Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Pháp luật về con dấu doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.09 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHƠ HĨ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

HUỲNH MÁN

PHÁP LUẬT VÈ CON DẤU DOANH NGHIỆP
Ngành: Luật Kinh tê
Mã ngành: 8380107

LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HOC: TS. ĐÀO THI THU HÀNG

TP. Hồ Chí Minh-2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan luận văn “Pháp luật về con dấu doanh nghiệp” là công trình nghiên
cứu của riêng tác giả, khơng có sự sao chép hay vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ của bất
kỳ ai. Các số liệu thu thập được do chính tác giả thực hiện. Các quan điểm, phân tích
cũng như các đề xuất kiến nghị được nêu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực

L
ĩ


và chưa từng được lặp tại tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Việc sử dụng các
tài liệu tham kháo trong bài luận văn đều được tác giả trích dẫn nguồn, viện dẫn nội
dung một cách rõ ràng, đầy đủ, chính xác. Neu có dấu hiệu cùa những điều sai sự thật
của lời cam đoan trên, tác giả xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tao gia

Huỳnh Man



DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
BLTTDS 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự (Luật số 92/2015/ỌH13) ngày 25/11/2015
BLDS 2015
Bộ luật Dân sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015
BLIIS 2015

Bộ luật Ilình sự (Luật số 100/2015/QH13) ngày 27/11/2015

CTCP

Công ty cổ phần

CKS

Chừ ký sổ

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

LDN 2005


Luật Doanh nghiệp (Luật số 60/2005/ỌH11) ngày 29/11/2015

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/ỌH13) ngày 26/11/2014

LDN 2020
LTM 2005

Luật Doanh nghiệp (Luật số 59/2020/QH14) ngày 17/06/2020
Luật Thương mại (Luật số 36/2005/ỌH11) ngày 14/06/2005

DNNỌD

Ngồi quốc doanh

Tịa án nhân dân
TAND
Tịa án nhân dân tối cao
TANDTC
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Tố tụng hành chính
TTHC


Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐÀU ................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................6
7. Bổ cục luận văn.........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CON DÁU DOANH NGHIỆP.................................6
1.1. Khái niệm con dấu doanh nghiệp............................................................................6
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp..........................................................................................6
1.1.2 Khái niệm con dấu...................................................................................................9
1.2..................................................................................................................................
Lịch sử pháp luật Việt Nam về con dấu doanh nghiệp..................................................14
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về con dấu doanh nghiệp...............................19
1.3.1. Cơ sớ xác lập và số lượng con dấu doanh nghiệp..............................................19
1.3.2...............................................................................................................................
Hình thức và nội dung con dấu doanh nghiệp...............................................................24
1.3.3. Quản lý và sử dụng con dấu doanh nghiệp..........................................................28
1.3.4. Chế tài đối với hành vi vi phạm pháp luật về con dấu doanh nghiệp.................40
1.3.4.1............................................................................................................................
Chế tài hành chính ........................................................................................................40
1.3.4.2............................................................................................................................
Chế tài hình sự...............................................................................................................44
1.3.5. Pháp luật về kinh doanh sản xuất con dấu..........................................................46
1.4. Pháp luật một số quốc gia về con dấu doanh nghiệp..............................................47
Kết luận Chương 1.........................................................................................................53


CHƯƠNG 2: THỤC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT, THỤC TIẺN
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÈ CON DẤU DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ

KIÉN NGHỊ HOÀN THIỆN.........................................................................................55
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật về xác lập con dấu, số lượng con dấu của
doanh nghiệp và kiến nghị hoàn thiện..................................................................55
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý và sừ dụng con dấu của doanh nghiệp
và kiến nghị hoàn thiện.........................................................................................61
2.3. Thực tiễn tranh chấp về con dấu doanh nghiệp.....................................................70
Kết luận Chương 2.........................................................................................................73
KÉT LUẬN ....................................................................................................................74
DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHÃO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản án số: 264/2019/HC-PT ngày: 16/05/2019 của TAND Cấp Cao tại TP.
Hồ Chí Minh.
Phụ lục 2: Bản án số: 22/2021/HS-ST ngày 25/02/2021 của TAND Quận Ngơ Quyền,
TP. Hải Phịng
Phụ lục 3: Bản án số: 51/2018/KDTM-PT ngày 12/11/2018 của TAND Cấp Cao tại TP.
Hồ Chí Minh.
Phụ lục 4: Bảng kết quả khảo sát về pháp luật con dấu doanh nghiệp


1

LỜI MỎ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kề từ khi Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới, cộng đồng doanh nghiệp ở
Việt Nam đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng
đối với nền kinh tế đất nước, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc gia. Trong
thời kỳ nước ta hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, chính sách pháp luật nói chung và pháp
luật về doanh nghiệp nói riêng đã từng bước được hồn thiện để đáp ứng với địi hỏi của
thực tiễn và tương thích với thông lệ quốc tế. Pháp luật về con dấu doanh nghiệp ra đời
song song với pháp luật về doanh nghiệp. Quy định về con dấu doanh nghiệp dần được

luật hoá trong các lần sửa đồi Luật Doanh nghiệp (LDN). Trong các thay đổi chính sách
pháp luật về doanh nghiệp, chế định về con dấu trong LDN 2014 là một bước đột phá
nhằm thể chế hoá quyền tự do kinh doanh, trong đó có quyền tự chủ của doanh nghiệp
đối với con dấu. Theo đó, LDN 2014 trao cho doanh nghiệp quyền tự quyết về sổ lượng
con dấu, hình thức và nội dung của con dấu, việc sử dụng quản lý con dấu. Tuy nhiên,
sau hơn 5 năm áp dụng chế định về con dấu kể từ khi LDN 2014 có hiệu lực thi hành đã
bộc lộ nhiều bất cập trong thực tiễn. LDN 2020 ra đời đã phần nào khắc phục những bất
cập đó nhưng lại nảy sinh nhiều bất cập mới. Lúc này, sự không đồng bộ giữa pháp luật
doanh nghiệp với với các quy định pháp luật khác liên quan và khoảng cách giữa pháp
luật với thực tiễn áp dụng pháp luật đã tạo ra nhiều hệ luỵ trong giao lưu thương mại
cũng như bất cập trong thủ tục hành chính của doanh nghiệp. Ngồi ra, pháp luật về con
dấu của doanh nghiệp đã phân chia thành hai nhóm doanh nghiệp với những quy định
pháp luật khác nhau về con dấu. Nhận thấy được những điều trên, tác giả chọn đề tài
“Pháp luật về con dấu doanh nghiệp" nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan từ lý luận đến
thực tiễn áp dụng pháp luật về con dấu, đồng thời đề xuất giải pháp để rút ngắn khoảng
cách khác biệt này. Đây là vấn đề pháp lý cần thiết đối với doanh nghiệp, nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay.
Từ những lý do trên, tác giả nhận thấy cần thiết phải có một nghiên cứu nghiêm
túc, đầy đủ về pháp luật đổi với con dấu của doanh nghiệp nhằm hồn thiện pháp luật
đơng thời nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cúa cộng đông doanh nghiệp, hạn chê sự


2

khác biệt giữa pháp luật và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước khi bắt đầu nghiên cứu đề tài này, tác giả đã tìm hiểu các bài viết và các
nghiên cứu liên quan đến con dấu của doanh nghiệp trong thời gian từ khi LDN 2005 có
hiệu lực đến khi LDN 2020 ra đời. Tác giả nhận thấy rằng việc nghiên cứu liên quan đến
đề tài con dấu doanh nghiệp chỉ mới được chú trọng thực hiện trong những năm gần đây.

Năm 2017, Kiều Anh Vũ, học viên cao học của Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh,
đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ chuyên ngành luật kinh tế với đề tài “Pháp luật về
con dấu của doanh nghiệp”.
Năm 2018, Nguyễn Hoàng Long, học viên cao học của Học viện khoa học xã hội,
đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ luật kinh tế với đề tài “Giá trị pháp lý con dẩu của
doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay”.
Phạm vi nghiên cứu của hai luận văn trên chỉ chủ yếu tập trung phân tích quy
định của LDN 2014 về con dấu của các doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo LDN mà
không đề cập đến các loại doanh nghiệp khác. Những kiến nghị điều chỉnh pháp luật của
các luận văn trên đã được khắc phục tại LDN 2020.
Ngồi ra, trong q trình tìm kiếm tư liệu đề thực hiện luận văn này, tác giả đã
tìm thấy rất nhiều bài viết về con dấu doanh nghiệp nhưng chỉ dừng lại ở việc cung cấp
quy định mới và giải thích luật. Nhìn chung, đa phần các bài viết trên chủ yếu mang tính
báo chí, thời sự, chỉ là nghiên cứu so bộ chứ chưa phải là những cơng trình nghiên cứu
khoa học chun sâu. Các bài viết nêu trên làm rõ được một số nội dung liên quan đến
điểm mới của pháp luật doanh nghiệp về con dấu, một số bất cập và những tranh chấp
phát sinh trong thực tiễn liên quan đến con dấu.
Luận văn này của tác giả là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về con dấu của tất cả
doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo LDN và doanh nghiệp
hoạt động theo các luật khác như Luật luật sư, Luật Công chứng, Luật Giám định tư
pháp, Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm. Tác giả sẽ đề cập và đưa ra các
phân tích có hệ thơng một cách toàn diện vê lý luận trên cơ sở các văn bản quy phạm
pháp luật về con dấu và thực tiễn áp dụng trong giao dịch của doanh nghiệp đối với các


3

bên liên quan. Qua đó, tác giả nêu ra sự khác biệt, thiếu đồng bộ giữa lý luận và thực
tiễn cũng như các bất cập, không thống nhất, không minh bạch, thiếu khả thi và những
hạn chế cùa pháp luật hiện hành về con dấu của doanh nghiệp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•••~
Mục đích nghiên cửu của đề tài là nhằm phân tích, đánh giá một cách tồn diện
nhất có thể về thực trạng quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về con dấu của
doanh nghiệp. Từ đó, đề xuất các kiến nghị nhằm hồn thiện quy định của pháp luật về
con dấu của doanh nghiệp một cách hợp lý, minh bạch, thống nhất và khả thi để góp
phần cải thiện mơi trường kinh doanh của Việt Nam nhằm tạo nên điểm đến đầu tư hấp
dẫn và tiến sâu trong lộ trình hội nhập kinh tế thế giới. Ngồi ra, đề tài nghiên cứu này sẽ
đóng góp vào hệ thống các cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lý một cơng trình
nghiên cứu chun sâu về con dấu của doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của đề tài này như
sau:
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ một vấn số vấn đề lý luận cơ bản về con dấu của
doanh nghiệp, bao gồm khái niệm con dấu nói chung;
Hai là, làm rõ khái niệm doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đăng ký,
hoạt động theo LDN và doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo các luật khác;
Ba là, nghiên cứu so sánh quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về
con dấu của doanh nghiệp, nhằm tham khảo bài học kinh nghiệm cho Việt Nam;
Bốn là, nghiên cứu, phân tích, đánh giá những quy định của pháp luật hiện
hành về con dấu của doanh nghiệp để phát hiện những thiếu sót, hạn chế, bất cập;
Năm là, nêu ra những thực trạng của pháp luật về con dấu và thực tiễn áp dụng
pháp luật về con dấu;
Sáu là, đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện quy định của pháp luật hiện hành về
con dấu của doanh nghiệp;
r

4. Đơi tưọìig và phạm vi nghiên cứu
Đơi tượng nghiên cứu của luận văn này là con dâu của doanh nghiệp và những



4

vấn đề pháp lý liên quan đến con dấu của doanh nghiệp.
về phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung phân tích các quy định của
pháp luật Việt Nam về con dấu của doanh nghiệp bao gồm pháp luật về doanh nghiệp,
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, các luật và văn bản hướng dẫn liên quan đến
con dấu của doanh nghiệp. Con dấu trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này bao gồm
con dấu của doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo LDN và con dấu của các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Luật sư, Luật Cơng chứng, Luật Chứng khốn, Luật Giám
định tư pháp, Luật Kinh doanh bảo hiểm. Luận văn này không nghiên cứu con dấu của
hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
về mặt thời gian, tác giả chú trọng đến các văn bản quy phạm pháp luật đã được
ban hành và có hiệu lực từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 có hiệu lực thi hành đến tháng
06 năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề nghiên cứu luận văn này, tác giả đã tiến hành áp dụng các phương pháp nghiên cứu
như phương pháp phân tích, phương pháp tống hợp, phương pháp đổi chiếu so sánh,
phương pháp bình luận.
Ngồi ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thống kê, khảo sát và tổng hợp dữ
liệu để đưa ra đánh giá và nhận định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài được nghiên cứu thành công là một trong những cơng trình nghiên cứu
khoa học chun sâu đầu tiên nghiên cứu về con dấu của tất cả các hình thức doanh
nghiệp.
Nhiều vấn đề lý luận mà đề tài nghiên cứu như khái niệm con dấu doanh nghiệp,
khái niệm doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo nhiều luật
khác nhau, phân tích pháp luật của từng lĩnh vực liên quan đến con dấu của doanh
nghiệp, phân tích các quy định của pháp luật về con dấu của doanh nghiệp trong các giao
dịch. Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu đầu tiên khái quát hóa một sổ vẩn
đề lý luận về con dấu của doanh nghiệp.

Đe tài cũng rất có ý nghĩa thực tiễn trong bổi cảnh LDN 2020 mới bắt đầu có


5

hiệu lực. Việc nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ các quy định của pháp luật hiện
hành về con dấu doanh nghiệp sẽ giúp phát hiện được những bất cập, hạn chể trong quy
định của pháp luật và trong việc thực thi. Từ đó, có những giải pháp, kiến nghị để hoàn
thiện quy định của pháp luật hiện hành về con dấu của doanh nghiệp, rút ngắn khoảng
cách giữa lý luận và thực tiễn, để quy định của pháp luật phù hợp hơn với thực tiễn, áp
dụng vào thực tiễn được dễ dàng, thuận lợi, góp phần cải thiện mơi trường kinh doanh.
6. Bố cục của luận văn
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, lời cam đoan, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
cũng như phụ lục, luận văn có bố cục gồm 2 chương. Cụ thể là:
Chương 1. Khái quát về con dấu doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về con
dấu doanh nghiệp và một số kiến nghị hoàn thiện


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VÈ CON DẤU DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm con dấu doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Luận văn này, tác giả nghiên cứu về con dấu doanh nghiệp. Vì vậy, khái niệm
doanh nghiệp cần phải được nghiên cứu làm rõ trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Theo Luật Doanh nghiệp
LDN là đạo luật chung về doanh nghiệp quy định các vấn đề cơ bản cho tất cả
doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp hoạt động theo các luật chuyên ngành khác.
Khoản 10, Điều 4, LDN 2020 quy định “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp

luật nhằm mục đích kinh doanh". Khoản 21 Điều 4, LDN 2020 quy định “kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình từ đầu tư, sán
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận". Từ những quy định nêu trên có thể hiểu rằng doanh nghiệp là tổ chức
được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh mà kinh doanh
nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, doanh nghiệp là tồ chức được thành lập
hợp pháp và nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Căn cứ Điều 46, Điều 74, Điều 111, Điều 177, Điều 188 của LDN 2020 thì cơng ty
TNHH một thành viên, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty
hợp doanh, Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp. Như vậy, các tổ chức hoạt
động dưới các hình thức cơng ty gồm cơng ty TNHH, cơng ty cồ phần, công ty hợp
doanh và DNTN đều là doanh nghiệp.
Theo Luật Luật sư
Theo Khoản 1, Điều 33 Luật Luật sư quy định “Văn phòng luật sư hoạt động theo
loại hình doanh nghiệp tư nhân". Và Điều 188, LDN 2020 quy định “doanh nghiệp tư
nhân là doanh nghiệp. Do đó, văn phòng luật sư là doanh nghiệp.
Điều 34, Luật Luật sư quy định công ty luật gồm công ty luật TNHH một thành
viên, công ty luật TNHH hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh hoạt động theo


loại hình cơng ty TNHH một thành viên, cơng ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty
hợp danh. Trong khi đó, Điều 46, Điều 74 và Điều 177 LDN 2020 quy định công ty
TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty hợp danh là doanh
nghiệp. Do đó, cơng ty luật TNHH và công ty luật hợp danh là doanh nghiệp.
Như vậy, các tổ chức hành nghề luật sư gồm văn phòng luật sư, công ty luật
TNHH, công ty luật hợp danh đều là doanh nghiệp.
Theo Luật Công chúng
Điều 22, Luật Công chứng quy định văn phịng cơng chứng được tổ chức và hoạt
động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
đổi với loại hình cơng ty hợp danh. Mà Điều 177, LDN 2020 quy định công ty hợp danh

là doanh nghiệp. Vậy, văn phịng cơng chứng là doanh nghiệp.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng
Khoản 1, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng quy định ‘‘Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp thực hiện một, một sổ hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng
bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chinh vi mơ và quỹ tín
dụng nhân dân
Các tổ chức tín dụng là doanh nghiệp gồm':
- Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công
ty cổ phần và ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tố chức dưới
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ.
- Tố chức tín dụng phi ngân hàng trong nước bao gồm cơng ty tài chính, cơng ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác được thành lập, tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Tố chức tín dụng liên doanh, tồ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành
lập, tổ chức dưới hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn.

1

Điều 6, Luật các tồ chức tín dụng

- Tơ chức tài chính vi mơ được thành lập, tơ chức dưới hình thức cơng ty trách


nhiệm hữu hạn.
Như vậy, các tổ chức tín dụng là doanh nghiệp (trừ quỹ tín dụng nhân dân hoạt
động dưới hình thức họp tác xã).
Theo Luật Giám định tư pháp
Khoản 2, Điều 14 Luật Giám định tư pháp quy định “Văn phòng giám định tư pháp
do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình

doanh nghiệp tư nhân. Văn phịng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở
lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh”. Như vậy,
văn phịng giám định tư pháp hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và cơng ty
hợp danh nên văn phịng giám định tư pháp là doanh nghiệp.
Theo Luật Kỉnh doanh bảo hiểm
Điều 59, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7, Điều
1, Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 quy định các tồ chức kinh doanh bảo hiểm
gồm công ty cổ phần bảo hiểm và cơng ty TNHI I bảo hiểm. Do đó, các cơng ty bảo
hiểm là doanh nghiệp.
Theo Luật Chứng khốn
Khoản 1 Điều 43 và Khoản 1 Điều 52, Luật Chứng khoán 2019 quy định Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng cơng ty lưu ký và bù trừ chứng khốn Việt Nam là
doanh nghiệp. Khoản 1 Điều 71 Luật Chứng khốn 2019 quy định cơng ty chứng khốn,
cơng ty quản lý quỳ đầu tư chứng khoán phải đãng ký doanh nghiệp theo quy định của
LDN. Cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỳ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới
hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định cúa LDN.
Khoản 1 Điều 114 Luật Chứng khốn 2019 quy định “Cơng ty đầu tư chứng khoán là
quỳ đầu tư chứng khoán được tồ chức theo loại hình cơng ty cố phần để đầu tư chứng
khoán”. Như vậy, theo Luật Chứng khoán, các tổ chức sau đây là doanh nghiệp: Sở giao
dịch chứng khốn Việt Nam, Tổng cơng ty lưu ký và bù trà chứng khốn Việt Nam, cơng
ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ đầu tư chứng khốn, cơng ty đầu tư chứng khoán.
Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
Khoản 1, Điều 17, Nghị định 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Văn phịng


Thừa phát lại do 01 Thừa phát lại thành lập được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Văn phòng Thừa phát lại do 02 Thừa phát lại trở lên thành lập được tố chức theo
loại hình cơng ty hợp danh. Như vậy, văn phòng Thừa phát lại là doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả tạm phân chia doanh nghiệp
thành hai nhóm: doanh nghiệp đăng ký và hoạt động theo LDN (bao gồm cả tồ chức tín

dụng hoạt động theo LDN) và “doanh nghiệp chuyên ngành” gồm doanh nghiệp ngành
tư pháp (văn phòng luật sư, cơng ty luật, vãn phịng cơng chứng, văn phòng giám định tư
pháp, văn phòng Thừa phát lại) và doanh nghiệp ngành tài chính (cơng ty bảo hiếm, cơng
ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỳ đầu tư chứng khốn, Sở giao dịch chứng khốn Việt
Nam, Tổng cơng ty lưu ký và bù trà chứng khốn Việt Nam, Cơng ty đầu tư chứng
khoán).
1.1.2. Khái niệm con dấu
Ở nước ta, con dấu xuất hiện rất sớm trong lịch sử hình thành và phát triển của nhà
nước. Con dấu xuất hiện từ khoảng những năm 257 - 147 trước công nguyên. Dấu mốc
này được nhận định theo kểt quả nghiên cứu cùa những nhà khảo cổ học về 6 con dấu cổ
được tìm thấy ở vùng Thiệu Dương - Thanh Hóa. Nó được xác định là một phương tiện
đặc biệt phục vụ cho việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Con dấu gắn liền với sự hình
thành và phát triển của xã hội, phụ thuộc vào chế độ chính trị của nhà nước. Vì vậy, ở
mồi giai đoạn lịch sử khác nhau thì hình dáng, nội dung, kích thước, biểu tượng, chất
liệu của con dấu là không giống nhau. Con dấu ra đời với sứ mệnh khẳng định giá trị
pháp lý và tư cách pháp nhân của chủ sở hữu con dấu, đồng thời con dẩu được coi là
công cụ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội hữu dụng nhất.
Trong thời kỳ phong kiến của Việt Nam, con dấu là biểu hiện của quyền lực triều
đình, uy quyền của hồng để. Con dấu được coi là yếu tố thông tin quan trọng đảm bảo
hiệu lực quản lý và tính chân thực của văn bản. Triều đại Nhà Nguyễn là một thời đại nở
rộ với hàng chục con dâu thiêt kê trên chât liệu băng ngọc, vàng. Mơi loại dấu đều có sự
khác biệt về kích thước, trọng lượng cũng như cơng dụng. Những con dấu đúc từ vàng
được gọi là kim bảo tỷ, còn ngọc tỷ được khắc trên ngọc. Dấu của vua được sử dụng đề
xác định giá trị của các văn bản quan trọng về vấn đề ngoại giao, quốc phòng, an ninh.


Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, lật đồ thực dân phong kiến, trong lễ thoái
vị vua Bảo Đại đã giao lại quốc ấn cho Chính phủ Cách mạng. Ngày nay, con dấu ẩn
chứa dưới nhiều hình thức và mang các sứ mệnh khác nhau. Con dấu được dùng rất rộng
rãi như một công cụ phổ biến và không cịn bó hẹp trong những đơn vị quyền lực nhà

nước như thời đại trước.6
Trên thế giới, con dấu được hình thành và sử dụng từ khi xã hội có sự phân hóa
thành các giai cẩp và nhà nước ra đời - là xã hội cộng sản nguyên thủy bị thay thế bởi
chế độ chiếm hữu nô lệ. Khi nhà nước ra đời, văn bản, giấy tờ được sử dụng như một
công cụ truyền đạt thông tin và mang chức năng quản lý nhà nước. Nhưng nếu chỉ có
văn bản khơng thì khơng đủ thể hiện giá trị cũng như tầm quan trọng của thơng tin, vì thế
con dấu ra đời với chức năng nhận biết văn bản nhà nước.
Mặc dù con dấu được sử dụng rộng rãi ở nhiều cơ quan, đơn vị nhưng khái niệm về
con dấu lại chưa thật sự được các nhà nghiên cứu quan tâm và cho đến nay vẫn chưa có
một khái niệm nào về con dấu có sức thuyết phục.
Khái niệm con dấu theo phuơng diện ngôn ngữ
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì “Con dấu là vật làm bằng gồ, kim loại,... mặt
dưới hình trịn, hình vng, hình chừ nhật,... theo những kích cỡ nhất định, có khắc chữ
hoặc hình, được dùng in trên giấy tờ để làm bằng, làm tin trong quan hệ giao dịch giữa
các cơ quan, xí nghiệp, đơn vị vũ trang và tổ chức kinh tế, xã hội v.v. được quản lý chặt
chẽ từ việc khắc đến việc sử dụng”7. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “dấu là vật để phân
biệt” 8. Theo Từ điển Hán Việt, ấn (ÉP) là con dấu. 9 Theo Từ điển Hán Nôm, Án (ÉP) là
con dấu khắc bằng kim loại, đá.10
Con dấu trong tiếng Anh đuợc gọi là “seal” (đôi khi dùng “stamp” hoặc “chop”).
Theo Từ điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary thì “ Con dấu là một miếng sáp,
chì hoặc vật liệu mềm khác thường đóng dấu với thiết kế và cố định vào tài liệu đề thể
hiện tính xác thực” (seal is a piece of wax, lead or other soft material usually stamp with
6 truy cập ngày
07/01/2021 z~
~
7■ Hội đồng quốc gia chi đạo biên soạn Từ điên bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 1
(A-Đ), Nhà xuấn bán Trung tâm biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, trang 595.
8Nguyền Quốc Khánh (2014), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Từ điên bách khoa, trang 343.
9Phan Văn Các (2018), Từ điển Hán - Việt, Nhà xuất bản Dân Trí, trang 1678
10 truy cập ngày 7/1/2021



a design and fixed to a document to show that it is genuine) 11. Theo TÙ điền Oxford
Learner’s Dictionary Online thì “con dấu là một thiết kế hoặc dấu hiệu chính thức, được
đóng trên tài liệu đề chứng minh rằng tài liệu là thật và mang thẩm quyền của một cá
nhân hoặc tố chức cụ thể” (seal is an official design or mark, stamped on a document to
show that it is real and carries the authority of a particular person or organization) 12.
Theo Từ điển Cambridge Dictionary Online thì “con dấu là một sự đánh dấu chính thức
trên một tài liệu, đôi khi được làm bằng sáp, cho thấy rằng tài liệu đó là hợp pháp hoặc
đã được chứng thực chính thức” (seal is an official mark on a document, sometimes
made with wax, that shows that it is legal or has been officially approved).13
Khái niệm con dấu theo quy định pháp luật
Nghị định 58/2001/NĐ-CP có đưa ra khái niệm mo hồ rằng “Con dấu thể hiện vị trí pháp
lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản, giấy tờ của các cơ quan, tố chức
và các chức danh nhà nước”. Cho đến ngày 01/07/2016, Chính phủ ban hành Nghị định
99/2016/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 nghị định này quy định “Cỡ/7 dấu là phương tiện
đặc biệt do cơ quan nhà nước có thảm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng
trên văn bủn, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhủ nước'’'’. Vậy, con dâu chỉ là
phương tiện đê đóng lên văn bản, giây tờ của cơ quan, tô chức (bao gồm doanh nghiệp).
Quốc hội đã thông qua nhiều đạo luật về doanh nghiệp. Trong đó, Luật Cơng ty
1990, Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990, Luật Công ty sửa đổi 1994, Luật Doanh nghiệp
tư nhân sửa đổi 1994, Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995, Luật Doanh nghiệp Nhà nước
sửa đổi 2003 không đề cập về con dấu. Riêng các luật như Luật Doanh nghiệp 1999,
Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về con dẩu và quản lý,
sử dụng con dấu nhưng không đưa ra định nghĩa hay khái niệm về con dấu. LDN 2020
không dùng từ “con dấu” mà dùng từ “dấu” để quy định về con dẩu của doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 43 LDN 2020 quy định “Dẩu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu
hoặc dấu dưới hình thức chừ ký sổ theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử”.
11A s Hornby (chủ biên) (1992) Oxford Advanced Learner’s Dictionary, First edition, Oxford University Press,
trang 817.

12Oxford Learner’s Dictionary Online Version , Oxford University Press, truy cập ngày 07/01/2021
/>13Cambridge Dictionary Online Version, Cambridge University Press, truy cập ngày 07/01/2021
/>

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021 khi LDN 2020 có hiệu lực thì dấu của doanh nghiệp
khơng chỉ là “con dấu” vật chất như trước đây mà còn là chừ ký số.
1.2 Lịch sử pháp luật Việt Nam về con dấu doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp ra đời gắn liền với sự ra đời của doanh nghiệp. Trên thế giới
có những doanh nghiệp ra đời cách đây nhiều thế kỷ 14 15. Ở Việt Nam, có nhiều doanh
nghiệp ra đời từ rất sớm như Ba Son (1861)", Cảng Sài Gòn (1863), Ilabeco (1890),
Sabeco (1875), Xi Măng Hải Phòng (1899), Bia Larue (1909)16. Nhà nước Việt Nam
Cộng Hoà ở Miền Nam Việt Nam đã xây dựng một nền kinh tế thị trường và một cộng
đồng doanh nghiệp với nhiều thương hiệu nổi tiếng sớm hình thành ở đây như Kim Đan,
Bóng đèn Điện Quang, Dầu ăn Con Két , Mì 2 con tôm Vifon , Công ty Xe hơi LaDaLat,
Xà bông Cơ Ba, Dầu gió Nhị Thiên Đường , Pin Con Ó17.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả chỉ phân tích pháp luật từ ngày
02/09/1945 của Việt Nam Dân Chù Cộng Hoà và Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam. Khung pháp lý của Việt Nam Cộng Hồ sẽ khơng được đê cập trong luận văn
này. Hiển pháp 1946 chưa ghi nhận chế độ kinh tế. Hiến pháp 1959 ghi nhận rằng
“Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà tiến dần từ chế độ dân chủ nhân dãn lên chủ nghĩa
xã hội”14 và “Kinh tế quốc doanh thuộc hình thức sở hữu của tồn dân, giữ vai trị lãnh
đạo trong nền kinh tế quốc dãn và được Nhà nước bảo đám phát triển ưu tiên ”15. Vì
vậy, các tổ chức kinh tế trong giai đoạn này chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh hay
gọi là xí nghiệp. Các tổ chức kinh tế này mang quyền lực nhà nước trong tổ chức, quản
lý, điều hành, hoạt động. Con dấu của các xí nghiệp được quản lý và sử dụng như con
dâu của các co quan Nhà nước. Văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về con
dấu bao gồm con dấu doanh nghiệp (giai đoạn này gọi là xí nghiệp) là Nghị định 56/CP
ngày 17/03/1966 của Hội Đơng Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ. Theo đó, Bộ
Cơng an quy định hình thể, khn khổ và nội dung con dấu cũng như việc khắc dấu do
Bộ Công an quản lý. Tất cả con dấu phải đăng ký lưu chiêu tại cơ quan công an trước khi

141(1 sách công ty lâu đời nhất, truy cập ngày 10/1/2021
15 truy cập ngày 10/1/2021
16 truy cập ngày 10/1/2021
17 truy cập ngày
10/1/2021


sử dụng.
Sau Đại hội lân thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 12 năm 1986, Nhà
nước Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới về kinh tế. Luật Đầu tư nước ngoài được
ban hành ngày 29/12/1987. Đây là đạo luật đầu tiên về đầu tư kinh doanh đánh dấu sự ra
đời của những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tạo tiền đề cho chính sách mở
cửa, hội nhập. Những xí nghiệp liên doanh và xí nghiệp 100% vơn nước ngồi bắt đầu
xuất hiện bên cạnh các xí nghiệp quốc doanh. Để tạo hành lang pháp lý cho con dấu của
các xí nghiệp có vốn nước ngồi này, Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ban hành Quyết định số 90-HĐBT về việc bổ sung Nghị định số 56/CP
ngày 17/03/1966 của Hội đồng Chính phủ. Theo quyết định này, các tổ chức kinh tế quốc
doanh (bao gồm những tổ chức kinh tế do các đoàn thể xã hội là thành viên tổ chức Mặt
trận Tổ quổc Việt Nam thành lập và được phép

hoạt động), các tô chức kinh tê tập thê, các tơ chức liên doanh vê kinh tê (kê cả xí nghiệp
công tư họp doanh và các tổ chức liên doanh với nước ngoài, tổ chức kinh tế tư nhân)
được khắc con dấu để sử dụng sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép
thành lập hoặc cấp giấy phép đăng ký sản xuất kinh doanh.
Căn cứ Nghị định 56/CP và Quyết định 90-IIĐBT, ngày 01/9/1989, Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư 08-BNV(C13)/TT hướng dẫn mẫu con dấu, việc khắc và quản lý, sử dụng
con dấu của tổ chức kinh tế. Theo đó, các tổ chức kinh tế đều phải dùng con dấu trịn với
đường kính 34 mm, mực in màu đỏ. Nội dung con dấu gồm có số quyết định thành lập
hoặc số giấy phép đăng ký sản xuất, kinh doanh, kèm theo các chữ viết tắt thành phần
kinh tế của tổ chức đó; tên của địa phương nơi tổ chức kinh tế đó đóng trụ sở và ở giữa

dấu khắc tên tổ chức kinh tế dùng dấu theo đúng tên ghi trong quyết định thành lập hoặc
ghi trong giấy phép kinh doanh. Mầu dấu quy định tại thông tư này là mẫu dấu được
dùng phổ biển cho đến ngày hôm nay.
Năm 1990, Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân được ban hành. Từ đây,


các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nước ra đời. Bộ Nội vụ ban hành lần lượt các
công văn như: Công văn số 655/Cll(CTC) ngày 29/01/1992, Công văn số 19/C11(C13)
ngày 08/2/1993, Công văn số 79/C11(C13) ngày 02/4/1993 hướng dẫn về mẫu dấu, quản
lý và sử dụng con dấu bao gồm con dấu của các tổ chức kinh tế.
Ngày 22/9/1993, Chính phú ban hành Nghị định số 62/CP quy định về quản lý và
sử dụng con dấu, thay thế Nghị định số 56/CP và Quyết định số 90/HĐBT. Nghị định
này quy định con dấu được sử dụng trong các cơ quan, các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã
hội, các đơn vị vũ trang và một số chức danh. Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 32/TTLB ngày 30/12/1993 và Thông tư số 05-TT/BNV ngày 06/6/1994 hướng dẫn Nghị định
62/CP, quy định về mẫu và việc tổ chức khắc con dấu của cơ quan, tổ chức.
Ngày 20/04/1995, Luật Doanh nghiệp Nhà nước được ban hành và có nhũng quy
định về con dấu tại Điều 1, Điều 31, Điều 43, Điều 44. Theo đó, doanh nghiệp nhà nước
có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam; Tổng công ty nhà
nước và đơn vị thành viên của tơng cơng ty nhà nước có con dâu riêng; HĐỌT sử dụng
con dấu của doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Ngày 12/06/1999, LDN 1999 được ban hành. Khoản 3 Điều 24 của luật này nêu rõ:
“Doanh nghiệp có con dấu riêng theo quy định của Chính phủ”. Luật Doanh nghiệp
giao cho Chính phủ tiếp tục quy định về con dấu doanh nghiệp. Ngày 24/08/2001, Chính
phủ ban hành Nghị định số 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu. Đồng
thời Bộ Công an ban hành nhiều thông tư để hướng dẫn nghị định 58/2001/NĐ-CP như:
Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 06/5/2002 của Bộ Cơng an và Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ; Thông tư số 08/2003/TT-BCA ngày 12/05/2003; Thông tư số
07/2010/TT-BCA ngày 5/2/2010; Thông tư số 21/2012/TT- BCA ngày 13/4/2012. Nghị
định 58/2001/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 31/2009/NĐ-CP ban hành
ngày 01/04/2009.

Ngày 29/11/2005, Quốc hội thông qua LDN 2005. Điều 36 của luật này quy định
về con dấu: “Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu
giữ và báo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu,


điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp phái chịu trách nhiệm quán lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ỷ của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể
có con dấu thứ hai”. Luật doanh nghiệp vẫn tiếp tục giao Chính phủ quy định về con dấu
doanh nghiệp. Nghị định 58/2001/NĐ-CP vẫn tiếp tục có hiệu lực đối với con dấu doanh
nghiệp.
Ngày 26/11/2014, Quốc hội khố XIII đã thơng qua Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 (LDN 2014). Luật này đã có một sự thay đổi lớn đối với con dấu doanh
nghiệp. Theo đó, Điều 44 luật này quy định: “Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình
thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện
những thông tin tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Trước khi sử dụng, doanh
nghiệp có nghĩa vụ thơng báo mẫu con dấu vói CO' quan đăng ký kinh doanh đê đăng
tải công khai trên Công thông tin quôc gia vê đăng ký doanh nghiệp. Việc quản lý, sử
dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty. Con dấu được sử
dụng trong các trường họp theo quy định của pháp luật hoặc các hên giao dịch có thỏa
thuận về việc sử dụng dấu". Chính phủ cũng đã ban hành các Nghị định hướng dẫn thi
hành luật này liên quan đến các quy định về con dấu doanh nghiệp như: Nghị định
78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy
định chi tiết một số điều của LDN 2014. Như vậy, kể từ 08/12/2015, Nghị định
96/2015/NĐ-CP có hiệu lực và quy định về con dấu của các doanh nghiệp được đăng ký
và hoạt động theo LDN. Theo đó, con dấu của các doanh nghiệp được đăng ký và hoạt
động theo LDN sẽ không chịu sự quản lý của ngành công an. Các doanh nghiệp chuyên
ngành khác được thành lập theo Luật Công chứng, Luật Luật sư, Luật Giám định tư
pháp, Luật Kinh doanh bảo hiếm, Luật Chứng khốn vẫn cịn bị điều chỉnh bời Nghị

định 58/2001/NĐ-CP. Ngày 01/07/2016, Chính phủ ban hành Nghị định sổ 99/2016/NĐCP về quản lý và sử dụng con dấu, thay thế Nghị định 58/2001/NĐ-CP, chấm dứt sứ
mệnh 15 năm “thống trị” tất cả các loại con dấu của các tổ chức trong xã hội của Nghị
định 58/2001/NĐ-CP. Nghị định 99/2016/NĐ-CP không điều chỉnh đối với quản lý và sử


dụng con dấu của doanh nghiệp được đăng ký, hoạt động theo quy định của LDN và
Luật đầu tư. Từ thời điềm này con dấu của hai nhóm doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh
của hai nghị định khác nhau.
Ngày 17/06/2020, Quốc hội khố XIV thơng qua Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 (LDN 2020). Theo đó, Điều 43 của luật này quy định: ‘‘Dấu bao gồm
dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và
nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đon vị khác của
doanh nghiệp. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty
hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của
doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy
định của pháp luật”. LDN 2020 trao quyền tự do trọn vẹn cho doanh nghiệp đăng ký
hoạt động theo luật này toàn quyên quyêt định vê con dâu đông thời đưa ra một khái
niệm mới về (con) dấu doanh nghiệp có thể là chữ ký số. Luật này cũng bãi bó thú tục
đăng tải cơng khai mẫu con dấu trên cổng thông tin quốc gia về doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền quyết định khắc con dấu để sử dụng hoặc khơng có con dấu. Thay vào
đó doanh nghiệp có thể dùng chữ ký số như con dấu.
Qua nghiên cứu trên đây, chúng ta có thể thấy con dấu doanh nghiệp là một vấn đề
có tính lịch sử. Việc quản lý và sử dụng con dấu doanh nghiệp tại Việt Nam bằng văn
bản quy phạm pháp luật đã diễn ra từ khi có Nghị định 56/CP ngày 17/03/1966 của Hội
đồng Chính phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa cho đến nay.
1.3 Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định về con dấu doanh nghiệp
1.3.1 Cơ sở xác lập con dấu và số lượng con dấu doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp ra đời cùng với sự ra đời của doanh nghiệp. Con dấu doanh
nghiệp được xác lập căn cứ vào LDN và pháp luật chuyên ngành điều chỉnh hoạt động

của các loại doanh nghiệp chuyên ngành đó.
Theo Luật Doanh nghiệp.
So với các LDN trước, LDN 2014 đã có sự thay đổi lớn về con dấu khi trao quyền


tự do quyết định của doanh nghiệp đối với con dấu như quyết định về số lượng, hình
thức và nội dung con dấu. Tuy nhiên, luật này vẫn còn hạn chế khi buộc doanh nghiệp
phải có con dẩu, tức sổ lượng tối thiểu bằng 1 (một). Khoản 2, Điều 44 LDN 2014 quy
định “Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan
đăng ký kinh doanh đế đăng tải công khai trên Công thông tin quốc gia về đăng ký’
doanh nghiệp'".
LDN 2020 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã trao quyền tự do đầy đủ
cho doanh nghiệp trong việc quyết định về dấu (con dấu) doanh nghiệp. Theo đó, doanh
nghiệp có quyền quyết định về số lượng con dấu, có thể có con dấu hoặc khơng có con
dấu, tức số lượng có thể bằng 0 (khơng). Điều 43 LDN 2020 quy định “Dấu bao gồm
dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ kỷ sổ theo


quy định của pháp luật vê giao dịch điện tử". Như vậy, doanh nghiệp có thê đặt làm dấu
tại cơ sở khắc dấu hoặc có thể dùng chừ ký số như dấu doanh nghiệp.
Thep pháp luật về giao dịch điện tử.
Luật Giao dịch điện tử ra đời năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01/03/2006. Khoản
2, Điều 24, luật này quy định: “Trong trường hợp pháp luật quy định văn bán cần được
đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì u cầu đó đối với một thơng điệp dữ liệu được xem là
đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chừ ký điện tử cùa cơ quan, tổ chức đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản l Điều 22 của Luật này và chữ ký điện tử đó có
chứng thực". Khoản 1, Điều 6, Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định “rét cả các cơ
quan, tổ chức và chức danh nhủ nước, người có thâm quyền của cơ quan, tổ chức theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu 18 đều có quyền được cấp chứng
thư số có giá trị như quy định tại khoán 2, Điều 8, Nghị định này". Khoản 2, Điều 8 nghị

định này quy định "Trong trường họp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu
của cơ quan tổ chức thì u cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng
nếu thơng điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký sổ đó được
đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này ”. Như vậy, kể từ năm 2006
pháp luật về giao dịch điện tử đã quy định CKS thay thế cho con dấu của các doanh
nghiệp.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng
Khoản 4, Điều 43, Luật các tổ chức tín dụng 19 quy định “Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên sử dụng con dấu cùa tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình”. Luật này khơng có thêm bất kỳ quy định nào khác về con dấu. Hơn nữa, Điều
24 Luật Các tổ chức tín dụng quy định “Sau khi được cấp Giấy phép, tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải đăng ký kinh doanh. Sau khi đăng ký kinh doanh,
tơ chức tín dụng sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp". Vậy các tổ chức tín dụng đăng ký, hoạt động theo quy định của
LDN (trừ tơ chức tín dụng dưới hình thức hợp tác xã). Do đó, con dấu của các tồ chức tin
dụng được điều chỉnh bởi LDN nêu trên.
18Nghị định 99/2016/NĐ-CP
19Luật Các tố chức tín dụng 2010 sửa đôi năm 2017


Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng con dấu đổi với các tổ
chức kinh tế là doanh nghiệp chuyên ngành hoạt động theo pháp luật chuyên ngành như:
Luật Công chứng, Luật Luật sư, Luật Giám định tư pháp, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Chứng khoán, pháp luật về Thừa phát lại. Luật Kinh doanh bảo hiềm và Luật
Chứng khốn khơng quy định riêng về con dấu. Nhưng pháp luật chuyên ngành sau đây
có quy định riêng về con dấu đổi với các doanh nghiệp là tổ chức hành nghề luật sư, văn
phịng cơng chứng, văn phịng giám định tư pháp, văn phòng Thừa phát lại.
Theo Luật Luật sư
Khoản 3, Điều 33, Luật Luật sư20 quy định “Văn phịng luật sư có con dấu, tài
khoản theo quy định của pháp luật". Luật này lại khơng có quy định cơng ty luật có con

dấu hay khơng. Có thể xuất phát từ quan điểm pháp nhân luôn luôn phải có con dấu (mặc
dù quan điềm này khơng được ghi nhận trong chế định pháp nhân của Bộ Luật Dân sự
(BLDS) 201521) nên nhà làm luật chỉ quy định văn phịng luật sư (khơng phải pháp nhân)
có con dấu mà không cần quy định về con dấu cho công ty luật.
Theo Luật Công chứng
Khoản 5, Điều 22, Luật Công chứng 22 quy đinh “Văn phịng cơng chứng sử dụng
con dấu khơng có hình quốc huy. Văn phịng cơng chứng được khắc và sử dụng con dấu
sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử
dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
con dấu”.
Theo pháp luật về thừa phát.
Khoản 4, Điều 17, Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Văn phòng Thừa phát lại
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính.
Con dâu của Văn phịng Thừa phát lại khơng có hình qc huy. Văn phòng Thừa phát lại
được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ
đăng ký mẫu con dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng Thừa phát lại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
20Luật Luật sư 2006 được sửa đối năm 2012
21Bộ Luật Dân sự 2015
22Luật Công chứng 2014


Theo pháp luật về giám định tư pháp.
Văn phòng giám định tư pháp là tồ chức giám định tư pháp ngồi cơng lập. Nghị
định 85/2013/NĐ-CP quy định “Văn phịng giám định tư pháp được tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật giám định tư pháp, Luật doanh nghiệp, Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan”23. Văn phịng giám định tư pháp do 01 giám định
viên tư pháp thành lập thì được tố chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì
được tồ chức và hoạt động theo loại hình cơng ty hợp danh 24. Văn phịng giám định tư

pháp có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật25.
về sổ lượng con dấu của các doanh nghiệp chuyên ngành nêu trên, Nghị định
99/2016/NĐ-CP quy định doanh nghiệp tự quyết định việc sử dụng thêm con dấu 26. Tuy
nhiên, nghị định này không quy định doanh nghiệp được đăng ký thêm bao nhiêu con
dấu và có hạn chế số lượng hay không. Muốn đăng ký thêm con dấu, doanh nghiệp phải
làm hồ sơ gửi cơ quan công an cấp tình quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở và nếu được cơ quan này chấp thuận thì doanh nghiệp được đăng ký
thêm con dấu.
Đối với căn cứ xác lập con dấu và số lượng con dấu, dù pháp luật điều chỉnh khác
nhau nhưng tất cả các loại doanh nghiệp đều có điềm chung là sử dụng CKS như một
loại con dẩu và có quyền quyết định số lượng con dấu (có hơn một con dấu). Tuy nhiên,
doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo LDN thì có quyền quyết định khơng có con dâu và
nêu có thì con dâu của doanh nghiệp này khơng phải đăng ký với cơ quan công an hay
thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Pháp luật về con dấu của các đon vị phụ thuộc doanh nghiệp
Đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, văn phòng điều hành. Đối với doanh nghiệp đăng ký, hoạt động theo LDN
thì con dấu của đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp và con dấu của doanh nghiệp được quy
23Khoăn 1, Điệu 12, Nghị định 85/2013/NĐ-CP
24Khoản 2, Điều 14, Luật Giám định tư pháp 2012
25Khoản 4, Điều 12, Nậhị định 85/2013/NĐ-CP
26Điềm c, Khoản 4, Điêu 5, Nghị định 99/2016/NĐ-CP


×