Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hủy quyết định cá biệt trong vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỊ HĨ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

NGUYỄN BIÊN THÙY

HỦY QUYÉT ĐỊNH CÁ BIỆT TRONG vụ ÁN DÂN sự

Ngành: Luật Dãn sự và Tố tụng Dân sự
Mã số: 8380Ĩ03

LUẬN VÀN THẠC SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, dưới sự
biết ơn chân thành đối với Tiến sĩ Nguyễn Đình Huy, người được giao trách nhiệm và
tận tình hướng dần cho cơng trình khoa học này. Các thơng tin nêu trong Luận văn là
trung thực. Các ý kiến, quan điểm, khái niệm không thuộc ý tưởng hoặc kết quả tống
hợp của chính bản thân, đều được tác giả dẫn nguồn đầy đú. Tơi xin chịu trách nhiệm về
tính trung thực và khách quan của các kết quá nghiên cứu trong Luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Biên Thùy


DANH MỤC TỪ VIẾT TẢT
STT


Từ viết tắt
Cum từ cần viết tắt

BLTTDS
Bộ luật Tố tụng dân sự
1.
Pháp lệnh Thú tục giải quyết
2.

PLTTGQVADS

các vụ án dân sự năm 1989

Pháp lệnh Thủ tục giải quyết
3.

PLTTGQVAHC

các vụ án hành chính

4.

ỌĐHC

Quyết định hành chính

5.

HVHC


Hành vi hành chính

6.
7.

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TTHC

Tố tụng hành chính

8.
9.

TAND

TAND

UBND

Úy ban nhân dân


MỤC LỤC

2.1. Hoàn thiện về nội hàm của khái niệm quyết định cá biệt trái pháp luật của



5

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Tại Điều 12 Pháp lệnh Thù tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989

(PLTTGQVADS) đã quy định: “Khi xét xử vụ án dân sự, Tồ án có quyền hủy quyết
định rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tô chức khác xâm phạm quyền lọi họp pháp
của đương sự trong vụ án mà Tồ án có nhiệm vụ giải quyết". Tuy nhiên, trên thực tiền
khi đó thì quy định trên khơng thực hiện được do nội dung còn sơ khai, chưa được cụ
thể. Đến Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) tại
Điều 32a đã xuất hiện trở lại cụm từ “húy quyết định cá biệt” và đồng thời xác định rõ
phạm vi Toà án chỉ có thể hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức chứ không phải là có quyền hủy mọi quyết định của cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên
sau đó trong thực tiễn xét xử Tồ án đã gặp nhiều khó khăn trong việc xem xét đế hủy
quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tố chức.
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 nhằm “izep tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự...
tạo điều kiện thuận lợi cho người dãn tiếp cận công lý", để khắc phục những hạn chế,
bất cập cùa các quy định pháp luật tố tụng dân sự, vào ngày 25 tháng 11 năm 2015 Quốc
hội khóa XIĨĨ đã ban hành Bộ luật Tố tụng dân sự SỐ92/20I5/QH13, trong đó có Điều
32a BLTTDS năm 2004 được sửa đổi, bố sung thành Điều 34 BLTTDS năm 2015 quy
định về việc hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức trong giải quyết các vụ án dân
sự.
Từ sau khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực, việc hủy quyết định cá biệt của cơ
quan, tổ chức trên thực tiễn cơng tác xét xử tại Tồ án đã tiếp tục bộc lộ những khó khăn,
vướng mắc do có những bất cập, hạn chế cần phải được nghiên cứu, phân tích, đánh giá
các quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng nó, từ đó góp ý, kiến nghị hồn thiện pháp

luật để góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực thi hành pháp luật trong thực tế cuộc sống.
Từ những lý do trên mà tác giả đã quyết định chọn “Hủy quyết định củ biệt
trong vụ án dân sự” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỳ của mình.
2.

Tinh hình nghiên cứu đê tài

2.1.Giáo trình và Sách chuyên khảo, tham khảo
* Giáo trình


6

Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy có khá nhiều giáo trình của các cơ sở đào tào
luật có đề cập và phân tích các nội dung cơ bản về mặt lý luận cũng như quy định pháp
luật về vấn đề thẩm quyền của Tồ án nói chung và có đề cập đến thấm quyền của Toà
án đối với các quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức trong giải quyết vụ án dân sự nói
riêng. Có thể kể đến như: (i) Giáo trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại
học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức năm 2018, (ii) Giáo trình Luật Tổ tụng dân
sự Việt Nam cúa Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Cơng an nhân dân năm 2017; (iii)
Giáo trình Luật Tổ tụng dân sự Việt Nam của Trường Đại học Kiểm sát, Nxb. Chính trị
quốc gia phát hành năm 2019; (iv) Giáo trình Luật Tổ tụng hành chính Việt Nam cua
Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức năm 2019
Tuy nhiên, trong phạm vi giáo trinh chi cung cấp những kiến thức cơ bản do vậy
cũng chưa phân tích sâu về thực trạng áp dụng pháp luật và bất cập trong các quy định
của pháp luật về việc hủy các quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tố chức trong
q trình Tồ án giải quyết vụ án dân sự.
* Sách chuyên khảo, tham khảo
Cácnăm
sách

bình
luận
khoa
học
về
BLTTDS
năm
2015

khá
nhiều

cũng
cónăm
những
nội
dung
bình
luận
về
những
vấn
đề
liên
quan
đến
hủy
quyết
định
năm


2015
biệt
do
được
Nguyễn
quy
Thị
định
Hồi
tại
Phương
Điều
34
làm
của
chủ
BLTTDS
biên,
năm
Nxb.
2015,
Hồng
như:
ĐứcNxb.
(i)
năm
Sách
2016;
Bình

(ii)
luận
những
Bình
luận
điểm
khoa
mới
trong
học
Bộ
Bộ
luật
luật
Tố
Tốcúa
tụng
Bộ
luật
dân
Tố
sự
tụng
của
Nước
dân
sựnăm
Cộng
hịa
2015


(Dành
hội
Chủ
cho
nghĩa
Thẩm
Việt
Nam
Hội
do
thâm,
Trần
Thâm
Anh
tra
Tuấn,
viên,
Kiêm

pháp
sát
viên,
năm
2016;
Luật
(iii)


Sách

các
học
Bĩnh
viên
luận

khoa
pháp)
học
nhóm
sự
tác
2015
già
Đồn
nhóm
Tấn
tác
Minh
giả

Trần
Luật
Văn
gia
Biên
NguyềnNgọc


Quang

Diệp,
Thành,
Nxb.
Lao
Nxb.
động
Lao
động
2016;
năm
(iv)
2016;
Sách
(v)
Những
Sách
So
điểm
sánh
mới
Bộ
của
luật
Bộ
Tố
luật
tụng
Tổ
dân
tụng

sự
dãn
(vi)
năm
2004
(đượcsửa
đổi,
bổ
sung
năm
2011)

Bộphán,
luật
Tổ
tụng
dân
sự
năm
2015
của
tác
giả
Tạ
ĐìnhTun,
Nxb.
Lao
động
năm
2016;




3 sách So sánh Bộ luật Tỏ tụng dân sự năm
2004 (được sửa đôi, bô sung năm 2011) và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cúa Đinh
Tuấn Anh, Nxb. Chính trị quốc gia năm 2016...
Nhìn chung, các tác giả của các sách kể trên đã chủ yếu tập trung vào việc cập
nhật và phân tích về các điểm mới của BLTTDS năm 2015 tại các điều luật trong đó có
quy định về thẩm quyền của Tồ án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức tại
điều 34 BLTTDS năm 2015. Ghi nhận tính ưu việt, đảm bảo tính hiệu quả cùa quy định
này trong tố tụng dân sự giải quyết tranh chấp, tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự
trong việc báo vệ quyền lợi của mình, tránh cho họ khơng phải theo đuổi hai vụ án là vụ
án dân sự và vụ án hành chính. Các tác giả cũng cho rằng quy định này có thể dẫn tới
nguy cơ xung đột thẩm quyền giữa các tịa chun trách... Tuy nhiên, các tác giả khơng
đề xuất phương án xử lý nguy cơ xảy ra rủi ro (nếu có) này cũng như chưa có cơng trình
nào nghiên cứu sâu và đi từ những bất cập trong thực tiễn xét xử.
2.2.Các bài viết
Từ sau khi BLTTDS năm 2015 có hiệu lực pháp luật đến nay, đã có nhiều bài
viết, đề tài nghiên cứu chuyên sâu về thẩm quyền của Toà án đối với quyết định cá biệt
của cơ quan, tố chức trong các vụ án dân sự. Tuy nhiên, đa phần các cơng trình nghiên
cứu vào thời điểm BLTTDS năm 2015 mới có hiệu lực, các vấn đề mà các tác giả đưa ra
có tính dự báo, chưa thật sự dựa trên cơ sở thực tiễn diễn ra, một số bài viết được đăng
trên tạp chí chuyên ngành thì chưa tồn diện, chí đề cập đến những vấn đề riêng, cụ thể
như sau:
Bài Loan
viết đăng
“Thẩmtrên
quyền
của Viện
Toà án

giải
quyết
việc
trong
trường hợp có xem xét hủy quyết định cá biệt” cua tác giả Lê Thị
Kim
trang
kiểm
sát
nhânvụ
dân
cầndân
Thơsự
ngày
14/11/2016.


8

Tác giả Lê Thị Hơng Hạnh có bài “ Bàn vê quy định tại khoản 4 Điêu 34 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015” đăng trên trang Viện kiểm sát nhân dân Tp. Hà Nội ngày
25/12/2017.
Bài viết “Bàn về thấm quyền, trình tự giải quyết tranh chấp dân sự có yêu cầu
hủy quyết định cá biệt (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) của tác giả Huỳnh Văn Dụ,
đăng trên cổng thông tin điện tử TAND tỉnh Đắk Lắk, số ra ngày 29/12/2017.
Tác giả Võ Văn Bình có bài viết “Thẩm quyền của Toà án về yêu cầu hủy quyết
định cá biệt trong vụ án dân sự” đăng trên Tạp chí TAND điện tử, số ra ngày
16/11/2018. Bài viết đề cập vấn đề căn cứ để chuyển hồ sơ vụ án đến TAND cấp tỉnh để
thụ lý, giải quyết yêu cầu hủy quyết định cá biệt.
Các tác giả Dương Tấn Thanh, Hồng Thị Nguyệt Nga có bài viết “Thẩm quyền

của Hội đồng xét xử trong vụ án dân sự yêu cầu hủy quyết định cá biệt” đăng trên Tạp
chí TAND điện tử, số ra ngày 24/5/2019. Bài viết này đề cập thẩm quyền của Hội đồng
xét xử khi có yêu cầu hủy quyết định cá biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong
vụ án dân sự.
Bài viết “Thẩm quyền của Toà án trong việc hủy quyết định cá biệt của cơ quan,
tổ chức - Một quy định nhiều hướng dẫn” của tác giả Phan Thành Nhân đăng trên Tạp
chí TAND điện tử, số ra ngày 08/9/2020. Bài viết này viện dẫn nhiều văn bản hướng dẫn
của TAND tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thậm chí viện dẫn các kết luận kiểm
tra nghiệp vụ của TAND tối cao, giải đáp nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
để phân tích về thẩm quyền của cấp Toà án trong việc hủy quyết định cá biệt của cơ
quan tồ chức mà không đề cập các vấn khác có liên quan.
Có thể nhận thấy các bài viết nêu trên trao đổi, bình luận một nội dung thuộc
Điều 34 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Toà án trong việc hủy quyết định cá biệt
của cơ quan, tổ chức, một số bài viết được viết vào thời điểm Điều 32a BLTTDS 2004
(sửa đổi, bổ sung năm 2011) mới được sửa đổi thành Điều 34 BLTTDS năm 2015. Qua
5 năm thực hiện BLTTDS năm 2015 nói chung, Điều 34 BLTTDS năm 2015 nói riêng
về thẩm quyền của Tồ án trong việc hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tồ chức đã bộc
lộ nhiều khó khăn, vng mắc, đã có nhiều văn bản hướng dẫn khác nhau của TAND tơi
cao. Vì vậy, việc cân tiêp tục nghiên cứu, chí ra nhũng bât cập, khó khăn, khơng khả thi


9

trên thực tiễn công tác xét xử tại các cấp Tồ án, từ đó kiến nghị việc hồn thiện, sửa đổi
bổ sung quy định về thẩm quyền của Toà án hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
là điều hết sức cần thiết.
Luận văn này mong muốn làm rõ một cách toàn diện thực trạng quy định thẩm
quyền của Toà án trong việc hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tố chức được áp dụng
trong thực tiễn công tác xét xử vụ án dân sự tại các cấp Tồ án hiện nay, khó khăn,
vướng mắc, bất cập và các giải pháp khắc phục.

3.

Mục đích và giói hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.7. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Với luận văn này, tác giả mong muốn sẽ:
Một là, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật tố tụng dân sự
hiện hành về việc Toà án hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong
vụ án dân sự mà Toà án đang có nhiệm vụ giải quyết. Khái quát một cách tồng quan nhất
các quy định về: (i) Thế nào là quyết định cá biệt bị Toà án xem xét hủy trong vụ án dân
sự; căn cứ xác định vụ án dân sự có liên quan quyết định cá biệt; Mục đích của việc hủy
quyết định cá biệt; Chủ thể có quyền yêu cầu hủy quyết định cá biệt; Thời điểm yêu cầu
hủy quyết định cá biệt; (ii) Các căn cứ đế Toà án ra phán quyết hủy quyết định cá biệt;
(iii) Hình thức yêu cầu và trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu của đương sự về việc hủy
quyết định cá biệt. Đồng thời, đối chiếu, cập nhật các quy định mới về những nội dung
này trong BLTTDS năm 2015 với những quy định cũ của BLTTDS năm 2004 (sửa đối,
bố sung năm 2011).
Hai là, liên hệ với các vụ án dân sự trong thực tiễn có liên quan đến việc áp dụng
quy định tại Điều 34 BLTTDS năm 2015 và các văn bản có liên quan hướng dẫn áp
dụng Điều 34 BLTTDS năm 2015, trên cơ sở đó, đưa ra đánh giá về thực trạng quy định
pháp luật, những hạn chế, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định về việc húy quyết
định cá biệt trong giải quyết các vụ án dân sự trong thực tiền hiện nay, tìm ra ngun
nhân để có những đề xuất, kiến nghị hồn thiện các quy định pháp luật, trong đó trước
hêt là các văn bản hướng dân thi hành BLTTDS năm 2015 và đưa ra các giải pháp triển


10

khai áp dụng các quy định trên một cách có hiệu quả.

3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung vào nghiên cứu, phân tích đánh giá chủ yếu là các quy định
pháp luật tại BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Công văn
64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019, Công văn số 89/TANDTC- PC ngày 30/6/2020 của
TAND tối cao hướng dẫn thi hành Điều 34 BLTTDS năm 2015.
Trên thực tiễn, việc xem xét hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức tuyệt đại
đa số là trong vụ án dân sự chứ chưa thấy xảy ra trong việc dân sự, các quyết định cá
biệt bị xem xét hủy là cùa các cơ quan, rất hiếm của các tổ chức nên luận văn này giới
hạn ở phạm vi nghiên cứu vấn đề hủy quyết định cá biệt của các cơ quan trong các vụ án
dân sự.
4.

Phuong pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả sừ dụng các phương pháp: phân tích, so sánh, đối

chiếu các quy định của pháp luật để từ đó tổng hợp và kết hợp với việc thu thập, thống
kê tình hình thực tiễn áp dụng, giải quyết các vụ án dân sự như đã giới hạn trong phạm
vi nghiên cứu, từ đó có những nhận xét, đánh giá để đưa ra các đề xuất, kiến nghị cho
việc áp dụng quy định pháp luật thực sự phù họp, hiệu quả và hoàn thiện các quy định
pháp luật về vấn đề này trong các văn bản hướng dẫn thi hành BLTTDS năm 2015.
5.

Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

5.7. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần phân tích, tổng họp, làm rõ giúp người đọc hiểu rõ hơn các
quy định pháp luật về các khái niệm, đặc điểm liên quan đến quyết định cá biệt trong
việc hủy quyết định cá biệt theo thủ tục tố tụng dân sự, về hình thức yêu cầu hủy quyết
định cá biệt trong cùng một vụ án dân sự, về căn cứ xác định thẩm quyền của Toà án đối
với việc húy quyết định cá biệt, các điều kiện đế hủy quyết định cá biệt, trình tự, thủ tục

giải quyết yêu cầu hủy quyết định cá biệt. Do đó, nó đã đóng góp vào việc bố sung lý
luận khoa học pháp lý về vấn đề hủy quyết định cá biệt trong tố tụng dân sự.


11

5.2. Giá trị ứng dụng
Luận văn đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá, đặc biệt là về các vướng
mắc, khó khăn trong thực tiễn áp dụng pháp luật hiện nay để có những đề xuất, kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả cúa hoạt động áp dụng pháp luật của Toà án, giúp Toà
án thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và góp phần giúp cho đương sự bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của minh theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật.
Luận văn có ý nghĩa thiết thực trong những góp ý cho việc góp phần hồn thiện
các chế định pháp luật liên quan về vấn đề húy quyết định cá biệt trong tố tụng dân sự
tại các văn bản hướng dần thi hành BLTTDS năm 2015 và là một tài liệu tham khảo hữu
ích cho các hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý.
6.

Bố cục của luận văn
Luận văn ngồi phần mớ đầu, kết luận thì nội dung được kết cấu gồm hai chương:
Chương I. Tổng quan và quy định pháp luật về việc hủy quyết định cá biệt của cơ

quan, tổ chức trong vụ án dân sự.
Chương 2. Giải pháp hoàn thiện đối với việc hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức trong vụ án dân sự.


CHƯƠNG 1.
TỎNG QUAN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÈ VIỆC HỦY QUYẾT ĐỊNH
CÁ BIỆT CỦA Cơ QUAN, TÓ CHÚC TRONG vụ ÁN DÂN sụ
1.1. Khái quát chung về việc hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan,

tổ chức
1.1.1.

Khái niệm quyết định cá biệt trái pháp luật, hủy quyết định cá biệt trái

pháp luật
về mặt thuật ngữ, quyết định là “định ra, đề ra và dứt khoát phải thực hiện
khơng thay đổi ’’l thì quyết định có thể được thể hiện dưới hình thức ngơn ngữ viết (bằng
văn bản) hoặc bằng hình thức khác như: lời nói, dấu hiệu, ký hiệu, nhưng cũng có cách
hiểu quyết định “là văn bản hành chỉnh về quyết định của một cấp có thâm quyền ”4 5,
cịn cá biệt là “riêng lẻ, ít có, khơng phổ biến hoặc khơng điển hình ”6.
Quyết định cá biệt hay còn gọi là quyết định áp dụng quy phạm pháp luật được
ban hành khi cần giải quyết một vụ việc cụ thể, phát sinh trong hoạt động hành chính
nhà nước. Quyết định cá biệt được ban hành chú yếu trên cơ sở quyết định quy phạm,
cũng có khi trên cơ sở quyết định chủ đạo. Loại quyết định này tác động trực tiếp đến
những đối tượng nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của đối tượng áp
dụng nên tính quyền lực và sự áp đặt ý chí của nó rõ ràng hơn so với các loại QĐHC
khác.
Điều 34 BLTTDS năm 2015 đã định nghĩa chính thức “quyết định cá biệt” trong
luật như sau: “Quyết định cá biệt quy định tại khoản ỉ Điều này là quyết định đã được
ban hành về một vấn đề cụ thê áp dụng l lần đối với một hoặc một số đổi tượng cụ thê
Như vậy, có thể khái quát để nhận diện quyết định cá biệt trong tố tụng dân sự là
“văn bản được thể hiện dưới hình thức quyết định hoặc dưới hình thức khác như

4' Nguyền Văn Xô (2008), Từ điền tiếng Việt, NXB Thanh Niên, Tp. HCM, tr.588.
5 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt phô thông, NXB Tp. HCM, Tp. HCM, tr.744.
6Viện ngôn ngừ học (2002), tlđd (2), tr.89.


thông báo, kêt luận, công văn do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tó chức khác

hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tố chức đó ban hành có chứa đựng nội
dung của QĐHC được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một
vấn đề cụ thê trong hoạt động quản lý hành chính”*.
Mặc dù, BLTTDS năm 2015 khơng có định nghĩa hay đưa ra khái niệm về húy
quyết định cá biệt. Tuy nhiên, từ các quy định mà Luật đã ghi nhận, có thể hiểu hủy
quyết định cá biệt trong tố tụng dân sự “tó việc Tồ án trong quá trình xem xét, giải
quyết vụ án dãn sự theo yêu cầu của đương sự, Toà án sẽ xem xét, nếu có đủ cán cứ
chứng minh QĐHC cả biệt rõ ràng là trái pháp luật, xâm phạm đến quyển lợi họp pháp
của đương sự trong vụ việc mà Toà án có nhiệm vụ giải quyết thì Tồ án có quyền hủy
quyết định đó”.
1.1.2.

Đặc điểm của quyết định cá biệt trái pháp luật bị hủy
Quyết định cá biệt được có thể bị xem xét hủy trong tố tụng dân sự vừa có những

đặc điếm chung của QĐHC, vừa có những đặc điểm riêng.
Thứ nhất, quyết định cá biệt bị xem xét hủy trong tố tụng dân sự có đặc điểm
chung của một quyết định pháp luật, gồm: (i) mang tính ý chí vì đây là kết quả của hoạt
động ý chí đon phương của chú thể ban hành; (ii) mang tính quyền lực nhà nước, có hiệu
lực bắt buộc thi hành; (iii) mang tính pháp lý, đem lại sự thay đồi trong cơ chế điều
chinh pháp luật, thể hiện ở việc các ỌĐHC được ban hành có thể đề ra các đường lối,
chủ trương, chính sách, nhiệm vụ chung cho hoạt động hành chính.
Trên cơ sở đó, các quy phạm pháp luật sẽ được ban hành để đình chỉ, sửa đổi, bãi
bỏ hay thay đổi phạm vi hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chính. Đây là cơ sở quy
phạm cho hoạt động hành chính. Theo đó, các ỌĐHC cá biệt cụ thể được ban hành sẽ
làm xuất hiện, thay đồi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, trong đó
việc ban hành QĐHC cá biệt cụ thể sẽ đóng vai trị là một sự kiện pháp lý hành chính. 7
Thứ hai, quyêt định cá biệt cịn có các đặc điêm riêng của một ỌĐHC gơm: (i)
Tính dưới luật; (ii) QĐHC được ban hành dưới hình thức luật định; (iii) QĐHC được
7 Trừ những văn bản thơng báo cúa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức trong việc

yêu cầu cá nhân, cơ quan, tố chức bổ sung, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết, xử lỷvụ
việc cụ thể theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tồ chức đó.


ban hành theo thủ tục luật định; (iv) QĐHC được ban hành bởi rẩt nhiều chù thể có thấm
quyền do hoạt động quản lý hành chính diễn ra trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội,
chủ thể quản lý rất đa dạng; (v) Phạm vi tác động của QĐHC là hoạt động hành chính.
Thứ ba, quyết định cá biệt bị xem xét húy trong giải quyết các vụ án dân sự phải
là dạng văn bán được thể hiện dưới hình thức: quyết định, thơng báo, kết luận, cơng văn.
Theo cách hiểu thơng dụng nhất, “văn bản hành chính là văn bản do các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết một cơng việc cụ thể hay ghi
nhận sự kiện thực tế đã xảy ra hoặc xác nhận tình trạng thực tế của cá nhân, tồ chức nào
đó. Có thể kể đến một số văn bản hành chính như: giấy mời, thơng báo, các văn bằng,
chứng chỉ, giấy chứng nhận (bằng tốt nghiệp đại học, giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, giấy đăng ký kết hơn.. ,)”8. Hay nói cách khác, hiện nay, khi nói đến văn bản, được
hiểu là quyết định đó được thể hiện bằng giấy tờ. Tuy nhiên, khái niệm “văn bán” rộng
hơn “giấy tờ” rất nhiều, nó có thế tồn tại dưới dạng các tập tin điện tử. Do đó, có thể
hiểu QĐHC được thể hiện bằng văn bản là những dạng thức tồn tại nội dung quyết định
có thể lưu giữ lại làm bằng chứng9.
1.1.3.

Mục đích, ý nghĩa của việc hủy quyết định cá biệt trái pháp luật
QĐHC vốn có khả năng tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế, xã hội của

đất nước, song QĐHC cũng tiềm ấn khả năng tác động tiêu cực đến sự phát triển mọi
mặt của đời sống xã hội, tiềm ẩn nguy cơ xâm hại đến lợi ích họp pháp của mọi thành
viên trong xã hội.
Việc pháp luật quy định Tồ án trong q trình xem xét, giải qut vụ việc, nếu
có đủ căn cứ chứng minh ỌĐHC cá biệt rõ ràng là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền
lợi họp pháp của đương sự thì Tồ án có quyền hủy quyết định đó là một quy định có ý

nghĩa quan trọng đối với Toà án, đương sự. Thẩm quyền này là căn cứ pháp lý để Toà án
hủy quyết định cá biệt trái pháp luật nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của
đưong sự trong vụ việc mà Tồ án có nhiệm vụ giải quyết. Quy định pháp lý này nhằm
8 Vũ Hoài Nam, “Văn bản phấp luật và vấn đề huy bỏ, bãi bó văn bàn pháp luật khiếm khuyết”, cồng thông tin điện
tử Bộ Tư pháp, />9Lê Việt Sơn (2012), “Bàn về thẩm quyền xét xử hành chính của Tồ án nhân dân theo loại việc bị khiếu kiện”,
Tạp chỉ khoa học pháp lý, (6), tr. 18.


để bảo vệ người bị quản lý trước nguy cơ sự lợi dụng quyền hành cá nhân, sự tùy tiện
của cơ quan quản lý, kiềm soát hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, bảo đảm lợi ích công ở tất cả các giai đoạn, từ khi ban hành, thi hành, cho đến khi
QĐHC đó khơng cịn tồn tại.
Quy định này cũng giúp cho việc giải quyết vụ án một cách toàn diện, kịp thời,
đầy đủ, đặc biệt là tránh phải kéo dài thời gian giải quyết vụ án do thù tục tố tụng phức
tạp. Điều này xuất phát từ thực tiễn xét xử đặt ra vấn đề, hiện tượng Tồ án xét xử sai
thẩm quyền cịn khá nhiều, dẫn đến vụ án bị kéo dài vì phải sửa án, hủy án xét xử lại
hoặc phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền. Ngun nhân của tình trạng này một mặt
do quy định pháp luật chưa rõ ràng, chồng chéo, thậm chí có nhũng vấn đề pháp luật
chưa điều chỉnh, mặt khác do cơ quan tiến hành tố tụng nhận thức và đánh giá không
đúng các quan hệ pháp luật nội dung dẫn đến xác định sai tính chất của vụ việc, hoặc
quy định của pháp luật khơng phù hợp với thực tiễn từ đó thụ lý sai thẩm quyền hoặc
ban hành các quyết định tố tụng khơng chính xác.
Thực tiễn xét xử cho thấy, đối với nhiều QĐHC mà chủ yếu là trong các lĩnh vực
tranh chấp thừa kế, đất đai... trong nhiều vụ án, Toà án đã phát hiện giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyết định giao đất trái pháp luật, không đúng
thấm quyền, không đúng thực trạng, không phù hợp với căn cứ xác lập, chấm dứt quyền
sử dụng đất... Tuy nhiên, do BLTTDS năm 2004 khơng có quy định về thẩm quyền của
Toà án trong trường hợp này nên trong quá trinh giải quyết các vụ án dân sự theo thú tục
tố tụng dân sự, Toà án gặp rất nhiều bất cập, đặc biệt là việc áp dụng khơng thống nhất,
cùng một vấn đề nhưng các Tồ án lại có phương án xử lý khác nhau.



Chính vì vậy, việc bơ sung quy định tại Điêu 32a BLTTDS năm 2004 (sửa đôi,
bồ sung năm 2011) và Điều 34 BLTTDS năm 2015 nhằm để việc thực hiện việc hủy
quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức không phải trải qua nhiều
thủ tục, thời gian, cơng sức gây tốn kém kinh phí của Nhà nước, khắc phục những bất
cập trong thực tiễn xét xử. Đây chính là những bổ sung, sửa đổi cần thiết và phù họp.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về hủy quyết định cá biệt của CO’
quan, tổ chức trong giải quyết các vụ án dân sự
1.2.1.Thẩm quyền của Toà án xem xét yêu cầu hủy quyết định cá hiệt
Quy định về thẩm quyền là một trong những quy định quan trọng trong BLTTDS
năm 2015, là căn cứ để Toà án xem xét việc thụ lý, giải quyết các vụ án dân sự theo yêu
cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Căn cứ vào thẩm quyền, TAND xác định phạm vi
quyền hạn của mình trong việc tiếp nhận, giải quyết những vụ án dân sự do các chủ thể
có thẩm quyền yêu cầu. Thẩm quyền của Tồ án cịn là căn cứpháp lý để cơng dân, cơ
quan, tố chức được quyền địi hỏi Tồ án bảo vệ quyền khi bị xâm phạm. Thẩm quyền
của Toà án đối với việc xem xét hủy quyết định cá biệt cịn là quy định để kiềm sốt
quyền lực hành chính đối với cơ quan hành chính nhằmbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho đương sự.
Điều 34 BLTTDS năm 2015 quy định về thẩm quyền của Toà án đối với quyết
định cá biệt của cơ quan, tổ chức được sửa đối, bổ sung theo hướng: “Thẩm quyền của
cấp Toà án giải quyết vụ việc dân sự trong trường họp có xem xét việc hủy quyết định cá
biệt [...] được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thẩm
quyền của TAND cấp huyện, cấp tỉnh".
1.2.1.1. Thâm quyền của các cấp Toà án
Xác định thẩm quyền của các cấp Toà án đối với yêu cầu hủy ỌĐHC cá biệt theo
quy định tại Điều 31 LTTHC năm 2015 (đổi với Toà án nhân dân huyện, quận,


thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện)7, và Điều 32

LTTHC năm 2015 (đối với TAND cấp tỉnh)8.
* Những truờng hợp khác
Được quy định tại Điêu 7 Thông tư sô 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBTP hướng dẫn thi hành Điều 32a BLTTDS năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 20119.
Tuy BLTTDS năm 2004 khơng cịn hiệu lực vì đã được thay thê bởi BLTTDS năm
2015 nhưng tinh thần hướng dẫn nêu trên vẫn còn phù họp.

7

Điều 31 LTTHC năm 2015 quy định “Toà án cấp huyện giãi quyết theo thu tục sơ thấm những khiếu kiện sau
đây:

ỉ. Khiêu kiên quyêt định hành chỉnh, hành vi hành chỉnh của cơ quan hành chỉnh nhà nước từ cáp huyện trờ
xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chỉnh với Toả ủn hoặc của người có thâm quyền trong cơ quan hành
chỉnh nhà nước đỏ, trừ quyết định hành chỉnh, hành vi hành chỉnh của ủy han nhân dán cấp huyện. Chù tịch ủy
han nhân dân cấp huyện [...]
8

Điều 32 LTTHC năm 2015 quy định “Tồ án cấp tình giải quyết theo thù tục sơ thủm những khiếu kiện sau

[...] 3. Khiêu kiện quyêt định hành chinh, hành vì hành chinh của cơ quan Nhà nước cáp tinh trên cùng phạm
vi địa giới hành chính với Tồ án và cùa người có thâm quyền trong cơ quan Nhà nước đó.
4. Khiếu kiện quyết định hành chỉnh, hành vi hành chỉnh của ủy ban nhân dân cắp huyện, Chù tịch ủy ban
nhân dân câp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tồ án [...]
8. Trường hợp cân thiêt, Tồ án câp tỉnh có thê lây lên giải qut vụ án hành chính thuộc thủm qun giải quyết
của Tồ án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 cùa Luật này
9

Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 6 tháng 1 năm 2014 hướng dẫn
thi hành điều 32a BLTTDS sửa đối, bố sung 2011 quy định về xác định thâm quyền cùa Toà án hủy quyết định
cá biệt rõ ràng trái pháp luật:


“[...] 2. Trường hợp sau khi Toà án nhân dán cáp huyện đã thụ lý vụ việc dân sự, đương sự mới bô sung yêu cầu
hủy quyết định củ biệt rõ ràng trái pháp luật do cơ quan, tổ chức, người có thâm quyền của cơ quan, tổ chức quy
định tại Điều 30 Luật Tổ tụng hành chỉnh ban hành và thuộc thâm quyền của Toà án nhân dán cấp tinh, thì Tồ
ủn nhản dán cấp huyện ra quyết định chuyên hồ sơ vụ việc cho Toà án nhản dân cấp tinh giai quyết theo thâm
quyền quy định cùa BLTTDS.
3. Trường hợp khi Toà án nhân dân cáp tình đã thụ lý vụ việc dân sự nhưng trong quá trình giài quyêt, thảy quyết
định ccỉ biệt rõ ràng trái pháp luật hoặc quyết định cá biệt thuộc thảm quyền Toà án nhân dân cấp huyện theo
quy định tại Điều 29 Luật Tố tụng hành chỉnh, thì Toà án nhản dân cấp tinh vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc dán
sự.
4. Trường hợp khi Toă án nhân dán cáp tinh đà thụ lý vụ việc dán sự nhưng trong quá trình giái quyêt, đương sự
rút yêu câu hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật hoặc người ban hành quyết định cá biệt rò ràng trải
pháp luật sửa đơi, hủy bị quyết định đó, thì Toả ân nhản dân cấp tinh vẫn tiếp tục giải quyết vụ việc dân


1.2.1.2. Xác định thâm quyên trong trường hợp đương sự có yêu câu hủy quyêt định
cá biệt trái pháp luật trong vụ án dân sự đồng thời có đơn khiếu nại hoặc đơn khởi
kiện vụ ủn hành chính
Được quy định tại Điều 8 Thông tư số 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTCBTP hướng dẫn thi hành Điều 32a BLTTDS năm 2004 (sửa đối, bồ sung năm 2011). Cụ
thể là,
“Trong quá trĩnh giải quyết vụ việc dân sự, nếu đương sự có yêu cầu hủy quyết
định cá biệt rõ ràng trái pháp luật, thì Tồ ản phải hỏi đương sự để làm rõ về việc ngoài
yêu cầu này, đương sự có đơn khiếu nại theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án
hành chính theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hay khơng. Trường họp đương
sự có đơn khiếu nại theo pháp luật khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính đổi với
quyết định cá biệt đỏ, thì Tồ án hướng dẫn đương sự như sau:
1.

Trường hợp quyết định cá biệt liên quan đến một người mà người đó có yêu


cầu hủy quyết định cá biệt rõ ràng trải pháp luật trong vụ việc dân sự mà Toà án
đang giải quyết, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thấm quyền giải quyết
khiếu nại hoặc có đon khởi kiện vụ án hành chỉnh tại Tồ án có thâm quyền đổi vói
quyết định củ biệt đó, thì Tồ ủn u cầu đương sự phải làm văn bủn lựa chọn hình
thức giải quyết đối với quyết định cả biệt để khẳng định việc khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án có thâm
quyền, hoặc yêu cầu hủy quyết định cá biệt đó trong cùng vụ việc dân sự. Neu đương
sự khơng làm văn bản lựa chọn, thì Tồ án phải lập biên bản về việc đương sự khơng
lựa chọn hình thức giải quyết.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bủn yêu cầu của
Toà án, nếu đương sự khơng có văn bản lựa chọn hình thức giải quyết đối với quyết định
cả biệt hoặc vãn bản lựa chọn tiếp tục khiếu nại đến người có thâm quyền giải quyết
khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chỉnh tại Tồ án có thẩm quyền, mà việc giải quyết
đổi với quyết định cá biệt này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ việc dân sự
mà Tồ án đang xem xét giải quyết, thì Tồ án căn cứ quy định tại


khoản 4 Điêu ỉ89 BLTTDS đê ra quyêt định tạm đình chỉ giải quyêt vụ việc dân sự, chờ
kết quả giải quyết khiếu nại hoặc kết quả giải quyết vụ ủn hành chính đối với quyết định
cả biệt đó. Tồ án phải gửi ngay quyết định tạm đình chỉ này cho đương sự, người có
thấm quyền giải quyết khiếu nại hoặc Tồ án đang giải quyết vụ án hành chính đối với
quyết định cá biệt đó và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Nếu đương sự lựa chọn giải quyết yêu cầu hủy quyết định cả biệt trong cùng vụ
việc dân sự, thì Tồ án u cầu đương sự làm thủ tục rút đơn khiếu nại hoặc rút đơn
khởi kiện vụ án hành chỉnh và tiến hành giải quyết vụ việc dãn sự theo thâm quyền,
đồng thời, Toà án đang giải quyết vụ việc dân sự phải thông báo cho người có thảm
quyền giải quyết khiếu nại hoặc Tồ án đang giải quyết vụ án hành chính đối với quyết
định cá biệt đó biết.
2.


Trường họp quyết định cá biệt có liên quan đến nhiều người mà chỉ có một

người khởi kiện vụ việc dân sự, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thâm quyền
giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chỉnh tại Tồ án có thâm quyền đổi
với quyết định cá biệt đó, những người khác cịn lại khơng khởi kiện vụ việc dân sự
và cũng khơng khiếu nại đến người có thảm quyền giải quyết khiếu nại hoặc khởi
kiện vụ án hành chính tại Tồ án có thẩm quyền, thì thẩm quyền giải quyết được xác
định như trường họp được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3.

Trường họp quyết định cá biệt có liên quan đến nhiều người mà có người khởi

kiện vụ việc dân sự, có người có đon khiếu nại đến người có thâm quyền giải quyết
khiếu nại, có người khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án có thẩm quyền, thì Tồ án
lập biên bản và u cầu các đương sự thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn hình thức
giải quyết đối với quyết định cá biệt đê khẳng định việc sẽ tiếp tục khiếu nại đến
người có thâm quyền giải quyết khiếu nại, hoặc khởi kiện vụ án hành chỉnh tại Tồ
án có thẩm quyền, hoặc đề nghị giải quyết trong vụ việc dân sự.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bủn yêu cầu của
Tồ án, nếu các đương sự khơng thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được về việc lựa
chọn hình thức giải quyết đổi với quyết định cá biệt hoặc các đương sự thỏa thuận lựa
chọn khiếu nại đến người có thấm quyền giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện trong vụ án


hành chính đơi với qut định cá biệt đó, thì Toà án căn cứ vào khoản 4 Điêu 189
BLTTDS đê ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, chờ kết quả giải quyết
khiếu nại, kết quả giải quyết vụ ủn hành chính tại Tồ án có thảm quyền. Tồ án phải
gửi ngay quyết định tạm đình chỉ này cho các đương sự, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hoặc Toà án đang giải quyết vụ án hành chính đối với quyết định cả biệt đó và
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Nếu các đương sự thỏa thuận lựa chọn giải quyết đối với quyết định cá biệt
trong cùng vụ việc dân sự, thì Tồ án yêu cầu các đương sự làm thủ tục rút đơn khiếu
nại, đơn khởi kiện vụ án hành chỉnh và giải quyết vụ việc dân sự theo thâm quyền, đồng
thời, Toà án đang giải quyết vụ việc dân sự phải thông báo cho người có thẩm quyền
đang giải quyết khiếu nại và Toà án đang giải quyết vụ án hành chỉnh đối với quyết định
cá biệt đó biết ”.
Tuy BLTTDS năm 2004 khơng cịn hiệu lực vì đã được thay thế bởi BLTTDS
năm 2015 nhưng tinh thần hướng dẫn nêu tại Điều 8 như trên vẫn còn phù họp trong
thực tiễn xét xử hiện nay (xem thêm Điều 33 LTTHC năm 2015).
1.2.2.

Căn cứ đê Toà án xem xét hủy quyêt định cá biệt trái pháp luật
Theo nghĩa phô thông, căn cứ là “cái làm chô dựa, làm co sở đê lập luận hoặc

hành động”10, căn cứ được đề cập đến ở đây chính là các quy định pháp lý để từ đó làm
cơ sở cho Tồ án đánh giá, lập luận và ra phán quyết của mình.
Đơi chiêu với các quy định pháp luật có thê đưa ra các tiêu chí sau làm cơ sở
cho Toà án xem xét đê hủy quyêt định cá biệt trái pháp luật:
Thứ nhât. Xem xét vê thâm quyên ban hành, trình tự, thủ tục han hành của
QĐHC bị yêu cầu hủy
Việc đánh giá tính trái pháp luật của QĐHC cá biệt trong tố tụng dân sự qua
tiêu chí khơng đúng thẩm quyền ở đây chính là:
Khơng đúng thẩm quyền về hình thức: ỌĐHC có tên gọi không theo quy định
pháp luật và thể thức xác định.
Không đúng thấm quyền về nội dung: cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được
10 Viện ngơn ngữ học (2002), tlđdsố 2. tr. 106.


ban hành các văn bản có nội dung phù họp với thẩm quyền của mình đã được pháp luật
quy định. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp

trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng cơ
quan, từng cấp đổi với từng lĩnh vực hoạt động hành chính. Cụ thề khi ban hành quyết
định thì nội dung của quyết định phải khơng được trái với hoạt động của cơ quan Nhà
nước cấp trên, phải đảm bảo hiệu lực theo thứ tự từ cao xuống thấp, đảm bảo tính hiệu
lực cúa quyết định pháp luật nói chung.
về tiêu chí trái pháp luật trong thú tục ban hành - đây là một trong những tiêu chí
quan trọng, việc pháp luật quy định về trình tự, thủ tục ban hành vốn có ý nghĩa đảm bảo
cho QĐHC đuợc xem xét, soạn thảo và ban hành một cách chặt chẽ, thống nhất, tránh sự
tùy tiện cúa các chú thể có thẩm quyền, đồng thời đảm bảo các quyền và lợi ích họp
pháp cả cá nhân, tổ chức. Vì vậy, việc trái pháp luật trong thủ tục và trình tự ban hành ở
đây được hiểu là ỌĐHC không được ban hành theo đúng trình tự và cách thức mà pháp
luật quy định, ví dụ như: theo luật định trình tự ban hành một QĐHC phải thông qua
biểu quyết tập thề tại phiên họp nhưng một cá nhân lại tùy tiện ban hành, những quyết
định như vậy sẽ bị coi là trái pháp luật...
Ngoài ra, một căn cứ nữa để xác định tính trái pháp luật của ỌĐHC là việc quyết
định đó được ban hành theo đúng thời hạn được quy định hay không? Theo quy định của
pháp luật, trong một sổ quyết định và trong nhiều trường hợp, việc ký hay ban hành một
ỌĐHC phải nghiêm chỉnh tuân thủ điều kiện về mặt thời gian, nghĩa là mốc thời gian
mà trong hoặc ngồi thời hạn đó phải ban hành hoặc mới được ban hành, loại quyết định
trái pháp luật này cũng khá nhiều.
Như vậy, mồi cơ quan Nhà nước đều có chức năng quản lý những lĩnh vực khác
nhau, để thực hiện chức năng của mình, các cơ quan Nhà nước đều có thấm quyền ban
hành các QĐHC thuộc lĩnh vực mình quản lý, việc ban hành QĐHC phải được thực hiện
đúng về trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban hành và việc ban hành phải có căn cứ, tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật, nếu vi phạm, quyết định này bị coi là trái pháp luật.
Thứ hai. Tiêu chí xem xét vê nội dung của QĐHC đê đánh giá tính trái pháp luật
QĐHC bị coi là trái pháp luật nếu nó khơng đúng về nội dung, và sẽ là căn cứ để
Toà án xem xét yêu cầu hủy ỌĐHC đó trong tố tụng dân sự. Khơng đúng nội dung ở đây



đuợc hiểu là nội dung của quyết định cá biệt không phù hợp với quy định tương ứng về
các vấn đề đó trong các văn bản của các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
u cầu về tính hợp pháp địi hởi quyết định phải viện dẫn một cách đầy đu,
chính xác các điều khoản pháp luật có hiệu lực và phái khớp đúng với nội dung của
quyết định. Nếu các quyết định không đáp ứng được yêu cầu trên như viện dẫn các điều
khoản khơng tương thích, hoặc có viện dẫn nhưng các điều khoản được viện dẫn đã hết
hiệu lực hoặc mâu thuẫn với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, viện dẫn văn bản
không đúng đối tượng áp dụng thì các quyết định này cũng cần bị hủy bõ. Đây là nội
dung rất quan trọng khi xem xét tính trái pháp luật của ỌĐHC bị yêu cầu hủy, làm cơ sở
rất quan trọng cho Toà án quyết định hủy hoặc không hủy QĐHC bị yêu cầu trong tố
tụng dân sự.
Như vậy, về yêu cầu tính “rõ ràng trái pháp luật” của quyết định cá biệt bị yêu
cầu hủy được quy định tại Điều 32a BLTTDS, trong thực tế, việc xác định thế nào là “rõ
ràng trái luật” là một điều không đơn giản lại phụ thuộc vào nhận thức của mồi chủ thể.
Mặc dù Thông tư liên tịch sổ 01/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP đã có
hướng dẫn về điều kiện để quyết định cá biệt có thề bị Tồ án xem xét hủy khi giải quyết
vụ án dân sự:11 quyết định ban hành không đủng thẩm quyền, thủ tục, nội dung do pháp
luật quy định xâm phạm đến quyền, lợi ích họp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự
mà Tồ án đang có nhiệm vụ giải quyết”, tuy nhiên, việc xác định các tiêu chí để đánh
giá tính “rõ ràng trái pháp luật” của quyết định cá biệt vẫn còn khá nhiều vướng mắc.
Với sự phức tạp của hệ thống các quy phạm pháp luật như hiện nay, việc đánh
giá và xác định các tiêu chí này cũng chỉ mang tính tương đối, các tiêu chí về thấm
quyền ban hành, về thủ tục ban hành, về thời hạn ban hành, về nội dung ban hành còn
phụ thuộc vào nhận định của mồi người. Nên chăng Toà án chỉ nên hủy quyết định cá
biệt nếu quyết định đó trái pháp luật về nội dung, đối với quyết định cá biệt trái pháp
luật về hình thức nhưng khơng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
thì Tồ án khơng có quyền hủy.11 Chúng tơi thống nhất với quan điểm này và nhận thấy
trong thực tiễn xét xử đa phần các Toà án úng xử như thế.
Và trong trường họp tại phiên tòa sơ thẩm đương sự mới đưa ra yêu cầu hủy



quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật, Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT- TANDTCVKSNDTC-BTP hướng dần như sau: “... Toà án xem xét thấy yêu cầu hủy quyết định cá
biệt rõ ràng trái pháp luật của đương sự khơng có cơ sở thì khơng chấp nhận u cầu của
đương sự. Trường hợp có cơ sở thì Tồ án căn cứ khoản 1 Điều 199 BLTTDS để hỗn
phiên tịa và đưa cơ quan, tổ chức, người có thấm quyền của cơ quan, tố chức đã ban
hành quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật đó tham gia tố tụng và giải quyết theo quy
định pháp luật tố tụng dân sự”... Mặc dù đã có hướng dần như trên, nhưng thực tiễn xét
xử vẫn gặp bẩt cập, thẩm phán chưa nghiên cứu, xác minh quá trình ban hành quyết định
cá biệt thì tại phiên tịa làm sao có thể có căn cứ nhận thấy ngay quyết định cá biệt đó có
“rõ ràng trái pháp luật” hay khơng để hỗn hay tiếp tục xử và việc đó sẽ dẫn đến nặng về
cảm tính, tùy tiện.
Cụm từ “ rõ ràng trái pháp luật” là kế thừa cúa PLTTGQVADS nhưng đã gây khó
khăn, lúng túng cho cơng tác xét xử. Do đó, đã có quan điếm đặt ra vấn đề nên bỏ cụm
từ “rõ ràng” ở Điều 32a, thay vào đó chỉ cần quy định đuơng sự đuợc quyền yêu cầu hủy
quyết định cá biệt khi thấy quyết định đó ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Khi đương sự có đơn yêu cầu hủy quyết định cá biệt thì tịa phải thụ lý, giải quyết.
Trường hợp đương sự u cầu tại phiên tịa sơ thẩm thì Hội đồng xét xử phải hỗn xử để
tịa thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung?11 12

11 Nguyễn Thị Hạnh, Nguyền Thị Thu Hương (2013), “Vướng mác liên quan đến vấn đề Toà án huy quyết định
cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tố chức khi giải quyết vụ việc dân sự”, Tạp chí Kiếm sát, (1 l).tr.37.
12phơ Hồ Chí Minh, [ (truy cập ngày 19/5/2021).


Chính vì vậy, đên BLTTDS năm 2015, tại khoản 1 Điêu 34 chỉ quy định: “Khi
giải quyết vụ việc dân sự, Tồ án có quyền hủy quyết định cá biêt trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thám quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tồ án có nhiệm vụ giải quyết”.
Thứ ba. Căn cứ vào yêu cầu của đương sự về việc hủy quyết định cá biệt

Nếu căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Thông tu liên tịch 01/2014/TTLT- TANDTCVKSNDTC-BTP hướng dẫn rõ thì Tồ án hủy quyết định cá biệt khi và chỉ khi đương sự
có yêu cầu. Nói cách khác, Tồ án khơng có quyền tự mình húy quyết định cá biệt nếu
đương sự khơng có u cầu kể cả Toà án phát hiện ra quyết định cá biệt trái pháp luật đó
có ảnh hường tới quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
về căn cứ “có yêu cầu của đương sự về việc hủy quyết định cá biệt...” trong thực
tiễn xét xử gây nhiều khó khăn cho cơ quan tố tụng lẫn người tham gia tố tụng. Cần thấy
rằng, Toà án phải đảm bảo sự toàn diện khi xem xét giải quyết vụ án, đó cũng chính là
điều kiện quan trọng để phán quyết của Toà án được thực thi trên thực tế. Vì vậy, trong
quá trình giải quyết vụ án, nếu phát hiện có sự vi phạm pháp luật, Toà án, những người
tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp đề khắc phục vi phạm pháp luật đó một
cách cơng minh, nhanh chóng, hiệu quả và đúng pháp luật.
Với việc không hủy bỏ quyết định cá biệt rõ ràng là trái pháp luật, xâm phạm đến
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong trường hợp đương sự không yêu cầu sẽ
dẫn đến một nghịch lý là vừa có bản án nhận định quyết định cá biệt là trái pháp luật và
căn cứ vào nhận định đó Tịa quyết định trong bán án về quyền và nghĩa vụ của đương
sự khác với nội dung của quyết định, nhưng quyết định đó vẫn tồn tại, chưa bị húy bỏ.
Điều này có nghĩa là song song tồn tại một bản án có hiệu lực pháp luật công nhận
quyền dân sự cho nguyên đơn và một ỌĐHC có hiệu lực cơng nhận quyền lợi cho bị
đon.
Mặt khác, do khơng có quyền hủy trong trường hợp này nên dẫn đến nhiều bản
án của Tồ án khơng được thi hành một phần do trong bản án Toà án chỉ mang tính kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thấm quyền hủy bở QĐHC đó. Mà thực tế thi hành án dân sự
những năm qua cho thấy, nhiều vụ án thuộc loại các vụ án nói trên khơng thể thi hành


được, lý do ngoài việc UBND cho rằng ỌĐHC do mình ban hành là đúng và bản án của
Tồ án chỉ mang tính kiến nghị nên khơng thi hành, cịn có lý do khác đó là khi cơ quan
thi hành án tố chức thi hành bản án, đương sự đã không chấp hành bản án với lý do là
quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở của
UBND vẫn đang còn hiệu lực pháp luật vì chưa có văn bản nào cúa cơ quan Nhà nước

có thấm quyền hủy bở nó.
về phía cơ quan thi hành án, cũng khơng có căn cứ, lý lẽ nào để thuyết phục họ,
bởi việc thi hành quyết định phần quyết định của Toà án theo thủ tục thi hành án dân sự,
còn thi hành án thì cho rằng khơng có thủ tục thi hành phần kiến nghị hủy QĐHC dẫn
đến việc tuân thủ bản án, quyết định cùa Tồ án khơng nghiêm, điều này hồn tồn
khơng phù họp với tính chất của hoạt động xét xử. Do đó việc húy quyết định cá biệt
vừa là quyền vừa là nghĩa vụ tố tụng của Toà án khi giải quyết vụ án dân sự.13
Vì lẽ đó, Điều 34 BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi theo hướng chỉ quy định rằng:
“Khi giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật
của cơ quan, tơ chức, người có thâm quyền của cơ quan, tơ chức đó xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tồ án có nhiệm vụ giải quyết”.
Với quy định này đã mở ra một hướng thuận là Toà án phái xem xét việc có cần thiết
hủy quyết định cá biệt trái pháp luật hay khơng dù có hay khơng u cầu của đương sự,
đây là trách nhiệm của Toà án phải xem xét toàn diện vụ án. Tuy nhiên, điều này khơng
có nghĩa là một hoặc các đương sự khơng có quyền yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái
pháp luật.
1.2.3.

Trình tự, thủ tục yêu cầu hủy quyết định cá biệt trái pháp luật

1.2.3.1. Hình thức yêu cầu hủy quyết định củ biệt của đương sự
Mặc dù trong toàn bộ Điều 34 BLTTDS năm 2015 khơng có hai chữ “u cầu”

13Nguyễn Thị Hạnh, Nguyền Thị Thu Hương (2013), tlđdsố 27, tr.33 - tr.35.


×