Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.01 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH NHƯ

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRONG GIAO DỊCH MUA SẮM TRỤC TUYẾN
THEO HỢP ĐỒNG GIAO KẾT TÙ XA
Ngành: LUẬT KINH TÉ
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HOC: PGS.TS NGUYỄN NGOC ĐIÊN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Huỳnh Như, mã sô học viên là c 18610209, là học viên lớp Cao học
Luật Kinh tế Khóa 2018, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Bảo vệ quyền lọi nguôi tiêu
dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo họp đồng giao kết từ xa” (Sau đây
gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong luận văn này là kết quả
của quá trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dần của giảng viên hướng dẫn khoa học
- PGS.TS Nguyễn Ngọc Điện. Trong luận văn có trích dẫn nhiều điều luật hiện hành; sử
TP. HỊ CHÍ MINH - 2021




dụng một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả cũng như tồng hợp tri thức
từ những cơng trình nghiên cứu đã cơng bố. Các thơng tin này đều được trích dần nguồn
cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các thơng tin được sử dụng trong Luận văn là


hoàn toàn khách quan và trung thực.
TÁC GIẢ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHŨ VIẾT TẢT

CUM TỪ ĐUƠC VIÉT TẤT
••

BLDS

Bơ lt dân sư
•••

HĐGKTX

Họp đồng giao kết từ xa

Luật BVQLNTD

Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

NTD

Người tiêu dùng
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 10

Nghị định số 99/2011/NĐ-CP


năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dần thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm

Nghị định số 52/2013/NĐ-CP

2013 của Chính phủ quy định về thương mai điên
tử.
••
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành

Nghị định số 98/2020/NĐ-CP

chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Thông tư số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12

Thông tư số 59/2015/TT-BCT

năm 2015 của Bộ Công Thương quy định về quàn lý
hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên
thiết bị di động.


MỤC LỤC
PHẦN MỎ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SÓ LÝ LUẬN CHƯNG VÈ BÃO VỆ QUYÈN LỢI NGƯỜI

TIÊU DÙNG TRONG GIAO DỊCH MƯA SẤM TRỰC TUYẾN THEO HỢP
ĐỒNG GIAO KẾT TÙ XA.............................................................................................8
1.1. Khái quát chung về người tiêu dùng và vấn đề báo vệ người tiêu dùng trong
giao dịch mua sắm trực tuyến......................................................................................8
1.1.1. Khái niệm người tiêu dùng............................................................................8
1.1.2. Vấn đề báo vệ người tiêu dùng....................................................................10
1.1.2.1. So lược về pháp luật bảo vệ người tiêu dùng tạiViệt Nam..................10
1.1.2.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng......................................11
1.1.2.3. Các quyền co bản của người tiêu dùng................................................13
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm về giao dịch mua sắm trực tuyến..............................15
1.2. Khái quát chung về hợp đồng giao kết từ xa.......................................................17
1.2.1. Khái niệm hợp đồng giao kết từ xa.............................................................17
1.2.2. Những đặc trung của hợp đồng giao kết từ xa.............................................18
1.2.2.1. Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng.....................................................19
1.2.2.2. Đối tượng, hình thức hợp đồng, phương tiện giao kết hợp đồng........19
1.2.2.3. Trình tự giao kết họp đồng...................................................................20
1.3. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực
tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa............................................................................25
1.4. Một số quy định của Liên minh Châu Âu về hợp đồng giao kết từ xa...............26
Kết luận Chương 1.........................................................................................................32


CHLONG 2: PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG
GIAO DỊCH MUA SẮM TRỤC TUYẾN THEO HỢP ĐỒNG GIAO KẾT TÙ XA
TẠI VIỆT NAM..............................................................................................................33
2.1. Thực trạng báo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực
tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa theo pháp luật Việt Nam....................................33
2.1.1. Biện pháp phòng ngừa.................................................................................34
2.1.1.1. Vấn đề cung cấp thơng tin....................................................................34
2.1.1.2............................................................................................................... Hình thức

hợp đồng giao kết từ xa....................................................................................36
2.1.2.......................................................................................................................

Biện

pháp khắc phục.....................................................................................................37
2.1.2.1. Quyền thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng của người tiêu
dùng..................................................................................................................38
2.1.2.2. Quyền rút lui khỏi hợp đồng của người tiêu dùng...............................39
2.1.2.3. Bảo vệ quyền lời người tiêu dùng khi người tiêu dùng phát hiện
hàng hóa bị khuyết tật, hàng hóa khơng đảm bảo chất lượng sau khi đã sử dụng
............................................................................................................................42
2.1.3. Thực trạng chế tài xử lý hành vi vi phạm bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến.............................................................45
2.1.3.1...............................................................................................................

Chế

tài

Chế

tài

hành chính.........................................................................................................45
2.1.3.2...............................................................................................................
hình sự...............................................................................................................49
2.1.3.3. Chế tài dân sự.......................................................................................50
2.1.4. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng
trong giao dịch mua sắm trực tuyến.......................................................................52



2.2. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa.....................................60
2.2.1. Định hướng chung trong hoàn thiện pháp luật...........................................60


2.2.1.1. Bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng trong các giao dịch mua săm trực
tuyến với mức độ không thấp hơn so với các phương thức khác......................60
2.2.1.2. Tăng cường nhiệm vụ quản lý Nhà nước đổi với giao dịch mua sắm
trực tuyến...........................................................................................................61
2.2.2. Kiến nghị cụ thể đối với các quy định pháp luật.........................................62
2.2.2.1. Mở rộng phạm vi điêu chỉnh, đôi tượng áp dụng đê bảo vệ người
tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến xuyên biên giới........................62
2.2.2.2. Tăng cường chế tài xử lý vi phạm nhằm đảm bảo tính răn đe, ngăn
ngừa...................................................................................................................63
2.2.2.3. Quy định về trách nhiệm cúa sàn thương mại điện tử trong việc thực


r

hiện giao dịch mua săm trực tuyên....................................................................64
2.2.2.4. Vê quyên rút lui khỏi hợp đông của người tiêu dùng..........................64
2.2.2.5. về quy trình thủ tục rút gọn..................................................................65
Kết luận Chuông 2.........................................................................................................67
KẾT LUẬN.....................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................69


1


PHẦN MỎ ĐẦU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Hiện nay, mua sắm trực tuyến đã trở nên rất quen thuộc với người tiêu dùng trên thế
giới và ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Đây là hình thức mua sắm chủ yếu thông qua
phương tiện điện tử' kết nối internet1 2, đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện đại, mới mẻ,
thuận tiện cùa người tiêu dùng. Thơng qua hình thức giao dịch mua sắm trực tuyến này,
người tiêu dùng có thể dễ dàng tìm hiếu được các thơng tin về sản phẩm3, hàng hóa4
mình muốn mua và tiếp cận từ nhiều nguồn cung cấp thông tin đa dạng như: tivi;
website thương mại điện tử bán hàng5, mạng xã hội (Facebook, Zalo, Instagram, Tik
Tok,...) hoặc mua sắm tại website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử6 thông qua các
sàn giao dịch thương mại điện tử như: Lazada.vn, Shopee.vn, Sendo.vn, Tiki.vn,...
Không thể phủ nhận những ưu điểm mà hình thức giao dịch mua sắm trực tuyến này
mang lại cho người tiêu dùng hiện nay với nhiều sự tiện lợi như: tiết kiệm thời gian,
giao dịch nhanh chóng, dễ dàng tiếp cận thông tin cũng như tham khảo các ý kiến đánh
giá sản phẩm trước khi mua,...Với nhiều ưu điểm trên, mua sắm trực tuyến đã trở thành
hình thức mua sắm rất phổ biến trên thế giới và trong vài năm trớ lại đây, hình thức mua
sắm này ở Việt Nam đã có sự phát triên vượt bậc, thê hiện ở chât lượng dịch vụ cũng
như phương thức giao dịch ngày càng được cải thiện hơn.
1Khoản 10, Điều 4, Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định: "Phương tiện điện từ lă phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện từ, kỹ thuật so, từ tính, truyền dan khơng dây, quang học, điện tù’ hoặc cơng nghệ tương
tự”.
2Theo Bách khoa tồn thư mờ Wikipedia, Internet (thường được đọc theo khâu âm tiếng Việt là "in-tơ-nét") là một
hệ thống thơng tin tồn cầu có thê được truy nhập cơng cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ
thống này truyền thơng tin theo kiêu nối chun gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng
đà được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn cùa các doanh
nghiệp, của các viện nghiên cứu và các trường đại học, cùa người dùng cá nhân và các chính phù trên toàn cầu.
3Khoản 1, Điều 3 Luật Chât lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 quy định: "San phàm là kết quá cùa quá trình sán
xuất hoặc cung ứng dịch vụ nham mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng”.
4Khoản 1, Điêu 3 Luật Chất lượng sàn phẩm, hàng hóa 2007 quy định: "Hàng hóa ỉà sán phẩm được đưa vào thị

trường, tiêu dùng thông qua trao đôi, mua bán, tiếp thị
5Khoản 1, Điều 25, Nghị dịnh số 52/2013/NĐ-CP quy định: “Website thương mại điện tử bán hàng là website
thương mại điện từ do các thương nhân, tô chức, cá nhân tự thiết lập đê phục vụ hoạt động xức tiên thương mại,
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cùa mình ”.
6Khoản 2, Điều 25, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP quy định: "Website cung cấp dịch vụ thương mại điện từ là
website thương mại điện từ do thương nhản, tô chức thiêĩ lập đê cung cáp môi trường cho các thương nhân, tô
chức, cá nhân khác tiên hành hoạt động thương mại. Website cung cap dịch vụ thương mại điện tử bao gôm các
loại sau: Sàn giao dịch thương mại điện tử;... ”.


2

Hợp đồng giao kết từ xa là họp đồng đặc trưng trong giao kết giữa tổ chức, cá
nhân kinh doanh (bên bán) với người tiêu dùng (bên mua) cho các giao dịch mua sắm
trực tuyến, được thiết lập từ xa thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại. Thực tế,
hiện nay, mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa vẫn còn tiềm ấn nhiều rủi ro,
ánh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng với hình thức ngày càng phức tạp hơn như:
mua sắm hàng giả, hàng nhái; hàng khơng đúng với quảng cáo về hình ảnh, màu sắc,
cam kết chất lượng, xuất xứ hàng hóa; các vấn đề liên quan đến bảo hành, đổi trả sản
phẩm,..Và một số vấn đề hạn chế như: cách thức mua hàng qua mạng vẫn còn phức tạp
với nhiều người tiêu dùng; việc đổi trả sản phẩm, hàng hóa khi bị lồi, hàng hóa khơng
đúng như thơng tin đã cung cấp,... vần cịn gây nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, hiện nay
các quy định pháp luật, hành lang pháp lý bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch mua
sắm trực tuyến theo họp đồng giao kết từ xa vần còn một số bất cập, chưa theo kịp với
xu hướng. Vì vậy, tác giả xin chọn đề tài: “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
giao dịch mua sấm trực tuyến theo hợp dồng giao kết từ xa ” để nghiên cứu và tìm
hiểu, với mong muốn làm rõ thêm quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và đề xuất, kiến nghị những bất cập còn tồn tại về vấn đề này theo pháp luật
Việt Nam bằng việc so sánh và học tập một số nước trên thể giới, đặc biệt là pháp luật
Liên minh Châu Âu.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; tăng cường hiệu
quả quản lý Nhà nước, nâng cao trách nhiệm cùa tổ chức, cá nhân sàn xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ; Việt Nam đã ban hành văn bản pháp luật đầu tiên để điều chỉnh vấn
đề bảo vệ người tiêu dùng là Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng số 13/1999/PLƯBTVQH10 ngày 27/04/1999 (Pháp lệnh). Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường ngày càng
hội nhập và phát triển, các quy định trong Pháp lệnh và các văn bản liên quan đã dần
bộc lộ những điểm bất cập và chưa thực sự hiệu quả. Do đó,
Luật Bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng năm 2010 (Luật sô 59/2010/QH12) đã được
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8, thơng qua ngày 17 tháng 11 năm 2010 và chính thức
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Ngày 27 tháng 10 năm 2011, Chính


3

phủ đã ban hành Nghị định số 99/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2011.
Những nghiên cứu về vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói
chung và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến nói riêng
đã được trình bày dưới nhiều hình thức như cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn
thạc sĩ, bài viết hoặc dưới dạng xuất bản sách, như: Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư
pháp (2008), Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế pháp lý bảo vệ người tiêu dùng trong nền
kinh tế thị trường Việt Nam' Nguyễn Thị Thư (2008), Hoàn thiện pháp luật về cơ chế
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Dương Thúy Diễm (2009), Pháp luật về bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng - Thực trạng và một sổ kiến nghị hoàn thiện pháp luật, Luận
văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Đồ Thị Huyền Thanh
(2014), Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG-HCM); Phạm Ngọc Hân
(2018), Pháp luật về giao kết họp đồng thương mại điện tử tại Việt Nam, Luận văn thạc

sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG-HCM); Bùi Thị Phương Loan (2017), Pháp
luật về bảo vệ người tiêu dùng trong hợp đồng giao kết từ xa, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,...
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết học thuật trên là
những tài liệu vô cùng quan trọng giúp tác giả có thêm thơng tin hữu ích phục vụ cho
nghiên cứu luận văn. Tuy nhiên, những nghiên cứu về cơ chể bào vệ người tiêu dùng
trong từng lĩnh vực cụ thề vẫn chưa nhiều, đặc biệt trong giao dịch mua sắm trực tuyến
theo hợp đồng giao kết từ xa đang vô cùng sôi nổi trên thị trường thương mại điện tử
như hiện nay. Thực trạng xâm phạm quyên lợi người tiêu dùng vân phô biến ở nhiều cấp
độ và ngày càng diễn biển phức tạp. Cơ chế, biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
chưa đủ mạnh, kịp thời, làm chồ dựa tin cậy cho người tiêu dùng đấu tranh bảo vệ
quyền lợi của mình. Do đó, tác giả hướng đến nghiên cứu, phân tích về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và tập trung vào đối tượng người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm


4

trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa, để góp phần hồn thiện pháp luật bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.
3. Mục đích, đơi tượng và phạm vi nghiên cứu của đê tài
a)

về mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng đến 03 mục tiêu chính, cụ thể

như sau:
Thứ nhât: Nghiên cứu các vân đê, những nội dung lý luận chung vê bảo vệ
quyên lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua săm trực tuyên theo hợp đông giao kết từ
xa;
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong

giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa tại Việt Nam;
Thứ ba: Góp phân đê xuât, kiên nghị một sơ vân đê nhăm hồn thiện pháp luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay, nâng cao hiệu quả bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ
xa.
Mục đích nghiên cứu đề tài hướng đến làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng pháp
luật điều chinh vấn đề bảo vệ người tiêu dùng, cụ thể là bảo vệ người tiêu dùng trước
hành vi vi phạm theo họp đồng giao kết từ xa trong giao dịch mua sắm trực tuyến để từ
đó đưa ra những bất cập của các quy định hiện hành. Bên cạnh đó,


luận văn cũng sẽ so sánh, đôi chiêu những quy định của pháp luật Liên minh Châu Âu
có liên quan nhằm rút ra hướng quy định mới, phù hợp cho Việt Nam.
Đế đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ giải quyết những
vấn đề sau:
- Nghiên cứu các vân đê vê người tiêu dùng, vê hoạt động bào vệ người tiêu
dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa;
- Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về hành vi vi phạm hợp
đồng giao kết từ xa; thực trạng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao
ĩ

r

dịch mua săm trực tuyên hiện nay;
- Nghiên cứu, đề ra một số khuyến nghị nhàm hoàn thiện co chể bảo vệ người
tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa,
22M2-.'---'

b)


đê có thê đảm bảo tính khả thi và tính phơ biên này trên thực tê.
về đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo họp đồng giao kết từ xa,
những quan điểm về bảo vệ người tiêu dùng của một số nước tiên tiến trên thế giới có
liên quan đến giao dịch mua sắm trực tuyến. Đặc biệt, đề tài hướng đến người tiêu dùng
là những người trực tiếp mua và sử dụng hàng hóa thơng qua các kênh giao dịch mua
sắm trực tuyến, cụ thể cả bên mua và bên bán đều sử dụng internet hoặc điện thoại để
trao đổi thông tin, tiến hành các phương thức giao dịch.
c)

về phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành liên quan

đến Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Bộ luật dân sự,... và một số văn bàn liên
quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch mua sắm trực tuyến
thông qua họp đồng giao kết từ xa, đặc biệt là họp đồng giao kết từ xa bằng phương tiện
điện tử - đặc trưng trong giao dịch mua sắm trực tuyến. Đồ tài không tập trung nghiên
cứu sâu đên các loại hợp đông thương mại điện tử. Đông thời, nghiên cứu thực trạng


xâm phạm và mức độ bảo vệ người tiêu dùng trong thực tiễn tại Việt Nam và các quy
định có liên quan theo pháp luật Liên minh Châu Âu nhằm đề xuất định hướng hoàn
thiện.
4. Phuong pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài không thể tách rời khỏi nguyên lý chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Triết học Mác-Lê Nin, cụ thể luận văn sử dụng
các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu các quy định pháp luật thông qua các vụ việc

trong thực tế cuộc sống tại Việt Nam; giữa các quy định của pháp luật Việt Nam với
pháp luật của một số nước trên thế giới về quy định bảo vệ quyền lợi NTD và các khái
niệm có liên quan đến bảo vệ NTD trong giao dịch mua sắm trực tuyến; từ đó giải quyết
các vấn đề như tính thơng nhất trong các quy định pháp luật hiện hành, tính phù hợp của
pháp luật nước ta với pháp luật Liên minh Châu Âu;
- Phương pháp phân tích luật viết, luận văn sẽ làm rõ các quy định của pháp luật
và phân tích các tài liệu tham khảo được cơng bố chính thức trong nước và nước ngoài;
- Phương pháp tổng hợp các quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng đế đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm
trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa.
Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu, sưu tầm, thống kế các số liệu thực tế và đánh
giá, phân tích những số liệu liên quan nhằm có cái nhìn khách quan về thực trạng cơng
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến.


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- về iý luận: Luận văn sẽ đi vào phân tích và đánh giá các quy định pháp luật
liên quan đến đề tài theo quy định của pháp luật Việt Nam; học hởi kinh nghiệm pháp
luật của Liên minh Châu Âu; phân tích và tìm hiểu những vấn đề thiếu sót của pháp luật
trong việc giải quyết các vụ việc có liên quan đến hành vi xâm phạm quyền lợi người
tiêu dùng trong giao dịch mua sắm trực tuyến. Kết quả cúa nghiên cứu sẽ là cơ sở lý
luận cho việc đưa ra những kiến nghị nhằm đề xuất hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nói chung và người tiêu dùng nói riêng trong giao dịch
mua sắm trực tuyến.
- về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng vi phạm quyền lợi người tiêu
dùng và việc áp dụng pháp luật liên quan đến quyền lợi của người tiêu dùng ở Việt Nam
và thế giới. Luận văn chỉ ra những bất cập của quy định pháp luật hiện hành trước yêu
cầu thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích đối với học viên, sinh viên
chuyên ngành luật, luật kinh tế.
6. Bố cục đề tài

Luận văn được chia thành 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận.
Trong đó, phần nội dung bao gồm 02 chương:
Chương 1: Một số lý luận chung về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao
dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa.
Chưong 2: Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch mua sắm
trực tuyến theo họp đồng giao kết từ xa tại Việt Nam.


CHNG 1: MỘT SĨ LÝ LUẬN CHUNG VÈ BẢO VỆ QUYÈN LỢI
NGƯỜI TIÊU DUNG TRONG GIAO DỊCH MUA SẤM TRỤC TUYEN
THEO HỢP ĐÒNG GIAO KÉT TÙ XA
1.1. Khái quát chung về người tiêu dùng và vấn đề bảo vệ người tiêu dùng
trong giao dịch mua sắm trực tuyến
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng (NTD) luôn là một lực lượng đơng
đảo, quan trọng, là động lực góp phần phát triền của quá trình sản xuất, kinh doanh, thúc
đấy tăng trưởng kinh tế - xã hội của mồi quốc gia. Với nhu cầu và thị hiếu của mình,
NTD đã có tác động vơ cùng to lớn đối với q trình dẫn dắt, vận hành của thị trường,
đặc biệt là trong giao dịch mua sắm trực tuyến hiện nay.
1.1.1.

Khái niệm ngưòi tiêu dùng

Trong khoa học pháp lý, “người tiêu dùng ” là chủ thế của quan hệ pháp luật khi
lĩnh vực pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD ra đời. Còn trong kinh tế học, thuật ngữ
“người tiêu dùng” được sử dụng để chỉ những chủ thề tiêu thụ cua cải được tạo ra bởi
nền kinh tế7. Tại Việt Nam, khái niệm “người tiêu dùng” lần đầu tiên được ghi nhận
chính thức tại Điều 1, Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 1999. Theo đó,
“Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hoá, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng sinh
hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức”. Cho đến năm 2010, khi Luật BVQLNTD được
ban hành, thay thế cho Pháp lệnh nói trên thì khái niệm này lại tiếp tục được ghi nhận tại

Khoản 1, Điều 3 của Luật này và nội dung không có sự thay đồi. Như vậy, theo quy định
cùa Luật BVQLNTD năm 2010 thì NTD bao gồm các đối tượng khơng chí là cá nhân
tiêu dùng riêng lẻ mà cịn là các tồ chức (như doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước,
hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, đồn thể...) tiến hành mua, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức đó8.
Theo quan niệm của Liên minh Châu Au (EU) vê khái niệm “người tiêu dùng”
thì tại Chi thị số 2011/83/EC9 ngày 25 tháng 20 năm 2011 có quy định: “Người tiêu
dùng có nghĩa là bất kỳ thê nhân nào (tức là cá nhân) tham gia các hợp đồng được điều
7 Giáo trình Luật báo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Đại học Luật Hà Nội (2014), Nhà xuất bàn Công an nhân dân,
Hà Nội (tr.7).
8s Cục quán lý cạnh tranh - Bộ Công thương (2016), Tài liệu Hòi đáp về pháp luật về bào vệ quyền lợi người tiêu
dùng, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội (tr.l 1).
9Chỉ thị 2011/83 / EƯ của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng ngày 25 tháng 10 năm 2011 về quyền của người
tiêu dùng.


chinh bởi Chi thị này..., vì mục đích ngồi thương mại, không liên quan đến hoạt động
kinh doanh, thủ công hoặc nghề nghiệp của mình”. Quan điểm này của Liên minh Châu
Âu tương đối đồng nhất với quan điểm cua nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có
Đức, Nhật Bản, Trung Quốc,... Bên cạnh đó, Điều 13, Bộ luật dân sự của Đức năm 2002
định nghĩa: “Người tiêu dùng là bất cứ tự nhiên nhân nào tham gia giao dịch không
thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc nghề nghiệp của người này”. Và
Điều 2-1, Luật về Hợp đồng tiêu dùng của Nhật Bản năm 2000 định nghĩa: “Người tiêu
dùng theo quy định của luật này là cá nhản nhưng không bao gồm trường hợp cá nhân
tham gia quan hệ hợp đồng với mục đích kinh doanh ”.
Có thề thấy, các quốc gia nói trên đều có chung một cách tiếp cận đó là coi NTD
bao gồm cá nhân, chứ không bao gồm các tổ chức. Quan điểm này xuất phát từ mục
đích cúa việc bảo vệ NTD với tư cách là bên yếu thế trong quan hệ với bên cung ứng
hàng hóa, dịch vụ do sự mất cân xứng về khả năng tiếp cận thông tin cũng như điều kiện
kinh tế của một cá nhân so với một tố chức hoạt động kinh doanh chuyên nghiệp.

Trên thế giới, hầu hết các quốc gia thường nhận diện NTD dựa trên việc đánh giá
03 tiêu chí, đó là: (i) NTD là cá nhân (nhưng cũng có thể gồm cả tổ chức); (ii) Đối
tượng của giao dịch là hàng hóa, dịch vụ; (iii) Việc tham gia vào quan hệ khơng nhằm
mục đích kinh doanh. Xét trên tiêu chí này, NTD là người mua hàng hóa, dịch vụ nhằm
mục đích phục vụ sinh hoạt cho cá nhân, hộ gia đình chứ khơng sử dụng hàng hóa, dịch
vụ vào mục đích cung cấp lại để tìm kiếm lợi nhuận. Quan hệ tiêu dùng được xác lập
dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ hoặc trên cơ sở sử dụng hàng hóa,
dịch vụ. Như vậy, quan niệm của pháp luật Việt Nam về NTD khá đồng nhất với quan
niệm hiện nay của các nước trên thế giới.
1.1.2. Vấn đề bảo vệ người tiêu dùng
1.1.2.1.

Sơ lược về pháp luật bảo vệ người tiêu dùng tại Việt Nam

Kể từ khi chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường, kinh tế - xã hội của Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, vai trò
của NTD ngày càng được nâng cao. Qua đó, cơng tác bảo vệ quyền lợi NTD đã được
xác định và quy định bởi pháp luật.


Ớ Việt Nam, giai đoạn trước năm 1986 hầu như chưa có một văn bản pháp lý
nào liên quan đến vấn đề bảo vệ quyền lợi NTD. Sau năm 1986, các quy định về bảo vệ
quyền lợi NTD ở thời kỳ này nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau 10. Và
cũng trong giai đoạn này, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước ta, Hiến pháp Việt
Nam năm 1992 quy định vấn đề bảo vệ NTD tại Điều 28, Hiến pháp 1992 quy định:
“Nhà nước có chính sách bảo vệ quyền lợi của người sán xuất và quyền lợi của người
tiêu dùng
Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng năm 1999 chính là bước đi đầu tiên trong việc
bảo vệ quyền lợi NTD ở nước ta. Sự ra đời của Pháp lệnh này mang lại ý nghĩa hết sức
quan trọng, bởi lẽ, nó là văn bản pháp lý mang tính tổng hợp đầu tiên, quy định đầy đù

quyền, trách nhiệm cùa NTD; trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền; trách
nhiệm của các doanh nghiệp, các tố chức xã hội đối với quyền lợi NTD. Trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Pháp lệnh bảo vệ
quyền lợi NTD đã chưa thế tạo ra hành lang pháp lý đầy đủ trong việc bảo vệ quyền lợi
của NTD. Chính vì vậy, ngày 17/11/2010, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12; bổ sung nhiều quy định quan trọng như
bảo vệ thông tin NTD, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng hóa có khut tật gây
ra, hợp đơng giao kêt với NTD, điêu kiện giao dịch chung... So với các nước trong khu
vực, Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ban hành văn bản pháp luật đề điều
chính vấn đề bảo vệ NTD với Pháp lệnh Bảo vệ người tiêu dùng được ban hành năm
1999 và Luật BVỌLNTD được ban hành năm 2010.
Luật BVQLNTD được Quốc hội khóa 12 thơng qua tại kỳ họp thứ 8, ngày 17
tháng 11 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Sự ra đời của
Luật BVQLNTD không chỉ đánh dấu một giai đoạn phát triển mới mà cịn có ý nghĩa
quan trọng trong việc xây dựng nền tảng hoạt động và tạo động lực thúc đấy thực thi
hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi NTD tại Việt Nam.

10Pháp lệnh đo lường ngày 06/7/1990, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, Nghị định số 140/HBT
ngày 25/04/1991 quy định về kiếm tra, xử lý việc sản xuất, buôn hàng giả, Bộ luật dân sự năm 1995, Luật Thương
mại ngày 10/5/1997. Nghị định số 57/CP ngày 31/5/1997 của Chính phu quy định về việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hóa,...


1.1.2.2.

Nguyên tắc bảo vệ quyền lọi nguôi tiêu dùng

Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi NTD là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong các hoạt
động bảo vệ NTD. Theo quy định của Luật BVQLNTD năm 2010, việc bảo vệ quyền
lợi NTD được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm chung
của Nhà nước và toàn xã hội”. Trong mối quan hệ giữa NTD và tố chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thì NTD thơng thường sẽ ở thế yếu hon, thiếu thơng tin, ít
chun nghiệp hơn, nên cần thiết phải có sự can thiệp nhất định của Nhà nước vào quan
hệ này đế đám báo quyền và lợi ích hợp pháp của NTD (bên yếu thế). Một xã hội cơng
bằng, văn minh thì mọi người cần phải được bình đắng, đặc biệt là những người yếu thế
như NTD cần được bảo vệ quyền lợi, được ghi nhận trong Luật BVQLNTD và được thi
hành trong thực tế. Để làm được điều này, không chỉ một cá nhân hay một tố chức thực
hiện, mà cần có sự phối họp của Nhà nước và toàn xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản
được ghi nhận tại Khoản 1, Điều 4, Luật BVỌLNTD năm 2010, nhằm khẳng định trách
nhiệm bảo vệ NTD là trách nhiệm không cúa riêng ai. Với thực trạng xâm phạm quyền
lợi NTD ngày càng tinh vi như hiện nay, nguyên tắc này càng có ý nghĩa quan trọng,
kêu gọi mọi thành


phân trong xã hội phải ý thức được trách nhiệm của mình đơi với hoạt động bảo vệ
quyền lợi NTD.
Thứ hai, nguyên tắc “Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo vệ
theo quy định của pháp luật”. Đây là nguyên tắc được ghi nhận tại Khoản 2, Điều 4,
Luật BVQLNTD năm 2010, theo đó, quyền là những gì pháp luật quy định cho NTD
được hướng và thực hiện, không ai được tước đoạt hay xâm phạm những quyền và lợi
ích họp pháp đó11, bất cứ hành vi xâm phạm, gây thiệt hại cho NTD đều phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, với sự phát triển cúa
xã hội hiện nay cùng với thực trạng xâm phạm quyền lợi NTD vẫn cịn diễn ra thì trên
thực tế các quyền này của NTD vẫn chưa được bảo vệ triệt để.
Thứ ba, nguyên tắc “Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực hiện
kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật”. Nguyên tắc này được ghi nhận tại
Khoản 3, Điều 4, Luật BVỌLNTD năm 2010. Khi có hành vi xâm phạm quyền lợi
NTD, cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền phải kịp thời có phương án xử lý nhanh
chóng, hiệu quả nhằm chẩm dứt hành vi xâm phạm, hạn chế tối đa thiệt hại cho NTD.

Khi tiến hành hoạt động bảo vệ quyền lợi NTD, các công tác thực hiện phải đảm bảo
công bằng, minh bạch và tuân theo quy định của pháp luật như: về trình tự thú tục, xác
định hành vi vi phạm, biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nhằm tránh hiện tượng
áp dụng pháp luật một cách tùy tiện, không công bằng, gây bất lợi cho NTD. Để nguyên
tắc trên được thực thi một cách có hiệu quả, thì trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ
chức có thẩm quyền bảo vệ NTD là rất quan trọng. Vì chỉ có những chủ thể có thẩm
quyền mới được yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hành vi để giải quyết vụ
việc.
Thứ tư, nguyên tắc “Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không được
xăm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lọi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cả nhân khác” 12. Mọi cá nhân, tổ chức khi thực
hiện bất kỳ hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi NTD nào thì phải tuân theo nguyên tắc
chung là khơng được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của
11Điều 8, Luật Bào vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.
12Khoản 4, Điêu 4, Luật Bảo vệ quyên lợi người tiêu dùng năm 2010.


tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức, cá nhân khác. Nguyên tắc này
nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sản xuất, kinh doanh đối với NTD nhưng vẫn
đàm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chú thề này.
1.1.2.3.

Các quyền CO’ bản của người tiêu dùng

Nhìn chung, quyền lợi của NTD ở các quốc gia đều có sự tương tự nhau và hầu
hết đều dựa theo quy định của Liên Hợp Quốc. Theo Nghị quyết số 39/248 ngày 09
tháng 04 năm 1985 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua “Bản hướng dẫn bảo vệ
Người tiêu dùng", theo đó, NTD có 08 quyền cơ bản như sau: (1) Quyền được thóa mãn
các nhu cầu cơ bản; (2) Quyền được an toàn; (3) Quyền được lựa chọn; (4) Quyền được
thông tin; (5) Quyền được giáo dục tiêu dùng; (6) Quyền được giải quyết và bồi thường

thiệt hại; (7) Quyền được đại diện; (8) Quyền được hưởng một môi trường lành mạnh.
Theo quy định của Liên Hợp Quốc thì NTD được đảm bảo tất cả các quyền lợi cơ bán
trên một cách chính đáng.
Căn cứ vào 08 quyền cơ bản của NTD theo quy định của Liên Hợp Quốc và trên
cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của nước ta, quyền lợi của NTD Việt Nam đã được thế
chế hóa tại Điều 8, Luật BVQLNTD năm 2010 hiện hành, bao gồm 08 nhóm quyền cơ
bản. Trong 08 nhóm quyền cơ bản của NTD Việt Nam, tác giả xin được lược bỏ việc đi
vào phân tích chi tiết mà chi đề cập sâu hơn đến những quyền lợi mà NTD thường bị
xâm phạm trong giao dịch mua sắm trực tuyến theo hợp đồng giao kết từ xa, đó là:
Thứ nhất, “Được bảo đảm an tồn tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền, lợi ích
hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp ”ỉ3. Quyền được an toàn này của NTD đã được
quy định tại Luật BVQLNTD năm 2010, đây là sự cam kết của các tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với NTD khi giao dịch hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ
đúng như thỏa thuận, hướng dẫn sử dụng. Quyền được an tồn khơng chỉ liên quan đến
những sản phẩm, hàng hóa mà cịn liên quan đến các dịch vụ và q trình sản xuất.
Quyền được an tồn của NTD được quy định nhằm bảo vệ NTD trước những hành vi
cung cấp hàng hóa, dịch vụ khơng an tồn, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tài
sản và các quyền lợi hợp pháp khác của NTD. Tuy nhiên, để quyền an toàn được thực


hiện hiệu quả, Nhà nước cần công bố những tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về an toàn và
những tiêu chuấn bắt buộc áp dụng về thông tin cho những sản phẩm có khả năng gây
nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng của NTD 13 14; bên cạnh việc chủ động nâng cao
nhận thức về quyền lợi của NTD, thì cơ quan Nhà nước, các ngành chức năng, các địa
phương cần tăng cường các giải pháp nhàm xây dựng môi trường giao kết lành mạnh,
phù hợp trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Thứ hai, “Được cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa; được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông

tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng ” 15. Quyền
được thông tin cùa NTD là một quyền mang tính chất tự nhiên, thiết yếu của NTD trong
nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giao dịch mua sắm trực tuyến đang rất phổ biến
hiện nay. Quyền được thông tin của NTD được tạo bởi các quyền cấu thành sau: quyền
được tiếp nhận thông tin; quyền tìm kiếm thơng tin; quyền phổ biến, chia sẻ thông tin 16.
Để quyền được cung cấp thông tin hiệu quả, Nhà nước cần tăng cường công tác tuyên
truyền về quyền được cung cấp thông tin của NTD, tăng cường công tác tư vân, hô trợ
NTD trong việc năm băt thông tin; phát huy việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác tuyên truyền, phố biến pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD,...
Thứ ba, “Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ khơng đủng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính năng, công dụng, giá cả hoặc nội
dung khác mà tố chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã cơng bố, niêm yết,
quảng cáo hoặc cam kết”xl và “Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội
khới kiện để báo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan”™. Trong trường hợp, NTD bị xâm hại đến quyền lợi
của mình, thì NTD có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bồi
thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng theo những công bố, quảng cáo trước
13Khoản 1, Điều 8, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.
14Nguyền Bảo Ngọc (2016), ‘Bảo vệ người tiêu dung đôi với hành vi quàng cáo nham cạnh tranh không lành
mạnh theo pháp luật Việt Nam ”, Luận văn Thạc sì, Trường Đại học Kinh tế - Luật (ĐHQG-HCM).
15Khoản 2, Điều 8, Luật BVỌLNTD năm 2010.
16Trân Quôc Việt (2017), "Quyên được thông tin cùa người tiêu dừng và việc hào đám thực thi hiện nay”, Tạp chí
Thơng tin Khoa học và Cơng nghệ Quảng Bình, số 2, 26-28.


đó. Do đó, sự đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến các quy định pháp luật là tiền
đề quan trọng trong việc nâng cao sự hiều biết và nâng cao khả năng tự bảo vệ mình cúa
NTD.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm về giao dịch mua sắm trục tuyến
Để hiếu rõ khái niệm “giao dịch mua sắm trực tuyến ”, chúng ta sẽ tìm hiểu các

khái niệm liên quan gồm: “giao dịch ” và “mua sắm trực tuyến ”. Thứ nhất, khái niệm
“giao dịch” được dẫn chiếu khái niệm từ Điều 116, BLDS năm 2015 thì: “Giao dịch
dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đôi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Thứ hai, “mua sắm trực tuyến ” là một dạng hoạt
động thương mại điện tử17 18 19, cho phép NTD trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ từ người
bán thông qua internet và các phương tiện điện tử khác. Hiện nay, NTD có thề mua sắm
trực tuyến bằng nhiều loại máy tính và thiết bị khác nhau, bao gồm: máy tính đế bàn,
máy tính xách tay, điện thoại thơng minh,...
Do đó, giao dịch mua săm trực tuyên là hành vi mua, bán hàng hóa, dịch vụ
thơng qua internet và các phương tiện điện tử khác. Ví dụ: NTD mua sắm trực tuyến trên
website của đơn vị kinh doanh điện thoại bằng cách thực hiện các giao dịch theo hướng
dẫn thơng qua thiết bị máy tính kết nối internet, khi đó, NTD sẽ có thể tìm kiếm sản
phẩm, đặt hàng và chọn hình thức nhận hàng, phương thức thanh tốn về sản phấm điện
thoại mà mình muốn mua.
Mua sắm trực tuyến và mua sắm truyền thống đều là hình thức cho phép NTD
(bên mua) có thể mua hàng từ tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (bên bán).
Tuy nhiên, giữa hai hình thức này có nhiều điềm khác nhau, như: Mua sắm truyền thống
sẽ tiêu tốn nhiều thời gian của NTD hơn so với mua sắm trực tuyến, bởi vì, trong mua
sắm truyền thống, NTD phải tốn nhiều thời gian trong việc xem xét, lựa chon sản phẩm,
hàng hóa muốn mua hay chỉ đơn giản là để xem và so sánh giá. Trong khi đó, đối với
mua sắm trực tuyến thì NTD sẽ dễ dàng tìm kiếm sản phẩm thông qua phương tiện điện
17Khoản 6, Điều 8, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.
18Khoản 7, Điều 8, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010.
19Khoản 1, Điều 3, Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định: “Hoạt động thương mại điện tư là việc tiến hành một
phân hoặc tồn hộ quy trình cùa hoạt động thương mại hãng phương tiện điện từ có kết nơi với mạng Internet,
mạng viên thơng dì động hoặc các mạng mờ khác


tử, lựa chọn, cập nhật nhanh những ưu đãi hấp dẫn và xác nhận mua hàng hóa đó chỉ với
những thao tác nhanh chóng. Bên cạnh đó, thì việc mua sắm trực tuyến sẽ không làm tốn

thời gian di chuyển của NTD đến địa điểm bán để mua sắm, NTD có thể mua sắm liên
tục, khơng giới hạn về thời gian và khơng gian, NTD có thế mua sắm vào bất kỳ thời
gian nào hay đang ở đâu, chi cần sử dụng phương tiện điện tử để xác lập giao lịch mua
sắm trực tuyến. Một điều khác biệt giữa hai hình thức này, đó là tính rúi ro: Đối với mua
sắm truyền thống, NTD có thề nhìn tận mắt, chạm trực tiếp vào sản phẩm, nhận được sự
tư vấn từ bên bán, thậm chí có thể dùng thử, xem xét sản phẩm trước khi mua; trong khi
đó, điều này là khơng thể khi NTD mua sắm trực tuyến. Do đó, tính rủi ro trong mua
sắm trực tuyến có thể kể đến về sự thanh toán, quảng cáo gian đối,.. Tuy nhiên, trong
trường hợp NTD thanh tốn qua ví điện tử hoặc thẻ ngân hàng trước khi nhận hàng đã
ngày càng phổ biến như hiện nay thì tính rủi ro cũng sẽ cao hơn. Thật vậy, cả hai hình
thức mua sắm truyền thổng và mua sắm trực tuyến đều có những mặt thuận lợi cũng như
hạn chế đối với NTD, tuy nhiên không thề phủ nhận sự quan


tâm và lựa chọn hình thức mua săm trực tuyên ngày càng tăng cao của NTD hiện nay.
1.2. Khái quát chung về hợp đồng giao kết từ xa
Trong hon một thập kỷ gần đây, sự phát triển của công nghệ thơng tin, nhất là
mạng internet tồn cầu đã đem lại cho chúng ta phương thức giao dịch mới như phương
thức giao dịch thông qua mạng internet hoặc thông qua điện thoại, với những ưu điểm
như: chi phí rẻ, tốc độ nhanh, chuyển tải đa dạng thông tin, không phụ thuộc vào khoảng
cách địa lý đã làm cho phương thức này ngày càng trở nên phổ biến, được nhiều tổ chức,
cá nhân kinh doanh áp dụng và NTD quan tâm, sử dụng. Qua đó, đã dần hình thành và
xuất hiện một hình thức hợp đồng là hợp đồng giao kết từ xa.
1.2.1. Khái niệm họp đồng giao kết từ xa
Hợp đồng được luật pháp thừa nhận là công cụ pháp lý để ghi nhận quyền và
nghĩa vụ cùa các bên tham gia. Theo quy định tại Điều 385, BLDS năm 2015 thì “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đôi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân dự”. Do đó, hợp đồng là sự thỏa thuận và cam kết giữa các bên nhằm tiến
hành một công việc, một hoạt động hay một hành vi nhất định nhằm đem lại quyền và
lợi ích nhất định cho các bên tham gia.

Ờ Việt Nam hiện nay, vấn đề về hợp đồng giao kết từ xa được quy định tại Nghị
định 99/2011/NĐ-CP, theo đó, khái niệm họp đồng giao kết từ xa được quy định như
sau: “Hợp đồng giao kết từ xa là hợp đồng được ký kết giữa người tiêu dùng và tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông qua phương tiện điện tử hoặc điện thoại20
Họp đồng giao kết từ xa (HĐGKTX) là sự thỏa thuận (tự nguyện, thiện chí) giữa
các bên, thơng qua các phương tiện điện tử hoặc điện thoại để xác lập hợp đồng.
HĐGKTX là hợp đồng được ký kết từ xa giữa NTD và tổ chức, cá nhân kinh doanh mà
các bên không phải gặp nhau ký họp đông trực tiêp như họp đơng trun thống.
HĐGKTX có thể bao gồm hai loại họp đồng là HĐGKTX mang tính chất họp đồng dân
sự và HĐGKTX mang tính chất họp đồng thương mại. Bởi vì, HĐGKTX có một bên là
NTD khơng vì mục đích lợi nhuận và một bên là tổ chức, cá nhân kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. về cơ bản, HĐGKTX cũng giống họp đồng thương mại truyền thống về
20Khoán 1 Điều 3 Nghị định 99/2011/NĐ-CP.


chức năng, nội dung và giá trị pháp lý, do đó, HĐGKTX phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản của họp đồng dân sự nói chung được quy định trong BLDS. Nhằm phù hợp với loại
hình mua sắm trực tuyến hiện nay và các quy định pháp luật liên quan, luận văn sẽ phân
tích HĐGKTX dưới góc độ hợp đồng dân sự (họp đồng tiêu dùng), về bán chất,
HĐGKTX cũng là loại họp đồng giao kết với NTD là bên yếu thế, trong đó NTD sẽ gặp
nhiều hạn chế, bất lợi về năng lực đàm phán, bất cân xứng về thông tin họp đồng.
Điểm khác biệt nổi bật cúa HĐGKTX là hình thức thể hiện, phương thức ký kết
và thực hiện HĐGK.TX. Đó là, các bên giao kết họp đồng không phải gặp nhau trực tiếp
để giao dịch (giao kết từ xa), mà chủ yếu sẽ thông qua phương tiện điện tử 21 hoặc qua
điện thoại để tiến hành các cơng đoạn của q trình mua bán hàng hóa như giới thiệu,
tiếp thị sản phấm, đàm phán, thỏa thuận về các điều kiện mua bán, cũng như cùng nhau
thực hiện các giao dịch có liên quan khác về hàng hóa, dịch vụ cần mua bán giữa NTD
và tổ chức, cá nhân kinh doanh.
1.2.2.


Những đặc trưng của họp đồng giao kết từ xa

HĐGKTX là thuật ngữ dùng để chỉ loại họp đồng với phương thức giao dịch từ
xa. Phân biệt với các hợp đồng được các bên giao dịch trực tiếp: về bản chất, hợp đồng
này có nội dung cùa hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thơng thường và
tuân theo quy định điều chính của quan hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cụ thể
đó. Tuy nhiên, vì họp đồng có sử dụng phương tiện điện tử hoặc điện thoai nên
HĐGKTX có sư điều chỉnh cu thể và đăc thù hơn. HĐGKTX về cơ bản có hai đặc trưng
quan trọng là: (i) Hợp đơng được giao kêt từ xa; (ii) Được giao kêt bằng phương tiện
điện tử hoặc điện thoại.
1.2.2.1.

Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng

Căn cứ vào Khoản 1, Điều 3, Nghị định 99/2011/NĐ-CP thì HĐGKTX được ký
kết giữa NTD và tố chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Do đó, chủ thề của
HĐGKTX bao gồm: NTD và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trong quan hệ HĐGKTX thì các chủ thể này được chia làm 2 nhóm, gồm: bên
mua, bên bán tham gia vào hoạt động mua sắm trực tuyến.
21Điều 3, Luật Kế toán năm 2015 quy định: “Phương tiện điện từ là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện từ, kỹ thuật sô, từ tính, trun dàn khơng dãy, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”.


×