Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.35 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUOC GIA THANH PHO HO CHI MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

BẢO VỆ QƯYÈN LỢI CỦA CĨ ĐƠNG THIỂU SĨ TRONG
CƠNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tê
Mã số: 8380Ỉ07

LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: Tiến sĩ Phạm Trí Hùng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Phạm Trí Hùng. Những số liệu, ví dụ và trích dẫn được dùng


trong Luận văn đều được bảo đảm tính trung thực, chính. Tơi đã hồn thành tất cả mơn
học và thanh tốn tất cả học phí theo quy định của Khoa Luật Đại học Kinh tế - Luật.
Tôi viết Lời cam đoan này kính mong Khoa Luật xem xét để tơi có thể bảo vệ
luận văn.
Tơi xin chân thành cám on!

Tác giả luận văn

Lê Thị Huyền Trang



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................................I
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.............................................................................4
7. Kết cấu của luận văn........................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ BẢO VỆ CƠ ĐƠNG THIÉU
SĨ THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM........................................5
I. I. Khái quát về cổ đông và cổ đông thiểu số......................................................5
1.1.1. Khái niệm về cổ đông..........................................................................5
1.1.2. Khái niệm về cổ đơng thiểu số và nhóm cổ đông.................................6
1.1.3. Nhu cầu và bản chất của bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số..........9
1.2. Các phương thức bảo vệ quyền lợi của của cồ đông thiểu số theo pháp
luật Việt Nam......................................................................................................12
1.3. Quy định về các quyền của cổ đông thiểu số...............................................15
Tiểu kết Chương 1..............................................................................................23
CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VÈ BẢO VỆ CĨ
ĐƠNGTHIẾU SƠ TRONG CƠNG TY CÓ PHẦN TẠI VIỆT NAM...................24
2.1. Thực trạng pháp luật về bảo vệ của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
tại Việt Nam.........................................................................................................24
2.1.1. Cơ chế tự vệ thông qua các quyền cùa cổ đông thiểu số.....................24
2.1.2. Cơ chế bảo vệ bên trong về bảo vệ cổ đông thiểu số..........................29

2.1.3. Cơ chê bảo vệ bên ngoài vê bảo vệ cô đông thiêu sô..........................32


22. Thực tiên thực hiện pháp luật vê bảo vệ cô đông thiêu sô trong công ty cổ phần tại
Việt Nam......................................................................................................................33
2.2.1. Các kết quả đạt được...........................................................................33
2.2.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện quyền cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần..........................................................................................37
Tiểu kết Chương 2...............................................................................................43
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT BẢOVỆ CỔ ĐÔNG THIÉU SỐ....................................................................44
3.1. Nhu cầu, định hướng nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi của cố đông
thiếu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam.........................................................44
3.2. Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi cúa cố
đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp tạiViệt Nam.
.....................................................................................................................46
3.2.1. Hoàn thiện các quy định về quyền của cổ đơng thiểu số.....................46
3.2.2. Hồn thiện cơ chế bảo vệ nội bộ đối với cổ đơng thiểu số..................52
3.2.3. Hồn thiện cơ chế bảo vệ bên ngồi đối với cổ đơng thiếu số............53
3.2.4. Hồn thiện pháp luật xử lý vi phạm quyền cổ đông............................53
Tiểu kết Chương 3................................................................................................56
KẾT LUẬN..................................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BKS

Ban kiểm sốt


BCTC

Báo cáo tài chính

CĐTS

Cổ đông thiểu số

CTCP

Công ty cổ phần

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

LDN

Luật doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng quản trị



Giám đốc

TGĐ


Tổng giám đốc



1


2

5.

Co’ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để tiếp cận nghiên cứu đề tài một cách hiệu quả, tác giả dựa trên cơ sở phương

pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, đặc biệt là nghiên cứu lý luận chung về Nhà
nước và Pháp Luật. Ngồi ra cịn sứ dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích logic, tơng hợp: tác giả sử dụng chủ yêu nhăm phân
tích làm rõ các khái niệm, cơ sở lý luận về vấn đề cổ đông, bảo vệ cố đông thiểu số
trong công ty cổ phần trong chương I.
- Phương pháp đánh giá, phân tích luật viết, phương pháp bình luận: chủ yếu sử
dụng tại chương II, tác giả nghiên cứu những quy định của pháp luật có liên quan đến
bảo vệ quyền của cổ đơng và CĐTS. Trên cơ sở phân tích kết hợp với thực tiễn trong
quá trình thực hiện trong thời gian qua liên quan đến vấn đề bảo vệ CĐTS tại các công
ty cổ phần ở Việt Nam.
- Phương pháp quy nạp, diễn dịch, phương pháp dự báo: được sử dụng ở chương
3 với mục đích đánh giá các quy định của pháp luật có liên quan đến đề tài, đánh giá
tình hình chung của cả nước cũng như nêu lên những thực trạng về vấn đề bảo vệ
CĐTS.Qua đó, kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ cồ đông thiểu số.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là cơ sở lý luận, tài liệu tham khảo cho
các cơng trình nghiên cứu có những nội dung có liên quan, cho các cơ quan quản lý,các
cồ đông và những người quản trị, điều hành cơng ty.
Những phân tích thực tiễn, kiến nghị những giải pháp trong luận văn sẽ là định
hướng và góp phần bổ sung các quan điểm lý luận khi các nhà làm luật hồn thiện pháp
luật về góp vốn thành lập CTCP tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
A

A

A

A

r

Luận văn gôm 3 chương chưa bao gôm phân mở đâu, kêt luận và danh
mục tài liệu tham khảo theo quy định, kếu cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền cồ đông và sự cần thiết bảo vệ quyền
lợi của cổ đông thiểu số trong công ty
Chương 2: Thực trạng pháp luật doanh nghiệp về bảo vệ cố đông thiều số trong
công ty cổ phần tại Việt Nam.


3

A

*


Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật vê bảo vệ cô đông
thiểu số.
Chương 1
NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ CƠ ĐƠNG THIẺU SĨ THEO
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1.1. Khái quát về cổ đông và cổ đông thiểu số
7.7.7. Khái niệm về cổ đông
Quy định tại khoản 3 Điều 4 LDN 2020 cổ đông là cá nhân hoặc tổ chức sở
hữu ít nhất một cố phần của cơng ty cổ phần Trong đó, cổ phần là đơn vị nhỏ nhất
được chia từ vốn điều lệ của CTCP. Như vậy có thể hiểu cổ đơng là người góp vốn
vào cơng ty cổ phần, dưới hình thức mua lại số cổ phần đã phát hành hoặc quy đổi cổ
phần theo luật doanh nghiệp hoặc Điều lệ cúa công ty.
Theo quy định LDN 2020, tư cách cổ đơng của tổ chức, cá nhân có thể được
xác lập trong các trường họp sau: đăng ký mua cổ phần tại thời điểm đăng ký thành
lập doanh nghiệp; mua cổ phần do công ty chào bán trong phạm vi cồ phần được
quyền chào bán; nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông cúa công ty; thừa kế cổ
phần thuộc di sản của người để lại thừa kế; được cổ đông của công ty tặng cho;
muacổ phần được bán đấu giá để thi hành án.
TạiĐiểm b, Khoán 1 Điều 111 LDN 2020 quy định “sơ lượng cổ đông tối
thiêu 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa. ”
Mọi CTCP đều phải lập sổ đăng ký cổ đông theo quy định, sổ đăng ký cổ
đơng có thể là văn bản, tập dừ liệu điện tử hoặc cả hai loại này. Phải được lưu trừ
tạitrụ sở chính cúa doanh nghiệp hoặc trung tâm lưu ý chứng khốn, cố đơng được
quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông. Việc quy
định sổ cổ đông và cách thức quản lý sổ cổ đông và thông tin trao đổi được quy định
tại Điều 122 LDN 2020.
Tuỳ theo cách phân loại theo quyền và nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà
cồ đông sở hữu, cổ đông được phân thành như sau: cổ đông sáng lập, cổ đông phổ
thông và cổ đông ưu đãi.



4

Tuỳ theo tý lệ cổ phần mà cổ đông nắm giữ trong một công ty, cổ đông được
phân loại thành:
- Cô đông lớn: do điêu lệ công ty cô phân quy định tỷ lệ đê được coi là cô
đông lớn trên cơ sở pháp luật hiện hành. Theo Khoản 18 Điều 4 Luật Chứng khốn
2019 thì cổ đơng lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết
của một tồ chức phát hành.
- Cổ đông nhỏ: như đề cập định nghĩa về cổ đơng lớn, thì có thể hiểu “cơ
đơng nhỏ là những cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc giản tiếp dưới 5% số cố phiếu có
quyền biêu quyết cùa tổ chức phát hành
ì. 1.2. Khái niệm về cổ đơng thiêu số và nhóm cơ đơng
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa về CĐTS hay các đặc
điểm của CĐTS. Trên thực tế còn tồn tại rất nhiều tên gọi khác nhau và có nhiều
quan điểm khác nhau chưa thống nhất như sau:
Quan điểm thứ nhất khái niệm CĐTS dựa trên khái niệm của cổ đông lớn. Một
số văn bán pháp luật Việt Nam hiện hành không định nghĩa CĐTS mà đưa ra quy
định về cổ đông lớn. Tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường
chứng khoán đã từng giải thích rằng cổ đơng thiểu số là người nắm giữ dưới 1 % cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành, tuy nhiên kể từ sau khi nghị định
này hết hiệu lực thi hành vào ngày 16/12/2003 thì khơng cịn bất kỳ quy định nào
nhắc đến cố đông thiểu số.
Đồng thời, theo Khoản 18 Điều 4 Luật Chứng khốn 2019 thì cổ đơng lớn là cổ
đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết cúa một tổ chức phát
hành, như vậy, về mặt pháp lý chúng ta có thế hiểu được cố đông bé hoặc cố đông
thiểu sổ là cồ đơng sở hữu dưới 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức
phát hành.
Không những ở Việt Nam mà một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái

Lan, Singapore, Philippines, Malaysia đều lấy tỷ lệ phần trăm là 5% đế nhận diện cố
đông lớn trong cơng ty cổ phần và qua đó làm căn cử xác định cố đông thiểu số”1.
1Theo Điều 81 Luật công ty Singapore 2006, Điều 136 Luật công ty Malaysia 2016, Điều 18 Quy chế chứng


5

Như vậy, ta có thê suy luận tỷ lệ 5% là tỷ lệ nhăm phân định CĐTS trong
công ty cổ. Với quan điểm trên việc xác định một mức tỷ lệ cụ thể chưa có cơ sở đú
đế phán ánh bản chất mà chi nhằm ghi nhận các quyền lợi của CĐTS.
Quan điếm thứ hai, theo quan điểm của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Bùi Xuân Hải
(2018) trong Giáo trình Pháp luật về chủ thể kinh doanh định nghĩa rằng “Cổ đông
thiêu sổ dựa trên cả hai yếu tố quan trọng: thứ nhất, là phần vốn góp của họ (tỷ lệ
phần trăm có quyền biêu quyết) hay phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công
ty. Thứ hai là khả năng trong việc tác động và chi phối đến các vẩn đề quan trọng
cũng như có quyền biểu quyết thông qua các vấn đề được đưa ra tại Đại hội đồng cổ
đơng ”2.
Theo Nguyễn Hồng Thuỳ Trang (2015) “nếu tỷ lệ cô phần của cổ đông mà
không quyết định và kiểm sốt cơng ty thì bủn thân số lượng cơ phần khơng thể nói
lên được vị tri của cố đông là cô đông thiểu số hay cổ đông đa 5Ơ”3 và “được gọi là
cơ đơng ít vốn hay nhiều vốn là khi phủi nói đến số lượng tiềnhọ bỏ ra thực tế đê góp
vốn vào cơng ty và gọi là đa số hay thiểu số là khi họ thực thi và khả năng thực hiện
quyền biểu quyết.
Trên cơ sở những phân tích trên, cho thấy việc xác định CĐTS nên theo
hướng mở tuỳ thuộc cơ cấu cố đông từng doanh nghiệp, theo đó khi nhận định CĐTS
khơng nên chỉ căn cứ vào việc ấn định tỷ lệ sở hữu vốn cụ thể mà cần phải xem xét
khả năng chi phối của cồ đông trong việc thực hiện quyền điều hành cơng ty. Nói
một cách khác, CĐTS nên được hiểu và xác định chính xác tuỳ thuộc vào cơcấu sở
hữu thực tế trong mồi CTCP.
Thực tế cho thấy tỷ lệ phần vốn góp mà cổ đơng nắm giữ trong CTCP quyết

định khả năng tham gia vào quá trình quản lý, kiểm sốt cơng ty của cổ đơng. Cố
đơng sở hữu tỷ lệ cố phần càng cao thì khả năng chi phối công ty càng lớn và ngược
lại. Do vậy, nêu các cô đông thiêu sô không bị chèn ép bởi các cơ đơng lớn thì bản
khốn của Philippines năm 2000 và Điều 86 Luật cồng ty cùa Thái Lan 2008.
2Giáo trình Pháp luật về chú the kinh doanh, Trường Đại học Luật TP.HCM (2018), Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia
Việt Nam, Hà Nội, trang 59.
3Nguyền Hoàng Thùy Trang (2015), “Quyền của CĐTS trong Công ty cố phần, Tạp chí Nhà nước và pháp luật”,
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật.


6

thân phần vốn góp ít ởi cũng gây bất lợi cho họ khi thực hiện nhóm quyền biểu quyết
các vấn đề quan trọng trong cơng ty. Quy định về nhóm cổ đông mang ý nghĩa quan
trọng trong việc thực hiện các biện pháp để bảo vệ CĐTS. Những CĐTS có tiếng nói
chung, có đồng quan điểm có thể tập hợp lại, thơng qua nhóm cổ đơng thực hiện các
quyền mà pháp luật cho phép. Dựa trên Khoản 2 Điều 115 LDN 2020 có thể hiểu
rằng nhóm cổ đơng là một tập hợp các cổ đông thiểu số sở hữu từ 5% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhò hơn theo quy định tại Điều lệ cơng ty.
Nhóm cổ đơng được tạo ra một cách rất linh hoạt: Chỉ cẩn có ít nhất hai cổ đông và
không hạn chế số lượng tối đa; Các cổ đơng khi tập hợp lại sở hữu ít nhất 5% tổng số
cổ phần phổ thơng hoặc ít hơn theo Điều lệ công ty”4.
Theo thông lệ quốc tế về quản trị cơng ty tốt thì được xem là CĐTS khi mà cổ
đơng/nhóm cổ đơng đó khơng có quyền biểu quyết hoặc nắm tỷ lệ cổ phần có quyền
biểu quyết dưới 50%, do quy định tại luật pháp đa số các nước tiên tiến là các Nghị
quyết ĐHCĐ được thông qua khi có số cổ phần có quyền biểu quyết chỉ cần từ 51%
trở lên là hợp pháp.
Thực tế cho thấy tỷ lệ phần vốn góp mà cố đơng nắm giữ quyết định khả năng
tham gia vào quá trình quản lý, kiểm sốt CTCP. Theo đó, các cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng có tỷ lệ sở hữu cồ phần càng cao thì khả năng chi phối các vấn đề lớn cúa công

ty càng lớn và ngược lại. CĐTS với số vốn góp hạn chế sẽ gặp phái khơng ít những
bất lợi khi thực hiện quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng trong cơng ty, để tự bảo
vệ mình những CĐTS có tiếng nói chung có thể tập họp lại, thơng qua nhóm cổ đơng
thực hiện các quyền mà pháp luật cho phép. Trên cơ sở quan điểm về các quy định,
phân tích trên về CĐTS và Nhóm cổ đơng. Tác giả đề xuất khái quát khái niệm
CĐTS như sau: CĐTS còn gọi là cổ đông nhỏ là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần
nhỏ trong CTCP, khơng có khả năng chi phối, kiểm sốt
hoạt động của cơng ty một cách trực tiêp hoặc gián tiêp.
1.1.3. Nhu cầu, bản chất của bảo vệ quyền lợi của CĐTS
Bảo vệ quyền lợi CĐTS trong CTCP được hiểu là hoạt động pháp lý được
4Luật sư Nguyền Ngọc Bích và Tiến sĩ Nguyễn Đình Cung (2013), “Công ty, vốn, quản lý và tranh chấp theo luật
doanh nghiệp 2005”, Nxb Tri Thức, trang 349.


7

thực hiện bởi những chủ thể có nghĩa vụ bảo vệ các lợi ích được hưởng của CĐTS
trong CTCP nhàm phòng ngừa, trừng trị hành vi vi phạm quyền của CĐTS, đồng
thời phục hồi những quyền đã bị hạn chế, tước bỏ bởi hành vi vi phạm quyền của
CĐTS.
Bảo vệ CĐTS là một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của pháp luật
CTCP. CĐTS thường chiếm sổ lượng lớn và thậm chí nhiều cơng ty đặc biệt trong
các cơng ty đại chúng có CĐTS lên đến hàng ngàn người và tống vốn cồ phần của họ
cũng thường chiếm tỷ lệ đa số trong vốn điều lệ. Nói cách khác, một khi tập hợp
được lại các cổ đơng nhỏ thì cũng có thể tạo một nguồn vốn lớn góp vào CTCP,chứ
để từng cổ đơng nhỏ riêng lẽ sẽ khơng có tiếng nói trong CTCP. Cho nên,
thơngthường việc quản lý CTCP lại thường chịu tác động từ các cổ đông lớn, trong
khi chúng chưa chắc có một tỷ lệ vốn cồ phần cao. Như vậy, việc bảo vệ quyền lợi
của các cổ đông nhỏ sẽ tạo ra một sự phát triển bền vừng trong mộ hình quản trị
CTCP, bởi nó sẽ đảm báo tính cạnh tranh, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư cổ phần.

Tuy nhiên, thực tế trên thị trường có những trường họp xảy ra như sau:
Cồ đơng lớn chèn ép CĐTS: bảo vệ cả cố đông lớn và CĐTS là phù hợp với
tinh thần của pháp luật doanh nghiệp, mọi cố đơng đều có quyền được đối xử công
bằng. Trong một công ty đối vốn như công ty cổ phần, cổ đông lớn với số lượng cổ
phần mà họ nắm giữ đã được pháp luật bảo vệ rất nhiều, ưu thế về vốn giúp họ
không chỉ tự bảo vệ quyền lợi của mình mà cịn có thể dễ dàng chi phối công ty, trục
lợi thông tin, cá nhân, đẩy thiệt hại cho CĐTS. Nếu quyền lợi của CĐTS khơngbị
xâm phạm và bị xem thường từ thì sẽ không nêu ra vấn đề bảo vệ CĐTS. Lý do
khiến cổ đông lớn lạm quyền, xâm phạm quyền lợi của CĐTS chủ yếu là vì mục đích
tư lọi. Thực tế cho thấy các cổ đơng lớn có những quyền lợi, tìm cách thâu tóm cơng
ty để giành quyền quản lý, từ đó khơng khó để họ thực hiện điêu chèn ép CĐTS bởi
họ có trong tay sức mạnh quyên lực. Các CĐTS dù có biết mình bị xâm phạm, nhưng
do thời gian, thơng tin tiếp cận khó nên phần lớn vẫn phải cam chịu chấp nhận. Các
cách thức mà cố đông lớn hay dùng trong việc lấn quyền phổ biến là việc cổ đông
lớn trực tiếp điều hành công ty với quyền kiểm sốt IIĐỌT, thậm chí cả Ban giám


8

đốc nên thông qua IIĐỌT bành trướng quyền lực,xây dựng những quyết định có lợi
cho mình tước bỏ quyền CĐTS hoặc lợi dụng quyền hạn của mình và sử dụng các
thông tin của công ty để thực hiện tối đa các giao dịch tư lợi, chiếm đoạt tài sản của
công ty.
Sự lộng quyền của HĐQT, Ban giám đốc trong vai trị quản lý, thực tế rất
nhiều cơng ty khơng có sự tách bạch giữa sở hữu và quàn lý là một dấu hiệu đặc
trung của CTCP. Chính vì vậy, có những người được làm quản lý cơng ty rồi có
những hành động cá nhân mà khơng vì mục tiêu tối đa hóa của cải cho các cổ đơng.
Sự áp đảo của cổ đơng có quyền kiếm sốt thơng tin, điều hành với CĐTS
trong CTCP, họ có quyền đề giữ tài sản với số vốn đã góp vào cơng ty và lịng
thamnổi lên. Do vậy, về mặt lý thì các cổ đơng góp nhiều vốn sẽ có nhiều ưu thế hơn

trong việc ứng cử và tham gia quản lý, từ đó quản lý được phần vốn của mình một
cách chính đáng và trục lợi phần vốn của các cố đông nhỏ, gây ra bất công cho
những cổ đông nhỏ khi mà quyền của họ khơng được chính những người qn lý bảo
vệ.
Ngoài ra ý thức tinh thần tham gia đầu tư góp vốn theo kiểu đám đơng, nên ý
thức tự bảo vệ chính mình của CĐTS ở Việt Nam cịn thấp. CĐTS thường khơng
hiểu biết hoặc ít hiểu biết về các quy định pháp luật hiện hành. Đa số họ xuất phát từ
nhiều thành phần khác nhau, vì vậy có trình độ, nhận thức, kiến thức, phương thức
đầu tư chủ yếu quan tâm đến khoản lời. Họ chỉ quan tâm đến việc tăng giá, giá giá trị
cổ phiếu hằng ngày, không quan tâm đến những nguy cơ gây thất thoát trong vấn đề
quàn trị doanh nghiệp đó. Trong khi đó, các cổ đơng lớn có thể biết nhau nênhọ gắn
kết và liên minh dễ dàng để có thể kiếm sốt cơng ty, từ đó có những xâm hại đến lợi
ích chung của định hướng phát triển của doanh
nghiệp cũng như lợi ích của các CĐTS.
Ngoài ra, sự cần thiết bảo vệ quyền lọi của CĐTS nói chung và cổ đơng nói
riêng xét theo khía cạnh mục đích hoạt động của cơng ty thì các cố đơng với vai trị
là chủ sở hữu cơng ty sẽ được bảo đảm bảo lợi ích tốt nhất, cơng ty cũng có trách
nhiệm bảo vệ các quyền lợi và lợi ích của những chủ thể có có liên quan khác như


9

khách hàng, ngân hàng, nhân viên và đối tác của cơng ty.
Vì vậy có thể nói rằng, bản chất của việc bảo vệ CĐTS là:
Đối với nhà đầu tư: Đảm bảo quyền lợi của các CĐTS, các CĐTS khi tham
gia góp vốn vào cơng ty cổ phần mà được bảo vệ thì sẽ có quyền lợi. Việc pháp
luậtbảo vệ CĐTS sẽ giúp các nhà đầu tư có thề thực hiện được các quyền có cơ sở
hơn. Ngồi ra tránh được sự chèn ép, đối xử không công bằng cua các cổ đông lớn,
và cuối cùng là nhận được quyền lợi công bằng của các cổ đông lớn và xứng đáng
với số vốn mình bỏ ra.

Đối với cơng ty cổ phần: Khi bảo vệ quyền lợi CĐTS, thì sẽ khuyến khích
nhà đầu tư tin tưởng bỏ vốn thêm khi công ty có nhu cầu huy động. Cũng như các
CĐTS sẽ giữ đầu tư dài hạn, tạo sự bền vừng trong phát triển của cơng ty và thị
trường chứng khốn nếu cơng ty lên sàn chứng khoán. Bảo vệ CĐTS, giúp nhà đầu
tư tin tưởng, lựa chọn tham gia góp vốn thay vì cơng ty phải đi vay ngân hàng, chính
sự minh bạch có thể phát huy giá trị của cơng ty thơng qua kêu gọi góp vốn.
Đối với quốc gia: Bảo vệ CĐTS sẽ làm cho môi trường đầu tư vốn được minh
bạch, lành mạnh từ đó thu hút đầu tư trong và ngoài nước, giúp tăng trưởng kinh tế
bền vững. Muốn phát triển kinh tế thì cần phải có chính sách thu hút nguồn vốn nhàn
rồi từ xã hội và các nhà đầu tư. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế pháp lý hoàn chỉnh
trong việc bảo vệ CĐTS khơng chí giữ được chân các nhà đầu tư trong nước mà lựa
chọn đầu tư tại Việt Nam mà còn ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước
ngồi tham gia vào thị trường vốn của chúng ta.
Vì vậy, có thể thấy trên phương diện bảo vệ quyền lợi của cố đông, đặc biệtlà
CĐTS, pháp luật cần phải báo vệ cổ đông qua các cơ chế hay phương thức
bảo đảm vì lợi ích tơt nhât và cơng băng đê có qun lợi cho cơ đơng.
1.2. Các phương thức bảo vệ quyền lợi của của cổ đông thiểu số theo
pháp luật Việt Nam
Ở Việt Nam, cơ chế tự bảo vệ CĐTS bao gồm 03 phương thức như sau:
Cơ chế tự vệ của cô đông (thông qua Quyền của cổ đông)
Cơ chế tự vệ của cổ đông là dựa trên quyền của chính mình để CĐTS tự bảo


1
0
vệ quyền lợi bằng các quy định mà pháp luật trao quyền cho họ, đó chính là các
quyđịnh về quyền của cổ đông. Theo Tiến sĩ Quách Thuý Quỳnh quyền của cổ đông
chỉnh là công cụ duy nhất mà cổ đơng có thể tự mình sử dụng để thực quyền và
đủmbảo quyền cho mình. Mồi loại cổ đơng có một khái niệm, đặc trưng và được pháp
luật xây dựng một quy định riêng biệt, LDN 2020 có phân ra các loại cổ đông khác

nhau căn cứ vào việc nắm giữ: cổ đông phổ thông; cổ đông ưu đãi. Trong cổ đơng ưu
đãi thì có cố đơng có quyền biểu quyết, cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hồn
lại và cổ đơng có ưu đãi khác theo điều lệ cơng ty.
Bên cạnh hình thức để bảo vệ: các CĐTS có quyền trực tiếp tự mình bảo vệ
quyền lợi bán thân; thông qua đại diện theo uỷ quyền hoặc hình thức khác do pháp
luật, điều lệ cơng ty quy định. LDN chưa có hướng dẫn làm rõ các hình thức khác sẽ
áp dụng như thế nào, nhưng quy định này đã trao quyền chủ động cho các doanh
nghiệp trong việc tồ chức họp ĐHĐCĐ, bảo đám các quyền và lợi ích của tồn bộ
các cố đơng.
về tỷ lệ quy định đối với điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông và tỷ
lệ biểu quyết thông qua tại Đại hội đồng cổ đông được triển khai theo hướng báo vệ
tiếng nói cùa CĐTS, cụ thể như sau:
Theo khoản 1 và 2 Điều 145 LDN năm 2020, điều kiện tiến hành họp
ĐHĐCĐ lần lượt với các tỷ lệ tương ứng với lần thứ nhất 50%, lần thứ hai là 33% và
lần thứ ba giữ nguyên không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông
dự họp. Việc quy định tý lệ theo LDN 2020 rõ ràng giúp các CĐTS được thực hiện
quyền tiến hành họp ĐHĐCĐ thuận lợi hơn”5.
Luật Doanh nghiệp 2014 trước đây yêu câu cơ đơng, nhóm cơ đơng phải
nắm giữ từ 10% tổng số cổ phần trở lên trong tối thiểu 06 tháng mới được hưởng đặc
quyền can thiệp vào quán trị và giám sát hoạt động cua cơng ty. cồ đơng, nhóm cổ
đơng nắm giữ ít nhất 1% tống số cổ phần trong thời gian tương tự được quyền tự
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tồng giám đốc.
5“Quách Thuý Quỳnh, 2010, Quyền của cổ đông thiếu số theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí luật học, Hà
Nội, trang 19.


1
1
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 giảm tỷ lệ 10% nêu trên xuống cịn 5%

để cho phép các cổ đơng như thế đã có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thơng tin, tài
liệu quan trọng của cơng ty, có quyền u cầu Ban kiểm sốt kiểm tra cơng việc cơng
ty hay có quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cố đơng. Tuy nhiên, Luật Doanh
nghiệp mới khơng cịn yêu cầu các cồ đông này đáp ứng thời hạn tối thiểu 06 tháng.
Việc từ bỏ quy định này mang đến thay đổi tích cực cho cổ đơng. Bởi nó cho phép họ
lên tiếng ngay từ thời điếm gắn bó lợi ích với cơng ty, thay vì phải chờ đợi một cách
bất hợp lý trong khi nhiều điều có thể xảy ra.
Đặc quyền đề cừ người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt vẫn thuộc về cổ
đơng, nhóm cổ đơng nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần. Còn tỷ lệ từ 1 % trở lên
vẫn cho phép các cồ đông tương ứng khởi kiện đội ngũ lãnh đạo.
Cơ chế bảo vệ bên trong (cơ chế tổ chức nội bộ để bảo vệ CĐTS)
Được hiêu là CĐTS được bảo vệ bởi các chủ thê bên trong CTCP như Đạihội
đồng cổ đông, thành viên HĐQT, thành viên BKS, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ (nếu có).
Để bảo vệ quyền của cổ đơng, ĐHĐCĐ phải có hiệu quả, LDN 2020 đã quy
định cụ thể về thủ tục, trình tự tiến hành họp ĐHĐCĐ, trách nhiệm thông báo, báo
cáo thông tin cho các tổ chức trước cuộc họp, quyền của các cổ đông đưa ra các vấn
đề bàn bạc tại cuộc họp, thú tục bó phiếu,...
Nhằm bảo vệ quyền lợi cổ đơng thiều số, Luật Doanh nghiệp 2020 có các
thay đổi như sau: quy định thời hạn tối thiểu gửi giấy mời cho cồ đông tham dự
cuộc họp thay đồi từ 07 ngày thành 21 ngày để cổ đơng có thể chủ động chuẩn
bị và thực hiện tơt qun của minh.
Nhằm nâng cao tính minh bạch, công bằng trong quyền biểu quyết, các cổ
đông giữ trên 51% tổng số cổ phần khi thực hiện giao dịch có giá trị lớn hon 10%
tổng giá trị tài sản của cơng ty với cổ đơng đó và những ai có liên quan tới cổ đơng
đó, thi phải tuân thủ quy chế biểu quyết sau: Giao dịch đó phải được đại hội đồng cổ
đông thông qua và cổ đơng đó khơng có quyền biểu quyết.
Việc quy định ngày càng cụ thể, chi tiết, rõ ràng cho thấy LDN 2020 đã mang
lại một bước tiến dài trong vấn đề bảo vệ CĐTS ở Việt Nam.



1
2
về co bản các chế định liên quan đến Giám đốc/Tổng giám đốc theo LDN
2020 khơng có sự thay đổi so với LDN 2014. Pháp luật đặt ra những tiêu chí lựa
chọn giám đốc, phân định quyền lực rõ ràng giữa cổ đơng với HĐỌT đế cơng ty có
thể phát triển bền vừng cũng như CĐTS được bảo vệ. Nhưng thực tế Giám đốc/Tổng
giám đốc có thể là những cá nhân khơng có cồ phần, lại do chính HĐQT tuyền dụng
và bồ nhiệm, nên Giám đốc/Tổng giám đốc vẫn có xu hướng đứng về phía một vài
thành viên HĐỌT và đặc biệt là Chủ tịch HĐQT.
Cơ chế báo vệ bên ngồi (kiểm sốt bên ngồi để báo vệ CĐTS)
Được hiểu là quyền lợi cùa CĐTS được các chủ thể bên ngồi của CTCP
bảovệ, bao gồm: cơ chế hành chính của Nhà nước, cơ chế khởi kiện và các thiết chế
thực thi khác. Theo quy định tại Điều 151 LDN 2020, theo đó CĐTS hoặc nhóm cố
đơng theo quy định tại khoản 2 Điều 115 có quyền u cầu Tồ án hoặc Trọng tài huỷ
bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ bởi các lý do nêu tại điều này, đây là một quyềnkhá quan
trọng có tác dụng bảo vệ cho cồ đơng. Như vậy, cổ đơng mà đặc biệt là CĐTS có thể
tự chủ động lên tiếng, yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài can thiệp để bảo vệ quyền lợi và
tài sản của mình.
Một quy định mới khác trao cho cổ đơng, nhóm cổ đơng khởi kiện được
quyền xem xét, tra cứu, trích lục thơng tin cơng ty theo u cầu của Tòa án hoặc
Trọng tài. Tạo tiền đề thực thi quyền khởi kiện, nó đảm bảo họ tiếp cận thơng tin cần
thiết và hữu ích phục vụ q trình tố tụng.
Điều này cũng hạn chế được sự thụ động trong việc cổ đông chỉ biết trông chờ
vào sự giám sát của cơ quan nhà nước, bởi vì quyêt định của ĐHĐCĐ là
những vấn đề mang tính nội bộ của doanh nghiệp, hơn ai hết cổ đông sẽ là
người tiếp cận và bị tác động nhanh nhất, do đó trao quyền năng này cho cố
đông đề tự họ chủ động bảo vệ mình là hồn tồn hợp lý.
1.3. Quy định về các quyền của cổ đông thiểu số
Dù sở hữu một tỷ lệ vốn góp hay cổ phần nhỏ vốn điều lệ, CĐTS vẫn được

hưởng các quyền cơ bản của một thành viên, cổ đông như quyền biểu quyết và
đượcchia lợi nhuận. Khi CĐTS đạt đến một tỷ lệ sở hữu vốn nhất định, họ sẽ có


1
3
những quyền tương ứng với mức sở hữu đó. Một số mốc tỷ lệ chính được quy định
bởi luậtcó liên quan mật thiết đến quyền của CĐTS.
❖ Nhóm quyền tài sản

Quyền nhận cồ tức: Cũng như những cổ đông lớn, CĐTS có quyền nhận cổ
tức với mức theo quyết định của ĐHĐCĐ, tại khoản 4, Điều 135, LDN 2020 quy
định rõ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp ĐHĐCĐ thường niên CTCP
phải thanh toán cổ tức cho cổ đơng. Điều này sẽ góp phần hạn chế tình trạng nợ cổ
tức, củng cố thêm niềm tin của nhà đầu tư khi đầu tư vào CTCP.
Tuy là vậy, nhưng pháp luật Việt Nam với tinh thần không can thiệp quá sâu
vào việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp, mà giao cho Đại hội đồng cổ đông quyết
định, dẫn đến cổ đơng thiểu số khó mà tác động được đến thời gian, hình thức, mức
và phương án thanh tốn cố tức cho các cổ đơng. Mặt khác, 06 tháng kể từ ngày kết
thúc họp đại hội đồng thường niên là thời hạn quá dài để cồ đông được nhận thanh
toán cổ tức và nếu sau 06 tháng mà vẫn chưa được nhận cổ tức thì việc yêu cầu trảcổ
tức của cổ đông thiểu số là điều không dễ dàng. Thực trạng chậm chi trả cổ tức cho
nhà đầu tư xảy ra rất phổ biến, đôi khi làm cho mục đích đầu tư của các nhà đầu tư
khơng đạt được, đặc biệt là với những nhà đầu tư có nguồn vốn ít ởi.
Điển hình như cơng ty cổ phần Đầu tư và phát triển du lịch Vinaconex đã 9
lần thông báo lùi thời gian trả cổ tức năm 2010 đến tận tháng 3.2021 do công ty vần
chưa thu xếp được nguồn tiền, hay như Công ty cổ phần Kỳ thuật điện Sơng Đà đạt
kỷ lục khi đã có 15 lân thay đôi thời gian trả cô tức năm 2011 và 2012 đến tận tháng
6.2022. Có vơ vàn ngun nhân khác nhau được các doanh nghiệp đưa ra đế lý giải
cho việc trì hỗn, nhưng đều là chưa có tiền dù đã được cổ đông thông qua.

Để đảm bảo quyền lợi của mình, CĐTS có quyền khởi kiện CTCP tại tòa án
nhằm yêu cầu trả cồ tức đúng quy định. Trong trường hợp CĐTS có chứng cứ chứng
minh CTCP vi phạm các quy định về trả cổ tức thì ngồi việc khởi kiện cổ đơng có
quyền u cầu tịa án xem xét buộc công ty phải chi trả thêm phần lãi phát sinh từ
việc chậm trả cổ tức cho CĐTS”6.
6Bùi Thị Đương,“Hơn mười năm mịn mỏi chờ cơ tức”, Báo Thanh niên, < nammon-moi-cho-co-tuc-postl019445.html > ngày 10/12/2020, ngày truy cập 15/8/2021.


1
4
Các quyền liên quan đến chuyển nhượng cổ phần, yêu cầu cơng ty mua lại
cổphần: LDN 2020 duy trì ngun tắc tự do chuyển nhượng, ngồi ra, cũng có quy
định cho phép Điều lệ công ty được quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần.
Theo đó, các cổ đơng đã có ý tưởng sáng lập ra cơng ty thường là những cồ đơng lớn,
họ phải có trách nhiệm gắn bó với cơng ty, khơng được tùy ý từ bỏ công ty. Việc một
cố đông sáng lập rời khỏi công ty phải được sự đồng ý của các cổ đông khác, cụ thể
là được ĐHĐCĐ chấp thuận, điều này cũng khơng nằm ngồi vấn đề bảo vệ CĐTS.
Đặc biệt là những cổ đông đến mua cổ phần sau khi công ty thành lập. về việc
chuyển nhượng cồ phần Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2020 quy định cổ
đông không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thơng ra khỏi cơng ty dưới mọi
hình thức nhưng được chuyển nhượng cho công ty hoặc người khác. Xuất phát từ mơ
hình tồ chức theo hình thức đối vốn, có tính chất đại chúng nên cấu trúc vốn của
công ty cổ phần rất linh hoạt và khả năng chuyển đổi dễ dàng mà khơng làm mất đi
tính ổn định trong cấu trúc vốn. Cũng chính vì điều đó, việc chuyển nhượng vốn
trong công ty cổ phần không phải là một vấn đề gì q phức tạp và khó khăn đối với
cổ đông thiểu số nếu như việc chuyển nhượng được thực hiện công khai và hợp
pháp. Đây được xem là một trong những quy định đảm bảo quyền định đoạt tài sản
của các cổ đông thiểu số.
Theo Điêu 132 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cơ đơng đã biêu qut khơng thơng qua
nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy

định tại Điều lệ cơng ty có quyền u cầu cơng ty mua lại cổ phần cùa mình. Thơng
thường chỉ có cồ đơng thiểu số mới thực hiện quyền này, vì họ là đối tượng dễ bị tác
động tiêu cực và chịu sự bất đồng nhất từ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Mặc dù pháp luật đã cho phép cố đơng có quyền u cầu cơng ty mua lại cồ
phần như quy định nêu trên nhưng tại Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 chỉ cho
phép cơng ty thanh tốn cho cổ đơng nểu ngay sau khi thanh tốn cơng ty vẫn bảo
đảm đú chi trả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Không những vậy việc mua lại
cồ phần của công ty lại khá phức tạp, kéo dài thời gian lên đến 90 ngày.
Tại Đạo Luật công ty thương mại Bang Louisiana được sửa đổi bổ sung 2015


1
5
của Hoa Kỳ cho phép cổ đơng có quyền của người bất đồng, phản đối công ty và cho
phép cổ đơng có quyền u cầu cơng ty mua lại tồn bộ số cổ phiếu cần bán tháo của
mình khi phản đối những giao dịch cụ thể của công ty. Công ty sẽ cung cấp cho cồ
đông một bản đề nghị về đề xuất giá cả phù hợp với giá trị cổ phiếu của họ và nộp
trở lại công ty. Căn cứ vào việc nhận đề nghị này, cơng ty có 30 ngày để thanh tốn,
trả cho cố đơng giá trị cổ phần mà bản thân công ty cho là giá trị phù hợp với cổ
phiếu bị tác động bởi giao dịch công ty. Nếu cổ đông không thỏa mãn với định giá
của cơng ty, thì trong vịng 30 ngày kể từ ngày được thanh tốn, cồ đơng phải thơng
báo - xác nhận sự việc với công ty. Gánh nặng trách nhiệm lúc này thuộc về cơng ty
với vai trị thực hiện trình tự pháp lý định giá cố phiếu. Đạo Luật công ty thương mại
Bang Louisiana cũng nghiêm cấm chiết khấu, giảm giá cổ phiếu do địa vị thiểu số
của cổ đơng hay thiếu tính thị trường”7.
Đạo Luật cơng ty thương mại Bang Louisiana rất có tầm quan trọng đối với
các cổ đơng thiểu số và cũng có nhiều ưu điểm trong quyền yêu cầu công ty mua lại
cổ phần mà Việt Nam cũng như các nước Đông Nam Á có thể lấy kinh nghiệm trong
q trình lập pháp với mục tiêu bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp của cổ đơng thiểu số.
Bên cạnh đó, cũng giống như các cố đơng khác trong cơng ty, CĐTS cũng có

các quyền khác về tài sản như quyền nhận một phần tài sản khi công ty giải thể hoặcphá
sản, quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán...
❖ Nhóm quyền quản trị cơng ty

về hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyết: Theo Điềm a, Khoản l,Điều
115 LDN 2020, bên cạnh hình thức tham dự và thực hiện quyền biểu quyếttrực tiếp hoặc
thơng qua đại diện theo úy quyền thì cịn có các hình thức khác do pháp luật, điều lệ
cơng ty quy định. Mặc dù các hình thức khác chưa được làm rõ,nhưng quy định này
không những đã thế hiện được sự chủ động của công ty trong việc lựa chọn các hình
thức tham dự cuộc họp phù hợp với tình hình hoạt động như họp trực tuyến, bở phiếu
điện cịn góp phần đàm bảo quyền và lọi ích của tồn bộ cổ đơng, đặc biệt là các CĐTS
trong việc tham dự và thực hiện quyền biểu quyết của mình.
7Xem tại undernew-louisiana-corporate-law/;


1
6
về điều kiện tiến hành họp: Nếu như trước đây, LDN 2014 quy định tỷ lệ cổ
đông dự họp lần thứ nhất, lần thứ hai diễn ra khi lần thứ nhất khơng đủ điều kiện lần
lượt là: ít nhất 51% và ít nhất 33% thì Điều 141 LDN 2014 giảm xuống cịn: ít nhất 50%
và ít nhất 33%. Như vậy, việc thực hiện quyền tiến hành họp ĐHĐCĐ dễ dàng tiến hành
hơn vì chỉ cần phối hợp với nhau để tạo thành nhóm cổ đơng đạt tỷ lệ đủ điều kiện tiến
hành họp ĐHĐCĐ lần thứ hai mà không cần phải triệu tập và làm quy trình ĐHCĐ lần
thứ ba.
về tỉ lệ biểu quyết trong cuộc họp: Điều 144 LDN 2014 quy định tỷ lệ thông qua
các quyết định của ĐHĐCĐ từ 50% đối với quyết định thông thường, từ 65% đối với
quyết định quan trọng, LDN 2014 quy định tỷ lệ cũ là 51% và 65%. Xét trên phương
diện bảo vệ CĐTS, nếu các cổ đơng nhỏ có thể tập hợp lại để có một tý lệ đủ để quyết
định thì vẫn hợp pháp và sẽ bảo vệ quyền lợi của cổ đông tốt hơn. Mặt khác, việc giảm
tỷ lệ biểu quyết theo quy định tại LDN 2020 còn hạn chế được những trường hợp chỉ vì

lợiích của một CĐTS trong cơng ty mà ngăn cản những chính sách lớn có lợi cho đa sơ
cơ đơng.

về việc bầu thành viên HĐQT, BKS: LDN 2020 quy địnhbầu dồn phiếu khơng
cịn là phương thức bắt buộc trong việc thực hiện bầu thành viên HĐQT, BKS, việc lựa
chọn bầu bằng phương pháp bầu dồn phiếu hay không phụ thuộc vào quyền chủ động
của công ty và được quy định trong điều lệ tại Khoản 3, Điều 148. Bầu dồn phiếu là một
công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ CĐTS, mục đích cơ bản của việc bầu dồn phiếu
chính là tăng cường sự hiện diện của các CĐTS trong HĐỌT và BKS, đảm bảo điều hịa
được quyền hành và kiểm sốt cơng ty giữa các nhóm cổ đơng với nhau. Quy định LDN
2020 đã trao thêm quyền tự chú hoạt động cho các CTCP nhưng xét trên khía cạnh bảo
vệ quyền lợi cùa CĐTS thì quy định này phần nào hạn chế tác dụng cùa công cụ pháp lý
bầu dồn phiếu. Trường hợp nhà đầu tư trở thành cổ đông của cơng ty thì điều lệ cơng ty
đã có từ trước, trong đó nếu có quy định khơng áp dụng ngun tắc bầu dồn phiếu thì sẽ
là một bất lợi cho nhóm cố đơng này.

về quyền ứng cử, đề cử vào HĐQT, BKS: Khi những CĐTS liên kết lại để hình
thành nhóm cổ đơng, họ sẽ được quyền cử người vào HĐQT, BKS. Bên cạnh việc đáp
ứng tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên HĐQT, LDN 2020, không quy định cụ thế


1
7
số cổ phần mà cổ đông phải nắm giữ. Đây là một tiến bộ tạo cơ hội để CĐTS tiến gần
hơn vào bộ máy quản lý của công ty, trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, bảo
đảm lợi ích chính đáng cho mình.
❖ Nhóm quyền về thơng tin

Quyền được nắm bắt những thông tin trong công ty mà cổ đơng tham gia gópvốn
là một trong những quyền cơ bản và rất quan trọng. Khi có thơng tin mới có cơ sở để cổ

đơng thực hiện chất vấn về tình hình cơng ty, sứ dụng các quyền khác như quyền biểu
quyết trong cuộc họp ĐHĐCĐ, quyền bầu và miễn nhiệm HĐQT và cả quyền quản lý
cồ phần của cổ đơng, về nhóm quyền này, quy định tại điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều
115 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã cho phép cố đông phố thông được xem xét, tra
cứu và trích lục thơng tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đơng có quyền
biểu quyết; u cầu sửa đổi thơng tin khơng chính xác của mình; xem xét, tra cứu, trích
lục hoặc sao chụp Điêu lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông. Như vậy, có thể nhận thấy pháp luật Việt Nam đã trao quyền cho
CĐTS co hội được tiếp cận thông tin đề có thể kiềm sốt và theo dõi được tình hoạt
động của cơng ty, tuy nhiên với việc hạn chế lượng thông tin bắt buộc phải cung cấp và
giới hạn về chủ thế được yêu cầu cung cấp đã phần nào cản trở mục đích bào vệ CĐTS
của nhóm quyền này trên thực tế.
❖ Nhóm quyền mang tính khắc phục

Khắc phục bất cập của Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã
cho phép cổ đông thực hiện quyền yêu cầu húy bở nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
nếu sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phố thông trở lên. Quy định tại LDN 2005 cho phép
tồn bộ cổ đơng đều có thể thực hiện quyền này. Ta thấy rằng việc quy định như vậy tuy
bào vệ quyền lọi CĐTS tốt hơn nhưng không tránh được trường hợp lợi dụng để gây
khó khăn trong việc đưa ra quyết định của ĐHĐCĐ. Tác giả cho rằng LDN 2020 đã
thay đổi cần thiết và hợp lý nhằm siết chặt hơn về vấn đề này”8

về

quyền khởi kiện đối với thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ: Điều 166 LDN 2020

khơng cịn ràng buộc về mặt thời gian sở hữu cố phần phố thơng của các cổ đơng, nhóm
cổ đơng mà chỉ cần sở hữu ít nhất là 1% số cổ phần phổ thơng trở lên cổ đơng, nhóm cổ
8


Xem Điều 151 Luật Doanh nghiệp 2020.


1
8
đơng sẽ có quyền tự minh hoặc nhân danh cơng ty để khởi kiện. Việc xóa bở sự ràng
buộc về thời gian là cơ sở để cồ đông thiều số được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền can thiệp bảo vệ cổ đông ngay khi mới đầu tư vào cơng ty.
Ngồi ra, khơng chỉ là khởi kiện trách nhiệm cá nhân mà nay cổ đơng cịn có thể
khởi kiện trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc. Phạm vi khởi kiện được cụ thể hóa, tức có thể u cầu hồn trả lợi ích
hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác.
Trong những trường hợp những cá nhân nêu trên vi phạm trách nhiệm của người
quản lý công ty; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời
hoặc thực hiện trái với quy định cúa pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị đổi với quyền và nghĩa vụ được giao; lạm dụng địa vị, chức
vụ và sử dụng thơng tin, bí quyết, co hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lọi
hoặc phục vụ lọi ích cúa tổ chức, cá nhân khác; trường họp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ cơng ty. cổ đơng nói chung và cổ đơng thiểu số nói riêng có quyền khởi
kiện, đồng thời, cổ đơng thiểu số cịn được quyền xem xét, tra cứu, trích lục thơng tin
cơng ty theo u cầu của Tòa án hoặc Trọng tài, điều này tạo tiền đề thực thi quyền khởi
kiện, nó đám bảo họ tiếp cận thơng tin cần thiết và hữu ích phục vụ quá trình tố tụng.
❖ Trách nhiệm của người quản lý công ty

Theo quy định tại Điều 165 LDN 2020 quy định thành viên HĐQT, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định về trách nhiệm của người
quản lý công ty quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020 chịu trách
nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lọi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường
tồn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba. Người quản lý có trách nhiệm bằng năng lực
của mình phải bảo lợi ích hợp pháp cho cơng ty chính là lọi ích cho cổ đơng theo

ngun tắc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt. Đây là những quy định được bổ sung trên tinh thần trách nhiệm của người quản lý
và từ đó đem lại lọi ích cho các CĐTS.
Liên quan đến vấn đề trách nhiệm của người quản lý công ty đối với việcthực
hiện yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ, LDN 2020 còn quy định thêm một số nội dungnhư: Cả
Chủ tịch HĐỌT và các thành viên HĐQT đều phải chịu trách nhiệm khi không thực


1
9
hiện việc triệu tập cuộc họp bất thường theo đúng quy định. Mặc dù Luật chưa có quy
định trong việc xác định mức độ trách nhiệm để bồi thường cúa các thành viên HĐQT,
nhưng đây vẫn là một trong những quy định giúp đảm bảo hơn quyền lợi của CĐTS.
❖ Kiêm soát các giao dịch tư lợi

Căn cứ theo Điều 167 Luật Doanh nghiệp 2020, trong các hợp đồng hay các giao
dịch giữa công ty với cố đông, người đại diện úy quyền cua nhóm cố đơng có sở hữu
trên 10% tổng số cổ phần phố thông của công ty và những người có liên quan của họ;
giữa cơng ty với thành viên trong Hội đồng quản trị, giám đốc hay Tổng giám đốc và
những người có liên quan của họ; giữa công ty với các doanh nghiệp mà thành viên Hội
đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hay Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty có sở hữu cổ phần phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị trong
công ty chấp thuận.


×