ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỊ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
ĐOÀN THỊ NGỌC NHI
CHUYỂN DỊCH
co CẤU KINH TÉ NƠNG NGHIỆP
TỈNH BẾN TRE
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐƠI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Kinh tế chỉnh trị
Mã số: 8310102
LUẬN VẢN THẠC sĩ KINH TÉ
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN LUÂN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đê tài “Chuyên dịch cơ câu kinh tê nông nghiệp
tỉnh Ben Tre thích ứng với biến đối khí hậu” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá
nhân tơi, những sổ liệu và trích dẫn trong luận văn là khách quan, trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2022
nr '
•2
Tác gia
Đồn Thị Ngọc Nhi
Tù’ viết tắt
STT
CCKT
Biến đổi khí hâu
•
Cơ cấu kinh tế
3
CCKTNN
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
4
ĐBSCL
Đồng bằng Sơng Cửu Long
5
GTSX
Giá tri sản xuất
•
Họp tác xã
1
2
6
7
8
9
10
11
12
BĐKH
Tên đầy đủ
HTX
KT-XH
KH-CN
Kinh tế - xã hơi
•
Khoa học - cơng nghệ
NN
Nơng nghiệp
TN&MT
Tài nguyên và môi trường
ƯBND
ủy ban Nhân dân
XNM
Xâm nhập mặn
số hiêu
•
Bảng 2.1
Nội dung
Biến động quỹ đất của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 - 2020
Bảng 2.2 Diện tích và sản lượng cây ăn trái tỉnh Bến Tre giai đoạn
Trang
45
55
2011-2020
Bảng 2.3
Diện tích, sản lượng bưởi da xanh, chơm chơm, nhãn, sầu riêng
55
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2020
Bảng 2.4
Quy mô, cơ cấu GTSX chuyên ngành thủy sản tinh Bến Tre giai
61
đoạn 2011 -2020
Bảng 2.5 Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo loại thủy sản của tỉnh Ben
62
Tre giai đoạn 2011 - 2020
số hiêu
•
Hình 2.1
Nội dung
Trang
Cơ cấu tống sản phẩm theo giá hiện hành của tỉnh Bến Tre năm
43
2011 và năm 2020
Hình 2.2
Cơ cấu GTSX ngành nơng nghiệp tỉnh Bển Tre năm 2011 và
44
năm 2020
Hình 2.3
Cơ cấu GTSX chuyên ngành nông nghiệp thuần của tỉnh Bến
51
Tre năm 2011 và năm 2020
Hình 2.4
Diện tích và sản lượng lúa tinh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2020
52
Hình 2.5
Diện tích và sản lượng dừa tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2020
53
Hình 2.6
Số lượng và sản lượng đàn bò tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-
57
2020
Hình 2.7
Số lượng và sản lượng đàn lợn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-
57
2020
Hình 2.8
Cơ cấu GTSX chuyên ngành lâm nghiệp tỉnh Bến Tre năm
59
2011 và 2020
Hình 2.9
Diện tích rừng trồng mới tình Ben Tre giai đoạn 2011 - 2020
Hình 2.10
Diện tích ni trồng thủy sản tỉnh Ben Tre giai đoạn 2011-
60
62
2020
Hình 2.11
Tốc độ tăng trưởng ngành nơng nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 -2020
68
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẤT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC
3.3.1.
Trang
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp và cơ cấu cây trồng, vật nuôi 89
3.3.2............................................................................................................................
3.3.3....................................................................................................................................
3.3.4. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.3.5.
PHU LUC
6
3.3.6. MỞ ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài
3.3.7.
Biển đổi khí hậu (BĐKH) đã trở thành vấn đề tồn cầu, tác động lớn đến
tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) cúa các nước. Tại Việt Nam, theo Bộ Tài
nguyên và Môi trường (TN&MT) (2016), thời tiết diễn biến ngày càng phức tạp, số
ngày có nhiệt độ trên 35°c tăng trong khi lượng mưa giảm dần đến tinh trạng hạn hán,
nước biển dâng trở nên khắc nghiệt hơn. Trong đó, Đồng bằng Sơng Cửu Long
(ĐBSCL) được dự đoán là khu vực dễ chịu tổn thương nhất từ nước biển dâng, nểu mực
nước dâng đến lm thì 39,4% diện tích của đồng bằng sẽ ngập.
3.3.8.
Trước những thiệt hại do BĐKH mang lại, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo
thực hiện nhiều chính sách và giải pháp cho cơng tác ứng phó, đặc biệt là việc chủ động
thích ứng với BĐKH trong tình hình mới. Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khố xn tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII cùa Đảng (2021)
xác định: “Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phịng, chống và giảm
nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng họp lý, tiết kiệm, hiệu quả, bền
vừng tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng
đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đám chất lượng môi
trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế
tuần hồn, thân thiện với mơi trường”.
3.3.9.
Là tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL với sự phong phú, dồi dào về tài
nguyên và lao động nên Bến Tre có nhiều ưu thế trong phát triển kinh tế nông nghiệp
(NN). Đến năm 2020, trong cơ cấu GRDP, ngành NN chiếm đến 38,6%; 90,2% dân số
sống ở nông thôn; lực lượng lao động NN chiếm hơn 40% lao động toàn tỉnh (Cục
Thống kê tỉnh Ben Tre, 2021). Tuy nhiên, thời gian gần đây các hiện tượng khắc nghiệt
cùa BĐKH đang dần làm suy giảm nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất NN, đặc biệt là
tài nguyên nước và đất; từ đó, ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích trực tiếp của nơng
dân, sự ổn định và phát triền hiệu quả kinh tế
3.3.10.NN của tỉnh.
3.3.11. Đe giảm bớt thiệt hại và tận dụng tốt những cơ hội do BĐKH mang lại,
7
tỉnh Ben Tre đã tiến hành giảm tỷ trọng ngành NN, chuyển đổi cây trồng, vật nuôi,...
Tuy nhiên, việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) theo
hướng thích ứng với BĐKH vẫn chưa gặt hái được kết quả cao. Từ đó, tác giả nhận thấy
việc nghiên cứu “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bến Tre thích ứng vói
hiến đồi khí hậu” là rất cấp thiết đối với thực tiễn và nhu cầu phát triển của tình. Vì
vậy, tác giả quyết định chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu luận văn để góp phần
cung cấp thêm cơ sở khoa học trong phát triển kinh tế NN của tỉnh Bốn Tre thời gian
tới.
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.3.12. Thứ nhất, những cơng trình nghiên cứu về BĐKH và tác động của BĐKH
đối với ngành NN.
3.3.13. Đề cập đến chú đề này có những cơng trình tiêu biểu sau:
(1)
“Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam” (2010) của Viện khoa học Khí
tượng thủy văn Môi trường. Nội dung nêu ra cơ sở lý thuyết cơ bản, lịch sử, các hiệp
định quốc tế về BĐKH và ảnh hưởng của nó đối với quá trình phát triển; qua đó, đưa
ra nhũng giải pháp cho hoạt động ứng phó với BĐKH tại Việt Nam.
(2)
“Tác động của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích
ứng Đồng bằng Sơng Cửu Long” (2010) của Viện khoa học Khí tượng thúy văn và
Mơi trường. Cơng trình này nghiên cứu về ảnh hưởng của BĐKH đến ngập lụt, xâm
nhập mặn (XNM) và nhu cầu nước tưới trong NN ở ĐBSCL; từ đó đưa ra một số
định hướng cho chính sách.
(3)
“Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp
ứng phó” (2012) của Nguyễn Văn Quyết và Đinh Vũ Thanh, nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội. Các tác giả chỉ ra tài nguyên nước, NN và an ninh lương thực, sức
khỏe con người và nơi cư trú là những thành phần dễ bị tổn thương từ BĐKH.
(4)
“Kịch bản biên đôi khí hậu và nước biên dâng cho Việt Nam 2016” (2016)
của Bộ TN&MT, nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
Kịch bán BĐKH chi tiết năm 2016 được hình thành dựa trên nền tảng các số liệu khí
8
tượng thủy văn và mực nước biển của Việt Nam cập nhật đến năm 2014; số liệu địa
hình được cập nhật đến tháng 3 năm 2016. Kịch bản thông tin về nhiệt độ, mưa; các
hiện tượng cực đoan khí hậu; mực nước biền dâng với các tỉnh ven biển và hải đảo,
nguy cơ ngập tương ứng với các mức nước biển dâng. Các khoảng thời gian được
xét đến là 2016 - 2035, 2046 - 2065, 2080 - 2099.
3.3.14. Thứ hai, những cơng trình nghiên cứu về chuyển dịch CCKTNN.
3.3.15. Đồ cập đến chú đề này có các cơng trình tiêu biểu sau:
(1)
“Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn:
Hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam” (2006) của Đào Thế Anh, Đào Thế
Tuấn và Lê Quốc Doanh. Các tác giả tập trung xây dựng những lý luận khoa học về
chuyển dịch CCKTNN, nông thôn Việt Nam; nhận xét thực trạng và nêu ra những
giải pháp thực hiện quá trình này đến năm 2020.
(2)
Luận án “Cơ sở khoa học và giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long” (2007) của Nguyễn Trọng
Uyên, trường Đại học Kinh tế - Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án xây dựng cơ
sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN; phân tích thực trạng và đưa ra các phương
hướng, giải pháp chú yếu đấy mạnh chuyến dịch CCKTNN vùng ĐBSCL.
(3)
“Cơ cấu và chuyền dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam 10 năm vừa
qua” (2014) của Viện Quản lý kinh tế Trung ương. Nghiên cứu làm rõ lý luận và
thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở Việt Nam từ 2005 - 2013; từ đó, tác giả nhận
thấy cần phải thực hiện chuyền dịch theo chiều sâu để giảm chi phí và cải thiện hiệu
quả kinh tế NN.
(4)
Luận án “Chuyến dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triên bên
vừng ở tỉnh Nghệ An” (2016) của Lê Bá Tâm, Học viện Chính trị Ọc gia Thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả trình bày một cách hệ thống lý luận chuyển dịch
CCKTNN theo hướng phát triển bền vững trong quá trình hội nhập và thực trạng của
quá trình này ở tỉnh Nghệ An từ 2008 đến 2015; kiến nghị một số phưcmg hướng và
giải pháp thực hiện chuyển dịch CCKTNN tình Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn
9
đến năm 2030.
3.3.16. Thứ ba, những cơng trình nghiên cứu về chuyển dịch CCKTNN để thích
ứng với BĐKH.
3.3.17. Đe cập đến chủ đề này có những cơng trình tiêu biểu sau:
(1)
“Phương pháp lồng ghép biến đổi khí hậu vào kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội địa phương” (2011) của Lê Anh Tuấn, nhà xuất bản Nông Nghiệp. Tác giả chỉ
ra những ngành nghề thường dễ chịu tốn thương từ BĐKH là quán lý tài nguyên
nước, NN, nuôi trồng thủy sản, rừng, biển và đa dạng sinh học,.. Vì vậy, cần đưa ra
những định hướng phù họp để giúp các ngành này thích ứng tốt với BĐKH.
(2)
“Thích ứng với biến đổi khí hậu cho phát triển bền vừng nơng nghiệp và
nông thôn vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long” (2013) của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam. Nghiên cứu đã đưa ra
những dự đoán về BĐKH vùng ĐBSCL; đánh giá sự tổn thương của khu vực dự án
trong điều kiện BĐKH; thiết lập khung phát triền và xác định các chương trình ưu
tiên trong danh sách ngắn.
(3)
“Phát triển nơng nghiệp thơng minh với khí hậu ở Việt Nam” (2015) của Vũ
Thị Hồi Thu, tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 220. Tác giả cho rằng NN là ngành
chịu tác động nhiều nhất bởi BĐKH và đóng góp lớn nhất vào BĐKH. Vì vậy, cần
phát triển NN thơng minh để bảo đảm vấn đề an ninh lương thực trong điều kiện
thích ứng với BĐKH. Muốn vậy, NN truyền thống cần phải thay đổi tồn diện và
điều này phải có sự hồ trợ từ chính sách và thể chế.
(4)
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu” (2019) của Mai
Kim Liên, Bạch Quang Dũng, nhà xuât bản Đại học Quôc gia Hà Nội. Trong chương
III và chương IV của quyển sách, các tác giả đã đưa ra định hướng xây dựng chính
sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) ứng phó với BĐKH ở Việt Nam trên ba
khía cạnh NN, cơng nghiệp và dịch vụ. Từ đó, thử nghiệm bộ tiêu chí lồng ghép
BĐKII vào q trình chuyển dịch CCKT tại tỉnh Bình Định.
3.3.18. Thứ tư, những cơng trình nghiên cứu về tác động của BĐKH đến NN, quá
10
trình chuyển dịch CCKTNN nói chung và chuyển dịch CCKTNN để thích ứng với
BĐKH nói riêng tại tỉnh Bến Tre.
3.3.19. Đe cập đến chủ đề này có những cơng trình tiêu biểu sau:
(1)
“Ảnh hưởng xâm nhập mặn và các tác động lên sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Ben Tre” (2020) của Phạm Thanh Vũ, Phan Hoàng Vũ, Phạm Thị Chính và Nguyễn
Duy cần, Kỷ yếu Hội nghị khoa học do trường Đại học cần Thơ tổ chức. Các tác giả
đã chì ra xâm nhập mặn sẽ làm cho hàm lượng Na trong đất tăng cao, gây phá hủy
cấu trúc đất, làm giảm năng suất của cây trồng và cần mất nhiều thời gian để phục
hồi đất. Tại tỉnh Ben Tre, các huyện đang có diện tích đất nhiễm mặn nặng là Mỏ
Cày, Bình Đại, Ba Tri, Giồng Trơm, Thạnh Phú. Từ đó, nhóm tác giả đã đề xuất các
giải pháp cơng trình và phi cơng trình đế thích ứng với tình trạng đất nhiễm mặn trên
địa bàn tỉnh Ben Tre hiện nay.
(2)
Báo cáo “Đánh giá nhanh tổng hợp tính tồn thương và khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu tại ba huyện ven biển, tinh Ben Tre” (2012) của Tổ chức Quốc
tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF - Việt Nam). Từ các dữ liệu thu thập từ khảo sát và
thực địa, báo cáo tập trung phân tích tính dề bị tổn thương của các hệ sinh thái và
cộng đồng dân cư ven biển tại xã Thừa Đức (huyện Bình Đại), xã An Thủy (huyện
Ba Tri), xã Thạnh Hải (huyện Thạnh Phú). Xây dựng các giải pháp trên cơ sở kết
họp cả mặt xã hội học và sinh thái học; qua đó, chọn ra những giải pháp mang tính
dài hạn để lồng nghép vào kế hoạch phát triển KT - XH của tỉnh Bến Tre.
(3)
Luận văn “Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Ben Tre (1996-
2010)” (2011) của Nguyễn Hà Vy, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chỉ ra nét sáng tạo trong vận dụng thực hiện
chuyển dịch CCKTNN cùa Đáng bộ tỉnh Ben Tre từ 1996 - 2010. Từ đó, rút ra bài
học kinh nghiệm và hướng phát triển chuyển dịch CCKTNN theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa tại tỉnh trong thời gian tới.
(4)
“Phân tích tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vừng” của Nguyễn Hoàng
11
Anh, tạp chí Cơng Thương, số 12, tháng 5 năm 2020. Tác giả làm rõ những kết quả
và khó khăn của quá trình tái CCKTNN tỉnh Ben Tre từ 2015 - 2019, qua đó, đề xuất
giải pháp tiến hành tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vừng.
3.3.20. Như vậy, nhìn chung các cơng trình trên đã nghiên cứu một cách hệ thống
những lý thuyết, chính sách liên quan đến chuyển dịch CCKTNN. Đồng thời, các cơng
trình này cịn chỉ ra tác động của BĐKH đến sự phát triến bền vừng của NN; vi vậy,
việc lồng ghép nội dung BĐKH vào kế hoạch phát triển NN là cấp thiết và mang ý
nghĩa quan trọng.
3.3.21. Tuy nhiên, cho đến nay cơng trình nghiên cứu vấn đề chuyển dịch
CCKTNN để thích ứng với BĐKH vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng với yêu cầu thực
tiễn. Mặt khác, đối với tình Bến Tre thì vấn đề này vẫn chưa được tập trung nghiên cứu
sâu mà chủ yếu xốy sâu vào một trong hai khía cạnh chuyển dịch CCKTNN hay tác
động của BĐKH đến sản xuất NN. Vì vậy, chuyển dịch CCKTNN tính Bến Tre thích
ứng với BĐKH vẫn cịn khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu.
3.
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
3.3.22. Mục tiêu chung: Làm rõ cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN thích
ứng với BĐKH và thực tiễn thực hiện q trình này ớ tỉnh Bến Tre. Từ đó, đề xuất các
giải pháp về chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH của tỉnh Bến Tre. Đề xuất các
giải pháp chuyển dịch CCKTNN tỉnh Ben Tre nhằm giảm bớt sự tổn thương và tận dụng
tôt các cơ hội do BĐKH mang lại, tạo cơ sở nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vừng NN tính.
3.3.23. Mục tiêu cụ thê:
3.3.24. Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyền dịch CCKTNN thích ứng
với BĐKII.
3.3.25. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng về chuyển dịch CCKTNN thích
ứng với BĐKH của tỉnh Ben Tre giai đoạn 2011 - 2020.
3.3.26. Thứ ba, đưa ra định hướng và giải pháp chuyển dịch CCKTNN thích ứng
12
với BĐKH tỉnh Ben Tre đến năm 2025, tầm nhìn đển năm 2030.
3.3.27. Câu hỏi nghiên cứu:
1.
Nội dung và những tiêu chí nào để đánh giá chuyển dịch CCKTNN thích ứng
với BĐKH?
2.
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKTNN thích ứng với
BĐKH?
3.
Thực trạng chuyển dịch CCKTNN tỉnh Bến Tre theo hướng thích ứng với
BĐKH giai đoạn 2011 - 2020 được diễn ra như thế nào?
4.
Những giải pháp nào có tính khả thi đối với việc chuyển dịch CCKTNN thích
ứng với BĐKH của tỉnh Ben Tre đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030?
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.3.28. Đổi tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuyển
dịch CCKTNN (bao gồm: trồng trọt, chăn ni; lâm nghiệp; thủy sản) theo hướng thích
ứng với BĐKH ở tỉnh Bến Tre.
3.3.29. Phạm vi nghiên cứu:
3.3.30. - Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chuyển dịch
CCKTNN thích ứng với BĐKH ở tỉnh Ben Tre giai đoạn 2011 - 2020. Và đề xuất các
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN tỉnh Bến Tre thích ứng với BĐKH đên năm
2025, tâm nhìn đên năm 2030.
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi CCKTNN tình Ben Tre.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN
3.3.31. thích ứng với BĐKH trong giai đoạn 2011 - 2020. Đưa ra những dự báo,
định hướng và giải pháp chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH ở tinh Ben Tre
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5.
Phuong pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
3.3.32. Phương pháp nghiên cứu:
13
3.3.33. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản của Kinh tế chính
trị học.
3.3.34. Các phương pháp nghiên cứu khoa học được vận dụng như sau:
- Chương 1: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích - tống hợp, hệ thống hóa để xây
dựng cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH.
- Chương 2: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích - tống hợp, logic - lịch sử,
thống kê mô tả, so sánh - đối chiếu đế phân tích và đánh giá tình hình thực hiện
chuyển dịch CCKTNN tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2020.
- Chưong 3: Luận văn sử dụng phưong pháp hệ thống hóa, diễn dịch - quy nạp, phân
tích - tổng hợp để đề xuất các định hướng và giải pháp.
3.3.35. Nguồn dữ liệu:
3.3.36. Tác giả thu thập dữ liệu từ các báo cáo thống kê cùa các cơ quan: Tồng
cục Thống kê, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tinh Bến Tre, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến
Tre, ủy ban Nhân dân tỉnh Bến Tre. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng dữ liệu từ các thư
viện, các bài báo, giáo trình chuyên ngành và nguồn tài liệu phong phú từ Internet.
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.3.37. Ý nghĩa khoa học: Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho hoạch
định chiến lược, chính sách chuyển dịch CCKTNN theo hướng thích ứng với BĐKH
của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2030.
3.3.38. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần thay đổi tư duy canh tác, cải thiện
đời sống của nơng dân; gắn sản xuất NN với thích ứng BĐKH; thúc đấy phát triền NN,
nông thôn, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ben Tre.
3.3.39. 7.kết cấu của đề tài
3.3.40. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
3.3.41. Chương 1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thích
14
ứng với biến đổi khí hậu.
3.3.42. Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Bến
Tre thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2011 - 2020.
3.3.43.
Chương 3. Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tỉnh Bến Tre thích ứng với biến đổi
khí hậu.
3.3.44.Chương 1
3.3.45.CO SỎ LÝ LUẬN VÈ CHUYÊN DỊCH co CÁU
KINH TÉ NƠNG NGHIỆP
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐĨI KHÍ HẬU
1.1.
Co' sở lý thuyết về chuyển dịch CO' cấu kinh tế nông nghiệp thích
ứng vói biến đổi khí hậu
3.3.46. Để hiểu rõ nội dung và tính chất của q trình chuyển dịch CCKTNN
thích ứng với BĐKH trước hết phải làm rõ các thuật ngữ liên quan và sự cần thiết của
nótrong thời kỳ hiện nay.
1.1.1.
Khái niệm về chuyển dịch CO’ cấu kinh tế nông nghiệp
3.3.47. Cơ cấu kinh tế là một hệ thống tống thế bao gồm các khâu, ngành, thành
phần kinh tế, nguồn lực kinh tế, vùng lãnh thổ kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của
chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ồn định nhằm hướng tới thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nền kinh tế, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của xã hội. Ở cấp độ chung, CCKT
được biết đến là cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Ở cấp độ cụ thể, CCKT được thể hiện ở ba
hình thức chủ yếu là cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần
kinh tế. Các hình thức cơ cấu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; trong đó, cơ cấu
ngành có vai trị quyết định, là yếu tố cơ bán phản ánh trình độ phân cơng lao động xã
hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ở Việt Nam, cơ cấu ngành được phân
chia theo ba nhóm ngành chính: Nơng nghiệp, dịch vụ và công nghiệp.
3.3.48. Với mồi quổc gia, đặc biệt là các nước thuần nơng như Việt Nam, NN
đóng vai trị nền tảng trong sản xuất vật chất của xã hội, đảm bảo đất nước ốn định và
phát triền và là một trong ba thành phần tạo nên CCKT ngành. Xét theo đối tượng sản
xuất, NN được cấu thành bởi ba nhóm chuyên ngành sau: Một là, NN thuần (trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ NN); hai là lâm nghiệp (trồng rừng, khai thác gồ và lâm sản ngoài gỗ,
dịch vụ lâm nghiệp); ba là, thủy sản (nuôi trồng và đánh bắt thủy sản). Trong khu vực
sản xuất NN, các chuyên ngành, tiểu ngành này cùng tồn tại, tác động lẫn nhau hình
thành nên CCKTNN.
3.3.49. Cơ câu kinh tê nói chung hay CCKTNN nói riêng chì mang tính ơn định
tương đối trong một thời gian và không gian nhất định, về tổng thể, CCKTNN là một hệ
thống động, vận hành và phát triển không ngừng cùng với sự vận động của các chuyên
ngành, tiểu ngành trong cơ cẩu. Cụ thể: Thực hiện điều chỉnh tỷ lệ, mối quan hệ giữa
ngành NN và các ngành kinh tế khác trong cơ cấu; giữa chuyên ngành NN thuần, lâm
nghiệp và thủy sán ở phạm vi quốc gia, vùng kinh tế - sinh thái; đồng thời, nó cịn là kết
quả của việc thay đổi số lượng, quy mơ và hình thức hoạt động của các chủ thể kinh
doanh. Như vậy, quá trình thay đổi trạng thái của CCKTNN dựa vào sự điều chinh quan
hệ tỷ lệ giữa các thành phần, chuyên ngành, tiểu ngành NN được xem là chuyển dịch
CCKTNN.
3.3.50. Do nhu cầu về hàng hóa lương thực, thực phẩm ngày càng cao nên nền sản
xuất NN tất yếu phái tiến hành thực hiện chuyển dịch CCKTNN liên tục và thường
xuyên để “bắt kịp” với thị trường trong từng giai đoạn phát triển. Vì thể, tính ổn định và
hợp lý của CCKTNN mồi quốc gia phụ thuộc nhiều vào khả năng thích ứng của nó trên
thị trường.
3.3.51. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa về chuyển dịch
CCK.TNN trong điều kiện hiện nay như sau: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
là q trình thay đơi (tăng hoặc giảm) về quy mô, giá trị của các chuyên ngành sản xuất
thuộc ngành nơng nghiệp theo hướng thích ứng nhiều hơn với nhu cầu thị trường đồng
thời phát huy được lợi thế so sánh của từng chuyên ngành, tạo ra cơ cấu ngành nông
nghiệp mang tỉnh ôn định cao hơn và phát triển bền vừng hơn trong kinh tế thị trường
và hội nhập ” (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, 2014).
1.1.2.
Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp thích ứng vói
biến đồi khí hậu
1.1.2.1.
Biến đổi khỉ hậu và thích ứng với hiến đồi khí hậu của ngành nơng
nghiệp
3.3.52. Biến đổi khí hậu hiện nay khơng còn là vấn đề quá mới mẻ và xa lạ đối
với các qc gia mà nó đã trở thành vân đê tồn câu. Theo Ban liên Chính phủ vê
Biên đổi khí hậu, “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hon. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự
nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất” (Bộ
TN&MT, 2008). BĐKH biểu hiện ra bên ngoài bằng những hiện tượng cụ thể như
hạn hán, nước biển dâng,... đã và đang gây tốn thương đến các lĩnh vực; song nó
cũng tạo ra những tiềm năng mới cho sự phát triển nếu có giải pháp thích ứng hợp
lý.
3.3.53. Những năm qua, BĐKH diễn biến phức tạp và đặt ra nhiều thách thức đối
với sự phát triển KT - XH. Vì vậy, xây dựng chiến lược thích ứng với BĐKH trở thành
một trong những nhiệm vụ quan trọng của các địa phương và quốc gia. Cho đến nay,
nhiều quan niệm khác nhau về thích ứng với biến đổi khí hậu đã được đưa ra như
Burton, Thomas, Smith, IPCC, .... Có thể khái quát các quan điểm theo hai hướng sau:
Một số tác giả như Thomas, Smith,...cho rằng thích ứng với biến đổi khí hậu chủ yếu
làm giảm những tác hại mà nó mang lại. Ví dụ, Smith cho rằng : thích ứng với biến đổi
khí hậu bao gồm tất cả những điểu chỉnh về hành vi con người và cấu trúc kinh tế nhằm
giảm tính tổn thương của xã hội trước những thay đổi của thời tiết (Santiago Olmos,
2001). Hay quan điểm Thomas (2007): Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh hoặc thụ động,
hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phịng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là giảm thiểu
và cả thiện những hậu quả có hại cùa biến đổi khí hậu (D.S.G. Thomas, Twyman, c.,
Osbahr, H. & Hewitson, 2007). Một số quan niệm khác như Burton, IPCC lại cho rằng,
thích ứng với biến đồi khí hậu bên cạnh việc làm giảm những tác hại của nó cịn phải tận
dụng những cơ hội mà nó mang lại. Theo Burton: thích ứng với biến đổi khí hậu là quá
trình con người làm giảm những ảnh hưởng bất lợi cúa thời tiết đổi với sức khỏe và đời
sống, đồng thời tận dụng những điều kiện thuận lợi cuả nó có thể mang lại (I. Burton,
Feenstra, J.F., Smith, J.B. & Tol, R.s. Introduction, 1998). IPCC trong báo cáo đánh giá
lần thứ ba về Biến đổi khí hậu: Tác động, thích ứng và tính tơn thương năm 2001, cũng
cho răng: “Thích ứng với biên đơi khí hậu là sự điều chỉnh trong các hệ thống tự nhiên
hoặc con người nhằm ứng phó với những biến đối thực tế hoặc dự kiến cua khí hậu hoặc
các ảnh hưởng của chúng, để giảm bớt tác hại hoặc khai thác những cơ hội có ích do
chúng mang lại” (IPCC TAR, 2001).
3.3.54. Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về thích ứng với với biến đổi khí
hậu. Trong khn khổ của luận văn này, tác giả dựa trên quan niệm về thích ứng với
biến đổi khí hậu của ủy ban liên chính phủ về biến đồi khí hậu (IPCC).
3.3.55. Từ đó, có thể hiểu “Thích ứng với hiến đổi khí hậu của ngành nơng
nghiệp là việc điều chỉnh, quy hoạch, cơ cẩu lại hệ thống nơng nghiệp cho phù hợp với
điều kiện khí hậu đang thay đơi. Nó có thể bao gồm các giải pháp sản xuất nơng nghiệp
sạch, đa dạng hóa và bền vững” (Nguyễn Hữu Thịnh, 2018). Hoạt động này cần phái
tiếp cận hiệu quả các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để nâng cao khả năng thích ứng và cạnh
tranh với thị trường trong và ngồi nước. Đồng thời, thích ứng với BĐKH trong NN là
một q trình mang tính liên ngành và tính liên vùng rất cao nên u cầu có sự liên kết,
hợp tác của nhiều thành phần, nhiều đổi tượng theo một quy trình thống nhất và lâu dài.
1.1.2.2.
Một số lý thuyết nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu
3.3.56. Thích ứng với biến đổi khỉ hậu từ tiếp cận khung sinh kế bền vững
3.3.57. Cơ quan phát triển, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID)
đưa ra khung sinh kế bền vững năm 2001 nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình.
Theo khung này, những người sống và tồn tại trong bối cảnh dễ bị tổn thương, họ phải
đối mặt với những cú sốc, những rúi ro, bất thường. Những điều này ảnh hưởng trực tiếp
tới sinh kế và cuộc sống của họ. Do vậy để vượt qua và đảm bảo cuộc sống mồi hộ gia
đình đều phải có chiến lược sinh kế dựa vào các nguồn lực có sằn trong bối cảnh kinh tế
xã hội, chính sách nhất định cùa địa phương.
3.3.58. Khung phân tích nói đến năm loại vổn và khả năng sử dụng hiệu quả các
loại vốn nhắm đảm bảo sinh kế là: Một là, vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các loại hàng
hóa mà người sản xuât cân đê hậu thuân sinh kê; Hai là, vôn tài chính: ngn lực tài
chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; Ba là, vốn xã
hội: các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng đề theo đuổi các mục tiêu sinh kế của
mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và
trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng; Bốn là, vốn con người:
các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện
giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu
sinh kế; Năm là, vốn tự nhiên: những nguồn lực tự nhiên để tạo dựng sinh kế.
3.3.59. Vận dụng cách tiếp cận này vào trong luận văn của mình trong bối cảnh
người dân phải đối mặt với tình hình biến đổi khí hậu cho thấy. Trước tình hình biến đổi
khí hậu như hiện nay, con người đang phải chịu những tác động xấu nghiêm trọng do
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thể hiện cụ thể bằng các biểu hiện như: mực nước biển
dâng, băng tan, tình trạng nắng nóng, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, giảm đa dạng sinh
học, húy diệt hệ sinh thái,... đang ngày càng đặt gánh nặng đến đời sống và hoạt động
sinh kế của người dân. Vậy làm sao để người dân có thể có đủ khả năng thích ứng và
chổng chịu trước những nguy cơ và thảm họa của thời tiết. Vận dụng cách tiếp cận của
DFID, luận án sẽ đi tập trung tìm hiểu và phân tích cách thức người dân vận dụng các
loại vốn trong bối cảnh của địa phương nhằm ứng phó với tình hình thời tiết và đưa ra
những chiến lược sinh kế để thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu đó.
3.3.60. Lý thuyết sự lựa chọn duy lý
3.3.61. Lý thuyết sự lựa chọn duy lý trong xã hội học bắt nguồn từ triết học, kinh
tế học, nhân học vào thế kỷ XVIII, XIX. Một số nhà triết học cho rằng, bản chất con
người là ích kỷ, ln tìm đến sự hài lòng, sự thỏa mãn và lảng tránh nỗi đau. Một số nhà
kinh tế học cổ điển nhấn mạnh động lực cơ bàn cùa động cơ kinh tể, lợi nhuận khi con
người đưa ra quyết định hành động. Đại điện cho lý thuyết này có thể kể đến là: George
Simmel, George Homans, Peter Blau...
3.3.62. Thuyêt lựa chọn duy lý cho răng con người ln hành động một cách có
chủ đích có suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý để nhằm đạt
được kết quả tốt nhất. Tức là trước khi đưa ra một quyết định nào đó, người ta thường
đưa lên bàn cân đề đong đếm, tính tốn mặt thuận lợi khó khăn tùy thuộc vào mồi hồn
cảnh và điều kiện riêng của mình để đi đến hành động hay không hành động. “Lựa
chọn” tức là muốn nhấn mạnh đến sự cân nhắc tính toán để quyết định, cân nhắc phương
thức tối ưu dựa trên những điều kiện hiện có để đạt được mục tiêu trong điều kiện khan
hiếm nguồn lực.
3.3.63. Homans cho rằng sự trao đối xã hội và mối quan hệ giữa các cá nhân thực
chất là sự trao đổi lặp đi lặp lại giữa các cá nhân với nhau. Homans đưa ra một số định
đề cơ bản về hành vi con người: định đề phần thưởng, định đề giá trị, định đề kích thích,
định đề duy lý, định đề giá trị suy giảm, định đề mong đợi. Các định đề cho thấy con
người là một chủ thể duy lý trong việc xem xét và lựa chọn hành động nào đó. Khi lựa
chọn trong số các hành động có thể, cá nhân sẽ chọn cách nào mà họ cho là tích của xác
suất thành cơng của hành động đó với giá trị phần thưởng của hành động đó là lớn nhất
[Theo 19].
3.3.64. Còn G.Simmel nêu ra nguyên tắc “trao đồi”, ở đây xã hội được hiếu là
mạng lưới các quan hệ trao đối giữa các cá nhân. Mồi cá nhân phải tương tác, tính tốn
để thỏa mãn nhu cầu của mình, và mọi sự tương tác với người khác đều dựa trên sự cho
- nhận trao đồi những thứ ngang giá nhau.
3.3.65. Có thể nói, thuyết lựa chọn hợp lý địi hỏi phải phân tích hành động cá
nhân trong mối liên hệ với cả hệ thống xã hội cùa nó bao gồm các cá nhân khác với
những nhu cầu và mong đợi của họ. Thuyết lựa chọn được dùng làm phương pháp tiếp
cận hành động của cá nhân của nhóm và chức năng của cả hệ thống cũng như là các mối
liên hệ chức năng giữa cá nhân , nhóm thiết chế hệ thống , do vậy sự lựa chọn hợp lý, sự
trao đổi xã hội có khá năng tạo dựng và duy trì sự ồn định trật tự xã hội.
3.3.66. Trước những ảnh hưởng của biến đồi khí hậu, các hộ gia đình phái cân
nhắc, lựa chọn, tính tốn các hình thức thích ứng làm sao để đảm bảo tối đa lợi ích của
họ dựa trên năng lực của chính bản thân mình.
1.1.2.3.
Chuyển dịch cơ cẩu kinh tế thích ứng với biến đồi khỉ hậu
3.3.67. Qua tìm hiếu các thuật ngữ liên quan, tác giả nhận thấy có thể quan niệm
chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH là q trình thay đơi (tăng hoặc giảm) về
quy mơ, giả trị của các chuyên ngành sản xuất thuộc ngành NN theo hướng tiến bộ, có
khá năng chống chịu, giảm bớt tác hại của BĐKH, đồng thời tận dụng các cơ hội do
chúng mang lại, nhằm tạo ra cơ cẩu ngành NN mang tỉnh ôn định và phát triển bền
vững hơn.
3.3.68. Trước những thiệt hại của ngành NN thì giải pháp phù hợp nhất, mang tính
liên ngành là thực hiện chuyển dịch CCKTNN theo hướng thích ứng với BĐKH. Bởi vì
quá trình này sẽ kéo theo sự phân bố lại về lao động, vốn đầu tư và các nguồn lực khác
giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Do đó, xét về tổng thể, chuyển dịch
CCKTNN thích ứng với BĐKH sẽ mang một số đặc trưng cơ bản sau:
3.3.69. Thứ nhất, chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH tiến hành hai
nhiệm vụ là nâng cao năng lực thích ứng và giảm bớt khả năng dễ bị tổn thương do tác
động BĐKH; tận dụng những lợi ích của mơi trường khí hậu để duy trì sự ồn định và
phát triển hiệu quả K.T - XH.
3.3.70. Thứ hai, Nhà nước - chù thể điều phối q trình này, thơng qua các cơ chế,
chính sách và nguồn lực để thay đổi trạng thái của ngành NN theo hướng hợp lý, thích
nghi với BĐKH.
3.3.71. Thứ ba, q trình chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH mang tính
liên ngành nên cần có sự phối hợp thực hiện của nhiều chủ thể từ các cấp chính quyền,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nơng đến các tổ chức, hiệp hội có liên quan. Theo
đó, các cấp chính quyền giữ vai trị hướng dẫn, định hướng và nhà nông là người trực
tiếp thực hiện quá trình chuyển dịch.
3.3.72. Thứ tư, trong CCKT tỷ trọng ngành NN ngày càng giảm. Còn đối với nội
bộ ngành, tỷ trọng chuyên ngành thủy sản và lâm nghiệp tăng lên trong khi tỷ
trọng NN thuần giảm xuống. Đẩy mạnh lựa chọn, phát triển các giống cây trồng,
vật ni có hiệu quả kinh tế và thích ứng cao.
3.3.73. Thứ năm, khâu đột phá của q trình chuyển dịch CCKTNN thích ứng với
BĐKH là nâng cao hàm luọng “tri thức” trong NN bàng việc nghiên cứu và ứng dụng
khoa học - công nghệ (KH - CN) vào sản xuất.
1.1.3.
Tác động của biến đổi khí hậu đối vói ngành nơng nghiệp
3.3.74. Nơng nghiệp là lĩnh vực nhạy càm đối với các yếu tố khí hậu như nhiệt độ,
lượng mưa,... Vì vậy, các hiện tượng cực đoan của BĐKH đang hiện hữu hiện nay sẽ
gây tổn thất nghiêm trọng cho quá trình sản xuất.
1.1.3.1.
Tác động của biến đổi khí hậu đối với nơng nghiệp thuần
3.3.75. * Đối với trồng trọt:
3.3.76. Thứ nhất, BĐKH làm thu hẹp diện tích đất trồng trọt. Những hiện tượng
của BĐKH như hạn hán, lũ lụt, XNM,... làm giảm diện tích và chất lượng đất NN. Cụ
thể, mực nước biển dâng xâm lấn những cánh đồng thấp trũng ven biển; hạn hán vào
mùa hè, rét kéo dài vào mùa đơng dẫn tới hoang mạc hóa, sa mạc hóa. Ngồi ra, thiên
tai, bão, lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng xói mịn, rửa trơi, sạt lở bờ sơng, bờ biến ảnh
hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Từ đây, sản lượng, chất lượng cây trồng suy
giảm, ảnh hưởng sự phát triển của ngành NN và vấn đề an ninh lương thực.
3.3.77. Thứ hai, BĐKH làm thiếu nước ngọt sản xuất. Bên cạnh đất đai, nguồn
nước chính là yếu tổ thiết yếu trong sản xuất cây trồng. Nhiệt độ, sức gió tăng, độ ẩm
giảm làm cho nguồn nước tưới tiêu bị thiếu thụt. Đồng thời, BĐKH cùng với nước biển
dâng sẽ khiến việc cung cấp nước ngọt trở nên khó khăn. Khi đó, việc khai thác mực
nước ngầm sẽ gia tăng dẫn đến nguy cơ ô nhiễm nguồn nước trầm trọng hơn.
3.3.78. Thứ ha, BĐKH làm tăng thêm dịch bệnh ở cây trồng. Nhiệt độ tăng, thời
gian hạn hán kéo dài, dịch bệnh lây lan, cỏ dại và sâu bệnh phát triên có thê khiên cho
năng suất cây trồng suy giảm. Đồng thời, BĐKH còn đảo lộn điều kiện sinh sống của
các loài sinh vật, làm biến mất một số loài thiên địch và nguy cơ gia tăng các loài gây
hại.
3.3.79.
3.3.80.
3.3.81. *ĐƠÌ với chăn ni:
.r
<1* FA A •________.A?
_ f. y, . •
3.3.82. Thứ nhất, BĐKH làm suy giảm nguồn thức ăn của chăn nuôi. Thức ăn là
nguồn dinh dưỡng cần thiết đối với việc tạo ra sinh khối của vật nuôi. Những hiện tượng
cực đoan của BĐKH đã làm cho diện tích canh tác bị hạn chế, năng suất cây trồng giảm
nên giá thức ăn chăn nuôi tăng theo với giá lương thực, gây khó khăn cho người chăn
ni. Bên cạnh đó, BĐKH cịn đe dọa đến nguồn thức ăn tự nhiên của vật nuôi.
3.3.83. Thứ hai, BĐKH gây nguy cơ bùng phát dịch bệnh. BĐKH làm thay đổi
thời gian các mùa, mùa xuân bắt đầu sớm hơn và mùa đông ấm hơn, điều kiện này quá
thuận lợi cho một số ký sinh trùng và các mầm bệnh sinh sôi nảy nở. Đặc biệt, những
khu vực có lượng mưa tăng, độ ấm cao thì mầm mống gây bệnh càng phát triển mạnh
mẽ hon.
3.3.84. Thứ ba, BĐKH hạn chế sự phát triển của vật nuôi. BĐKH đe dọa đến
nguồn thức ăn đầu vào nên sẽ gây cản trở ít nhiều đến sức khỏe và năng lực sinh sản của
gia súc, gia cầm. Mặt khác, BĐKH ngày càng diễn biến phức tạp và nghiêm trọng, sóng
nhiệt sẽ dài hơn trong những ngày hè, do đó những tác động của sóng nhiệt lên sức khỏe
của vật ni dự đốn tiếp tục gia tăng.
1.1.3.2.
Tác động của biến đổi khí hậu đối với lãm nghiệp
3.3.85. Thứ nhất, BĐKH làm suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng. Diện tích
rừng ngập mặn ven biển chịu tổn thất to lớn từ nước biển dâng, trong khi nhiệt độ tăng
cao dần đến nguy cơ cháy rừng, đặc biệt là rừng trên đất than bùn, làm cạn kiệt nguồn
sinh vật, tăng lượng khí thải nhà kính. Ngồi ra, diện tích đất NN bị thu hẹp từ tác động
của BĐKH sẽ thúc đẩy nhu cầu di cư lên vùng cao, làm gia tăng nạn phá rừng, từ đó làm
cho quỳ đất rừng bị suy giảm.
3.3.86. Thứ hai, BĐKH làm thay đôi cơ câu tô chức rừng. Nhiệt độ tăng cao, hạn
hán kéo dài, lượng mưa suy giảm,... làm xáo trộn trật tự phân bổ và sinh trưởng của sinh
vật rừng. Cụ thể, các loài cây ôn đới giảm dần trong khi cây nhiệt đới có tính chất ưa
sáng sẽ di cư đến các vĩ độ cao hơn. Vì thế, các động, thực vật quý hiếm có nguy cơ
giảm số lượng, thậm chí là tiệt chủng.
3.3.87. Thứ ba, BĐKH làm suy giảm chất lượng rừng. Những hiện tượng cực
đoan của BĐK.H làm gia tăng các loài sâu bệnh mới, nguy hại cho phát triển sinh vật
rừng. Q trình hoang mạc hóa làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng đất, làm suy
giảm sinh khối trên hầu hết các loại rừng. Do đó, rừng bị suy giảm về chất lượng.
1.1.3.3.
Tác động của biến đổi khí hậu đổi với thủy sản
3.3.88. Thứ nhất, BĐKH làm suy giảm nguồn cung cấp dinh dưỡng cho thủy sản.
Khí hậu thay đồi tất yếu cũng làm ảnh hưởng môi trường đại dương như độ mặn, nhiệt
độ, mực nước biển,... Từ đó, thủy sinh vật - nguồn dinh dưỡng của thủy hải sản có nguy
cơ suy giảm về số lượng và chất lượng.
3.3.89. 77ỉứ hai, BĐKH làm hạn chế nơi định cư của thủy sản. Hiện tượng hạn
hán, XNM thu hẹp hoặc xóa bở nơi sống của một số loài thúy sản nước ngọt. Đồng thời,
chức năng cố định chất hữu cơ của hệ sinh thái rong biền suy giảm từ hệ quả thu hẹp
diện tích rừng ngập mặn sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp quang hợp và dinh dưỡng
cho sinh vật dưới đáy. Từ đây, môi trường sống cúa thủy sản trở nên thiếu an toàn và bị
thu hẹp.
3.3.90. Thứ ba, BĐKH gây mất cân bằng và đa dạng sinh học. Nhiệt độ cao khiến
cho thủy sản bị phân tán, thậm chí bị tiệt chủng, đặc biệt là các loài thủy sản cận nhiệt
đới. Bên cạnh đó, đời sống của lồi thủy sản còn bị đảo lộn bởi sự suy giảm của chuồi
thức ăn. Trước hết, loài thực vật nổi giảm đi khiến cho động vật nổi cũng cạn kiệt, từ đó
thức ăn cho động vật tầng giữa và tầng trên giảm xuống. Vì thế, sự đa dạng sinh học sẽ
bị đảo lộn.
3.3.91. Thứ tư, BĐKH đe dọa đến an toàn cho hoạt động đánh bắt thủy sán cùa
ngư dân. Thiên nhiên là yêu tô chi phôi nhiêu đên việc khai thác thủy sản, do đó, những
thay đổi bất thường của khí hậu càng khiến cho hoạt động này gặp nhiều rủi ro hơn.
Trong khi đó ngư dân vốn đã quen với nghề “cha truyền con nối” này nên việc thay đổi
nghề khơng nhiều. Vì thế, cuộc sống của cộng đồng ngư dân sẽ trở nên bấp bênh hơn
trước tác động của BĐKH.
1.1.4.
Sự cần thiết thực hiện chuyển dịch CO’ cấu kinh tế nơng
nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
3.3.92. Chuyển dịch CCKTNN thích ứng với BĐKH là yêu cầu cấp thiết hiện nay
vì xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
3.3.93. 77?ZÝ’ nhất, ngành NN giữ vai trò báo đảm vấn đề an ninh lương thực
của quốc gia trong điều kiện thích ứng với BĐKH. Biến đổi khí hậu mang tính tất yếu,
khơng thể đảo ngược, vì vậy muốn tồn tại nhân loại phải thích nghi với nó. Trong cuộc
chiến với BĐKH, NN là ngành chủ yếu cung cấp nguồn lương thực và nguyên liệu sản
xuất cho nhiều ngành kinh tế khác. Đối với những nước NN như Việt Nam, trong tưong
lai NN vần là ngành sản xuất quan trọng bảo đảm các mặt hàng thiết yếu cho tiêu thụ
trong và ngoài nước. Đây cũng là lĩnh vực tập trung đa số lao động trong nước. Đồng
thời, hoạt động của ngành NN có đóng góp vào vấn đề phịng chống BĐKH nếu được
chuyển đổi sản xuất hợp lý, khoa học. Do đó, để duy trì và phát triển sản xuất NN, bảo
đảm nguồn cung lương thực trong bối cảnh rủi ro khí hậu ngày càng gia tăng, ngành NN
nhất thiết cần tiến hành chuyển dịch CCKT theo hướng thích ứng với BĐKH.
3.3.94. Thứ hai, BĐKH là nguy cơ cản trở sự phát triển của ngành NN. Nông
nghiệp được đánh giá là ngành sẽ chịu tổn thương nhất từ BĐKH do hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào đất đai, nguồn nước, nhiệt độ,... Vì vậy, tình trạng hạn hán, XNM sẽ
làm cho đất sản xuất bị xói mịn và thu hẹp. Nhiệt độ tăng, lượng mưa giảm, dòng chảy
bị thay đổi sinh ra nguy cơ thiếu hụt nguồn nước ngọt trên tồn cầu. Thêm vào đó,
BĐKH cịn làm gia tăng nguy cơ dịch bệnh đe dọa sự sinh sản và phát triển của vật nuôi
và cây trồng. Tất cả những hiện tượng trên đang trở thành vân đê phải đôi mặt của
ngành NN hiện nay.
3.3.95. 77/W' ba, BĐK.H làm thiệt hại lợi ích kinh tế của nơng dân và bất ơn đời
sống ở nông thôn. Trước sự ảnh hưởng của BĐKH đối với ngành NN, lợi ích kinh tế của
nhiều chủ thể bị ảnh hưởng, mà trực tiếp và nặng nề nhất chính là người nơng dân.
BĐKH làm suy giảm các nguồn nguyên liệu tự nhiên, thay đổi cơ cấu vụ mùa khiến cho
chi phí đầu vào của ngành NN tăng cao; năng suất suy giảm, giá cả nông sản bất ổn. Từ
đó, việc làm trong ngành NN bị bấp bênh, một sổ lao động phải chuyển môi trường sinh
sổng đến các khu đô thị, một số khác rơi vào thất nghiệp tạm thời hoặc lâu dài, chất
lượng cuộc sống bị xuống cấp, gây ra áp lực cho môi trường và xã hội. Chính vì vậy,
BĐKH là yếu tố gây trở ngại trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, bảo đảm
an ninh lương thực, thu hẹp bất bình đẳng trong xã hội.
3.3.96. Thứ tư, BĐKH phá vỡ sự cân bằng của mơi trường sinh thái. Biến đối khí
hậu là mối đe dọa hiện hữu không xa đối với nền văn minh nhân loại. Nhiệt độ tăng,
khơng khí ơ nhiễm, băng tan,... đang và sẽ đe dọa đến sự tồn vong của các hệ sinh thái
trên cạn lẫn dưới nước. Đen nay đã có nhiều lồi sinh vật suy giảm hoặc biến mất, phá
vỡ sự cân bằng của môi trường sinh thái và tình trạng này dự đốn sẽ gia tăng nếu không