Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng tmcp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHƠ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

HỊ MINH HỒNG PHÚC

CÁC Ư TỐ TÁC ĐỘNG ĐÉN THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP TAI VIÊT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUÂN VẲN THAC sĩ KINH TÉ
NGƯỜI HƯỚNG DẲN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG CƠNG GIA KHÁNH

TP.HỊ CHÍ MINH - NẤM 2022


:

Li


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là Hồ Minh Hồng Phúc, hiện đang là học viên lớp cao học khóa 19
ngành Tài chính - Ngân hàng của Trường đại học Kinh tế - Luật, chuyên ngành Tài
Chính Ngân Hàng, Mã số c 19604036, với đề tài luận văn thạc sĩ: “Các yếu tố tác
động đến thanh khoản cùa các ngân hàng TMCP tại Việt Nam”, xin cam đoan:

Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Hồng Cơng Gia Khánh.


-

Các số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập, tổng họp từ những nguồn đáng
tin cậy, được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.

-

Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 03 năm 2021

r-f-1 Z

•2

Tác giả

Hồ Minh Hoàng Phúc


DANH MỤC CÁC CHŨ VIÉT TẤT
CSTT: Chính sách tiền tệ
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHTW: Ngân hàng trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG BIẺU, HÌNH VẼ, ĐỎ THỊ
Danh mục các bảng biểu:
Bảng 1.1: Các quy định và đề xuất từ các tổ chức quốc tế..................................................11

Bảng 1.2:Lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước..................................................29
Bảng 2.1: vốn chủ sở hữu và Tổng tài sản trung bình giaiđoạn 2012-2020........................46
Bảng 3.1: Mơ tả biến và kỳ vọng các biến trong mơ hình...................................................56
Bảng 3.2: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình..............................................................59
Bảng 3.3: Kết quả ma trận hệ số tuông quan giữa các biến

trongmơ hình....................60

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến..........................................................................61
Bảng 3.5 Kết quả hồi quy các mơ hình................................................................................61
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier....................................62
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định Hausman...............................................................................63
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định Wooldridge...........................................................................63
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định Modified Wald......................................................................64
Bảng 3.10: Kết quả ước lượng GMM và ước lượng FGLS:................................................64
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả mơ hình nghiên cứu của tác giả và mơ hình gốc.................65
Danh mục hình vẽ, đồ thị:
Hình 2.1: Thanh khoản của hệ thống NHTM, 2007-Q1/2020............................................43
Hình 2.2: Khả năng thanh khoản trung bình giai đoạn 2010-2020.....................................45
Hình 2.3: Khả năng thanh khoản trung bình của các ngân hàng giai đoạn2012-2020.45
Hình 2.4: Tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trung bình giai đoạn 2012-2020.............................................................47
Hình 2.5: Tỷ
lệ vốn chủ sở hữu trung bình của các ngân hàng giai đoạn

2012-2020 ...47

Hình 2.6: Tỷ
suất lợi nhuận trung bình giai đoạn 2012-2020...................................................................48
Hình 2.7: Tỷ



suất lợi nhuận trung bình của các ngân hàng giai đoạn 2010-2019.....................................49
Hình 2.8: Quy mơ trung bình giai đoạn 2012-2020............................................................49
Hình 2.9: Quy mơ trung bình của các ngân hàng giai đoạn 2012-2020..............................50
Hình 2.10: Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng trung bình giai đoạn 2012-2020.......................51
Hình 2.11: Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng trung bình của các ngân hàng giai đoạn
2012-2020............................................................................................................................52
Hình 2.12: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trung bình giai đoạn 2012-2020................................52
Hình 2.13: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản trung bình của các ngân hànggiai đoạn 2012-2020
.............................................................................................................................................53
Hình 2.14: GDP của Việt Nam giai đoạn 2012-2020..........................................................54
Hình 2.15: Lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2012-2020...................................................55


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIÉU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CO SỞ LÝ THUYẾT VÈ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN

1

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỤNG MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ..................................5
1.1 Các khái niệm về thanh khoản:...................................................................................5
1.2 Đo lường thanh khoản:................................................................................................6
1.2.1 Phương pháp đo lường bằng khe hở thanh khoản:..............................................6
1.2.2 Phương pháp đo lường bằng các tỷ lệ thanh khoản:............................................7
1.3 Các quy định quản lý thanh khoản:.............................................................................8

1.3.1 Các nguyên tắc quản lý thanh khoản của Basel:..................................................8
1.3.2 Các quy định và đề xuất quản lý thanh khoản từ các tổ chức quốc tế khác: 10
1.3.3 Quy định cúa Basel:...........................................................................................14
1.3.4 Quy định của Việt Nam:....................................................................................16
1.3.5 Quy định của một số quốc gia khác:..................................................................17
1.4 Lược khảo các nghiên cứu trước:.............................................................................22
1.5 Các yếu tố tác động đến thanh khoản của NHTM:...................................................33
1.5.1 Vốn chủ sở hữu:.................................................................................................33
1.5.2 Lợi nhuận:..........................................................................................................34
1.5.3 Quy mơ ngân hàng:............................................................................................34
1.5.4 Dự phịng rủi ro tín dụng:..................................................................................35
1.5.5 Dự trữ thanh khoản:...........................................................................................35
1.5.6 Tăng trưởng kinh tế:..........................................................................................36
1.5.7 Tỷ lệ lạm phát:...................................................................................................37
1.6 Mơ hình nghiên cứu:.................................................................................................38


1.7 Nhận định các biên và giả thuyêt:
40
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC U TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THANH KHỐN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM
43
2.1 Tổng quan tình hình thanh khoản:
43
2.2 Khả năng thanh khoản:..............................................................................................44
2.3 Vốn chủ sở hữu:........................................................................................................46
2.4 Lợi nhuận:.................................................................................................................48
2.5 Quy mơ ngân hàng:...................................................................................................49
2.6 Dự phịng rủi ro tín dụng:.........................................................................................50
2.7 Dự trữ thanh khoản:..................................................................................................52

2.8 Tăng trưởng kinh tế:..................................................................................................53
2.9 Lạm phát:..................................................................................................................55
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ KÉT QUẢ NGHIÊN cứu...................................................56
3.1 Mơ hình nghiên cứu:.................................................................................................56
3.2 Dừ liệu nghiên cứu:...................................................................................................57
3.3 Phương pháp ước lượng:...........................................................................................57
3.4 Kết quả nghiên cứu:..................................................................................................59
3.4.1 Thống kê mô tả:.................................................................................................59
3.4.2 Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến giữa các biến trong mơ hình: ..60
3.4.3 Kết quả hồi quy các mơ hình và lựa chọn mơ hình phù hợp:............................61
3.4.3.1..................................................................................................................... Kết quả
hồi quy các mơ hình:...............................................................................................61
3.4.3.2 Lựa chọn mơ hình phù hợp:.......................................................................62
3.4.4 Kiếm tra, kiểm định các khiếm khuyết cua mơ hình:........................................63
3.4.4.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan:........................................................63
3.4.4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi:.................................64
3.4.4.3 Uớc lượng bằng phương pháp GMM và FGLS:.....................................64


3.5 Thảo luận kết quả:.....................................................................................................66
3.5.1: Tác động cúa tý lệ vốn chủ sở hữu với khả năng thanh khoản:.......................66
3.5.2: Tác động của tỷ lệ lợi nhuận với khả năng thanh khoản:.................................67
3.5.3: Tác động của quy mô ngân hàng với khả năng thanh khoản:.........................68
3.5.4: Tác động của tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng với khả năng thanh khoản: ....68
3.5.5: Tác động của tỷ lệ dự trữ thanh khoản với khả năng thanh khoản:................69
3.5.6: Tác động của tăng trưởng kinh tế với khả năng thanh khoản:........................70
3.5.7: Tác động của lạm phát với khả năng thanh khoản:.........................................70
CHƯƠNG 4: KHUYÊN NGHỊ VÀ HÀM Ý CÁC CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP..71
4.1 Đối với các Ngân hàng thương mại:.........................................................................71
4.2 Đối với Ngân hàng nhà nước:..................................................................................73

KẾT LUẬN..........................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Thanh khoản từ lâu đã đóng vai trị chủ chốt, quyết định sự tồn tại và phát triền của
từng ngân hàng thương mại cố phần nói riêng cũng như tồn bộ hệ thống các ngân hàng nói
chung. Theo BIS (2008) “Tính thanh khoản như là khả năng mà ngân hàng vừa có thể tăng
phần tài sản đồng thời đáp ứng những nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không gây ra những tổn
thất đáng kể. Sự chênh lệch về kỳ hạn khi chuyển đổi những khoản tiền gửi huy động ngắn
hạn thành những khoản cho vay dài hạn sẽ gây ra các vấn đề về thanh khoản đối với ngân
hàng. Chính vì thể mà các ngân hàng cần phải nắm giữ những tài sản thanh khoản ở mức
tối ưu đế duy trì hoạt động kinh doanh. Sự quản trị hiệu quả thanh khoản là một điều quan
trọng hàng đầu khi vấn đề liên quan thanh khốn xảy ra ở một ngân hàng có thế gây ra hậu
quả cho cả toàn ngành ngân hàng.”
Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhừng năm 2008-2009, các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là tình trạng thanh khốn của các ngân hàng. Thanh khoản của các ngân hàng thương
mại đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt có một số ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu
thanh khoản gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói riêng và tác động đến thị trường
tiền tệ, tồn bộ nền kinh tế nói chung. Cụ thế, các ngân hàng đua nhau chạy lãi suất huy
động, các kênh huy động vàng, ngoại tệ cũng tăng mạnh, NHNN phải thường xuyên sử
dụng công cụ tái cấp vốn đề đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tiếp theo đó là giai đoạn
những năm 2010-2011, giai đoạn mà Việt Nam tập trung thực hiện tái cơ cấu hệ thống các
ngân hàng thông qua nhiều sự kiện sáp nhập những ngân hàng cũng như những thương vụ
mua lại ngân hàng với giá 0 đồng bởi Ngân hàng nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về

thanh khoản cho các ngân hàng yếu kém.
Đối với các ngân hàng phát triển trên thế giới hiện nay, vấn đề thanh khoản được các
nhà quản trị ngân hàng đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, do đặc điểm các ngân


2

hàng còn non trẻ, nên vân đê quản trị thanh khoản vân còn nhiêu bât cập. Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay tại Việt Nam, theo những yêu cầu trong quy định của Basel và các thông tư
của Ngân hàng nhà nước, có thể thấy vấn đề thanh khoản đang rất được tâm. Tuy nhiên xét
về tình hình thực tế, vẫn còn một sự chênh lệch khá xa giữa Việt Nam và quy chuần quốc
tế. Hon thế nữa, sau giai đoạn tái cơ cẩu từ năm 2012 trở lại đây, mặc dù tình trạng thanh
khoản của các ngân hàng thương mại đã bớt căng thẳng hơn nhưng có thể thấy rằng sẽ có
sự khác biệt trong những kết quả nghiên cứu giữa những nhóm ngân hàng hiện tại so với
mẫu nghiên cứu của những ngân hàng của các nghiên cứu truớc tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
theo như tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế có xu hướng lặp lại, dự báo trong 10 năm thì
ở giai đoạn nghiên cứu có sự xuất hiện của dịch bệnh Covid-19 với những sự tác động chưa
có tiền lệ nào trước đây đến nền kinh tế. Nguy cơ dự báo về khả năng mất thanh khoản của
các ngân hàng có thể xảy ra một lần nữa.
Chính vì những ngun nhân phù hợp với tình hình thực tiễn đó mà tác giả đã chọn đề
tài “Các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam” làm
đề tài để nghiên cứu nhằm nhận biết các yếu tố tác động đến thanh khoản trong giai đoạn
2012-2020. Thơng qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả
năng thanh khoản của mình trong quá trình hoạt động.
Mục tiêu nghiên cún:
Thứ nhất, xác định các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại
Việt Nam và xây dựng mơ hình nghiên cứu.
Thứ hai, đánh giá tác động và xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến
thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Thứ ba, hàm ý các chính sách, giải pháp có thể ứng dụng vào thực tiễn.

Câu hỏi nghiên cún:
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn xác định những câu hỏi nghiên
cứu và đi tìm kím câu trả lời để làm rõ mục tiêu nghiên cứu mà luận văn đề ra, cụ thể:
Tính thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các yếu


3

tố nào?
Mơ hình nào dùng để đo lường, đánh giá hiệu quả các yếu tố tác động đến thanh khoản
của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng TMCP
tại Việt Nam ra sao?
Làm thế nào để nâng cao tính thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?
Đối tượng nghiên cứu:
Với đề tài luận văn đã nêu, đối tượng nghiên cứu là khả năng thanh khoản và các yếu
tố tác động đến thanh khoản cúa các ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Trong đó, các yếu tố
tác động đến thanh khoản tập trung vào hai nhóm yếu tố chính là những yếu tố nội tại của
chính bản thân các ngân hàng đó và những yếu tố vĩ mơ bên ngồi.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Bao gồm các ngân hàng TMCP tại Việt Nam đang được niêm yết.
Hon thế nữa, tác giả cũng thực hiện việc loại trừ những ngân hàng khơng có sẵn dừ liệu liên
tiếp trong thời gian nghiên cứu và những ngân hàng bị sáp nhập cũng như bị mua lại 0 đồng
bởi NHNN trong giai đoạn vừa qua. Do đó mẫu nghiên cứu cuối cùng trong luận văn bao
gồm 26 ngân hàng TMCP đang hoạt động tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Sau khủng hoảng kinh tế 2008-2009. thanh khoản của hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tiếp sau đó các năm 2010-2011 là giai
đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Chính vì thế mà dữ liệu nghiên cứu được thu thập
trong giai đoạn 2012-2020 nhằm đế nghiên cứu khách quan hơn tình hình thanh khoản của
các ngân hàng TMCP tại Việt Nam sau khi đã ồn định sau khủng hoảng.

Phuong pháp nghiên cún:
Phân tích, đánh giá dựa vào các tài liệu và các nghiên cứu trước về thanh khoản nhàm
đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam.


4
Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kêt họp phương
pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi quy đa biến trên cơ sớ dừ liệu dạng bảng đế
đánh giá mức độ ảnh hướng của các yếu tố trong mơ hình nghiên cứu đến thanh khoản
của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Ý nghĩa khoa học: dù bài nghiên cứu không đưa ra được những lý thuyết mới nhưng đã
tống hợp một cách khái quát và chi tiết những khái niệm về thanh khoản và những vấn đề
liên quan cũng như là các yếu tổ tác động đển thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại
Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cho những nhà quán lý và quản trị ngân hàng những bàng
chứng thực nghiệm về những yếu tố tác động đến thanh khoản giai đoạn 2012- 2020.
Thông qua đó, giúp họ có những cái nhìn tổng quan và thực tế hơn để có thể đề ra những
biện pháp và chính sách nhằm nâng cao tính thanh khoản tại ngân hàng.
Kết cấu iuận văn:
Bài nghiên cứu sẽ bao gồm 5 chưong:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thanh khoản của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Xây dựng mơ hình đánh giá thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Chương 3: Phân tích các yếu tố tác động đến thanh khoản của các ngân hàng TMCP tại Việt
Nam
Chương 4: Dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Khuyến nghị và hàm ý các chính sách, giái pháp
CHƯƠNG 1: CO SỎ LÝ THUYẾT VÈ THANH KHOẢN CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỤNG MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ
1.1 Các khái niệm về thanh khoản:
Duttweiler (2009) cho rằng “Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả nghĩa
vụ thanh toán khi đến hạn - đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực
hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dịng lưu chuyển tiền tệ. Việc khơng
thế thực hiện nghĩa vụ thanh tốn sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.”
Theo lý thuyết tài chính: “Vai trò của các tổ chức trung gian cung cấp thanh khoản (cụ
thế và điển hình là ngân hàng) đó là các ngân hàng có chức năng cung cấp các khoản vay
cho các đối tượng cần vốn cũng như huy động cho các đối tượng có lượng tiền nhàn rồi.
Với nhu cầu phát triển mạnh mẽ thì địi hỏi ngân hàng phải có khả năng đáp ứng nhu cầu


5

giải ngân của khách hàng kịp thời, đồng thời nhu cầu rút tiền từ tiền gửi huy động kịp lúc.
Từ đó sinh ra định nghĩa mở rộng và chuyên biệt hơn thanh khoản ngân hàng.”
Theo BIS (2009) “Thanh khoản là một khái niệm chuyên ngành về khả năng đáp ứng
các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điếm
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán và giao dịch vốn của ngân hàng.”
Basel định nghĩa “Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp
ứng các nhu cầu về sứ dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời
điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn...”
Cũng theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2008) “Thanh khoản là khả năng của
ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ nợ khi đến hạn mà không
bị những thiệt hại quá mức cho phép ...”
Ớ mỗi thời điếm khác nhau, Basel lại có những khái niệm và nhấn mạnh khác nhau về
thanh khoản, nhưng chung quy lại đều định nghĩa thanh khoản là khả năng tăng quỹ tài sản
và đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn với chi phí chấp nhận được.
Đơi với một ngân hàng, tính thanh khoản được xét trên hai góc độ, bao gơm tính thanh
khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn:



Tính thanh khoản của tài sản: “được hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của
tài sản, được đo bằng thời gian và chi phí. Một tài sản được xem là có tính thanh
khoản cao nếu việc chuyển tài sản đó thành tiền mặt trong thời gian ngắn và chi
phí thấp.”



Tính thanh khoản của nguồn vốn: “là khả năng huy động, mở rộng nguồn vốn
của ngân hàng, được đo bằng thời gian và chi phí mở rộng nguồn vốn huy động
khi cần thiết. Thời gian và chi phí của nguồn vốn huy động càng thấp thì tính
thanh khoản cảng cao và ngược lại.”

1.2 Đo lường thanh khoản:
1.2.1 Phuong pháp đo luông bằng khe hở thanh khoản:
Phương pháp đo lường bằng khe hở thanh khoản: “là phương pháp đo lường sự chênh


6

lệch giữa nguồn vốn và tài sản ớ thời điểm hiện tại và tương lai.”
Đối với các nhà quản trị ngân hàng, thường chú trọng đến hai khoản mục: “đó là tổng
dư nợ cho vay bình quân và tổng nguồn vốn huy động bình quân. Đa phần các khoản cho
vay sẽ được thanh khoản bằng tiền gửi, khi cho vay, các ngân hàng thường ưu tiên tài trợ
cho các khoản vay có kỳ hạn dài vì lợi nhuận đem lại lớn hơn nhưng các khốn vay này lại
có tính thanh khoản thấp, cịn các khoản tiền gừi thì đa phần là các kỳ hạn ngắn. Khi phát
sinh nhiều khoản rút tiền gửi có giá trị lớn cùng một lúc và khơng được báo truớc có thể sẽ
gây ra mất thanh khoản cho ngân hàng.”
Khe hở thanh khoản chính là khoản chênh lệch giữa tống dư nợ cho vay bình quân và

tổng nguồn vốn huy động bình quân.
Khe hở thanh khoản=£ Dư nợ cho vay bq-£ Ngùốn vồn huy động bq
Khe hở thanh khoản thể hiện dấu hiệu cảnh báo về rủi ro thanh khoản trong tương lai
của ngân hàng. Nếu khe hở thanh khoản là dương và có giá trị lớn thì ngân hàng


7

buộc phải giảm tiên mặt dự trữ, giảm các tài sản thanh khoản hoặc đi vay bô sung trên thị trường tiền tệ, dẫn đến rủi ro thanh
khoản cúa ngân hàng sẽ tăng lên cao.

1.2.2 Phương pháp đo lường bằng các tỷ lệ thanh khoản:
Phương pháp đo lường bằng các tý lệ thanh khoản: “là phương pháp tính tốn các chỉ
số khác nhau được thu thập từ số liệu của bảng cần đổi kế tốn. Do đó dự đốn được các
diễn biến thanh khoản; các tỷ lệ này gồm: tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản, tỷ lệ
tài sản thanh khoản trên tồng tiền gửi và vốn huy động ngắn hạn, tỷ lệ tồng dư nợ trên tổng
tài sản và tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tiền gửi và vốn huy động ngắn hạn.”
Nghiên cứu về tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính và các ngân
hàng, đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế 2008. Theo Aspachs (2005) và Nikolau (2009),
“tính thanh khoản khơng đơn giản phụ thuộc vào các yếu tố khách quan bên ngoài (chẳng
hạn như thị trường hiệu quả, cơ sở hạ tầng, chi phí giao dịch thấp, số lượng lớn người mua
và người bán, đặc tính minh bạch của tài sản giao dịch) mà điều quan trọng là nó ảnh
hưởng bởi yếu tố bên trong, đặc biệt là các phản ứng của người tham gia thị trường khi đối
mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sân.”
Cho tới nay nghiên cứu của một số tác giả như Vodova (2011), Aspachs & cộng sự
(2005), đã tập trung vào 4 tỷ số thanh khoán sau:________
_ Tài sản thanh khoản
Tổng tài sản

Tỷ sô LI: “cung câp một thông tin chung vê khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tức

là trong tồng tài sản của ngân hàng tỷ trọng tài sản thanh khoản là bao nhiêu. Tỷ số này cao
tức là khả năng thanh khoản của ngân hàng rất tốt. Nhưng nếu tỷ lệ này quá cao thì ngân
hàng nên xem xét lại tình hình nắm giữ tài sản. Bởi vì tài sản thanh khoản cao thường
không sinh lời nhiêu.”
Tài sản thanh khoản
Tiền gửi + Vốn huy động ngắn hạn


Tỷ sô thanh khoản L2: “sử dụng tài sản thanh khoản đê đo lường khả năng thanh khoản
là rất tốt. Tuy nhiên, tỷ lệ này tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi lựa chọn
các loại kinh phí (bao gồm tiền gửi của các hộ gia đình, doanh nghiệp và các tồ chức tài
chính khác). Cụ thể, nếu tỷ lệ này lớn hoặc bằng 100% thì điều đó có nghĩa là có khả năng
chi trả cho mọi đối tượng nêu trên vào cùng một thời điếm có sự kiện bất thường xảy ra.”
Tỷ số này cũng giống Ll, tức là tỷ số này cao cũng thể hiện thanh khoản của ngân hàng là
tốt.
Khoản cho vay
Tổng tài sản

Tỷ sơ L3: “cho biêt có bao nhiêu phân trăm khoản cho vay trên tơng tài sản ngân hàng.
Do đó tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều, tài sản kém thanh khoản
càng lớn dẫn đến thanh khoản của ngân hàng bị giám dần.”
Khoản cho vay
Tiền gửi 4- Vốn huy động ngắn hạn

Chỉ sô L4: “cho thây tỷ trọng sô tiên cho vay trong tông sô tiên huy động được. Tỷ lệ
này càng cao thì thanh khoản của ngân hàng càng kém và ngược lại.”
Các tỷ số này tương ứng với nhiều nghiên cứu khác nhau sẽ sử dụng làm biến phụ
thuộc để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng
thương mại.
1.3 Các quy định quản lý thanh khoản:

1.3.1 Các nguyên tắc quản lý thanh khoản của Basel:
ủy ban Basel đã đưa ra một số nguyên tắc cơ bản nhằm đánh giá công tác quản lý thanh
khoản trong ngân hàng (Ngân hàng thanh toán quốc tế, 2009) như sau:
Nguyên tắc 1: “Mồi ngân hàng cần thống nhất về một chiến lược quản lý khả năng
thanh khoản hàng ngày. Chiến lược này cần được truyền đạt trong toàn ngân hàng.”
Nguyên tắc 2: “Hội đồng quản trị của một ngân hàng phải là cơ quan kiểm duyệt chiến
lược và các chính sách cơ bản liên quan đến quản lý khả năng thanh khoản của ngân hàng.


Hội đông quản trị cũng cân đảm bảo là các cán bộ quản lý cao câp của ngân hàng thực hiện
những biện pháp cần thiết để theo dõi và kiểm soát rủi ro thanh khoản.”
Nguyên tắc 3: “Mồi ngân hàng cần có một cơ cấu quản lý đế thực hiện có hiệu quả
chiến lược về khả năng thanh khoản. Cơ cấu này cần bao gồm sự tham gia thường xuyên
của các thành viên thuộc nhóm cán bộ quản lý cao cấp.”
Nguyên tắc 4: “Một ngân hàng cần có hệ thống thông tin đầy đủ cho việc đo lường,
theo dõi, kiếm soát và báo cáo rúi ro thanh khoản. Các báo cáo cần được cung cấp kịp thời
cho hội đồng quản trị của ngân hàng, các cán bộ quản lý cao cấp và các cán bộ có thẩm
quyền khác.”
Nguyên tắc 5: “Mỗi ngân hàng cần xây dựng một quy trình cho việc theo dõi và đo
lường liên tục các yêu cầu cấp vốn ròng.”
Nguyên tắc 6: “Các ngân hàng cần phân tích khả năng thanh khoản sử dụng nhiều tình
huống dạng nếu thì.”
Nguyên tắc 7: “Các ngân hàng cần xem xét một cách thường xuyên những giả thiết
được sử dụng trong việc quản lý khả năng thanh khoản để xác định xem giả thiết đó cịn giá
trị hay khơng.”
Ngun tắc 8: “Mỗi ngân hàng cần xem xét định kỳ các nồ lực của mình trong việc
xây dựng và duy trì quan hệ với những người nắm giữ tài sản nợ, để đa dạng hoá các tài sản
nợ và đảm bảo khả năng bán được các tài sản có của mình.”
Ngun tắc 9: “Các ngân hàng cần có kế hoạch dự phịng bao gồm chiến lược xử lý
các vấn đề về khả năng thanh khoản và quy trình xử lý sự suy giảm luồng tiền trong những

tình huống khẩn cấp.”
Nguyên tắc 10: “Mồi ngân hàng cần có một hệ thống đo lường, theo dõi và kiểm soát
khả năng thanh khoản đối với các ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có hoạt động. Ngồi việc
đánh giá tính thanh khoản chung cho tất cả các ngoại tệ và những chênh lệch (mismatch) có
thể chấp nhận được kết hợp với các cam kết về nội tệ, các ngân hàng cũng cần phân tích
riêng lẻ chiến lược cùa mình đối với từng đồng tiền.”


Nguyên tăc 11: “Dựa trên những phân tích được thực hiện theo nguyên tăc 10, khi cần
thiết các ngân hàng cần xác định và xem xét thường xuyên trong một khoảng thời gian nhất
định các giới hạn về quy mô của sự chênh lệch dịng tiền đối với tồn bộ các ngoại tệ và với
từng ngoại tệ riêng lẻ mà ngân hàng có hoạt động.”
Nguyên tắc 12: “Mồi ngân hàng cần có một hệ thống kiểm sốt nội bộ phù hợp cho
quy trình quản lý rủi ro về khả năng thanh khoản. Một thành phần cơ sở của hệ thống kiếm
soát nội bộ là việc đánh giá và xem xét một cách độc lập tính hiệu quả cúa hệ thống và đảm
bảo là việc kiểm soát nội bộ được tăng cường hoặc chỉnh sửa khi cần thiết. Kết quả của
những đánh giá này cần được cung cấp cho các cơ quan giám sát.”
Nguyên tắc 13: “Mỗi ngân hàng cần có một cơ chế đám bảo một mức độ hợp lý về
việc công khai thông tin về ngân hàng để đảm bảo uy tín của ngân hàng trong con mắt cơng
chúng.”
Ngun tắc 14: “Các cơ quan giám sát cần thực hiện việc đánh giá các chiến lược,
chính sách cùa ngân hàng có liên quan đến cơng tác quản lý khả năng thanh khoản một
cách độc lập. Các cơ quan giám sát cần yêu cầu các ngân hàng phải có một hệ thống hiệu
quả đề đo lường, theo dõi và kiềm soát rủi ro thanh khoản. Các cơ quan giám sát cũng cần
được cung cấp các thông tin từ các ngân hàng một cách đầy đủ và kịp thời đế đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng và đảm bảo là ngân hàng có các kế hoạch dự phịng về khả năng thanh
khoản đầy đủ.”
1.3.2 Các quy định và đề xuất quản lý thanh khoản từ các tổ chức quốc tế khác:
Dưới góc độ của quy định và giám sát tài chính tồn cầu, một số ngun tắc cho việc
giám sát tính thanh khoản và kiếm soát các rúi ro liên quan đã được đề ra. Phần này chủ

yếu sẽ xem xét các thông lệ trước đây và các quy định, giám sát rủi ro thanh khoản theo
khuyến nghị của các tổ chức quốc tế nổi tiếng như Viện Tài chính Quốc tế (IIF), Ngân hàng
Thanh toán Quốc tế (BIS), ủy ban Giám sát Ngân hàng Châu Âu (CEBS ), Cơ quan Dịch
vụ Tài chính (FSA), Quỳ Tiền tệ Quốc tế (IMF), và Nhóm Ba


mươi (G30). Các khun nghị chính thường bao gơm năm u tơ: quản trị, quản lý và kiểm
sốt, kiểm tra khá năng chịu đựng, lập kế hoạch dự phòng và công bố công khai.
Bảng 1.1: Các quy định và đê xuât từ các tô chức quôc tê
Đề xuất
FSA G30 CEBS BCBS

IIF

IMF

X

X

X

X

X

X

X


X

X

Quản trị
Tồn bộ hệ thống các tổ chức tài chính
quan trọng phải được giám sát thận trọng
cùng với các quy định cụ the.
Hệ thống các ngân hàng cần phải đặt ra
giới hạn cho việc thực hiện các chức năng
độc quyền tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thành lập một cơ quan đê giám sát các
ngân hàng
Các cơ quan quản lý tài chính cần mở
rộng vai trị của mình trong việc hoạch
đinh chính sách kinh tế vĩ mơ.

Rủi ro ngân hàng và khả năng thanh
khoản cần được giám sát, đánh giá và
được can thiệp kịp thời khi có diễn biến
bất thường xảy ra.
Cần một cơ quan có thẩm quyền kiểm
sốt và quản lý các tố chức phi ngân hàng
hoạt động yếu kém để tránh dẫn đến phá
sản.
Trích lập dự phịng rủi ro thanh khoản
trong quá trình quản lý và quá trình ra các
quyết định liên quan đến vốn.
Các chuẩn mực kế toán như giá trị hợp lý
và giá trị thị trường nên được điều chỉnh

đề giảm tác động theo chu kỳ.
Tăng cường giám sát quốc tế đối với rủi
ro hệ thống và thiết lập một hệ thống
thông tin đe đo lường và quản lý rủi ro
thanh khoản.

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X


Cần thiết lập một hệ thống trao đối,
chuyến giao thông tin giữa các ngân hàng
và cơ quan đại chúng, nâng cao tính minh
bạch và cơng bố thơng tin trên thị trường
tài chính.

X

Thường xuyên trao đối và hợp tác giữa
các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước,
giữa NHTW các nước.
Giảm thiểu và thống nhất các tiêu chuẩn
quốc tế được áp dụng cho tất cả các quốc
gia.

X

X


Cần yêu cầu đăng ký quỹ phịng hộ với
các cơ quan chứng khốn quốc gia và nên
tuân theo các quy định về bảo mật.
Thông tin của các quỹ phịng hộ về chiến
lược, vị trí nên được cung cấp cho các cơ
quan quản lý trên cơ sở bí mật.
Đối tác tập trung hoặc trung tâm thanh
tốn bù trừ phải có vai trị xử lý thơng
qua các giao dịch hốn đổi mặc định tín
dụng.
Các cơ quan quản lý quốc gia nên đặt ra
các giới hạn chấp nhập rủi ro để giảm đi
sự nhạy cảm cúa các quỹ thị trường tiền
tệ đối với hoạt động ngân hàng.
Cần tăng cường tính minh bạch của quy
trình xếp hạng đối với các cơng cụ tài
chính phức tạp
Các tơ chức xêp hạng tín nhiệm phải
đăng ký và theo quy định của cơ quan
chính phủ thích hợp.
Các cơ quan xếp hạng tín dụng nên có
trách nhiêm hơn về tính chính xác về

việc xếp hạng của họ.
Chính quyền trung ương nên cung cẩp và
quản lý các cơng ty bảo hiểm.
Quản lý và kiểm sốt

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X


Các biện pháp kiểm soát rúi ro nội bộ cần
được thực hiện mạnh mẽ hơn và cần tính
đến rủi ro hệ thống. Hội đồng quản trị cần
có trách nhiệm hơn đối với các hoạt động
quản lý rủi ro.
Rủi ro thanh khoản cần được quy định
giữa các đơn vị hoạt động và tiền tệ. Các
ngân hàng nên phát triền một hệ thống
giám sát dòng tiền giữa các đơn vị hoạt
động của họ.

X

X

X

X

X

X

X


Ngân hàng cần phân loại tài sản vướng
bận là không vướng bận - tài sản thuộc sở
hữu một bên nhưng chịu sự khiếu nại
pháp lý của một bên khác. Điều chỉnh và
phân bố tài sản thế chấp được giữ để có
the huy động chúng kịp thời.
Các ngân hàng nên nắm giữ các tài sản có
tính thanh khoản cao để đảm bảo có thể
huy động vốn bằng các tài sản này mà
không gặp bất kỳ sự cản trở nào về mặt
pháp lý, quy định hoặc hoạt động.
Các ngân hàng nên theo dõi các yếu tố
chính ảnh hưởng đến khả năng huy động
vốn của ngân hàng và hàng ngày điều
chình các vị thế thanh khoản trong ngày
cùa họ.
Tăng số lượng và chất lượng vốn.
Nguồn và kỳ hạn tài trợ phải đa dạng.
Các ngân hàng nên duy trì mối quan hệ
chặt chẽ với các nhà cung cấp vốn.
Lương của giám đốc điều hành ngân hàng
nên dựa trên các biện pháp khuyến khích
và một hệ thống điều chỉnh theo rủi ro để
giảm thiêu xu hướng chấp nhận rủi ro quá
mức.
Tạo vùng đệm vốn
2
Kiêm tra khả năng chịu đựng

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


Kiểm tra khả năng chịu đựng nên được
tiến hành một cách thường xuyên, với
thời lượng và mức độ nghiêm trọng khác
nhau. Các cơ sở cho vay khẩn cấp của
NHTW nên đươc đưa vào các kich
• • bán khủng hoảng
trong thứ nghiệm khả năng chịu đựng.
Kê hoạch dự phòng
Nên đưa ra các kế hoạch dự phòng để
vạch ra rõ ràng các chính sách chính xác
cần tn theo.

X


X

X

X

X

X

X

F

X

Cơng bố cơng khai
Thơng tin về vị thế thanh khoản của các
ngân hàng cần được công bố thường
xuyên cho công chúng. Điều này bao gồm
thông tin về khá năng chấp nhận rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng, các loai
rủi ro thanh khoản của ho, các phép đo
thanh khoản và các giả định kiểm tra khả
năng chịu đụng.

X

Ngn: Báo cáo của viện nghiên cứu chính sách tài khóa, Thái Lan

1.3.3 Quy định của Basel:
Sau cuộc khủng hồng tài chính tồn cầu 2007-2008 với ngun nhân sâu xa là sự
không chủ trọng đến vẩn đề thanh khoản cũng như chưa có một mơ hình dự báo tốt để quản
lý thanh khoản, ủy ban Basel đã ban hành Basel III trong đó có những nguyên tắc quản lý
thanh khoản cũng như đưa ra hai tỷ lệ mới đề đo lường thanh khốn đó là: tỷ lệ đảm bảo
thanh khoản- LCR nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng chống đỡ với sự thiếu hụt
thanh khoản trong ngắn hạn bằng nguồn thanh khoản chất lượng cao và tỷ lệ ổn định ròng NSFR nhằm giúp các ngân hàng nâng cao khả năng chống đỡ với sự thiếu hụt thanh khoản
trong dài hạn bằng cách huy động vốn với các nguồn ổn định hơn.
❖ Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản - LCR (Liquidity Coverage Ratio)
Tài sản có tính thanh khoản cao
Dòng tiên ra ròng trong 30 ngày tiếp theo

X 100

Tỷ lệ đám bảo thanh khoản LCR theo quy định phải lớn hơn hoặc băng 100%.


Tài sản có tính thanh khoản cao là những tài sản có đặc điếm sau: rủi ro thấp, dễ dàng
định giá, tuơng quan thấp với các tài sàn rúi ro và đuợc niêm yết trên các thị trường phát
triển đồng thời được cơng nhận rộng rãi. Trong đó, tài sản có tính thanh khoản cao sẽ được
chia thành 2 cấp bậc khác nhau: cấp bậc cao nhất (như tiền mặt, tiền dự trữ, trái phiếu chính
phú ) chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 60% tồng dự trữ thanh khoản, cịn cấp độ 2 là tài
sản có thanh khoản cao nhưng mức độ thanh khoản kém hơn, chỉ được chiếm tối đa 40% tỷ
trọng sau khi đã áp tỷ lệ lồ dự kiến.
Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo là sự chênh lệch cúa đồng tiền ra và dòng tiền
vào trong 30 ngày liên tiếp kế từ ngày hơm sau.
Tỷ lệ LCR giúp cho các ngân hàng có thể tính được khả năng tự chống đờ với khả năng
mất thanh khoản nghiêm trọng trong vòng 30 ngày mà khơng nhờ đến sự trợ giúp từ bên
ngồi hoặc phải bán đi các tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
❖ Tỷ lệ quỹ ổn định ròng - NSFR (Ner Stable Funding Ratio)


NSFR =

Nguồn vốn huy động ổn định sẵn có
Nguồn vốn huy động ổn định cân thiết

X 100

Đây là tỷ lệ giữa nguôn vôn huy động ôn định săn có so với ngn vơn huy động ổn
định cần thiết, nguồn vốn được coi là ổn định nếu có thời gian duy trì từ một năm trở lên.
Uy ban Rasel quy định phân chia các loại tài sản và nguôn vơn thành năm nhóm tùy
theo kỳ hạn cùng như khả năng rút vốn, muốn tính tốn được tỷ lệ NSFR, các ngân hàng
thương mại phải sắp xếp giá trị sổ sách của tất cả các loại tài sản và nguồn vốn vào một
trong năm nhóm này. Nguồn vốn huy động ổn định cần thiết phụ thuộc vào đặc điềm thanh
khoản và kỳ hạn còn lại của tài sản được ngân hàng thương mại đó nắm giữ và giá trị của
các khoản mục ngoại bảng. Tỷ lệ này theo quy định cũng phải lớn hơn hoặc bằng 100%.


Tỷ lệ NSFR được Basel đưa ra nhăm giúp cho các ngân hàng thương mại khi đảm báo
theo đúng quy định của tỷ lệ này thì sẽ hạn chế sự phụ thuộc quá mức vào nguồn vốn ngắn
hạn và đánh giá chính xác hon rủi ro thanh khoản của các khoản mục nội, ngoại bảng.
1.3.4 Quy định của Việt Nam:
Thông tư 36/2014/TT-NHNN cũng đưa ra những tiêu chuẩn nhất định về quản lý thanh
khoản thông qua hai chỉ tiêu là tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày và tỷ lệ dự trữ thanh
khoản.
❖ Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
^1*11--

-______1 • X___________™______X


Tài sản CĨ tính thanh khoản cao

Ty lệ kha năng chi trả trong 30 ngày = ——77-------------7—
Dòng tiên ra ròng trong 30 ngày tiếp theo

'—

— X 100

Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày tương tự như tỷ lệ đám bảo thanh khoản - LCR
nhưng yêu cầu thấp hơn. Nếu như LCR yêu cầu tỷ lệ tối thiếu là 100% (2019) thì tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày chỉ yêu cầu tối thiểu 50% với đồng Việt Nam và tối thiếu 10%
với ngoại tệ. Đồng thời, trong cách tính tốn thì LCR, tài sản có tính thanh khoản cao được
phân ra thành các nhóm khác nhau, cũng như phản ánh tài sản và nợ dùng đế tính tốn dịng
tiền ra - vào, điều này đối với tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày trong Thơng tư 36 là
khơng có. Đi sâu phân tích vào kỳ thuật tính tốn chi tiết, tỷ lệ khả năng chi trả 30 ngày
được tính tốn đơn giản, chưa tính đến rủi ro của tài sản và rủi ro của dòng tiền, chưa sử
dụng kỹ thuật đặt ra giới hạn chặn đề ngăn ngừa các ngân hàng dùng kỹ thuật hạch tốn để
tìm cách tăng chỉ tiêu.
❖ Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

Trong đó:
Tài sản có tính thanh khoản cao
X 100
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản =
nợ phải
Tài sản có tính thanh khoản cao được quy địnhTổng
tại Phụ
lụctrả3 Thông tư này, bao gồm:
“Tiền mặt, vàng; Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; Các loại giấy tờ có giá được sử dụng

trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước; Tiên trên tài khoản thanh toán tại các ngân
hàng đại lý, trừ các khoản đã cam kết cho mục đích thanh tốn cụ thề; Tiền gửi khơng kỳ
hạn tại tố chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác ở trong nước và nước ngoài;


Các loại trái phiếu, tín phiếu do Chính phủ các nước, Ngân hàng Trung ương các nước có
mức xếp hạng từ AA trở lên phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán.”
Tổng Nợ phải trả là khoản mục Tổng Nợ phải trả trên Bảng cân đối kế tốn.
Mục đích của tỷ lệ dự trừ thanh khoản cũng tương tự như tỷ lệ quỳ ổn định ròng NSFR
là đều hướng đến mục tiêu ổn định thanh khoản trong dài hạn, nhưng với NSFR có sự đồng
bộ về kỳ hạn giữa nguồn vốn ổn định sẵn có và cần thiết, cịn tỷ lệ dự trữ thanh khoản lấy
tài sản có tính thanh khoản cao chia cho tổng nợ phải trả mà không phần biệt kỳ hạn nợ. Nói
khác đi, giữa tử số và mẫu số của tỷ lệ dự trữ thanh khoản chưa đảm bảo được sự tương
xứng đúng nghĩa về kỳ hạn. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cũng chí yêu cầu là 10% đối với các
các ngân hàng thương mại nên có sự khác biệt về ý nghĩa và cơng thức tính so với NSFR.
Trong khi đó, NSFR đảm bảo tính tương xứng kỳ hạn giữa tử số (lượng vốn ổn định
sẵn có, tính cho kỳ hạn một năm) với mẫu số (lượng vốn ổn định cần thiết, tính cho kỳ hạn
một năm). Với cách tính này, NSFR sẽ đánh giá chính xác hon rủi ro thanh khoản cho cả
các khoản mục nội bảng, ngoại bảng và sẽ buộc các ngân hàng hạn chế phụ thuộc quá mức
vào nguồn vốn ngắn hạn từ các kênh huy động chính trong giai đoạn thị trường thanh khoản
cao.
1.3.5 Quy định của một số quốc gia khác:
Để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây, hầu hết các nhà chức
trách ở các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, V.V., đã đưa
ra các gói kích thích tài khóa và bơm thanh khoản, bao gồm cắt giảm lãi suất, đề khôi phục
nền kinh tế. Đồng thời, các quy định ngân hàng và giám sát quản lý rủi ro thanh khoản đã
được xem xét và sửa đổi để đảm bảo tính khả dụng của thanh khoản trong hệ thơng và tránh
một cuộc khủng hoảng tài chính tiêm ân khác. Sau đây là những sửa đồi trong quy định và
giám sát quán lý thanh khoán của các ngân hàng mà các ngân hàng trung ương ở một số
nước đã thực hiện để phản ứng lại những bài học mà họ đã học được từ cuộc khủng hoảng

tài chính toàn cầu gần đây.
Nhật bản


×