ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
KIỀU THỊ MỸ TIÊN
HOẠT ĐỘNG TÔ TỤNG CỦA VIỆN KIÊM SÁT NHẢN DÂN
TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT vụ ÁN DÂN sụ
Ngành: Luật Dân sự và Tô tụng dân sự
Mã số: 8380103
LUẬN VẪN THẠC sĩ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ HOÀI PHUONG
TP. HỒ CHÍ MINH - NẢM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học
của PGS. TS. Nguyễn Thị Hoài Phương. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng,
nghiên cứu là trung thực. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả
nghiên cứu và tính trung thực của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VÀN
Kiều Thị Mỹ Tiên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
VKSND
Viên kiểm sát nhân dân
•
VKS
Viên kiểm sát
•
KSV
Kiểm sát viên
TAND
Tịa án nhân dân
BLTTDS
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
TTDS
Tố tụng dân sự
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHẢO
Trang
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được Quốc hội khóa XIII thơng qua vào ngày
25 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 đã tiếp tục khẳng định chức năng
kiếm sát hoạt động tư pháp của Viện kiềm sát nhân dân trong hoạt động tố tụng dân sự,
theo đó, “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng dân sự; Viện trưởng Viện
kiểm sát và Kiểm sát viên là người tiến hành tố tụng dân sự; đồng thời, bổ sung quy định
Kiểm tra viên cũng là người tiến hành tổ tụng và bổ sung Điều 59 quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm tra viên đề bảo đám phù hợp với Luật tồ chức Viện kiểm sát nhân
dân năm 2014.” Trong hoạt động tố tụng dân sự Viện kiềm sát nhân dân có chức năng
kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, lao động và
những việc khác theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi chức năng giải quyết của
Tịa án nhân dân.
Cơng tác kiềm sát việc giải quyết các vụ án dân sự là công tác thực hiện chức
năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, nhằm đảm bảo cho việc
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật. Theo Điều 21 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 thì: “Viện kiểm sát kiếm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đủng pháp luật; Viện kiểm sát
tham gia các phiên họp sơ thấm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thâm đối với
những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đổi tượng tranh chấp là tài
sản công, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này và Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiền họp phúc
thấm, giảm đốc thẩm, tái thẩm.” Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự bắt
đầu từ khi Tịa án thơng báo trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự, đơn yêu cầu giải quyết
việc dân sự hoặc từ khi Tịa án thơng báo thụ lý vụ việc dân sự đên khi bản án, quyêt
6
định giải quyêt vụ việc dân sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà khơng có kháng
nghị, khơng có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định cùa BLTTDS năm
2015.
Tuy nhiên, từ thực tiễn thi hành BLTTDS trong thời gian qua cho thấy, quy định
cúa BLTTDS về các hoạt động tố tụng của Viện kiếm sát trong quá trình giải quyết vụ án
dân sự tồn tại những hạn chế, bất cập chưa tạo điều kiện cho Viện kiểm sát thực hiện
được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân. Từ những lý do nêu trên tác giả chọn đề tài “Hoạt động tổ
tụng của Viện kiêm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự” cho luận văn
tốt nghiệp của mình để phân tích làm rõ hơn các vấn đề liên quan đến các hoạt động tố
tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
2.
Tình hình nghiên cún
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Thanh Loan: “Địa vị pháp lý của viện kiếm
sát trong việc giải quyết các vụ án dân sự'. Luận văn đã phân tích, làm rõ lịch sử hình
thành và phát triển các quy định cùa pháp luật Việt Nam về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của VKSND qua các thời kỳ lịch sử và góc nhìn so sánh, đổi chiếu với quy
định của một số nước trên thế giới. Luận văn cũng tập trung phân tích tình hình thực tiễn
áp dụng pháp luật tố tụng dân sự về địa vị pháp lý cúa VKSND đồng thời đề xuất một số
kiến nghị hoàn thiện địa vị pháp lý của VKSND trong tố tụng dân sự trên cơ sở tham
khảo có chọn lọc kinh nghiệm nước ngoài.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Thông: “Thẩm quyền của viện kiểm sát
nhân dân trong thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự”. Luận văn đã phân tích và làm rõ một số
lý luận cơ bản về thẩm quyền của viện kiểm sát nhân dân trong thú tục sơ thẩm vụ án
dân sự như các khái niệm, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các quy
định về vấn đề này. Luận văn cũng nghiên cứu và phân tích thực tiễn áp dụng các quy
định pháp luật liên quan đển thẩm quyền cúa viện kiểm sát nhân dân trong thủ tục sơ
thẩm vụ án dân sự từ đó đưa ra những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyên hạn của VKSND và đê xuât một sô kiên nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng
7
cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thẩm quyền của viện kiếm sát nhân dân trong thú tục
sơ thẩm vụ án dân sự.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Việt Dũng: “Vrzz trò của Viện kiểm sát
trong việc kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã
nghiên cứu làm rõ lý luận về vai trị của VKSND tại phiên tồ, chức năng, thẩm quyền
của VKSND tại phiên toà, những quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam về thẩm
quyền của VKSND tại phiên toà. Đồng thời tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp, kiến
nghị về mặt lập pháp để hồn thiện vai trị của VKSND trong phiên toà dân sự theo yêu
cầu cải cách tư pháp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Xuân Linh Byă: “Vaz trò của viện kiếm sát
trong giải quyết vụ ủn dân sự từ thực tiễn áp dụng tại viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đăklăk”. Luận văn đã phân tích làm rõ những nội dung cơ bàn về việc tham gia tố tụng
cúa VKSND cấp tỉnh. Thơng qua phân tích những quy định của pháp luật và thực tiễn áp
dụng luận văn đã chỉ ra một số bất cập, hạn chế của pháp luật tố tụng dân sự gây khó
khăn đối với việc tham gia tố tụng dân sự của VKSND cấp tỉnh. Trên cơ sở đó luận văn
đã đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về việc tham gia tố tụng dân sự của
VKSND cấp tính.
Cùngđể
nghiên
nhiều
cứu
bàinhìn
đã
giải
viết
quyết
củatrong
các
một
nhà
cách
nghiên
hệtụng
thống
cứu,
và
các
tồn
chun
diện
gia
những
đã
cơng
vấn
đề
bốlý
trên
luận
các
liên
tạp
quan
chí
khoanghiên
đến
nhiệm
họctiết
chun
vụ,
quyền
ngành.
hạn,
Các
vịtích
cơng
trí,
trình
vai
trị
cúa
Viện
Viện
kiểm
kiếm
sát
sát
nhân
nhân
dân
dân
trong
q
tố
trình
giải
dân
quyết
sự.
Tuy
vụ
nhiên,
án
dân
liên
sự
vẫn
quan
chưa
đến
có
vấn
nhiều
đề
phân
bài
viết,
tích
chi
cứu
về
đi
các
sâu
hoạt
phân
động
tốvề
tụng
vấn
của
đề
này
có
cái
tổng
quan
và
tồn
diện
hơn
về
vấn
đề
này.
3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.
Mục tiêu nghiên cún của luận văn
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở phân tích lý luận và quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 điều chỉnh
hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự,
tìm ra những vướng mẳc, bất cập của pháp luật. Từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần
hồn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng của các quy định này trong thời gian
tới.
3.2.
Nhiệm vụ nghiên cún của luận văn
Trên cơ sở kết q nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã công bố, luận văn
tiếp tục nghiên cứu làm rõ các nội dung sau đây:
- Những quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát
nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
- Nhận xét, đánh giá tông quát những quy định của Bộ luật tô tụng dân sự 2015 và
Luật tồ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 về hoạt động tố tụng của Viện kiểm
sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Từ việc đánh giá này phân tích
những hạn chế cúa quy định pháp luật hiện hành làm cơ sở cho việc đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể đế tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ Luật dân sự
2015 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 về hoạt động tố tụng của
Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận, quy định của pháp luật
điều chỉnh hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ
án dân sự.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật điều chỉnh
hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại
cấp sơ thẩm.
về không gian và thời gian: Nghiên cứu việc áp dụng các quy định của pháp luật
điều chỉnh hoạt động tố tụng của Viện kiếm sát nhân dân các cấp trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự từ ngày BLTTDS 2015 có hiệu lực cho đến nay.
5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp so sánh, phân tích để xem xét từng vấn
đề trong nội dung đề tài, cụ thể:
Sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp luận của chú nghĩa Mác - Lênin
trên cơ sở quan điềm, đường lối, chính sách cúa Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chiến lược cải cách tư pháp và xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đề làm rõ các vấn đề về mặt lý luận của
luận văn.
Sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ các quy định của Bộ Luật dân sự 2015
và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 điều chình hoạt động tố tụng của
Viện kiếm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự cũng như các giải pháp
góp phần khắc phục những hạn chế của pháp luật Việt Nam hiện nay.
Cụ thể, ở chương 1, chú yếu sử dụng phương pháp phân tích, so sánh để phân
tích các quy định của pháp luật về hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự; Chương 2, sử dụng phương pháp phân tích, thống kê
và tống hợp đế làm rõ việc thực hiện các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động tố
tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự. Từ đó, phân
tích những bất cập, tồn tại của BLTTDS hiện hành và đề ra một số giải pháp và kiến
nghị nhằm khắc phục những bất cập trong quy định về hoạt động tố tụng của Viện kiểm
sát nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
6.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu với 2 chương như sau:
Chương 1. Quy định của pháp luật về hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân
dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát
nhân dân trong quá trình giải quyết vụ án dân sự và một số kiến nghị hoàn thiện.
CHƯƠNG 1
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG CỦA VIỆN
KIÉM SÁT NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT vụ ÁN DÂN
Sự
1.1.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiếm sát nhân dân trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự
1.1.1.
Chức năng của Viện kiếm sát nhãn trong phiên tòa sơ thẩm dân sự
Theo quy định tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhãn dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhăn dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân cơng, phối hợp, kiếm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp". Nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền, mọi quyền lực nhà nước tập trung vào Quốc hội - cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền lực là thống nhất
tập trung vào Quốc Hội nhưng không phải là tất cả mà có sự phân cơng, phân nhiệm rõ
ràng, rành mạch giữa Quốc Hội, Chính Phú, TAND tối cao, VKSND tối cao. Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quy định tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Bộ
máy nhà nước.
Điều 107 Hiến Pháp năm 2013 và Điều 2 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014 quy định VKSND thực hiện hai chức năng cơ bản là “Viện kiểm sát nhân dân
là cơ quan thực hành quyền công tố, kiếm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích họp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhât.” Như vậy, VKSND còn có
chức năng kiêm sát việc tuân theo pháp luật, nhăm bảo đảm cho pháp luật được thực
hiện một cách nghiêm chỉnh và thống nhất trên phạm vi cả nước và mọi lĩnh vực của
hoạt động tư pháp.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong hai chức năng cơ bản, là phương diện
hoạt động chủ yếu của VKSND. “Trong công tác kiểm sát hoạt động tư pháp ngồi kiểm
sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự, VKSND cịn kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tố chức, cá nhân trong việc giải quyết các vụ
việc dân sự nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ việc dân sự được thực hiện đúng quy
định của pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, bào vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.1
Khi kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự, VKSND thực hiện quyền lực nhà nước,
trực tiếp tham gia giám sát các hoạt động tư pháp góp phần bảo vệ pháp chế XHCN, chế
độ XHCN. Với tư cách là cơ quan thực hiện chức năng giám sát hoạt động của Tịa án
trong q trình giải quyết vụ việc dân sự, VKSND tiến hành kiểm sát nghiêm các hoạt
động xét xử vụ án dân sự của Tòa án, bảo đảm không một hành vi vi phạm pháp luật nào
của Hội đồng xét xử, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng không bị phát
hiện, đế có biện pháp xử lý kịp thời và đúng pháp luật. Đồng thời VKSND còn bảo đảm
hoạt động xét xử của Toà án được thực hiện theo đúng quy định của BLTTDS, hoạt
động xét xử của Tòa án được khách quan, công bằng, dân chủ tránh trường hợp oan, sai.
Sự tham gia tố tụng của VKSND trong quá trình giải quyết vụ án dân sự có ý
nghĩa to lớn trong việc bảo vệ tính tối cao của pháp luật. “VKSND có vai trị quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ giám sát việc thực thi pháp luật của các cơ quan tư pháp;
Sự tham gia của VKSND góp phần phát hiện và đẩy lùi những hạn chế, tiêu cực, thiếu
sót trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự của Tịa án, đồng thời góp phần nâng cao
tinh thần trách nhiệm của thẩm phán trong hoạt động giải quyết vụ việc dân sự; Sự tham
gia của VKSND đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự các cấp nhanh chóng, khách
1Lê Ngọc Duy, “Vai trò bào vệ quyên con người, quyên công dân của Viện kiêm sát nhân dân theo Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Tạp chí kiểm sát, sổ 13/2017, trang 11.
quan, toàn diện, đầy đú và kịp thời, bảo đám mọi bản án, quyết định của Tịa án có căn
cứ và đúng pháp luật, bảo đảm mọi bản án, quyết định dân sự của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật được đưa ra thi hành đúng pháp luật”.2
1.1.2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong quá trình giải quyết vụ án dân
sự
Hoạt động tố tụng của VKSND là hoạt động thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành
luật Tố tụng dân sự, bao gồm các hoạt động tố tụng phát sinh từ mối quan hệ giữa
TAND - cơ quan có chức năng xét xử, giải quyết các vụ việc dân sự với VKSND - cơ
quan có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng cùa TAND,
các mối quan hệ phát sinh giữa VKSND với các chủ thể tham gia vào quá trình giải
quyết các vụ việc dân sự.3
Hoạt tố tụng dân sự của VKSND được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 21
BLTTDS 2015 “VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm hảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đủng pháp luật; VKSND tham gia các
phiên họp sơ thâm đổi với các việc dân sự; phiên tòa sơ thâm đối với những vụ án do
Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đổi tượng tranh chấp là tài sản cơng, lợi ích
cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người
mât năng lực hành vi dân sự, người hị hạn chê năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường họp quy định tại khoản 2 Điều 4
của Bộ luật này; VKSND tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thâm, giám đốc thấm, tái
thâm. ”
Theo quy định của pháp luật, VKSND thực hiện quyền yêu cầu, kháng nghị các
bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo việc giải
quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật. Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân
sự thuộc phạm vi tham gia của VKSND theo quy định của pháp luật. Kiếm sát việc tuân
2 Lê Ngọc Duy, “Vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân theo Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Tạp chí kiếm sát, số 13/2017, trang 13.
3 Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh (2020), Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB
Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam.
theo pháp luật của đương sự, người tham gia tố tụng và những người liên quan, cơ quan
thi hành án, chấp hành viên, cá nhân và tổ chức liên quan đến việc thi hành bản án,
quyết định của Tòa án, kháng nghị các quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành
án.
VKSND mà đại điện là KSV khi tiến hành kiểm sát giải quyết vụ án dân sự có
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định cụ thể tại điều 58 BLTTDS “7. Kiểm sát việc trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; 2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự; 3. Nghiên
cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy
định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này; 4. Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát
biếu ý kiến của Viện kiếm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này; 5.
Kiếm sát bản án, quyết định của Tòa án; 6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện đủng
các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; 7. Đe nghị Viện trưởng Viện kiểm
sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; 8.
Kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; 9.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thảm quyền của Viện kiêm sát
theo quy định của Bộ luật này". Theo đó khi thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động giải quyết vụ án dân sự cùa Tòa án, VKSND có nhiệm
vụ, quyền hạn kiềm sát thơng báo, quyết định, và các văn bản có liên quan đến việc giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án, kiêm sát việc chuyên giao các loại văn bản có liên quan
đên việc giải quyết vụ việc dân sự, kiểm sát hoạt động tố tụng của người tham gia tố
tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham
gia tố tụng vi phạm pháp luật...
1.2.
Hoạt động tố tụng của viện kiếm sát nhân dân trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự
1.2.1.
Hoạt động của Viện kiếm sát nhãn dãn trước khi mở phiên tòa
Thụ lý vụ án dân sự hay trả lại đơn khởi kiện là những hoạt động đầu tiên trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự. Nếu hoạt động thụ lý được thực hiện không đúng thi
các hoạt tố tụng sau đó cũng khơng được cơng nhận, do đó hoạt động kiểm sát của
VKSND trong giai đoạn này có vai trị rất quan trọng. Hoạt động kiềm sát việc thụ lý vụ
án dân sự được quy định cụ thể trong Luật tổ chức VKSND và BLTTDS, cụ thể Khoản
2, 3 Điều 27 Luật tổ chức VKSND quy định VKSND “Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết
vụ án, vụ việc. Thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp pháp luật quy định.”
Cụ thể khi kiểm sát việc thụ lý vụ án, “VKSND căn cứ các điều 35, 36, 37, 38,
39, 40 và Điều 184 BLTTDS, kiểm sát về thẩm quyền giải quyết vụ án cúa Tòa án, thời
hiệu khởi kiện, điều kiện khới kiện, việc nộp tạm ứng án phí, tư cách pháp lý và xác
định tư cách tham gia tổ tụng của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và những nội dung khác. Kiểm sát hình thức và nội dung đơn khởi
kiện phải tuân thủ quy định tại Điều 189 BLTTDS, hình thức đơn khởi kiện theo mẫu do
Tòa án nhân dân tối cao ban hành; phạm vi khởi kiện theo quy định tại Điều 188
BLTTDS, làm rõ yêu cầu khởi kiện, xác định tính hợp pháp của việc khởi kiện, trong đó
cần xác định người khới kiện có quyền hay khơng có quyền khởi kiện; Xác định nguyên
đơn, bị đơn là cá nhân hay cơ quan, tố chức. Nếu người khởi kiện là cá nhân phải đáp
ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 69 BLTTDS. Trường hợp người chưa thành
niên, người mẩt năng lực hành vi dân sự thì thực hiện quyền, nghĩa vụ của người khởi
kiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Nêu cơ quan, tô chức khởi kiện phải thông
qua người đại diện theo quy định của pháp luật. Việc ủy quyền khởi kiện phải làm thành
văn bản, trong đó nêu cụ thể nội dung ủy quyền, phạm vi úy quyền, thời gian úy quyền
theo quy định cúa pháp luật. Xác định những quan hệ pháp luật có tranh chấp của đương
sự, xem xét những quan hệ pháp luật đó có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS. Xác định thời hiệu khởi kiện phải căn
cứ vào Điều 184 BLTTDS. Trường hợp có yêu cầu áp dụng thời hiệu thì căn cứ vào quy
định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ pháp luật cụ thể đó để xác
định vụ án cịn thời hiệu khới kiện hay đã hết thời hiệu khởi kiện.”4
Xác định thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án đúng theo quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32; các điều từ Điều 35 đến Điều 40 BLTTDS. “Trường hợp phát hiện
4
trang 10.
Từ Thị Ngân, “Một số kỹ năng cùa KSV khi tham gia phiên tồ dân sự”, Tạp chí kiếm sát, số 1/2019,
Tịa án thụ lý khơng đúng thẩm quyền, người nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo ngay KSV
tham gia phiên tòa để báo cáo Lãnh đạo VKS ban hành văn bản chuyển trả hồ sơ vụ án
cho Tòa án để Tịa án chuyển vụ án cho Tịa án có thẩm quyền. Qua kiếm sát việc thụ lý,
nếu phát hiện vi phạm cúa Tòa án, người nghiên cứu hồ sơ tống hợp, báo cáo Lãnh đạo
VKS kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm theo quy định.” Nội dung kiểm sát việc thụ lý
vụ án dân sự bao gồm kiểm sát việc xác định thấm quyền của Tòa án khi nhận đơn khởi
kiện và kiểm sát việc tiến hành các thủ tục thụ lý theo đúng quy định tại điều 195
BLTTDS về thụ lý vụ án. VKSND kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án theo
quy định tại Khoản 2 Điều 192 BLTTDS: “Ă7ú trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thâm phán phải có văn bản ghi rõ lí do trả lại
đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho VKSND cùng cấp.” Điều 194 BLTTDS cũng quy định
“Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kề từ ngày nhận được văn bản trá lại đơn khởi kiện
của Tòa án, VKSND cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn
khởi kiện; Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện,
Chánh án Tịa án phải phân cơng một Thâm phán khác xem xét, giải quyêt khiếu nại,
kiến nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thấm phán
phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện VKS cùng cấp và đương sự có
khiếu nại; trường họp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, VKS
có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; Trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, Chánh án Tòa án cấp trên
phải ra quyết định giải quyết; Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng”.
Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án hoặc văn bản trả lại đơn khởi kiện •
•
•
•
•• J
•
của Tịa án, “KSV phải vào sổ thụ lý theo dõi, kiểm tra văn bản thông báo thụ lý theo
những nội dung được quy định tại Điều 196 BLTTDS; lập phiếu kiểm sát theo dõi vi
phạm để tồng hợp kiến nghị với Tồ án các vi phạm về thời hạn gửi thơng báo, nội
dung, hình thức thơng báo; theo dõi quyết định chuyển vụ án của Toà án và xem xét kiến
nghị với Chánh án Tòa án về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 194
BLTTDS. Trường hợp Tồ án khơng gửi, chậm gửi thơng báo thụ lý hoặc văn bản trả lại
đơn khởi kiện vụ việc dân sự cho VKS hoặc nội dung, hình
• • •••• •• ' thức thông báo không đúng quy định của pháp luật thì VKS có quyền u
cầu hoặc kiến nghị với Tòa án khắc phục vi phạm.”5
Hoạt động tiếp theo sau khi thụ lý vụ án là các hoạt động chuẩn bị xét xử và hòa
giải theo quy định tại Chương XIII từ Điều 203 đến Điều 221 BLTTDS năm 2015. Cụ
thể trong các giai đoạn này VKSND tiến hành các hoạt động cụ thể như: Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tổ tụng. Kiểm sát việc
Tòa án cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định từ Điều 170 đến Điều 181 BLTTDS. Kiểm sát việc Tòa án (Chánh
án, Thấm phán, Thư ký) thực hiện nhiệm vụ của mình trong quá trình giải quyêt vụ án từ
giai đoạn thụ lý đên khi có quyêt định đưa vụ án ra xét xử có đúng quy định của
BLTTDS và các văn bản hướng dần thi hành BLTTDS không. Kiểm sát việc đương sự
chấp hành Giấy triệu tập của Tòa án tham gia các hoạt động tố tụng của Tòa án; việc
đương sự, cơ quan, tố chức, cá nhân giao nộp, cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu
của Tòa án. Kiểm sát việc áp dụng, thay đối, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, húy
bỏ biện pháp khấn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 135, Điều 137, Điều 138
BLTTDS. Trường hợp Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi thụ lý vụ
án, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 111 BLTTDS. Khi phát hiện
việc áp dụng, thay đổi, húy bó hoặc khơng áp dụng, thay đồi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời của Tịa án là khơng có căn cứ thì báo cáo Lãnh đạo VKS đế ban hành kiến
nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.
Kiểm sát việc tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai
chứng cứ và hịa giải, kiểm sát hình thức, thành phần, trình tự, nội dung của phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các
điều 208, 209, 210 và 211 BLTTDS. Đối với vụ án Tịa án khơng tiến hành hịa giải cần
xem xét có đúng quy định tại Điều 206 BLTTDS không. Kiểm sát việc xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ,
5 Chu Đăng Chung, “Hoạt động của KSV trong kiêm sát việc trả lại đơn khới kiện vụ án dân sự”, Tạp
chí kiêm sát, số 11/2017, trang 20.
kiểm sát về trình tự, thú tục Tịa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; nguồn chứng
cứ, bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ; Kiểm sát
việc lấy lời khai, đối chất theo quy định tại các điều 98, 99 và 100 BLTTDS; Kiểm sát
việc trưng cầu giám định theo Điều 102 và Điều 103 BLTTDS, Luật Giám định tư pháp
năm 2012; Kiểm sát việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản theo Điều 104 BLTTDS;
Kiểm sát việc xem xét, thẩm định tại chồ theo Điều 101 BLTTDS; Kiểm sát việc ủy thác
thu thập chứng cứ theo Điều 105 BLTTDS. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu hồ sơ
vụ án, nếu xét thấy Tòa án thu thập chứng cứ chưa đầy đủ, cần phải yêu cầu Tòa án xác
minh, thu thập chứng cứ thì mới đủ căn cứ để giải quyết vụ án, VKSND có thể ban hành
văn bản yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ. Kiểm sát Quyết định đưa
vụ án ra xét xử. Kiêm tra tính có căn cứ và hợp pháp của qut định, bao gơm: Hình
thức của quyết định theo mẫu do Tòa án nhân dân tối cao ban hành; thẩm quyền ra quyết
định, thời hạn ra quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS; việc gửi
quyết định, nội dung quyết định theo quy định tại Điều 220 BLTTDS; thủ tục xét xừ;
quan hệ pháp luật tranh chấp mà tòa án đã xác định.
1.2.2.
Hoạt động của Viện kiếm sát nhân dân tại phiên tịa
VKSND khơng tham gia tất cả các phiên tòa sơ thẩm giải quyết tranh chấp dân
sự mà chỉ tham gia các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 BLTTDS “Viện
kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đổi với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối
với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài
sản cơng, lợi ích cơng cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chú hành vi hoặc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này”.
Kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thấm nếu phát hiện vụ án dân sự thuộc
các trường hợp nêu trên, Tịa án phải thơng báo bằng văn bản cho VKSND biết để
VKSND phân cơng KSV tham gia phiên tịa sơ thẩm để thực hiện công tác kiểm sát. Và
trong trường hợp VKSND phải tham gia phiên tòa sơ thẩm, trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, tòa án cấp sơ thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án dân sự
cho VKSND để nghiên cứu hồ sơ. Tại phiên tòa, “KSV tiến hành kiểm sát việc tuân theo
pháp luật tại phiên tòa. Kiểm sát việc tuân theo các quy định cúa pháp luật về phiên tòa
như địa điểm tổ chức phiên tịa, hình thức bố trí phịng xét xử, việc xét xử trực tiếp,
bằng lời nói, xét xử cơng khai hay xét xử xử kín... Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa; kiểm tra tư cách pháp lý của những người
tiến hành tố tụng. KSV đối chiếu danh sách Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa ghi trong
Quyết định đưa vụ án ra xét xử với những thành viên trong Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tịa có mặt tại phiên tòa. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố
tụng theo quy định các điêu 227, 228, 229, 230, 231 và 233 BLTTDS. Kiêm sát việc
tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.”6
KSV kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu tại phiên tòa. Kiểm sát việc
thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của đương sự tại phiên tòa theo quy định tại Điều 244
BLTTDS. Trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu vượt
quá phạm vi khởi kiện thì KSV phát biểu về việc Tòa án đã vi phạm thủ tục tố tụng
nghiêm trọng. Sau khi kết thúc phiên tòa, KSV báo cáo Lãnh đạo VKS kiến nghị hoặc
kháng nghị. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu mà bị đơn khơng rút u cầu
phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không rút yêu cầu độc lập thì KSV kiểm
sát việc xác định lại địa vị tố tụng từng người theo quy định tại Điều 245 BLTTDS.
Trường hợp đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu và tự nguyện thì KSV đề nghị
Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu mà đương
sự đã rút theo quy định tại khoản 2 Điều 244 BLTTDS.
Kiểm sát việc Hội đồng xét xử chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại
phiên tịa; cơng bố tài liệu, chứng cứ theo các Điều 254, 255 và 256 BLTTDS, thêm vào
đó, nếu thấy có căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 259 BLTTDS, KSV đề nghị tạm ngừng
phiên tòa đế yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp Hội đồng xét xử
không chấp nhận yêu cầu thì KSV đề nghị Hội đồng xét xử nêu rõ lý do; KSV tiếp tục
tham gia phiên tòa. Việc Hội đồng xét xứ chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu cùa
KSV phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
6 Từ Thị Ngân, tlđd, trang 13.
KSV tiến hành hỏi và kiểm sát việc hỏi, tranh luận, đối đáp tại phiên tòa. Kiểm
sát việc xét xử trực tiếp, bằng lời nói theo Điều 225 BLTTDS; kiểm sát việc chủ tọa điều
khiển việc tranh luận, bảo đảm thời gian, tạo điều kiện cho những người tham gia tố
tụng trình bày hết ý kiến và đề nghị chủ tọa u cầu họ dừng việc trình bày nếu có ý
kiến không liên quan đến vụ án theo khoản 3 Điều 247 BLTTDS; kiểm sát việc Hội
đồng xét xử nghe lời trình bày của đương sự theo Điều 248 BLTTDS.
Kiểm sát thứ tự hởi tại phiên tòa theo Điều 249 BLTTDS; kiểm sát nội dung Hội
đồng xét xử hởi nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm
chứng theo Điều 250, 251, 252 và 253 BLTTDS. Trường hợp chú tọa điều khiển việc
hỏi không đúng trình tự, nguyên tắc thì KSV đề nghị chủ tọa thực hiện đúng nguyên tắc
và trình tự hỏi. Kiểm sát việc Hội đồng xét xử hỏi người giám định theo Điều 257
BLTTDS; KSV thực hiện quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề chưa
rõ hoặc có mâu thuẫn với các tình tiết khác của vụ án ...Qua kiểm sát việc hỏi, nếu phát
hiện người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có vi phạm pháp luật thì KSV phải
yêu cầu Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định. KSV thực hiện việc hỏi các đương sự
sau khi đương sự, người bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người
tham gia tố tụng khác, chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân đã hỏi xong. KSV trực tiếp
hỏi các đương sự, những người tham gia tố tụng về các vấn đề chưa được hói, các vấn
đề chưa được làm sáng tỏ hoặc có mâu thuẫn với nhau theo khoản 2 Điều 249 BLTTDS.
KSV kiềm sát thủ tục tranh luận, đổi đáp tại phiên tịa; việc chấp hành trình tự khi tranh
luận; việc đảm bảo thời gian cho các đương sự tranh luận; đề nghị chủ tọa phiên tòa cắt
các ý kiến không liên quan đến nội dung vụ án theo quy định tại các điều 247, 260 và
261 BLTTDS.” Điều 262 BLTTDS quy định về phát biểu của KSV “Sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, KSV phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và
cứa người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Liên quan đến phát biểu của KSV tại phiên tịa có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nên bỏ quy định về việc KSV phát biếu tại phiên tòa giải quyết vụ án dân
sự vì nó ảnh hưởng đến tính độc lập xét xử của Tịa án và khơng phù hợp với ngun tắc
tự thỏa thuận giữa các đương sự. Bàn về bản chất của tranh luận trong tố tụng dân sự là
giữa các bên đương sự, VKSND không phải là một bên của tranh châp. Điêu này trái với
bản chât của tranh luận và nguyên tăc trong TTDS. Mặc khác “theo xu hướng mở rộng
tranh tụng trong tố tụng dân sự hiện nay thì quyền và nghĩa vụ cùa đương sự với việc
chứng minh yêu cầu cúa mình được đề cao. Theo đó thì kết quả tranh tụng cùa các bên
mới là cơ sở quan trọng để Hội đồng xét xử giải quyết vụ án”. 7 Quan điểm khác lại cho
rằng khi tham gia phiên tòa giải quyết vụ án dân sự VKSND chỉ nên phát biểu về việc
tuân theo pháp luật cúa Hội đồng xét xừ và những người tham gia tố tụng, như vậy mới
phù hợp chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND trong tố tụng dân sự.
Quan điểm thứ ba nêu rằng khi tham gia phiên tòa giải quyết vụ án dân sự, KSV phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật cua Hội đồng xét xử và những người tham gia tố
tụng, đồng thời phát biểu quan điểm về hướng giải quyết vụ án dân sự. Ý kiến của
VKSND hồn tồn khơng tác động hay ảnh hưởng gì đến tính độc lập của Hồi đồng xét
xử, mà nó là cơ sở để Hội đồng xét xử đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác và khách
quan. Dưới góc độ khoa học pháp lý và thông qua thực tiễn xét xử các vụ án dân sự ở
nước ta hiện nay, việc quy định KSV phát biểu ý kiến của VKSND về việc giải quyết vụ
án dân sự tại phiên tịa là hợp lý vì thứ nhất KSV phát biểu quan điểm của mình về việc
giải quyết vụ án không đồng nghĩa với việc Hội đồng xét xử phải theo ý kiến hay phải
phụ thuộc vào ý kiến của KSV, việc phát biểu của KSV làm phong phú thêm các quan
điềm, đường lối giải quyết vụ án, đưa ra thêm lập luận, tình tiết trên cơ sở nghiên cứu vụ
án giúp cho Hội đồng xét xử có thêm căn cứ để đánh giá và giải quyết vụ án một cách
khách quan. Thứ hai, việc KSV phát biếu ý kiến về đường lối giải quyết tại phiên tịa
góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và người tham gia tố tụng
khác. Sự tham gia và phát biểu của VKSND tại phiên tòa đảm bảo cho mọi hoạt động
trước, trong và sau phiên tòa được tuân thủ theo đúng quy định cùa pháp luật, đảm bảo
tính khách quan, cơng bàng, dân chủ cho các bên đương sự và những người tham gia tố
tụng khác. Thứ ba, việc quy định KSV phát biêu vê đuờng lơi giải qut tại phiên tịa
7Lê Thị Ilồng Hạnh, “Bàn về về phát biếu của KSV tại phiên tòa sơ thấm xét xử vụ án dân sự”,
su-58119.html,
truy cập ngày 03/4/2021.
cũng đặt ra trách nhiệm cho KSV trước pháp luật, buộc KSV chủ động nghiên cứu, tìm
hiểu chi tiết nội dung vụ án đế có thế phát biếu tại phiên tịa, góp phần nâng cao vai trị
cúa VKSND khi tham gia phiên tòa và mang lại hiệu quả cao trong việc giải quyết vụ án
dân sự.
Tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án dân sự, sau khi những người tham gia tố tụng
phát biểu tranh luận và đối đáp xong, KSV phát biểu ý kiến cúa VKS về những vấn đề
sau đây: “Thứ nhất, việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thấm phán, Hội đồng xét xừ,
Thư ký phiên tòa kề từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án. Trường hợp KSV yêu cầu Hội đồng xét xừ khắc phục vi phạm về thủ tục tố tụng thì
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận u cầu; trường
hợp khơng chấp nhận thì nêu rõ lý do. Quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận của Hội đồng xét xử được thảo luận và thơng qua tại phịng xử án và được ghi vào
biên bản phiên tòa. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kế từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Thứ hai, việc giải
quyết vụ án bao gồm các nội dung: Phân tích, đánh giá, nhận định về nội dung tranh
chấp và các tình tiết của vụ án; Đánh giá, nhận định về tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ
án; Nêu rõ căn cứ pháp luật hoặc các căn cứ quy định tại Điều 45 BLTTDS được áp
dụng đề giải quyết vụ án; đề nghị Tòa án kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật cúa cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có); Nêu rõ
quan điếm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu khởi kiện, đề nghị của
nguyên đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc
lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.”8
Kiểm sát việc tạm ngừng, hoãn phiên tịa. “Trong q trình xét xử, nếu có một
trong các căn cứ tạm ngừng phiên tòa quy định tại Điều 259 BLTTDS thì KSV đê nghị
Hội đơng xét xử tạm ngừng phiên tịa. Tại phiên tịa, khi Hội đơng xét xử hỏi ý kiến của
VKS về việc tạm ngừng, hỗn phiên tịa, căn cứ vào các quy định pháp luật, KSV phát
biểu ý kiến về vấn đề này. KSV theo dõi việc mở lại phiên tòa của Tòa án. Trường hợp
căn cứ hỗn phiên tịa, tạm ngừng phiên tịa chưa đúng quy định thì KSV tổng hợp và
8Điều 28, Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC.
kiến nghị Tòa án khắc phục khi phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.”
Kiểm sát việc ra quyết định công nhận sự thởa thuận của các đưong sự tại phiên
tòa. Trường hợp các đương sự tự thỏa thuận được tại phiên tòa, KSV căn cứ khoản 1
Điều 246 BLTTDS đế xác định rõ sự thỏa thuận của đương sự là hồn tồn tự nguyện,
khơng bị ép buộc, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội;
kiểm sát việc chủ tọa phiên tịa giải thích cho đương sự biết hậu quả của việc tự nguyện
thỏa thuận. KSV phát biếu quan điểm về việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, người tham gia tố tụng...kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước khi Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quan điếm của VKS
về sự thỏa thuận cúa các đương sự trên cơ sở đó, đề nghị Hội đồng xét xử ra quyết định
công nhận hoặc không công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Kiềm sát việc Hội đồng xét xử áp dụng, thay đối, hủy bỏ biện pháp khấn cấp tạm
thời tại phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 112, khoản 3 Điều 111 BLTTDS; kiểm
tra đối tượng yêu cầu, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 111 BLTTDS; kiểm sát căn cứ, các trường hợp thay đổi, áp
dụng bổ sung, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Điều 137, Điều 138 BLTTDS.
KSV kiểm sát việc nghị án, tuyên án và kiểm tra biên bản phiên tòa. Kiểm sát
việc Hội đồng xét xử thông báo thời gian, địa điểm tuyên án, trước khi vào nghị án;
kiếm sát thời gian nghị án. Kiềm sát việc tuyên án của Hội đồng xét xứ, bảo đảm tuyên
án với sự có mặt của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện. Sau khi kết thúc
phiên tịa, KSV có quyền u cầu xem biên bản phiên tòa. Biên bản phiên tòa phải được
thư ký phiên tòa ghi đúng, đầy đủ, trung thực diễn biến phiên tòa và nội dung mà các
bên đương sự trình bày tại phiên tịa. Nếu thấy việc ghi biên bản phiên tịa khơng đúng
như diễn biến tại phiên tịa hoặc ghi khơng đầy đu thì KSV có quyền u cầu ghi những
sửa đối, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận (khoản 4 Điều 236 BLTTDS).
1.2.3. Hoạt động của Viện kiếm sát nhân dân sau phiên tòa
1.2.3.1.
Hoạt động kiếm sát bản án, quyết định của Tòa án
Sau khi kết thúc phiên tòa, trong thời hạn 10 ngày kề từ ngày tuyên án Tòa án
phải gửi bản án cho VKS cùng cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 269 BLTTDS, VKS
sẽ tiến hành kiểm sát bản án do Tòa án gửi qua. KSV tham gia phiên tịa có trách nhiệm
báo cáo kết quả phiên tòa với Viện trưởng, đề xuất kháng nghị bản án của Tịa án khi xét
thấy có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật nội dung hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp
luật tố tụng. Kiểm sát quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo
quy định tại khoản 1 Điều 214 BLTTDS, Điều 217 BLTTDS. Trường hợp phát hiện
quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có vi phạm pháp luật thì
KSV báo cáo ngay với Lãnh đạo đơn vị để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm theo
quy định tại khoản 5 Điều 215 và khoản 4 Điều 218 BLTTDS.
Theo quy định của Luật tố chức Viện kiểm sát nhân dân 2014; Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; Điều 4 Quy chế 567/QĐ-VKSNDTC đã xác định nhiệm vụ của VKS
nhân dân trong giải quyết tranh chấp dân sự là những trách nhiệm, nghĩa vụ, những
quyền năng pháp lý mà pháp luật quy định cho ngành kiểm sát phải tiến hành trong tố
tụng nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án tranh chấp được kịp thời và đúng pháp
luật. Thơng qua đó thì tùy vào mồi bản án, quyết định cua Tịa án mà VKSND có những
nhiệm vụ tương ứng.
Có thể nói rằng một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn
giải quyết vụ án dân sự đó là nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định. Theo quy định tại
khoản 5 Điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014; Điều 19 và Điêu 21 Bộ luật
tô tụng dân sự năm 2015; Khoản 4 Điêu 4 Quy chê 567/QĐ- VKSNDTC thì để một bản
án, quyết định có hiệu lực và đưa ra thi hành theo đúng quy định, đảm bảo quyền và lợi
ích của các bên thì nhiệm vụ kiểm sát bản án, quyết định là nhiệm vụ quan trọng, đặc
biệt là đối với những vụ án không được nghiên cứu hồ so từ đầu do không thuộc trường
hợp VKS tham gia xét xử.
Đối với bản án, quyết định dân sự sơ thẩm thì cơng tác kiểm sát phải đảm bảo
đúng các trình tự, thủ tục, vì vậy ngay khi nhận được bản án, quyết định cúa Tịa án
chuyền sang thì cán bộ kiềm sát phải đóng dấu cơng văn đến, nghi ngày nhận và chuyển
đến lãnh đạo bộ phận đề phân công cán bộ kiềm sát nghiên cứu, tiến hành các hoạt động
kiểm sát. Phải ghi nhận chính xác ngày nhận vì việc ghi nhận ngày tiếp nhận là cơ sở để
giúp VKS cùng cấp hoặc cấp phúc thẩm kiến nghị, kháng nghị trong thời hạn luật định.
Theo đó đối với những bán án, quyết định thì căn cứ vào Điều 212; Điều 213;
Điều 214; Điều 215; Điều 217; Điều 218; Điều 266; Điều 269 của BLTTDS năm 2015
để kiềm sát theo thủ tục chung, riêng đối với những bản án mà khơng có KSV tham gia,
những quyết định cơng nhận thỏa thuận, đình chỉ vụ án, tạm đình chỉ vụ án thì địi hói
KSV phải nghiên cứu thật kỹ về đối tượng tranh chấp vì chỉ khi nào xác định đúng đối
tượng tranh chấp thì mới xác định được quan hệ pháp luật và nếu có nghi vấn cần kháng
nghị, đương sự kháng cáo thì KS V có thể mượn hồ sơ vì đối với bản án, quyết định này
khi chuyển kết quả giải quyết qua cho VKS nếu không có hồ sơ gốc sẽ khơng xác định
được kết quả giải quyết vụ án đó có chính xác, khách quan và có vi phạm tố tụng hay
khơng.9
về thủ tục chung sau khi bản án, quyết định đã được ghi ngày tiếp nhận và có
phân cơng cán bộ kiểm sát thì cán bộ được giao phải kiềm sát về mặt hình thức, nội
dung, thời hạn chuyển giao bản án, quyết định theo quy định: đối với bản án là 10 ngày,
05 ngày đối với Quyết định công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự; 03 ngày đơi với
Qut định đình chỉ và Quyêt định tạm đình chỉ kê từ ngày ra quyêt định giải quyết phải
gửi cho VKS cùng cấp. Như vậy, đối với những bán án mà không bị kháng cáo, kháng
nghị thì thời hạn để bản án đó có hiệu lực đưa ra thi hành là sau 01 tháng ngày kể từ
ngày Tòa án tuyên án. KSV phải đọc và nghiên cứu kỹ các bản án, quyết định đối chiếu
với từng nội dung, điều luật để phát hiện vi phạm. Trong đó cần chú ý các điều luật mà
Tòa án áp dụng khi giải quyết nội dung vụ án, có mâu thuần hay khơng, áp dụng thu
thập chứng cứ phù hợp với quy định pháp luật chưa, đặc biệt là phần nhận định có mâu
thuẫn với phần quyết định hay không về yêu cầu khởi kiện, phản tố, yêu cầu độc lập,
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện. Những người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp
pháp, các tố chức kinh tế đúng về họ, tên, địa chỉ, năm sinh so với quyết định đưa ra vụ
án ra xét xử, thông báo thụ lý và so với thực tế tại phiên tịa đã phù hợp chưa. Việc Tịa
án tính án phí đã đúng căn cứ chưa, các khoản tiền, giá trị tài sản được đề cập trong bản
9Thái Văn Đoàn, “Một số vấn đề cần lưu ý khi kiềm sát ban án, quyết định trong lình vực dân sự”, Tạp
chí kiêm sát, số 6/2019, trang 23.