ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỊ HƠ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TÉ - LUÂT
NGUYỄN THỊ THƯ HƯƠNG
PHAP LUẠT VE ĐAU THAU
TRONG MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
Ngành: Luật Kinh tê
Mã số: 8380107
LUÂN VÀN THAC SỸ LUẬT HOC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY
TP.HỊ CHÍ MINH - NẤM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kêt quả nêu
trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ
và trích dẫn trong Luận vãn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn
thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
cúa Khoa Luật Kinh tế, Phịng Sau đại học Khoa học và Công Nghệ của Trường Đại học
Kinh tế Luật.
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thu Huong
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TÁT
CĐT:
Chủ đầu tư
BMT:
Bên mời thầu
HSDT:
Hồ sơ dư thầu
•
HSĐX:
HSMT:
Hồ sơ đề xuất
Hồ sơ mời thầu
HSYC:
Hồ sơ yêu cầu
NSNN:
Ngân sách nhà nước
NT:
Nhà thầu
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TÙ VIÉT TẮT
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.....................................................................1
2. Tồng quan tình hình nghiên cứu..................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................4
6. Bố cục của đề tài..........................................................................................................4
CHUÔNG 1 CO SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁU THẦU TRONG
MUA SẤM TÀI SẢN CÔNG..........................................................................................5
1.1. Khái quát hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công...............................5
1.1.1. Khái niệm hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công..................................5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản cơng.............................7
1.1.3. Vai trị của hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công..................................9
1.1.4. Phân loại đấu thầu trong mua sắm tài sản công...................................................12
1.1.4.1. Phân loại đấu thầu theo phạm vi hoạt động......................................................12
1.1.4.2. Phân loại đấu thầu theo hình thức đấu thầu......................................................13
1.1.4.3. Phân loại đấu thầu theo phương thức đấu thầu.................................................16
1.2. Pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công.................................................19
1.2.1. Nguyên tắc cùa pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công..........................19
1.2.2. Chủ thê cua pháp luật đâu thâu trong mua săm tài sản cơng...............................21
1.2.3. Quy trình về đấu thầu trong mua sắm tài sản cơng..............................................23
1.2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong mua sắm tài sản công 23
1.2.3.2. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm tài sản cơng...........................................30
1.2.3.3............................................................................................................................ Ch
í định thầu trong mua sắm tài sản công.........................................................................32
1.2.3.4............................................................................................................................ Đấ
u thầu qua mạng trong mua sắm tài sản công................................................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................36
CHƯƠNG 2 THỤC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ ĐẤU THẦU TRONG MUA
SẮM TÀI SẢN CÔNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN.........................................37
2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công............37
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về đấu thầu trong mua sắm tài sản công ở Việt
Nam hiện nay.................................................................................................................42
2.2.1. Những ưu điểm trong việc áp dụng pháp luật về đấu thầu trong mua sắm tài
sản công.........................................................................................................................42
2.2.1.1. Hệ thống văn bản pháp luật đấu thầu ngày càng được hoàn thiện...................42
2.2.1.2. Năng lực NT trong nước ngày càng khẳng định được vị thế............................44
2.2.1.3. Đẩy mạnh hoạt động đấu thầu sắm tài sản công qua mạng..............................45
2.2.1.4. Tỷ lệ tiết kiệm ngày càng cao trong đấu thầu mua sắm tài sản công...............46
2.2.2. Những tồn tại và vướng mắc của việc áp dụng pháp luật đấu thầu trong mua sắm
tài sản công.....................................................................................................................48
2.2.2.1. Những mặt tồn tại về quy trình đấu thầu trong mua sắm tài sản......................49
2.2.2.2. Những mặt tồn tại về việc áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng....................49
2.2.2.3. Những tồn tại về việc áp dụng quy định đảm bảo tính cạnh tranh trong mua
sắm tài sản công.............................................................................................................50
2.2.2.4. Những tồn tại về việc đảm bảo công bằng trong mua sắm tài sản công..........51
2.2.2.5. Những tồn tại trong việc áp dụng quy định về đảm bảo công khai, minh bạch
trong mua sắm tài sản công............................................................................................52
2.2.2.6. Những tồn tại về mặt hiệu quả kinh tế trong đấu thầu mua sắm tài sản công
........................................................................................................................................53
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật đấu thầu
trong mua sắm tài sản cơng............................................................................................54
2.2.3.1. Chưa có sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quàn lý.......................................54
2.2.3.2. Các thông tin đăng tải trong quá trình lựa chọn NT chưa đảm bảo công khai,
minh bạch......................................................................................................................54
2.2.3.3. Hành vi vi phạm pháp luật trong đấu thầu chưa được phát hiện và xử lý
nghiêm minh..................................................................................................................55
2.2.3.4............................................................................................................................ Đấ
u thầu qua mạng chưa đảm bảo theo lộ trình.................................................................56
2.2.3.5............................................................................................................................ Ch
ất lượng đội ngũ làm cơng tác đấu thầu còn hạn chế.....................................................56
2.2.3.6. Thẩm quyền giải quyết kiến nghị trong đấu thầu chưa độc lập, khách quan ...56
2.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản
cơng ó’ Việt Nam hiện nay.............................................................................................57
2.3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công .57
2.3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về đấu thầu trong mua sắm tài sản cơng qua
mạng..............................................................................................................................57
2.3.1.2. Nâng cao trình độ, năng lực và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức.........58
2.3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiếm tra và xử lý vi phạm trong hoạt
động mua sắm tài sản công............................................................................................58
2.3.2. Giải pháp cụ thê vê hoàn thiện pháp luật đâu thâu trong mua săm tài sản công
........................................................................................................................................59
2.3.2.1. Công khai thông tin và đây mạnh áp dụng đâu thâu qua mạng trong lĩnh vực
đẩu thầu mua sắm tài sản công.......................................................................................59
2.3.2.2. về phạm vi điều chỉnh của pháp luật đấu thầu..................................................60
2.3.2.3. về hình thức chỉ định thầu.................................................................................60
2.3.2.4. về chế tài xứ lý CĐT vi phạm pháp luật đấu thầu............................................62
2.3.2.5. về chế tài xử phạt đối với NT vi phạm pháp luật đấu thầu...............................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................64
KẾT LUẬN.....................................................................................................................65
DANH MỤC TÃI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng, hoạt động thương mại quốc tế ngày
càng phố biến như nước ta hiện nay thì việc mua sắm hàng hóa mà cụ thể là mua sắm tài
sản của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn từ NSNN cũng là một
vấn đề cần phải quan tâm và có sự điều chinh của pháp luật. Đe việc mua sắm tài sản có
thế vừa tiết kiệm được nguồn ngân sách vừa phù hợp với tình hình hội nhập kinh tế thị
trường thì một trong những cơng cụ đắc lực đó là đấu thầu. Trong hoạt động mua bán,
bên mua ln mong muốn mua được thứ mình cần với giá rẻ nhất, và ngược lại bên bán
bao giờ cũng muốn bán được những thứ mình có với lợi nhuận lớn nhất. Có như vậy
mới đảm bảo tạo ra một sự cạnh tranh cơng bằng, bình đẳng mà chỉ có những NT có
năng lực thực sự mới có thể cung cấp được những hàng hóa, dịch vụ theo u cầu.
Thơng qua đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu mua sắm tài công, nguồn vốn Nhà nước sẽ
được sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả cao hơn, hoạt động quản lý của cơ quan nhà
nước trong lĩnh vực mua sắm tài sản ngày càng được nâng cao hạn chế được tình trạng
lãng phí, tham ơ, điều này được khẳng định ở nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng
như ở Việt Nam.
Khái niệm "đấu thầu" đã xuất hiện từ lâu trên thế giới. Tại Việt Nam, hoạt động
đấu thầu được quy định lần đầu tiên tại Luật Thương mại năm 1997. Cùng với sự phát
triền của nền kinh tế, xã hội, pháp luật về đấu thầu đã được sửa đổi nhiều lần theo
hướng phù họp hơn và gần đây nhất Luật đấu thầu năm 2013 với những quy định tiến bộ
đưa pháp luật về đấu thầu nói chung và pháp luật đấu thầu mua sắm hàng hóa nói riêng
của Việt Nam bắt kịp xu hướng pháp luật về đấu thầu trên thế giới. Trong hoạt động đấu
thầu mua sắm tài sản thì Bên mua hàng (BMT) ln mong muốn mua được sản phấm
với giá thành rẻ nhất mà vẫn đầy đủ tiêu chuấn chất lượng, còn Bên bán hàng (NT) tham
dự thầu với mong muốn bán được sản phẩm của mình. Chính vì vậy, q trình lựa chọn
NT là một q trình cạnh tranh khốc liệt, yêu cầu các bên tham gia phải nghiêm túc thực
hiện.
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu một cách hệ thông, cụ thê vân đê “Pháp
luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công” mang ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động
2
đấu thầu nói chung, thực tiễn áp dụng pháp luật đấu thầu trong hoạt động mua sắm tài
sản cơng nói riêng và vấn đề hoàn thiện các quy định pháp luật về đấu thầu trong mua
sắm tài sản ở nước ta hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, lĩnh vực đấu thầu và vấn đề pháp lý liên quan đến đấu thầu là một
trong những nội dung đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết về pháp luật đấu thầu
và thực tiễn áp dụng pháp luật đẩu thầu trong thời gian qua. Trong đó có thể nhắc đến
các cơng trình như: các luận văn thạc sĩ và tiến sĩ như Tìm hiểu pháp luật hiện hành về
đấu thầu hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam cua Nguyễn Mai Phương (2003), Phan Thị Minh
Loan (2004) với Luận văn thạc sĩ Luật học: "Pháp luật về mua sắm công ở Việt Nam",
Nguyễn Duy Phương (2006) với “Quy chế đấu thầu quốc tế về mua sắm hàng hóa”,
“Pháp luật về đấu thầu mua sắm công những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn
Thị Như Trang năm 2011, “Pháp luật Việt Nam về đấu thầu mua sắm công - hướng
hồn thiện từ kinh nghiệm của Cộng hịa Pháp” Lương Thị Thùy Linh năm 2013,
“Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm trong khu vực công ở Việt Nam”
Phạm Trung Kiên năm 2014, Nguyễn Thị Hương Giang (2017) với Trình tự thủ tục đấu
thầu mua sắm hàng hóa theo pháp luật về đấu thầu từ thực tiễn các đơn vị sự nghiệp
công lập ở Việt Nam hiện nay, Vũ Thị Tường Vy (2019) Đấu thầu mua sắm thiết bị theo
pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn các doanh nghiệp thuộc tập đoàn điện lực Việt
Nam - EVN, Đỗ Kiến Vọng (2019) với Luận án Tiến sĩ Kinh tế "Quản lý nhà nước về
đẩu thầu mua sắm cơng ở Việt Nam”.
Bên cạnh đó, một số sách nghiên cứu và hướng dần về nghiệp vụ đấu thầu cũng
lần lượt được xuất bản như: TS. Nguyễn Quang Duệ có quyển Nghiệp vụ đấu thầu (Nhà
xuất bản Thơng tin - Truyền thơng, năm 2014) mang tính chun khảo về lý thuyết và
thực hành trong lĩnh vực đấu thầu nói riêng và quản trị kinh doanh nói chung. Cuốn sách
đã tiếp cận các vấn đề về đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu gắn với yêu cầu của thị
trường và bối cảnh thực tiễn ở Việt Nam. Tiếp cận từ góc độ hướng dẫn theo tình huống
trong nghiệp vụ đấu thầu, tác giả Hữu Đại với quyển số tay tra cứu nghiệp vụ đấu thầu 382 câu hỏi đáp tình huống về đấu thầu qua mạng, chào hàng cạnh tranh (NXB Tài
chính, 2019). Tác giả đã giới thiệu các quy định pháp luật về đấu thầu theo từng vấn đề
3
theo từng tình huống cụ thể.
Các nghiên cứu trên là những tài liệu giúp tác giả khảo cứu phục vụ cho việc
nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Các tài liệu trên chủ yếu mang tính khái quát chung, dù
đã đánh giá và đưa ra những nội dung, các thực trạng, yêu cầu kiến giải lập pháp nhất
định. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu chun sâu và tồn diện về vấn đề
trình tự, thủ tục đấu thầu trong mua sắm tài sản theo pháp luật về đấu thầu cụ thể dựa
trên căn cứ pháp lý và thực tể về trình tự thủ tục này được áp dụng ra sao tại các đon vị
sự nghiệp cơng lập. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Hiện nay đã có nhiều sự thay đổi trong chính sách liên quan đến việc áp dụng
pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản. Vì thế, trên cơ sở nghiên cứu pháp luật đấu
thầu trong mua sắm tài sản, Luận văn nêu ra những vấn đề mới như: cập nhật, phát hiện
những điểm mới, những quy định mới trong thực tiễn áp dụng luật đấu thầu, đồng thời
cũng đưa ra được những giải pháp hoàn thiện hơn trong việc áp dụng pháp luật đấu thầu
trong mua sắm tài sản công ở Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về pháp luật đấu thầu trong
mua sắm tài sản trên cơ sở có liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, từ đó góp phần
làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cần thiết cho việc đề xuất các kiến nghị, một số giải
pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp luật đấu thầu nói chung và pháp luật đấu thầu trong
mua sắm tài sản cơng nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn thạc sỳ nghiên cứu làm rõ các khái niệm về mua sắm tài sản
công, đẩu thầu trong mua sắm tài sản công và pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản
công; các đặc diêm, vai trị của đâu thâu trong mua săm tài sản cơng; các hình thức và
phương thức đấu thầu trong mua sắm tài sản công; các nguyên tắc, chủ thể cùa pháp luật
đấu thầu trong mua sắm tài sản công; các bước, quy trình thực hiện đấu thầu trong mua
sắm tài sản công; ưu điểm và hạn chế của pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản
cơng; giải pháp hồn thiện pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công ở Việt nam
hiện nay.
4
Luận văn có phạm vi nghiên cứu là hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động đấu thầu mua sắm tài sản cơng trong đó tập trung chủ yếu Bộ luật dân sự
2015; Luật thương mại 2005; Luật đấu thầu 2013 cũng như thực tế áp dụng các quy định
của pháp luật đó vào hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ
nghĩa Mác - Lê nin để nghiên cứu giữa pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản cơng
và thực tiễn áp dụng. Ngồi phương pháp phân tích và tổng hợp. phương pháp logic,
phương pháp so sánh thì Luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Riêng Chương 2 luận văn vận dụng thêm phương
pháp nghiên cứu thực tiễn để từ thực tiền kết hợp lý thuyết thấy được các bất cập của
quy định pháp luật từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn bao gồm 2 Chương với bố cục như
sau:
Chương 1: CO SỎ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÁU THẦU TRONG
MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG
Chương 2: THỤC TIẺN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ ĐÁU THẦU TRONG
MUA SẤM TÀI SẢN CƠNG VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN
CHƯƠNG 1
CO SỎ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VÈ
ĐẤU THẦU TRONG MUA SẤM TÀI SẢN CÔNG
1.1. Khái quát hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công
1.1.1. Khái niệm hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công
Nền kinh tế việt nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do đặc điểm của môi trường kinh doanh tại Việt Nam kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ
đạo quyết định sự phát triển của đất nước. Do vậy khái niệm đấu thầu là khái niệm khá
phố biến tại Việt Nam thường gắn với hoạt động mua sắm của các tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Thuật ngữ đấu thầu trên thực tế đã tồn
tại trong một số văn bản pháp quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của "đấu thầu" dù
được quy định dưới dạng quy chế hay luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ
"Procurement"có xuất xứ từ tiếng Anh có nghĩa là mua sắm.
Các cơ quan nhà nước, tố chức, doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của mình cần đến rất nhiều các phương tiện làm việc, máy móc, trang
thiết bị, nguyên vật liệu, cũng như các hàng hóa khác gọi chung là tài sản. Đặc biệt, để
thực hiện duy trì các chức năng, hoạt động của đơn vị mình, các cơ quan nhà nước, các
tổ chức, doanh nghiệp nhà nước cần phải đầu tư để xây dựng các cơ sở hạ tầng, các cơ
sở kinh tế, các cơng trình văn hoá xã hội. Hoạt động sử dụng NSNN để mua sắm hàng
hoá, thuê dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước hoặc phục vụ nhu cầu của
xã hội được gọi là “Mua sắm công”. Khái niệm này được dịch từ tiếng Anh “Public
Procurement”, cũng có khi, thuật ngữ này được dùng là “government procurement”.
Theo Phan Thị Minh Loan (2004, 13) thì mua sắm tài sản “tó hoạt động của các cơ
quan nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn
nhà nước để mua sắm hàng hoá, thuê dịch vụ hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phục
vụ việc thực hiện các chức năng cùa nhà nước hoặc thực hiện
•
£•••••
các nhiệm vụ nhà nước giao
<_7
•
•
•
Găn liên với khái niệm ‘4mua săm tài sản ” là “quá trình mua săm tài sản
Quá trình mua sắm tài sản không chỉ đơn thuần là việc trả tiền và nhận hàng hố, dịch
vụ mà q trình mua sắm ở đây bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bắt đầu từ
việc lập kế hoạch mua sắm; quá trình lựa chọn nhà cung cấp mà thơng thường là q
trình đấu thầu, bao gồm thông báo mời thầu, phát hành HSMT, mở thầu, đánh giá kết
quả lựa chọn NT, thương thảo hợp đồng và công bổ kết quả trúng thầu; sau đó là việc
giám sát quản lý thực hiện hợp đồng, tiếp nhận hàng hoá dịch vụ, lưu kho, lưu bãi và
đưa vào sử dụng, liên quan đến cả việc quản lý các nhà cung cấp. Như vậy, khi nói đến
mua sắm tài sản tức là nói đến cả một quá trình. Hiệu quả của việc mua sắm tài sản sẽ
phụ thuộc chủ yếu vào hiệu quả quản lý tất cả các giai đoạn của q trình đó. Trên thực
tế, q trình tổ chức thực hiện mua sắm có thể thơng qua nhiều hình thức khác nhau như
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực
tiếp để giúp bên mua lựa chọn được NT có đủ tiêu chuẩn thực hiện họp đồng cung cấp
dịch vụ, hàng hóa cho mình.
Phương thức mua sắm tài sản hiệu quả nhất và được nhiều nhà nước áp dụng trên
thế giới là Đấu thầu mua sắm tài sản. Từ năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động đấu
thầu đã trở nên rất phổ biến. Nó được áp dụng và thực hiện trong rất nhiều các lĩnh vực
khác nhau của đời sống kinh tế xã hội như thương mại, công nghệ thông tin, viễn thông,
xây dựng, du lịch, y tế... Như vậy, có thể hiểu đấu thầu là một q trình lựa chọn NT có
thể đáp ứng được các yêu cầu do bên mua (BMT) đưa ra đề ra nhằm thực hiện một nội
dung công việc cụ thề nào đó.
Dưới góc độ pháp lý, Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học thì đấu thầu hàng hóa
là: “Mua hàng thơng qua mịi thầu nhằm lựa chọn thương nhãn dự thầu đáp ứng được
các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế - kỹ thuật do BMT đặt ra" 1. Khái niệm "đâu
thâu" được ghi nhận tại Điêu 214, Luật Thương mại năm 2005 như là “một hoạt động
thương mại, theo đó một bên mua hàng hố thơng qua mời thầu (BMT) nhằm lựa chọn
trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (bên dự thầu) đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
4Nguyễn Duy Phương (2006) Quỵ chế đáu thầu quốc tế vẻ mua sắm hàng hóa, Luận vãn thạc sĩ Luật
Quốc tế, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 46.
đặt ra và được lựa chọn đê ký kết và thực hiện hợp đồng (bên trúng thầu)”. Còn theo
Điều 4 Luật đấu thầu 2013 thì “đẩu thầu mua sắm hàng hóa là q trình lựa chọn NT
để ký kết và thực hiện hợp đồng mua sắm hàng hóa trên cơ sớ bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
Theo Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định: ‘Từí sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”
Và Điều 4 Luật đấu thầu 2013 quy định: ‘‘Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế
dùng cho các cơ sở y tế”.
Như vậy, có thể hiểu đấu thầu mua sắm tài sản cơng là hoạt động mua sắm hàng
hóa như máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư,
phụ tùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận tải vv.. .là quá trình lựa
chọn và ký kết thực hiện hợp đồng của CĐT các dự án đầu tư công và các cơ quan,
doanh nghiệp nhà nước với các NT cung cấp tài sản trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh,
cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu trong mua sắm tài sản công
Đấu thầu mua sắm tài sản công là một quá trình CĐT lựa chọn NT đáp ứng các
yêu cầu của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (là các NT) cạnh
tranh nhau. “Mục tiêu của bên mua là có được những hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các
yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục đích của NT là
giành được quyền cung cấp hàng hóa và dịch vụ đó với giá đủ bù đắp những
chi phí đầu vào, cũng như đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thê" 5. Trên cơ sở đó đấu
thầu mua sắm tài sản có những đặc điểm cụ thể như sau:
Đặc điểm thứ nhất: Đấu thầu mua sắm tài sản công là hoạt động bao gồm nhiều
giai đoạn, nhiều bước khác nhau do CĐT - BMT tiến hành thực hiện nhằm mục đích lựa
chọn được NT tốt nhất, phù hợp nhất đáp ứng được tất cả các yêu cầu, điều kiện được
đưa ra trong HSMT. Đe lựa chọn được NT đáp ứng được yêu cầu của mình, trước khi
tiến hành đấu thầu BMT phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá như các tiêu chuẩn về kỳ
thuật, tài chính, cũng như các yêu cầu về năng lực kinh nghiệm đế làm tiêu chuẩn xem
xét, đánh giá và xếp hạng NT. Tồn bộ các thơng tin về gói thầu, nội dung của HSMT
phải được thông báo công khai trên các phương tiện thơng tin đại chúng, trên cơ sớ đó
các NT có nhu cầu tham dự và có khả năng đáp ứng sẽ tìm hiểu, nắm bắt được những
thơng tin mà BMT công khải để quyết định tham dự hay không tham dự thầu và dựa
trên khả năng đáp ứng, các NT bằng năng lực của mình cạnh tranh bình đẳng với nhau,
NT nào có đầy đủ năng lực kinh nghiệm, kỹ thuật, giá cả đáp ứng tiêu chí trong HSMT
sẽ được BMT lựa chọn trúng thầu.
Đặc điểm thứ hai: Trong quá trình triển khai thực hiện đấu thầu BMT (Bên mua)
phải đảm bảo nguyên tắc để các NT (Bên bán) được đối xừ ngang bằng như nhau. BMT
không được phân biệt đối xử giữa các NT, không được tạo điều kiện hoặc hạn chế sự
tham gia của các NT. Các NT được bình đẳng với nhau trong việc tiếp cận mọi thơng tin
liên quan đến gói thầu cũng như trong suốt quá trình từ khi chuẩn bị HSDT, mở thầu,
xét thầu cho đến khi CĐT phê duyệt kết quả lựa chọn NT.
Đặc điểm thứ ba Mục tiêu cơ bản của đấu thầu là đảm bảo tính minh bạch, cạnh
tranh, công bằng và hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó BMT (Bên mua) sẽ lựa chọn
được các NT đáp ứng các u cầu của mình về hàng hóa với tiêu chí kỳ thuật, giá cả phù
hợp, tiết kiệm được chi phí.
Đặc điềm thứ tư: Khi tham gia dự thầu các NT đều có mong muốn bằng năng lực
và khả năng của mình có thể cung cấp hàng hóa, tài sản để đáp ứng yêu cầu của BMT
với chi phí hợp lý và đạt đuợc lợi nhuận cao nhất có thế
5Nguyền Vãn Dương (2021), Đau thầu là gì? Đặc điếm, nguyên í ác và các phương thức đầu thầu,
truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.
Đặc điểm thứ năm: Hoạt động đấu thầu chỉ được áp dụng đối với những dự án,
gói thầu sử dụng NSNN được hình thành do sự đóng góp từ thuế, phí, lệ phí.. .của người
dân và tồn xã hội, do đó đấu thầu phải được quản lý chặt chẽ bởi nhà nước.
1.1.3.
Vai trò của hoạt động đấu thầu trong mua sấm tài sản cơng
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trường
nhàm chọn lựa NT có năng lực đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật cua BMT. Vì vậy
hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với CĐT, NT và nền kinh tế quốc dân nói
chung. Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: "Hiệu quả - cạnh tranh - cơng bằng minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc thời gian hay một tiêu chí nào khác
tùy vào mục tiêu của gói thầu hay dự án. Muốn đảm bảo hiệu quả cho gói thầu hay dự
án phải tạo điều kiện cho NT cạnh tranh cơng khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo
ra sự cơng bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên" 6. Vì vậy đấu thầu là một khâu rất quan
trọng không thế thiếu và phải tuân thủ quy định cùa nhà nước.
- Vai trò của đấu thầu trong mua sắm tài sản công đối với BMT- người mua:
Để thực hiện hoạt động đấu thầu, BMT phải được đào tạo và có kiến thức về đấu
thầu. Để mua được hàng hóa như mong muốn và sứ dụng hiệu quả nguồn vốn, tiết kiệm
chi phí cho NSNN đây cũng là cơ hội giúp BMT học hỏi, tìm hiểu và vận dụng đúng các
quy định đám bảo cho hoạt động đấu thầu được thực hiện hiệu quả.
Ngoài ra BMT sẽ được miễn phí nhiều thơng tin đăng tài chẳng hạn như kế
hoạch lựa chọn NT và kết quả lựa chọn NT trên báo Đấu thầu và website
•
•
•
JL
•
•
/>Đâu thâu cịn giúp BMT có cơ hội tiêp cận với các nhà cung câp mới, tiêm năng
trên cơ sở tiến hành các hoạt động mua sắm rộng rãi có nhiều NT tham gia thì BMT có
cơ hội phát hiện ra những nhà cung cấp mới trên thị trường. Thông qua đấu thầu, BMT
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, lựa chọn được sản phẩm theo yêu cầu của mình từ
nhiều NT tham gia đấu thầu.
Đấu thầu sẽ giúp BMT phát hiện ra sản phẩm thay thế. Các nhà cung cấp tham
gia đấu thầu có thể giới thiệu các sản phẩm thay thế với cùng mục đích sử dụng với
6 />
những tiêu chuẩn và giá thành khác nhau. Qua đó Bên mua sẽ được tiếp cận thông tin từ
nhiều nhà cung cấp khác nhau để từ đó quyết định lựa chọn hay không lựa chọn nhà
cung cấp cho việc mua sắm sản phẩm của mình.
Khi tham gia dự thầu các NT đều đặt ra mục đích phải thắng thầu vì vậy các NT
phải tự nâng cao năng lực của mình cạnh tranh với nhau bằng kinh nghiệm, chất lượng
và giá cả cúa sản phẩm. Chính sự cạnh tranh này làm cho BMT lựa chọn được những
sản phẩm và giá cả phù hợp với nhu cầu cùa mình.
- Vai trị của đấu thầu trong mua sắm tài sản công đối với NT- người bán
Đấu thầu là cơ hội giúp NT tiếp cận và làm quen với các khách hàng mới. Với
việc tham gia đấu thầu thì NT có cơ hội gặp gỡ với khách hàng mới để tìm hiểu nhu cầu
mua sắm, đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trường của NT.
Đấu thầu giúp các NT cạnh tranh lành mạnh với nhau về năng lực cung cấp hàng
hóa, uy tín, chất lượng, giá cả. Trong q trình tồ chức đấu thầu có thể có rất nhiều NT
tham gia đấu thầu đã tạo ra cơ hội cho các NT gặp gỡ nhau để cạnh tranh với nhau để
bán được sân phẩm và qua đó khắng định được vị thế trên thị trường và phát triển
thương hiệu. Thông qua đấu thầu, NT nào trúng thầu bán được sản phẩm với số lượng
và giá cả mong muốn. Trúng thầu cũng là cách để quảng cáo sản phấm một cách tốt
nhất. Ngay cả khi đấu thầu thất bại thì cũng là dịp để doanh nghiệp nhìn lại, hồn thiện
sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường và tìm kiếm nhiều cơ hội khác.
Khi tham dự thâu NT phải tiêp cận và hiêu biêt những quy định vê đâu thâu thì
mới có thể hồn thiện HSMT của đơn vị mình để tham dự thầu. Đấu thầu là hoạt động
mua bán theo những quy định mang tính pháp luật, vì vậy khi tham gia đấu thầu các NT
phải tìm hiều nắm vững các quy định này.
Đấu thầu cũng là cách để NT hoàn thiện sàn phẩm. Khi BMT đưa ra những yêu
cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ, cơng trình thì NT sẽ xác định xem xét khả năng sản
phẩm của mình có đáp ứng được yêu cầu của BMT hay không. Khi tham dự thầu có thế
NT trúng thầu hoặc khơng trúng thầu và qua những lần khơng trúng thầu NT sẽ tìm
được những ngun nhân thất bại để từ đó hồn thiện sản phẩm về chất lượng, giá cả,
dịch vụ.
- Vai trò của đấu thầu trong mua sấm tài sản công đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động đấu thầu mang lại rất nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc dân như
trong việc nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong các lĩnh vực đầu tư mua sắm
góp phần khơng nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí, hạn chế thất thốt, lãng phí nguồn vốn
nhà nước. Thơng qua sự cạnh tranh bình đẳng, cơng bằng giữa các NT hoạt động đấu
thầu góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Nền kinh tế được dân chủ hóa, năng
động, sáng tạo và phát triển, tạo động lực phát triển thơng qua cơng khai, bình đẳng,
hiệu quả các hoạt động mua sắm và lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ việc tuân thủ
pháp luật.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng và hiệu quả nhằm giúp chính phủ quản lý
hoạt động chi tiêu cũng như sử dụng các nguồn vốn của nhà nước một cách minh bạch,
hiệu quá, chống thất thốt, lãng phí. Đó là những khoản ngân sách được sử dụng cho
đầu tư phát triển kinh tế xã hội mà có sự tham gia của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
nhà nước ở một mức độ nào đó, cũng như duy trì các hoạt động cúa bộ máy Nhà nước.
Hoạt động đấu thầu không chi diễn ra trong phạm vi hẹp trong một quốc gia mà
được diễn ra trên tồn thế giới góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiên
thức, kinh nghiệm giữa các quôc gia, các tô chức phát triên với các quôc gia đang phát
triển. Các NT lớn. có danh tiếng trên thế giới là những NT sẵn sàng và có khả năng
tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thơng qua đó họ sẵn sàng chuyển
giao cơng nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
Thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý nhà nước có cơng cụ và điều kiện sẽ
giúp có điều kiện xem xét, quán lý và đánh giá một cách minh bạch các hoạt động chi
tiêu sử dụng ngân sách của Nhà nước do q trình đấu thầu có sự tham gia cùa nhiều
bên và phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua và
người bán gặp nhau thông qua cạnh tranh dưới sự điều chỉnh của pháp luật. Tạo điều
kiện để thúc đẩy tiến trình chuyến đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường theo cơ chế cạnh tranh. Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế,
khắc phục những nhược điểm cúa những thú tục hành chính nặng nề càn trở sự năng
động, sáng tạo.
1.1.4.
Phẫn loại đấu thầu trong mua sắm tài sản công
1.1.4.1. Phân loại đấu thầu theo phạm vi hoạt động
- Đấu thầu trong nước: Theo Luật đấu thầu 2013 thì đấu thầu trong nước “tó q
trình lựa chọn NT đáp ứng yêu cầu của BMT mà chỉ có các NT, nhà đầu tư trong nước
được tham dự thầu. NT trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân có quốc tịch Việt Nam tham dự thầu. ”7.
••±•••
- Đấu thầu quốc tế: Theo điều 4, Luật đấu thầu 2013 thì đấu thầu quốc tế “tó ợuứ
trình lựa chọn NT đáp ứng các yêu cầu của BMT mà các NT, nhà đầu tư trong nước,
nước ngoài đều được tham dự thầu”8. Pháp luật Việt Nam cũng quy định rõ ràng, cụ thể
các trường hợp nào được áp dụng đấu thầu quốc tế, những ưu đãi và quy trình cách thức
thực hiện đâu thâu qc tê. Theo đó, "NT nước ngồi là tơ chức được thành lập theo
pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt
Nam".9 10 Việc tố chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn NT chỉ được thực hiện khi đáp ứng
một trong các điều kiện: “Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu
7Điều 4 Luật đấu thầu 2013
8Điều 4 Luật đấu thầu 2013
9Điều 4 Luật đấu thầu 2013
10Điều 15 Luật đấu thầu 2013
quốc tế; Gói thầu mua sắm hàng hóa mù hàng hóa đó trong nước khơng sản xuất được
hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá. Trường
họp hàng hóa thơng dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì khơng tô
chức đấu thầu quốc tế”1
- Đẩu thầu qua mạng: “Đấu thầu qua mạng là hình thức đấu thầu thực hiện trực
tuyến thông qua lĩệ thống mạng đẩu thầu quốc gia ” theo quy trình do Bộ Ke hoạch &
Đầu tư quy định. “Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin
do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục
đích thống nhất quản lý thơng tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng”11. Tất cả
các công việc đấu thầu như đăng tải thông báo mời thầu, phát hành HSMT, nộp HSDT,
đánh giá HSDT và thông báo kết quả lựa chọn NT được đăng tài cơng khai và mọi NT
đều có thể truy cập thông tin không hạn chế. Mọi dữ liệu trong đấu thầu đều được xác
thực, bảo mật và được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của Nhà nước. Hình thức
đấu thầu qua mạng sẽ giúp các NT cũng như BMT tiết kiệm được chi phí, thề hiện tính
cơng bằng và minh bạch cao.
1.1.4.2. Phân loại đấu thầu theo hình thức đấu thầu
Hình thức đấu thầu hay hình thức lựa chọn NT là cách thức để triển khai thực
hiện việc lựa chọn NT được quy định chi tiết tại mục 2, chng 2 của Luật đấu thầu
2013. Theo đó, đê lựa chọn được NT đáp ứng tôt nhât các yêu câu và điêu kiện cụ thể,
BMT, CĐT có thể áp dụng một trong các hình thức lựa chọn NT sau:
- Đấu thầu rộng rãi: "là hình thức lựa chọn NT, nhà đầu tư trong đó khơng hạn
chế số lượng NT, nhà đầu tư tham dự"12. Là hình thức phổ biến trong đấu thầu mà bất kỳ
NT, nhà đầu tư nào đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này
khơng hạn chế số lượng NT tham gia. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính
cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các NT phải
thường xuyên nâng cao năng lực.
- Đấu thầu hạn chế: "Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu
có yêu cầu cao về kỳ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số NT đáp ứng
11Điều 4 Luật đấu thầu 2013
12Điều 20 Luật đấu thầu 2013
u cầu của gói thầu"13 14. Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số NT nhất định được
mời tham gia dự thầu. BMT áp dụng hình thức này trong trường hợp gói thầu có yêu cầu
cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chí có một số NT có khả năng đáp ứng
yêu cầu cùa gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, BMT phải mời tối thiếu là 03 NT
được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu
cầu tham dự thầu.
- Chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chi có một NT được tham gia lựa
chọn đế thực hiện u cầu cúa BMT. Thơng thường, hình thức này được áp dụng cho
các gói thầu theo quy định: "(1) Các gói thầu có tính chất cấp bách; (2) Những gói thầu
mang tính lợi ích quốc gia; (3) Những gói thầu đảm bảo tính tương thích trước đó; (4)
Những gói thầu mang tính đặc thù, nghệ thuật hoặc chỉ có một NT có thể thực hiện tốt
nhất hoặc những gói thầu có giá trị nhỏ"1 *.
- Mua săm trực tiêp: Đây là hình thức đâu thâu áp dụng đơi với các gói thâu mua
sắm hàng hóa mà BMT mời một NT trước đó đã trúng thầu thơng qua hình thức đấu
thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế đế thực hiện gói thầu mới của mình thuộc cùng một
dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp
được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: “Gói thầu có nội dung, tính chất
tương tự và quy mơ nhở hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; Đơn giá
của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá
cùa các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó; Thời hạn
từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp
không quá 12 tháng”15 16.
- Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức thường được áp dụng khi BMT muốn mua
sắm những loại hàng thơng dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỳ thuật được tiêu
chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng. "Chào hàng cạnh tranh theo quy trình
thơng thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm tài sản có giá trị khơng q 05 tỷ đồng.
Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu mua sắm tài sản
13Điều 21 Luật đấu thầu 2013
14Điều 22 Luật đấu thầu 2013
15Điều 24 Luật đấu thầu 2013
16Điều 57 Nghị Định 63/2014/NĐ-CP
có giá trị khơng q 500 triệu đồng" '3.
- Tự thực hiện: Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đù năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
- Lựa chọn NT, nhà đầu tư trong trường họp đặc biệt: "Trường họp gói thầu, dự
án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa
chọn NT, nhà đầu tư theo các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng
cạnh tranh, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện thì người có thẩm qun trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, qut định phương án lựa chọn NT, nhà đầu tư"17.
- Tham gia thực hiện của cộng đồng: Đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng
(gọi tắt là “đẩu thầu cộng đồng”) là quá trình lựa chọn NT do tổ chức đồn thể, nhóm hộ
gia đình hoặc nhóm người dân địa phương thực hiện gói thầu xây lắp cơng trình tại địa
phương.
1.1.4.3. Phân loại đấu thầu theo phương thức đấu thầu
- Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ: Phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ được áp dụng đối với: “Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua
sắm hàng hóa có quy mơ nhỏ; Chào hàng cạnh tranh, chì định thầu, mua sắm trực tiếp
đối với gói thầu mua sắm hàng hóa; Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư”18.
Theo Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, hồ sơ đấu thầu của mồi NT bao
gồm hai phần nội dung: nội dung về kỹ thuật và nội dung về tài chính. Đề xuất kỹ thuật
là bản mơ tả phương pháp thực hiện gói thầu của NT như: công nghệ được áp dụng,
phương án bố trí nhân sự, tiến độ, phương án vận chuyến, bảo hành, bảo dưỡng, đào tạo
chuyển giao công nghệ, an tồn lao động, phịng cháy chừa cháy, đảm bảo vệ sinh mơi
trường...Cịn đề xuất tài chính bao gồm những thơng tin về đồng tiền thanh toán,
phương thức thanh toán, tiến độ thanh toán và giá cả cụ thể. Theo phương thức này, các
NT chuẩn bị các đề xuất kỳ thuật và đề xuất tài chính một lần và nộp cùng một thời
điểm cho BMT trong cùng một túi hồ sơ. Tại thời điểm mở thầu, BMT mở túi hồ sơ và
17Điều 26 Luật đấu thầu 2013
18Điều 28 Luật đấu thầu 2013
thông báo công khai những thông tin quan trọng trong cả đề xuất kỳ thuật và đề xuất tài
chính của từng HSDT như: giá đề xuất của NT (giá dự thầu), thời gian thực hiện gói
thầu, giá trị bảo đảm dự thầu...Phương thức này thường áp dụng cho những gói thâu đon
giản vê mặt kĩ thuật, khơng có nhiêu phuơng án kỹ thuật đê thực hiện.
Phuơng thức một giai đoạn một túi hồ sơ có thể mang lại một số thuận lợi cũng
nhu bất lợi cho các bên tham gia. Với BMT, thuận lợi lớn nhất là BMT được công khai
giá dự thầu của các NT ngay tại buổi mở thầu, qua đó đánh giá được mức độ cạnh tranh
của các NT tham gia. Tuy nhiên, việc công khai giá dự thầu trước khi đánh giá HSDT
cũng có thể làm ảnh hưởng tới tâm lý của những người đánh giá HSDT. Cịn đối với các
NT, thuận lợi có được từ phương thức này là biết được giá dự thầu của các đối thú cạnh
tranh ngay khi tham dự mở thầu, từ đó có thể dự đốn được phần nào khả năng thắng
thầu của mình. Tuy nhiên, khơng giữ được bí mật về giá dự thầu đồng thời cũng là một
bất lợi cho các NT.
- Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ là một phương thức đấu thầu được áp dụng đối với các trường hợp: “Đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đổi với gói thầu mua sắm hàng hóa; Đấu thầu rộng rãi đối với lựa
chọn nhà đầu tư”19.
Theo phương thức này BMT yêu cầu các NT chuẩn bị đề xuất kỹ thuật, đề xuất
tài chính một lần rồi nộp các đề xuất trong hai túi hồ sơ được niêm phong riêng biệt.
Việc mở thầu được tiến hành hai lần, HSĐX về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu. Sau khi đánh giá đề xuất kỳ thuật, bên mời mở thầu sẽ tiến hành mớ đề xuất
tài chính cua các NT có đề xuất kỳ thuật đáp ứng yêu cầu của HSMT. Những NT có đề
xuất kỳ thuật không đạt yêu cầu sẽ được nhận lại đề xuất tài chính cịn ngun niêm
phong.
Với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, việc đánh giá đề xuất kỹ thuật
được tiến hành khách quan hơn do không bị các thông tin về giá dự thầu chi phối, qua
đó thuận lợi cho BMT. Cịn đối với NT, phương thức này giúp NT giữ được bí mật giá
dự thầu tại lần mở thầu đầu tiên. Tuy nhiên, các NT cũng không thể biết được giá dự
thâu của các đôi thủ cạnh tranh cùng tham gia đâu thâu, mà chỉ có những NT đạt yêu
19Điều 29 Luật đấu thầu 2013
cầu về đề xuất kỳ thuật mới biết được giá dự thầu của nhau.
- Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp: “Đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa quy mơ lớn, phức
tạp”20
Trong giai đoạn một, NT nộp đề xuất về kỳ thuật, phương án tài chính theo yêu
cầu của HSMT, trong phương án chưa được đưa giá dự thầu trong giai đoạn này. Sau khi
trao đối với với các NT trong giai đoạn này BMT sẽ xây dựng HSMT trong giai đoạn
hai
Các NT đã tham gia dự thầu trong giai đoạn một sẽ được nộp HSDT giai đoạn
hai. HSDT bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT
giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
- Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp: “Đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa có kỳ thuật, cơng
nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù”21.
Trong giai đoạn một, NT nộp đồng thời HSĐX kỳ thuật và HSĐX tài chính riêng
biệt theo yêu cầu cúa HSMT. HSĐX kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu.
Sau khi đánh giá về kỳ thuật, các NT đạt yêu cầu về kỹ thuật sẽ được tham dự thầu trong
giai đoạn hai. BMT sẽ tiến hành mở HSĐX về tài chính trong giai đoạn hai
Các NT đáp ứng yêu cầu kỳ thuật sẽ được nộp HSDT trong giai đoạn hai. HSDT
bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của HSMT giai đoạn
hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỳ thuật. Trong giai đoạn này, HSĐX vê tài
chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đông thời với HSDT giai đoạn hai để đánh
giá.
1.2. Pháp luật đấu thầu trong mua sắm tài sản công
1.2.1. Nguyên tắc của pháp luật đấu thầu trong mua sấm tài san công
Nguyên tắc được hiểu là hệ thống các quan điểm, tư tưởng được tổ chức cơng
nhận, đóng vai trị là kim chỉ nam, định hướng toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định của
tổ chức và địi hởi các thành viên trong đó phải tuân theo trong quá trình thực hiện, về
20Điều 30 Luật đấu thầu 2013
21Điều 31 Luật đấu thầu 2013
cơ bản pháp luật đấu thầu có một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: Đây là nguyên tắc quan trọng
nhất của hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Mục đích của ngun tắc này là nhằm
đưa ra các cơ hội ngang nhau cho tất cả các NT. Nội dung của nguyên tắc này là yêu cầu
mọi gói thầu phải có sự tham gia cùa một số lượng NT nhất định có năng lực, đủ để đảm
bảo sự cạnh tranh giữa các NT.
Những điều kiện mà BMT đưa ra, những thông tin cung cấp cho các NT phải
ngang bằng nhau, tạo sự bình đẳng về cơ hội cho mồi NT. HSMT không được đưa ra
yêu cầu mang tính định hướng như về xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa, về thương hiệu cụ
thể nhằm ngăn cản sự tham gia của các NT. Tất cả NT đáp ứng yêu cầu đều được phép
tham gia đấu thầu và tự do cạnh tranh với các NT khác về các yếu tố chất lượng, giá cả
của sản phẩm, điều kiện bảo hành, bảo trì, dịch vụ hậu mãi...để có cơ hội trúng thầu.
Khơng được lạm dụng các hình thức lựa chọn NT khơng cạnh tranh hoặc ít tính cạnh
tranh (như chi định thầu, đấu thầu hạn chế). BMT không được phân biệt đối xứ trong
việc xem xét, đánh giá HSDT giữa những bên dự thầu họp lệ.
- Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng: Đây là nguyên tắc quan trọng,
không thể thiếu trong hoạt động đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, giúp hoạt động đấu thầu
hàng hóa, dịch vụ đạt được tính hiệu quả. Trong q trình tổ chức đấu thầu, mọi cơ
quan, tố chức và cá nhân phải thực hiện đối xử cơng bằng, bình đẳng như nhau và phải
hết sức tôn trọng quyền lợi các bên liên quan và NT tham dự thầu, không được phân biệt
đối xử hoặc đối xử thiên vị hoặc có những hành vi thiếu công bằng (thông thâu, quân
xanh quân đỏ, dàn xêp cuộc thâu, cung câp thông tin không đây đủ giữa các NT...) để
làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu.
Các HSDT hợp lệ đều phải được xem xét, đánh giá khách quan, công bàng với
cùng một tiêu chuẩn như nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đú năng lực, kinh
nghiệm và tư cách. Những tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công
bố trong HSMT và BMT không được tự ý thay đổi trong quá trình xét thầu.
Việc bảo mật các thơng tin liên quan đến đấu thầu cũng có thể giúp cho việc
đánh giá HSDT khách quan, công bằng hon do khơng bị tác động của những luồng
thơng tin đó. Mọi lý do về việc HSDT được chọn hay bị loại đều phải được giải thích rõ