ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
HUỲNH THANH THOẠI MỸ
ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIÉN DU LỊCH
TỈNH ĐÒNG THÁP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Kinh tê và Quản lí cơng
Mã số: 6031010101
LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TÉ
NGƯỜI HƯỚNG DẲN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG VĂN
THÀNH PHỐ HƠ CHÍ MINH - NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin được cam đoan đề tài “ Đánh giá phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp theo
hướng bền vững” được thực hiện công khai, dựa trên sự cố gắng, nồ lực hết mình của bàn
thân dưới sự hướng dẫn nhiệt tình khoa học của thầy TS. Trần Quang Văn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn khơng sao chép
hay sử dụng kết quá của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu phát hiện có sự sao chép kết
quả nghiên cứu của đề tài khác, em xin hoàn tồn chịu trách nhiệm./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 5 năm 2022
nr z _
*2 4 0
’
Tác giả đê tài
(đã kí)
Huỳnh Thanh Thoại Mỹ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
UNWTO
IUCN
UNESCO
Ý nghĩa
Tổ chức Du lịch Thế giới
Hiệp hội Báo tồn Thiên nhiên Thế giới
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
UNEP
Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc
WWF
Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
HDI
Chỉ số phát triến con người
TP
Thành Phố
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
ĐB. SCL
Đồng bằng Sông Cửu Long
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH VẼ
Danh mục biểu đồ
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu đề tài......................................................................26
Hình 3. 2 Khung phân tích đề tài..............................................................................28
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT
5.2.1........................................................................................................................................
5.2.2.
Các định hướng vê thê chê - chính sách khác của Tỉnh vê phát triên du lịch theo
hướng bền vừng...................................................................................................................69
KÉT LUẬN....................................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LUC
7
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.
Lí do nghiên cứu
Như chúng ta đã biết, ngày nay, du lịch - “ngành cơng nghiệp khơng khói” đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa, xã hội ở các nước. Ngành du
lịch là cồ máy quan trọng để tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng của quốc gia. về mặt kinh
tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công
nghiệp phát triển. Các lợi ích kinh tế mang lại từ ngành này là điều không thể phủ nhận,
thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Bên cạnh đó, du
lịch cũng là một trong những ngành tạo nhiều việc làm và mang lại thu nhập cao; là động
lực quan trọng thúc đẩy và phát triển kinh tế. Du lịch cịn là cơng cụ để phát triển những
vùng miền bị tụt hậu, vùng sâu vùng xa, thường bị hạn chế về cơ hội phát triển cơng
nghiệp, qua đó góp phần đẩy mạnh thịnh vượng chung cùa tồn quốc gia.
Việt
Nam
được
trải
qua
giai
đoạn
bùng
nố
cảkhơng
về
số
lượng
khách
du
lịch
trong
nước
quốc
tế
trong
thập
kỷ
qua.
sốcho
lượt
khách
chức
Du
đến
lịch
Việt
Thế
Nam
giới
tăng
(UNWT0)
gần
bốn
trong
lần
năm
trong
một
ngành
thập
du
kỷ,
lịch
từ“du
4,2
đóng
triệu
góp
15%
năm
tăng
2008
trưởng
lên
đến
kinh
15,5
tế
triệu
tồn
năm
cầu,
2018.
khoảng
Theo
7%
thống
tổng
thương
kê
của
mại
Tổ
quốc
của
“tế
Nen
và
kinh
30%
tổng
tế
xanh
giá
trị
Ngành
xuất
cơng
khấu
nghiệp
dịch
vụ
của
khói
thế
giới.
”.
Bên
Du
cạnh
việc
có
trách
mở
ra
nhiệm
những
với
khu
mơi
du
lịch
trường
mới
là
thì
một
vấn
trong
đề
quan
những
tâm
trụ
đang
cột
cần
mới
đặt
cân
ra
bằng
hiện
về
nay
mặt
là
sinh
làm
thái
thế
và
nào
con
để
người
có
thế
-2018,
tận
du
lịch
dụng
bền
tối
vững,
đa
và
nhằm
hiệu
góp
quả
phần
những
nâng
tiềm
cao
năng
đời
của
sống
các
vật
khu
chất
du
lịch
và
tinh
trên
thần
cơ
sở
đạt
người
được
dân
sự
địa lại
đem
phương.
cho
Chính
con
người
vì
thế
cuộc
mà
sống
trong
tốt
thời
gian
gần
đây
cụm
từ
lịch
bền
vững”
đã
và
đang
được
nhắc
đến
rất
nhiều.
Bên
cạnh
việc
hơn, “du lịch bên vững” còn cam kêt sẽ giữ gìn và bảo tơn những tài ngun săn có
r
£
đên thê hệ mai sau.
Do tác động của các vân đê toàn câu như biên đơi khí hậu, giảm nghèo và chât
lượng cuộc sống, phát triển du lịch hiện nay không một mặt hướng đến mục tiêu kinh tế,
thóa mãn nhu cầu của khách du lịch và lợi nhuận cho các doanh nghiệp; mặt khác còn
hướng đến các mục tiêu cộng đồng, liên quan đến giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
của người dân địa phương, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ mơi
trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, cá nhân em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Đánh giá phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững”
1.2.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài thực hiện hướng đến những mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất, tổng quan về thực trạng phát triển du lịch bền vừng tỉnh Đồng Tháp.
- Thứ hai, nghiên cứu đánh giá tiềm năng và hiện trạng hoạt động du lịch bền vừng của
tỉnh Đồng Tháp dưới góc độ kinh tế.
- Thứ ba, đề xuất các định hướng và giải pháp phát triền du lịch tại Đồng Tháp theo quan
điểm phát triển du lịch bền vừng.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Xác lập cơ sở khoa học nghiên cứu sự phát triển du lịch bền vững.
- Thiết kế khung phân tích, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo
hướng bền vừng dưới 3 trụ cột chính: Kinh tế, Xã hội, Môi trường.
/
r
*»
y
- Đo lường mức độ tác động cùa các nhân tô đên sự phát triên bên vững của
du lịch Đồng Tháp.
1.3.
Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu khía cạnh du lịch Đồng Tháp dưới góc độ phát
triển bền vừng
- Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Thời gian: từ 1/3/2021 - 15/6/2021
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
Đe tài nghiên cứu bằng hai phương pháp là phương pháp định tính và định lượng:
đề tài thực hiện phân tích, điều chính thang đo thơng qua các khung phân tích, thống kê mơ
tả từ dữ liệu thứ cấp cùa Tỉnh được thực hiện ở chương 2 và chương 3. Bên cạnh đó, đề tài
cịn thực hiện nghiên cứu thực tế với phương pháp khảo sát thực địa để phân tích định
lượng thống kê mơ tả được thực hiện ở chương 3 và chương 4 của đề tài.
1.5.
Ý nghĩa cùa đề tài
Đe tài nghiên cứu đánh giá phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp theo hướng bền vững
sẽ góp phần cho chúng ta cái nhìn tổng quan hơn về ngành du lịch Đồng Tháp nói riêng và
cả nước nói chung. Thơng qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu, đứng trên góc độ kinh tế,
đề tài cũng sẽ góp phần phát hiện ra những tiềm năng phát triển của của du lịch tỉnh Đồng
Tháp. Qua đây, đề tài cũng nhấn mạnh được tầm quan trọng của phát triền du lịch sinh thái
là một loại hình du lịch tận dụng được khá nhiều lợi
X
•
•
•
•
•
•
4-2
•
•
thế từ Việt Nam. Và ngành du lịch ở nước ta cũng đang được hướng đến là ngành kinh tế
mũi nhọn của cả nước. Sự thành cơng của đề tài sẽ góp một phần nhỏ trong việc thúc đẩy
tiềm lực phát triển ngành du lịch, tạo động lực phát triển kinh tế vùng, góp phần vào phát
triển kinh tế đất nước. Đồ tài cũng góp phần trong việc nâng cao nhận thức con người trong
việc bảo tồn và phát huy những giá trị nhiên nhiên, văn hóa con người vùng đất Đồng Tháp
nói riêng và Việt Nam nói chung.
1.6.
Kêt câu đê tài
Kết cấu đề tài gồm có 5 chương. Với chương 1, sẽ giới thiệu tống quan về đề tài
nghiên cứu. Tiếp đến chương 2 sẽ nghiên cứu tổng quan về du lịch bền vững từ các cơ sờ lí
thuyết, lí luận từ các tài liệu nghiên cứu trước đây. Chương 3 sẽ chỉ ra phương pháp dùng để
nghiên cứu trong đề tài để đến chương 4, phân tích và đánh giá tính bền vừng du lịch của
Tỉnh. Ở chương cuối của đề tài là chương 5 sẽ nêu ra những định hướng phát triển du lịch
theo hướng bền vừng và đề xuất, kiến nghị để góp phần phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp
nói riêng, du lịch Việt Nam nói chung theo hướng bền vừng.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VÈ DU LỊCH BỀN VŨNG
Chương này, sẽ trình bày nội dung tổng quan về phát triển du lịch bền vững, các
khái niệm được đề cập trong đề tài, song song đó là cơ sở lí thuyết và thang đo về du lịch
bền vững. Ngoài ra, các lược khảo nghiên cứu hiện có về du lịch bền vững cũng được trình
bày trong chương này.
2.1.
2.1.1.
Các khái niệm
Phát triển bền vũng
Phát triển bền vũng
Quan niệm phát triển bền vừng ra đời và hoàn thiện trong một khoảng thời gian
tương đổi dài, mà điểm xuẩt phát ban đầu là sự quan tâm đến mối quan hệ giữa phát triến
kinh tế với bào vệ môi trường sinh thái. Ngay từ đầu những năm 60 cúa thế kỷ XX, khi việc
sử dụng thuốc trừ sâu ở Mỹ gây nên những hiểm họa đổi với môi trường tự nhiên bị tiết lộ
qua cuốn sách “Mùa xuân câm lặng” của nữ văn sĩ Rachel Carson (Mỹ - 1962) thì nhận
thức của người dân Mỹ về môi trường đã thay đối, làm khởi động các phong trào bảo vệ
mơi trường và góp phần thúc đấy các chính sách về mơi trường của đất nước này.
Tiếp đến năm 1968, Câu lạc bộ Rome - một tổ chức phi chính phủ ra đời với mục
đích hồ trợ cho việc nghiên cứu “Những vấn đề các thế giới” bao gồm các lĩnh vực chính
trị, văn hóa, xã hội, mơi trường và cơng nghệ trên tồn cầu với tầm nhìn dài hạn. Tồ chức
này đã tập họp những nhà lãnh đạo cùa các quốc gia trên thế giới. Trong nhiều năm, câu lạc
bộ Rome đã công bố, một số lượng lớn các báo cáo, bao gồm cả bản báo cáo Giới hạn của
sự tăng trưởng- được xuất bản năm 1972- đề cập tới hậu quả cúa việc tăng dân số quá
nhanh, sự hữu hạn của các nguồn tài nguyên... Có thể nói thập niên 70 của thế kỷ XX là
thập niên diễn ra nhiều hoạt động của Liên họp quốc hướng vào vấn đề bảo vệ mơi trường
trong q trình phát triển. Năm 1970, UNESCO thành lập Chương trình Con người và Sinh
quyển, với mục tiêu là phát
triên cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý và bảo tôn các môi trường. Đên năm 1972, Hội
nghị của Liên hợp quốc về Con người và Môi trường được tồ chức tại Stockholm (Thụy Điến)
được đánh giá là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực chung của toàn thể nhân loại, nhằm giải
quyết các vấn đề về môi trường.
Năm 1980, tiếp theo Hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn
Thiên nhiên Thế giới (IUCN), Chương Môi trường đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Chiến
lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của mình. Từ khi chiến
lược bảo tồn thế giới được cơng bổ tới nay, đã có trên 60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê
duyệt. Trong chiến lược này, thuật ngữ “Phát triển bền vừng” lần đầu tiên được nhắc tới, tuy
nhiên mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vững sinh thái. Tiếp theo chiển lược này, một cơng trình
khoa học có tiêu đề “Cứu lấy Trái Đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững “ đã được IUCN,
UNEP và WWF soạn thảo và công bố (1991)
Năm 1987, ủy ban Quốc tế về Môi trường và Phát triển xuất bản báo cáo “Tương lai của
chúng ta” mà ngày nay thường gọi là Brundtland. Bản báo cáo này lần đầu tiên cơng bố chính
thức thuật ngữ “Phát triển bền vững”, đưa ra sự định nghĩa cũng như một cái nhìn mới về cách
hoạch định các chiến lược phát triển lâu dài. Bản báo cáo đã góp phần tích cực vào việc phổ cập
khái niệm phát triền bền vững trên quy mơ tồn cầu, là điểm khởi đầu cho nhiều nghiên cứu tiếp
theo nhằm làm sáng tỏ thêm thuật ngữ phát triển bền vững.
Năm 1992, Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc được tổ chức tại
Rio de Janeiro (Brazil). Tại hội nghị, “Phát triến bền vừng” được định nghĩa một cách chính
thức. Tại đây, các đại biếu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ bản và phát động một
chương trình hành động vì sự phát triển bền vừng có tên Chương trình Nghị sự 21. Chương
trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã trở thành chiến lược phát triển của toàn cầu trong thể
kỷ XXI, và “Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ”, với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo; phổ cập
giáo dục tiểu học; thúc đẩy bình đẳng giới, đồng thời nâng cao quyền lợi của nữ giới; giảm tỷ lệ
trẻ em tử vong; cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ; đâu tranh với các bệnh tật như HIV, sốt
xuất huyết; bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển hợp tác toàn cầu) đã được tập trung thực
hiện. Từ năm 2002, nội dung “Phát triển bền vừng” mang tính bao qt trên phạm vi tồn cầu
trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn nhân loại, cũng như của từng quốc gia, từng dân tộc và
từng nhóm cộng đồng.
Van der Merwe & Van der Marwe (1999) cho rằng “phát triển bền vừng” là một chương
trình thay đổi q trình phát triển kinh tế để nó đảm bảo chất lượng cuộc sống cơ bản cho mọi
người và đồng thời bảo vệ các hệ sinh thái và các hệ thống cộng đồng làm cho cuộc sống có thề
và đáng giá. Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng
không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau. Phát triển bền vừng là sự phát triển kinh tế
- xã hội với tốc độ tăng trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cúa xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt tài nguyên,
đế lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tưong lai.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Phát triển bền vừng là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai
trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trường”. Ngoài ra, phát triển bền vừng phải đảm bảo và thỏa mãn yếu tố, thứ nhất, mối
quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa. Thứ
hai, q trình phát triển diễn ra trong một thời gian dài. Cuối cùng, đáp ứng được nhu cầu hiện
tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của các thế hệ tiếp theo.
Đảnh giá phát triển bền vũng
Hiện nay, lý thuyết phát triển bền vừng đang được các quốc gia, các tổ chức quốc tế và
khu vực quan tâm nghiên cứu, phát triển thành hệ thống lý luận vừa có tính tồn cầu, tính quốc
gia, vừa mang tính địa phương. Các chương trình phát triến bên vừng đã được thực hiện từ câp
độ cộng đông ở hâu hêt các nước đang phát triên trên thế giới với những chỉ tiêu và mục tiêu
định lượng để đánh giá chất lượng cuộc sống và tiến bộ vươn tới cấp độ bền vững. Tuy nhiên,
việc đưa ra được bộ tiêu chí đế đo lường sự phát triển bền vừng trên phạm vi cả nước cũng như
tại các địa phương vần chưa đạt được sự thống nhất và đang được nghiên cứu ở trong và ngoài
nước.
Đến nay đã có nhiều hệ thống chỉ tiêu được đề xuất, bảo đảm phản ánh tổng hịa nhiều
tiêu chí thành phần. Xét về mặt nội dung, bộ tiêu chí cần bao gồm ít nhất 5 khía cạnh kinh tế, xã
hội, mơi trường, văn hóa (bao gồm cả các vẩn đề phát triển con người) và thể chế làm “thước
đo” cho phát triển bền vừng. Điều quan trọng là các khía cạnh này phải liên kết với nhau như
một thể thống nhất mới bảo đảm phát triển bền vững. Khâu gắn kết đó được bảo đảm chính là
hệ thống thể chế được xây dựng mang tính hệ thống và thực thi nghiêm chính, nhất là khi nhiều
tác động đến phát triển bền vừng khó mà đánh giá trong một thời gian ngắn. Bộ chỉ tiêu phát
triền bền vững của Liên Hợp Quốc xác định theo các chủ đề trên bốn lĩnh vực, hình thành nên
58 chỉ tiêu cụ thể:
Bảng 2.1 Chỉ tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam
NÔI DUNG
NÔI DƯNG
STT
STT
• số dưới
•
Phần trăm dân
1 ngưỡng nghèo
30
Mức độ tảo trong biển
Phần trăm dân số sống ở vùng duyên
Chỉ số bất bình đẳng GINI
hải
2
31
3
4
5
6
7
8
Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ lương trung bình của nừ
so với nam giới
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ
em
Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5
tuổi
32
33
Sản lượng đánh bắt hàng năm
Mức khai thác nguồn nước ngầm và
nước mặt trên tông trừ lượng nước
34
Hàm lượng BOD trong nước
35
Nồng độ coliform trong nước sạch
Diện tích hệ sinh thái chủ yếu được lưa
chon
• • tích khu bảo tồn so với tống diên
Diện
tích
•
Tuổi tho
36
•
Phần trăm dân số có thiết bi
vệ sinh phù hợp
•
37
9
10
11
Phần trăm dân số đươc sử
• dụng
nước
Phần sạch
trăm dân số tiếp cận với
các dịch vụ y tế cơ bản
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
39
Tỷ lệ đầu tư trong GDP
Tiêm chủng phòng ngừa các
bệnh lây nhiễm cho trẻ em
Tỷ lệ pho biên ve phòng tránh
thai
Phổ cập tiểu học đối với trẻ
em
Tỷ lệ người trưởng thành học
hết cấp hai
Tỷ lệ biết chừ của người
trưởng thành
Diện tích nhà ở (sàn) bình
quân đầu người
Số tội phạm trên 100.000 dân
rp o 1 A 1 Ấ 1 • Á
12
38
rp A
40
À 15
r
41
42
43
44
45
46
47
r
4-A.W
íA
Sự đa dạng của giống lồi được lựa
chon
•
GDP bình qn đầu người
A
Toe độ tăng dan so
Dân số thành thi chính thức
•
và cư trú khơng chính thức
Phát thải khí nhà kính
Mức đơ tiêu thu các chất
• • gây hại ở tầng ozon
Nồng độ các chất gây ơ nhiễm
khơng khí ở khu vực do thi
•
Đất canh tác và diên tích
•
cây lâu năm
48
49
50
Cán cân thương mại hàng hóa và dich
vu
••
Tỷ lệ nợ trong GNI
Tổng viện trợ ODA hoặc nhận viện trơ
ODA so với GN1
•
Mức độ sử dụng nguyên vật liệu
Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu
người hằng năm
Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lượng có
thể tái sinh
Mức độ sử dụng năng lượng
Chất thải ran của cơng nghiệp và đơ thi
•
Chất thải đơc hai
••
Chất thải phóng xạ
Chất thải tái sinh
51
52
Sử dụng phân hóa học
Sử dụng thuốc trù’ sâu
53
54
Tỷ lệ che phú ràng
Cường độ khai thác gồ
Đất bi sa mac hóa
••
Diên tích thành thi chính
• • thức và khơng chính
thức
55
56
57
58
A
____
2
Khoảng cách đi lại tính trên đầu người
theo phương tiện vận tải
Chiến lược phát triển bền vững quốc
gia
Thực thi các cơng ước quốc tế đã kí
Số lượng người truy cập
Internet/1000 dân
Đường điện thoại chính/1000 dân
Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển
tính theo % GDP
Thiệt hại về người và của đo theo các
thảm hoa thiên nhiên
*L
•
Ngn: Tơng cục thông kê
2.1.2.
Du lịch bên vũng
Du lịch bền vững
Theo ủy ban Môi trường và Phát triển Quốc tế (World committee on Environment
and development, 1966): “ Du lịch bền vững là đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách và
vùng du lịch mà vẫn đảm bảo nhừng khả năng đáp ứng cho nhu cầu các thế hệ trong tương
lai”. Theo ủy ban Môi trường và Phát triển Quốc tế (1987): “Du lịch bền vừng là một quá
trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của
những thế hệ mai sau”. Theo Hội đồng Du lịch và Lừ hành quốc tế (1996): “Du lịch bền
vừng là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Theo “Luật Du lịch Việt
Nam (2006): “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch cùa tương lai”. Du lịch bền
vừng là phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại của khách du
lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên cho việc phát triển các hoạt động du lịch trong tương lai.. .(Nguyễn Đình Hịe và
Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững, 2001). Du lịch bền vững hướng đến việc quản lý các
nguồn tài nguyên sao cho các nhu cầu kinh tế xã hội đều được thỏa mãn trong khi vẫn duy
trì được bản sắc văn hóa, các đặc điểm sinh thái, sự đa dạng sinh học và hệ thống hồ trợ đời
sổng.
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: “Du lịch bền vững là sự phát triển du
lịch có sự quan tâm đến việc bào tồn các giá trị cúa tài nguyên du lịch đồng thời giảm thiếu
đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến môi trường, kinh tế, văn hóa- xã hội nhằm phục
vụ nhu cầu hiện tại của du khách và điểm du lịch mà không làm phương hại đến nhu cầu
của tương lai”. Như vậy, du lịch bền vững là phát triển du lịch trong điều kiện bảo tồn và
cải thiện các mặt môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội.
Vai trò của Du lịch bên vũng
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất nước. Du lịch
có thể đóng một vai trị quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt các Mục Tiêu Phát triền
Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà Liên Hợp Quốc đã đề ra từ năm 2000,
đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, bình đắng giới tính, bền vừng môi trường và
liên doanh quốc tế để phát triển. Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là
một phần quan trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp Quốc
và của định hướng chiến lược phát triền bền vừng ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21
của Bộ Ke hoạch và Đầu tư).
Phát triển du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các hội nghị và
diễn đàn lớn nhỏ trên tồn thế giới. Mục đích chính của phát triền bền vừng là để 3 trụ cột
của du lịch bền vững - Mơi trường, Văn hóa xã hội và Kinh tế - được phát triển một cách
đồng đều và hài hịa. Từ những mục đích trên, vai trị cúa phát triển du lịch bền vững được
cụ thể hóa như sau:
- Thứ nhất, phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ mơi trường sống. Vì bảo vệ mơi
trường sống khơng chỉ đơn giản là bảo vệ các lồi động thực vật q hiếm sống trong
mơi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ mơi trường sống mà con người được hưởng lợi từ
đó: Khơng bị nhiễm độc nguồn nước, khơng khí và đất. Đảm bảo sự hài hịa về mơi
trường sinh sống cho các lồi động thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trường
sống của con người được đảm bảo.
- Thứ hai, phát triến du lịch bền vừng cịn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc khai thác
các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng cao đời sống nhờ
khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trưng của
vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững cũng giúp người làm du lịch, cơ quan
địa phương, chính quyền và người tồ chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa
phương có cơng ăn việc làm.
- Thứ ba, phát triên du lịch bên vững còn đảm bảo các vân đê vê xã hội, như việc
giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người dân trong vùng.
Ớ một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách
có ý thức và khoa học, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế
hệ sau, thế hệ tương lai có thể được tiếp nối và tận dụng.
Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trị và tầm quan trọng
của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển ben vừng ở Việt Nam cũng như
trên the giới. Phát triển du lịch bền vừng để có thể đạt được 3 yếu tố đó địi hỏi rất nhiều
cơng sức và sự làm việc nghiêm chính trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền
kinh tế còn nghèo và còn nhiều phụ thuộc như Việt Nam, cùng với việc phát triển dân số, hệ
thống luật lệ chồng chéo và hệ thống hành chánh còn nhiều yếu kém.
2.2.
Cơ sở phân tích phát triển bền vững và du lịch bền vững
Trong hình 2.1 của Jacobs & Sadler cơng bố 1990 phát triển bền vững là sự dung
hoà các tương tác và thoả hiệp giữa ba hệ thống chủ yếu trên.
Hình 2.1 Mơ hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn
Nguồn: Jacobs & Sadler, 1990
Lợi ích kinh tê: du lịch bên vừng đóng góp vê mặt kinh tê cho cộng đông và tạo ra
những thu nhập công bằng và ổn định cho cộng đồng địa phương cũng như càng nhiều bên
liên quan khác càng tốt. Nó mang lợi ích cho người chủ, cho nhân viên và cả người xung
quanh. Nó khơng bắt đầu một cách đơn giản để sau đó sụp đồ nhanh do các hoạt động kinh
doanh nghèo nàn. Mồi đơn vị kinh doanh du lịch có đủ 3 tiêu chí trên thì sẽ kinh doanh tốt
nhờ làm tốt. Điều này có nghĩa là việc thực hiện kinh doanh du lịch trong nhiều cách có thế
khơng phá huỷ các nguồn lợi tự nhiên, văn hố và kinh tế, nhưng cũng khuyến khích đánh
giá cao những nguồn lợi mà du lịch phụ thuộc vào. Việc kinh doanh mà được thực hiện dựa
trên 3 tiêu chí này có thể tăng cường việc bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, đánh giá cao giá trị
văn hoá và mang lợi tức đến cho cộng đồng và có thế cũng sẽ thu lợi tức.
Lợi ích văn hóa - xã hội: tơn trọng văn hóa và truyền thống của địa phương (không
gây hại đến các cấu trúc xã hội hoặc văn hoá của cộng đồng nơi mà chúng được thực hiện).
Khuyến khích các bên liên quan (các cá nhân, cộng đồng, nhà điều hành tour và các nhà
quán lý du lịch) trong tất cả các giai đoạn của việc lập kế hoạch, phát lợi ích văn hóa - xã
hội, lợi ích kinh tế, bảo tồn môi trường du lịch bền vững triển và giám sát, giáo dục các bên
liên quan về vai trò của họ trong việc bảo tồn văn hóa.
Bảo vệ mơi trường: du lịch bền vững giảm thiếu các tác động đến môi trường (thực,
động vật; các sinh cảnh sống, nguồn lợi sống; sử dụng năng lượng và ô nhiễm...) và cố gắng
đến mức cao nhất có lợi cho mơi trường.
Bên cạnh đó, cơ sở lý thuyết của tam giác phát triển bền vừng bắt nguồn từ nguyên
tắc: tất cả 3 yếu tố cùa phát triển bền vừng đều có giá trị ngang nhau. Bền vững sinh thái có
thế được hiểu là khi con người sử dụng tài ngun thiên nhiên cho sự tồn tại của mình thì
khơng được sử dụng vượt quá khả năng tự cân bằng của hệ sinh thái. Bền vững sinh thái ở
đây bao gồm cả nội dung hệ sinh thái và tài nguyên, môi trường.
Mục tiêu của bền vững kinh tế chính là bảo toàn được nguồn vốn kinh tế. Tiến bộ
của khoa học kỹ thuật đem lại khả năng phát triển vô hạn trong khi tài nguyênthiên nhiên
lại có giới hạn. Yêu câu phát triên vê kinh tê không chi đê chông lại đói nghèo ở các nước
đang phát triển mà cịn chống lại sự bất công trong việc tiếp cận với tài nguyên thiên nhiên.
Việc phát triến các công nghệ kỹ thuật tiên tiến hướng tới mơi trường chính là đế hạn chế
việc sử dụng hoang phí tài nguyên thiên nhiên.
Cùng với bền vững sinh thái và bền vừng kinh tế, bền vững xã hội là một yêu cầu
không thể thiếu được trong bất kỳ chiến lược hay kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng
khu vực, quốc gia, địa phương.
Mục tiêu kinh tè
♦♦♦♦♦
♦
♦
♦
♦
♦
♦
Mục tiêu
mỏi tnt ờns
♦
♦
♦
♦
♦
♦
*
♦
PTBV
Mục tiêu
♦
xá hội
Hình 2. 2 Mơ hình phát triển bền vũng kiểu tam giác
Nguồn: Thiết kế của đề tài từ cơ sở lý thuyết
Hình 2.1 và hình 2.2 được sử dụng rộng rãi trong các ấn phấm về phát triển bền
vững thời gian gần đây, chúng có điểm giống nhau và được gọi chung là mơ hình “ba trụ
cột” do đều được xây dựng dựa trên ba trụ cột của phát triển bền vừng là: tăng trưởng kinh
tế, công bằng xã hội và bảo vệ mơi trường. Tuy nhiên giữa hai mơ hình này cũng có những
điểm khác biệt nhất định: trong khi mơ hình phát triền bền vững kiểu ba vịng trịn nhấn
mạnh đến việc để phát triển bền vững nhất thiết phải đảm bảo cả ba mục tiêu: kinh tế, xã
hội và mơi trường thì mơ hình tam giác lại nhấn mạnh vào sự ràng buộc, chi phối và tác
động thuận nghịch giữa ba thành tố: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu môi
trường để phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một số ý kiến cho rằng hai mơ hình này chưa
tính toán một cách đầy đủ, rõ ràng đến yếu tố “chất lượng cuộc sống của con người”
Mơ hình thứ 3 tìm hiêu trong nghiên cứu này là phát triên bên vừng kiêu quả trứng
do Liên minh quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (IUCN) đưa ra năm 1994. Mơ hình này minh
hoạ mối quan hệ giữa con người và hệ sinh thái như là một vòng tròn nằm trong một vòng
tròn khác, giống như lòng đỏ và lòng trắng của một quả trứng gà. Điều này hàm ý ràng, con
người nằm trong hệ sinh thái và hai đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc, tác động, chi phối
lẫn nhau. Giống như một quà trứng chi thực sự tốt khi cả lịng đỏ và lịng trắng đều tốt, lịng
trắng là mơi trường để lòng đỏ phát triển, một xã hội chi phát triển bền vững khi cả con
người và hệ sinh thái ở điều kiện tốt. Nói cách khác, phát triền bền vững đạt được trên cơ sở
đàm bảo hài hoà được cả ba mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường.
Phát triến bển vững = Con người ờ điểu kiện tốt 4- Hệ sinh thái ờ điểu kiện tốt
Vê kinh tê: một hệ thông bên vững vê kinh tê phái có thê tạo ra hàng hố và dịch vụ
một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm sốt của chính phủ và nợ nước ngồi, tránh sự
mất cân đối giữa các khu vực làm tồn hại đến sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Nên kinh tê được coi là bên vững cân đạt được những yêu cầu sau:
có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn
phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng trưởng mức
độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng
5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế. Thứ hai, cơ cẩu
GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp
và dịch vụ trong GDP cao hom nơng nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững.
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng
trưởng bằng mọi giá.
về xã hội: phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI,
hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa.
Ngồi ra, bền vững về xã hội là sự bảo đàm đời sống xã hội hài hịa; có sự bình đắng giữa
các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo khơng q cao và
có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn. Công bằng xã hội
và phát triến con người, chỉ số phát triến con người (HD1) là tiêu chí cao nhất về phát triển
xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi
thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội
dung chính: ổn định dân số, phát triển nơng thơn đề giảm sức ép di dân vào đô thị; giảm
thiểu tác động xấu của mơi trường đến đơ thị hóa; nâng cao học vấn, xóa mù chữ; bảo vệ đa
dạng văn hóa; bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; tăng cường sự tham gia
của cơng chúng vào các q trình ra quyết định.
về mơi trường: một hệ thống bền vừng về mơi trường phải duy trì nền tảng nguồn
lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh hay những vận động
tiềm ấn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không tái tạo không vượt quá mức
độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh
học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác mà thường không được coi như
các nguồn lực kinh tế.
Vận dụng lý thuyêt lợi thê cạnh tranh của Micheál Porter, trong tác phâm “Lợi thế
cạnh tranh quốc gia”, trường Kinh doanh Harvard, năm 1990. Theo ông, khả năng cạnh
tranh của quốc gia/vùng lãnh thồ sẽ quyết định đến sự thịnh vượng của vùng/lãnh thổ đó.
Mơ hình kim cương (hình 2.4) mà ông đưa ra đã xây dựng bốn thuộc tính lớn của một quốc
gia hình thành nên mơi trường cạnh tranh cho các cơng ty tại nước đó, bốn thuộc tính này
như là bốn yếu tố cấu tạo nên mơ hình kim cương và những thuộc tính này thúc đấy hoặc
ngăn cản sự tạo ra lợi thế cạnh tranh cùa quốc gia đó. Những thuộc tính đó là:
Điều kiện về các yếu tố sản xuất - vị thế của một vùng lãnh thố về các yếu tố sản
xuất ví dụ như nguồn lao động có kỳ năng hoặc cơ sở hạ tầng cần thiết để cạnh tranh trong
một ngành cụ thể: các điều kiện về cầu - nhu cầu trong nước đối với hàng hóa hoặc dịch vụ
của một ngành; các ngành hỗ trợ và liên quan - sự hiện diện hoặc khơng sẵn có của các
ngành hồ trợ và liên quan có năng lực cạnh tranh quốc tế; chiến lược, cơ cấu và mức độ
cạnh tranh nội bộ ngành - các điều kiện quản lý các công ty được tạo ra, tổ chức, và quản trị
như thế nào và bản chất của đối thủ cạnh tranh trong nước.
__1 A Ậ
Các điêu kiên ve yêu
tố sản xuất
+
Các ngành hỗ trợ và
liên auan
Hình 2. 4 Mơ hình kim cương cua M. Porter
Nguồn: Chales W.L.Hill (2009), Kinh doanh quốc tế, NXỈỈ McGraw - Hill
Porter đê cập vê bơn thuộc tính này như là bơn u tơ câu tạo nên mơ hình kim
cương. Ịng lập luận rằng các cơng ty có khả năng thành công cao nhất trong những ngành
hoặc các phân ngành trong đó mơ hình kim cương được thuận lợi nhất. Ơng cũng cho rằng
mơ hình kim cương là một hệ thống tương tác và củng cố lẫn nhau. Tác động của một thuộc
tính sẽ phụ thuộc vào tình trạng của các thuộc tính khác. Ví dụ, theo Porter thì các điều kiện
về cầu thuận lợi sẽ không mang lại lợi thế cạnh tranh trừ khi tình hình cạnh tranh nội bộ
ngành đủ đề khiến công ty phái phản ứng lại các điều kiện đó. Porter cho rằng có hai yếu tố
nữa có thể chi phối tới mơ hình kim cương của quốc gia theo những cách thức quan trọng
khác nhau: đó là cơ hội và chính phù. Những cơ hội xảy đến, ví dụ những phát minh sáng
tạo lớn, có thể tái cấu trúc lại ngành và mang lại cơ hội cho các công ty của một nước vượt
lên những công ty khác. Chính phủ, bằng cách lựa chọn các chính sách của mình, có thể làm
giảm đi hoặc cải thiện lợi thế quốc gia. Ví dụ, các quy định có thề điều chỉnh các điều kiện
về cầu cúa quốc gia, các chính sách chống độc quyền có thể tác động tới mức độ cạnh tranh
nội bộ ngành, và các khoản đầu tư của chính phủ vào giáo dục đào tạo có thể thay đổi điều
kiện về các yếu tố sản xuất. Đe tài đã vận dụng lí thuyết của mơ hình Kim Cương trên của
Porter để nghiên cứu về lợi thể cạnh tranh cùa Tinh, đặc biệt là những lợi thế cạnh tranh về
sự phát triển du lịch của tỉnh Đồng Tháp cụ thế về yếu tố điều kiện sản xuất. Bời Đồng Tháp
là một tỉnh trong khu vực miền Tây Nam Bộ có hội đủ có yếu tố tiềm năng và lợi thế để phát
triển du lịch so với các tỉnh khác. Từ đó, phân tích mơ hình SWOT đế đưa ra các chính sách
họp lí cho Tình.
Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng “Lí thuyết hành vi người tiêu dùng” để nghiên
cứu về hành vi người tiêu dùng du lịch. Từ đó, phân tích các yếu tố ảnh hướng đến hành vi
tiêu dùng của khách du lịch thông qua nhận thức, giá cả, chất lượng dịch vụ, phản ứng cảm
xúc,...
2.3.
Các nghiên cứu hiện có về du lịch bền vững
“Phát triển du lịch bền vừng” là một đề tài không hề mới trong những năm gần đây.
Với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội trên nhiều lĩnh vực thì đây là một mảng khơng thể
thiếu trong xu thế phát triển chung đó. Vì vậy, đề tài “Phát triển du lịch bền vững” càng
được quan tâm, phân tích và lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho các luận văn, chun đề tốt
nghiệp... đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về du lịch bền vừng được thực hiện bởi các nhà
nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế học, địa lý học, du lịch,... Mồi đề tài có những mơ
hình phân tích, phương pháp nghiên cứu riêng. Sau đây là một số đề tài liên quan tiêu biểu:
Đe tài “ Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” của
PGS. TS. Phạm Trung Lương năm 2002, Hà Nội đã tổng quan và hệ thống hoá những vấn đề
lý luận cơ bản về phát triển du lịch bền vững. Tống quan có hệ thống kinh nghiệm quốc tế,
đặc biệt là kinh nghiệm của các nước trong khu vực, về phát triển du lịch bền vững. Căn cứ
vào những kết quả nghiên cứu đạt được, hệ thống các giải pháp tương đối đồng bộ và cụ thể
đã được nghiên cứu đề xuất nhằm phát huy những lợi thế và hạn chế những bất cập để góp
phần đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam theo những nguyên lý đã được xác
định. Các giải pháp cụ thể này được phân tích và đưa ra trong ba nhóm giải pháp cơ bản liên
quan đến ba góc độ đảm bảo phát triển du lịch bền vững bao gồm: Nhóm các giải pháp đảm
bảo phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển du
lịch bền vững từ góc độ tài ngun, mơi trường; Nhóm các giải pháp đảm bảo phát triển du
lịch bền vừng từ góc độ văn hố - xã hội; ở luận văn thạc sĩ với đề tài “Phát triển du lịch bền
vững tỉnh Đồng Tháp hiện trạng và định hướng” năm 2012, của Huỳnh Thị Trúc Giang,
Trường Đại học Sư Phạm TP. HCM đã khảo sát, kiểm kê nhằm thu thập tư liệu về các nguồn
lực phát triển du lịch của tinh Đồng Tháp. Phân tích thực trạng phát triển du lịch bền vững
giai đoạn 2001 - 2010 theo mơ hình cúa International Ecotourism Society (2004), mối quan
hệ biện chứng giữa ba bộ phận của phát triển du lịch bền vững bao gồm: lợi ích kinh tế, lợi
ích văn hóa - xã hội và bảo tồn mơi trường. Ớ đề tài nghiên cứu thứ ba về du lịch bền vừng
“Phát triển du lịch Yên Tử theo hướng bền vững” năm 2013, của Nguyễn Anh Tuấn, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã áp dụng phương pháp đánh giá tổng hợp nguyên