận nhượng quyền có thể
độc quyền mở cửa hàng trong một khu vực hoặc một thành phổ. Jolibee - thương hiệu
chuyên kinh doanh đồ ăn nhanh nổi tiếng của Phillipines đã được Công ty TNHH Tân
Việt Hương mua với tư cách người mua nhượng quyền phát triển khu vực trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam thẳng trực tiếp từ chủ thương hiệu ở Phillipines. Sau đó, cơng ty đã
phát triển thêm nhiều điểm bán hàng để tạo thành một hệ thống các cửa hàng Jollibee
trên cả nước.
f. Liên doanh- Joint-venture
Với hình thức này, Bên nhượng quyền hợp tác với một doanh nghiệp địa phương
thành lập công ty liên doanh. Công ty liên doanh này trở thành công ty thay mặt cho chủ
thương hiệu toàn quyền kinh doanh tại một thành phố, một quốc gia hay một khu vực
nào đó. Đây là hình thức khơng mấy được ưu tiên do phải chấp nhận rủi ro tài chính khi
thất bại (do việc góp vốn phải bằng tiền mặt). Hình thức này chỉ được sử dụng khi chú
thương hiệu muốn xâm nhập thị trường một địa phương nào mà khơng có đối tác nhận
nhượng quyền.
Ví dụ như thương hiệu KFC được nhượng quyền vào Việt Nam theo hình thức
liên doanh giữa chủ thương hiệu là Tập đoàn YUM! Restaurants International và một
đối tác địa phương. Vào ngày 2/2/1998, Công ty TNHH KFC Việt Nam được thành lập
với thời hạn hoạt động là 25 năm. Tỷ lệ góp vốn: nước ngồi 70%,
phía Việt Nam: 30%. Theo đó, cơng ty KFC Việt Nam đóng vai trị của một đại
lý Franchise độc quyền tồn lãnh thố Việt Nam và chịu trách nhiệm đại diện tập đồn
YUM giám sát, quản lý thị trường
1.1.4 Vai trị của hoạt động nhượng quyền thương mại
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi xu thế đó. Trong suốt thời gian qua, thị trường nhượng quyền trong nước
chứng kiến sự tham gia của các doanh nghiệp ngoại và doanh nghiệp nội đầy sôi động.
Thực tế, trong thời gian qua hàng loạt thương hiệu nổi tiếng thế giới ở các lình vực như
đồ ăn nhanh, khách sạn, nhà hàng cho đến mỹ phẩm, quần áo...đã và đang nhanh chóng
bước vào thị trường Việt Nam và ngày càng mở rộng quy mô. Những tên tuổi điển hình