Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Áp dụng pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.35 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC QC GIA THÀNH PHỊ HƠ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TÉ - LUÀT

NGUYỀN THỊ TÚ

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÊ BỊITHƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HƠI ĐẤT NƠNG NGHIỆP
TAI TỈNH TIỀN GIANG

Ngành: Lnậí Kinh tê
Mã số; 8380ỉ07

LUẬN VÀN THẠC sĩ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ vũ NAM

TP. HỊ CHÍ MINH - NẰM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Nguyễn Thị Tú xin cam đoan:
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy PGS.TS. Lê Vũ Nam. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích
dẫn rõ ràng, và trung thực, tên tác giả, tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bố. Mọi
vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả iuận văn

Nguyễn Thị Tú


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT


STT

Viết tắt

Diên giai

01

CNH-HĐH

02

GCNỌSDĐ

03

GPMB

Giải phóng mặt bằng

04

KT

Kinh tế

05

LĐĐ


06

MTTQVN

Lt Đất đai

Mặt trận tổ quốc Việt Nam

07

NN

Nơng nghiệp

08

SDĐ

Sử dụng đất

09

TLSX
THĐ

Tu liêu sản xuất

Thu hồi đất

UBND


ủy ban nhân dân

XH

Xã hơi


10
11
12

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT
MỤC LỤC

DANH MUC TÀI LIÊU THAM KHẢO

Trang


5

MỞ ĐẦU
1.


Lý do chọn đề tài
Nước Việt Nam chúng ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đưa

đất nước ngày càng đi lên, ngày càng phát triển hon trong mắt bạn bè quốc tế. Song
song với quá trình đó, đế phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, lợi ích
quốc gia, lợi ích kinh tế là vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm thì việc thu hồi đất
đế phục vụ cho mục đích phát triền cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ là tất yếu và
người chịu ảnh hưởng trực tiếp và nhiều nhất đó chính là những người nơng dân sở hữu
mảnh đất nông nghiệp bị thu hồi. Người nông dân sẽ đổi mặt với nhiều khó khăn như
thất nghiệp, nghèo đói cùng nhiều hệ lụy khác như tệ nạn xã hội, làm mất ổn định và
gây rối loạn đến đời sống của người dân.
Tiền Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên
rất thuận lợi, để phát triển mạnh kinh tế- xã hội tỉnh đã chủ trương đa dạng hố các loại
hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống góp phần giải quyết việc làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Sự phát triển của Tiền Giang trên các mặt: kinh tế, văn hóa, xã hội có tác
động to lớn đến sự phát triển chung của Đồng bằng sông Cửu Long. Đẻ thực hiện được
những mục tiêu đặt ra, Tiền Giang cần diện tích khơng nhỏ để có thể xây dựng các cơng
trình, phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao cơ sở hạ tầng, làm tiền đề
góp phần tăng trưởng GDP hàng năm. Với một lượng không nhỏ các dự án trong tương
lai đã đặt ra cho Tiền Giang vấn đề lớn trong công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Việc thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nơng nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triến của tính và tác động
lớn đến đời sống của hàng nghìn hộ gia đình. Chính vì vậy, Đảng ủy và UBND tỉnh Tiền
Giang cần có sự chuẩn bị đồng bộ về cơ chế, chính sách hợp lý, xây dựng được phương
án bồi thường thích hợp nhằm giải quyết thấu đáo, tránh vướng mắc, gây khiếu kiện các
vấn đề liên quan đến bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp, hạn chế tình
trạng mất ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Thực trạng trên địa bàn tỉnh Tiên Giang cho thây nhiêu Khu công nghiệp, cụm



6

công nghiệp, các dự án phát triển kinh tế đã hình thành và đang hoạt động rất có hiệu
quả. Theo định hướng phát triển kinh tế xã hội thì tinh Tiền Giang đang phát triển về
phía Đơng Bắc, để đáp ứng cho nhu cầu xây dựng các cơng trình, dự án nêu trên thì đất
đai là nền tảng và trụ cột hết sức quan trọng, nguồn tư liệu không thể thiếu, là cơ sở hạ
tầng để triến khai xây dựng và phát triển đối với các dự án. Cùng với việc phát triển cơ
sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản với các thành quả mang lại vẫn tồn tại khơng ít
những vấn đề khó khăn phát sinh cần có sự giải quyết đồng bộ, trong đó phải nói đến
hậu quả mang lại từ việc thu hồi đất và bồi thường về đất cho người có đất bị thu hồi đế
thực hiện các dự án đang xảy ra nhiều khó khăn bất cập.
Đe giải quyết bài tốn sau thu hồi đất nơng nghiệp đó thì việc cấp thiết nhất và
đặt lên hàng đầu đó là ban hành chính sách pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường, hồ trợ và tái định cư đến khâu giải quyết các khiếu nại có liên quan, bàn giao
mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai thi cơng, sớm hồn thành cơng trình đưa vào
sử dụng.
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, quy định, ban hành nhiều loại văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai, về vấn đề bồi thường, hồ trợ và tái
định cư trong việc thu hồi đất, giải quyết các vấn đề liên quan. Các cơ quan có thẩm
quyền, các ngành chức năng đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu, tìm ra
nhiều giải pháp hữu hiệu nhất đế tập trung thực hiện, nhưng thực tể vẫn còn những tồn
tại, hạn chế nhất định; thậm chí có một số vụ, việc phát sinh trong công tác khiếu nại và
giải quyết khiếu nại trong thu hồi đất, bồi thường, hồ trợ và tái định cư kéo dài, gặp rất
nhiều khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết, xử lý cho dứt điểm. Bởi lẽ, đất đai là
sở hữu của toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, nhưng quyền sử dụng đất và tài
sản trên đất đối với bất kỳ người dân nào là một tài sản rất lớn..
về mặt tài sản, người có đất nơng nghiệp bị thu hồi sẽ mất đi quyền sử dụng đất,
chịu sự thiệt hại về các kết quả đầu tư đã bở cơng sức xây dựng nên như cơng trình hạ
tâng, cây côi..., thiệt hại do không được hưởng khai thác hoa lợi, lợi tức phát sinh từ đất.

Đất nông nghiệp với vai trị tư liệu sản xuất chính trong nơng nghiệp, những thiệt hại về
cây cối, hoa lợi, nông sản, lợi tức trong tương lai lại vô cùng lớn. Kéo theo đó có thể là


7

những bất ổn về an ninh lương thực của quốc gia.
Thực tế công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư vẫn cịn nhiều khó
khăn, bất cập. Một trong những vấn đề quan trọng, được quan tâm đó là cơng tác bồi
thường, hồ trợ và tái định cư. Hiện nay, cơng tác này cịn nhiều tồn tại, hạn chế như:
chính sách bồi thường khơng thỏa đáng với nguyện vọng cùa người dân, đơn giá bồi
thường thấp, không sát với thời giá thực tế...
Từ những tồn tại và nguyên nhân trên, nên tôi chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật
về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại tỉnh Tiền Giang” đế làm luận
văn tốt nghiệp ngành luật học của mình nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của
pháp luật và nâng cao hiệu quả tố chức thực hiện là việc có tính cấp thiết.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong nhiều chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết, báo

viết, báo điện tử đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề
này như nghiên cứu “Hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hồ trợ và tái định
cư ở Việt Nam”, PGS. TS. Phan Trung Hiền, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ,
2016. Bài viết này tổng quan về bồi thường và giải phóng mặt bằng theo hướng phân
tích những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 đồng thời chi ra những điềm bất cập
cần phải được sửa đối, hướng dẫn5. Qua đó, bài viết tìm nguyên nhân dẫn đến bất cập và
định ra những vấn đề cần hoàn thiện trong thời gian tới. Ngoài ra, cuốn sách “Pháp luật
về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam”, PGS.TS Dỗn
Hơng Nhung (chủ biên), NXB. Tư pháp 2013 thê hiện đúng thực trạng hiện nay. Nội

dung xuất phát từ sự chênh lệch giữa bảng giá đất do Nhà nước quy định và giá đất thực
tế, đang có thực trạng là người dân không khai thật giá trị mua bán, chuyển nhượng đất
thông qua hợp đồng để tránh thuế. Điều này dần đến hệ quả là các giao dịch đất đai
không trung thực, không đủ tin cậy để làm cơ sở, số liệu thông tin giao dịch về đất trên
địa bàn. Và nếu Nhà nước lẩy chính giá đó bồi thường cho người dân thì khơng nhận
5 PGS. TS. Phan Trung Hiên, Hồn thiện pháp luật vê thu hôi đất, hôi thường, hô trợ và tái định cư ờ
Việt Nam xem tại: 143/baibao-43088.html (Ngày đăng tái: 24/11/2016),
(Ngày truy cập: 01/11/2020)


8

được sự hợp tác của người dân, thời gian thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng kéo
dài... Ngược lại, việc kê khai giá chuyển nhượng có thể tăng lên gấp nhiều lần giá trị
thật nếu người dân dùng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng để thế chấp ngân hàng.
Điều đó rất nguy hiểm cho thị trường tài chính6.
Luận văn nghiên cứu và kể thừa các thành quả của các nhà nghiên cứu trước,
nhưng có sự tập trung về pháp luật bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
một cách chuyên sâu hơn qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Tiền Giang.
Nhìn chung, các cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu nhiều khía cạnh của vấn đề
áp dụng pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất hoặc tập trung nghiên cứu về thực trạng
pháp luật về thực hiện bồi thường, hồ trợ ở một số địa phương nhất định. Luận văn đi
sâu tìm hiều một cách hệ thống, toàn diện và tập trung về áp dụng pháp luật về bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nói chung và trên địa huyện tinh Tiền
Giang nói riêng như hiện nay.
3.
3.1.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
•••“

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường

khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang nhằm chỉ ra những thành tựu,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại. Trên cơ sở đó, đề xuất các
giải pháp hồn thiện pháp luật, nhằm đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu do thực tiễn cuộc
sống đặt ra, trong quá trình thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Đe đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, tác giả xác định, nhiệm vụ

nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến áp dụng pháp luật khi Nhà nước thu hồi
6 Doãn Hồng Nhung (chú biên) (2013), Pháp luật về định giá đắt trong bồi thường, giải phóng mặt bằng
ờ Việt Nam, NXB. Tư pháp.


9

đất nông nghiệp và bồi thường về đất nông nghiệp.
- Phân tích khái niệm, đặc điếm của thu hồi đất nơng nghiệp; phân tích khái niệm, đặc
điểm và cơ sở lý luận của việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp địa
bàn nghiên cứu.
- Đe xuất một số giải pháp cơ bản đối với việc áp dụng pháp luật khi Nhà nước thu hồi
đất và bồi thường về đất từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
4.
4.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cún

- Đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp luật và chính sách của Nhà nước của tinh
Tiền Giang áp dụng pháp luật về bồi thường khi khi nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp trong những năm gần đây.
Đe tài
nghiên
cứu Tiền
đánh Giang.
giá thực thi pháp luật về bồi thường, hồ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn thi hành
trên
địa
bàn tỉnh


4.2.

Phạm vi nghiên cứu
Bồi thường, hồ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp là một vấn đề có nội

dung vơ cùng phức tạp. Trong khn khổ có hạn, luận văn khơng tìm hiểu tồn diện và
giải quyết thấu đáo các yêu cầu của vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp ở Việt Nam mà giới hạn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thông qua việc tìm
hiểu, đánh giá việc áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp tại tỉnh Tiền Giang. Hơn nữa, Luận văn đi sâu tập trung nghiên cứu, việc hỗ trợ,
bồi thường thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, chủ thể sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu và thực tiền áp dụng các quy định pháp luật, nhất là thực tiễn áp
dụng các quy định pháp luật tại tỉnh Tiền Giang.

Song song đó, căn cứ vào những văn bản pháp luật được áp dụng ở địa phương
về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để hồn thành luận văn.
5.

Phuong pháp nghiên cứu
Phương pháp tơng hợp: áp dụng trong việc tổng hợp các số liệu trong các quyết

định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến vấn đề bồi thường, giải phóng
mặt bằng như diện tích đất cần thu hồi phục vụ dự án; số tiền bồi thường về đất, về tài
sản; thông qua việc tổng hợp các số liệu, con số chúng ta dễ dàng hiểu và tiếp cận luận
văn hơn.
Phương pháp bình luận: đưa ra ý kiến, quan điểm của mình về các quy định của
pháp luật liên quan đến bồi thường. Đó là quan điểm về giá đất; Thời hạn thơng báo thu
hồi đất; các chính sách hồ trợ ổn định đời sống và sản xuất...
Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các tài liệu, số liệu tại các sở, ngành
trong UBND tỉnh như: Sở Tài nguyên và Môi trường, ban quản lý dự án, Ban giải phóng
mặt bằng...Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập phải phản ánh đúng q trình thực hiện
các chính sách đền bồi thường thu hồi đất nơng nghiệp và có độ chính xác qua một số
dự án đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong thời gian gần đây.


6.

Y nghĩa lý luận và thực tiên của luận văn
Qua thực tiễn quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tiền

Giang tại một số dự án cụ thể, nghiên cứu đề tài sẽ cho thấy rõ hơn sự phù hợp, không
phù hợp của pháp luật và thực tiễn cuộc sống. Kết quả này có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo đối với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học cũng như có giá trị
tham khảo cho các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Tiền Giang nói riêng và cả nước nói chung.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn được bố cục gồm 2 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về thu hồi đất nông nghiệp và pháp luật về bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại tinh Tiền Giang.


CHƯƠNG 1
NHŨNG VÁN ĐÈ CHUNG VỀ THU HỊI ĐÁT NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP
1.1.

Khái qt về thu hồi đất nơng nghiệp

1.1.1.

Khái niệm thu hồi đất nông nghiệp
Để đưa ra được khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

ta cần làm rõ một sổ thuật ngữ như: bồi thường, nhà nước thu hồi đất,...
* Bồi thucmg:
Thuật ngữ “bồi thường” trong pháp luật đất đai ở Việt Nam đã được ghi nhận
trong các văn bản pháp luật về đất đai, kể từ trước khi có Luật Đất đai năm 1987. Sau

khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phú) đã ban hành
Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 quy định “về đền bù thiệt hại đất nơng
nghiệp, đất có ràng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác”, thuật ngữ “bồi
thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù thiệt hại”. Mặc dù pháp luật khơng đưa
ra sự giải thích về vấn đề này, song có thể hiếu “đền bù thiệt hại” khi Nhà nước thu hồi
đất là việc đền bù lại những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra, trả lại tương xứng với
giá trị quyền sử dụng đất và công lao mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất trong quá
trình sử dụng.
Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi,
bồ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
Tuy nhiên, việc “đền bù thiệt hại” khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện chỉ
đơn giản là việc Nhà nước đền bù thiệt hại do hành vi thu hồi đất gây ra cho người sử
dụng đất mà khơng đi kèm sau đó việc thực hiện các chính sách hồ trợ, tái định cư. Hơn
nữa, với thuật ngữ “đền bù thiệt hại” khi Nhà nước thu hồi đất, cho người ta nghĩ ngay
đến việc phải được đền bù 100% giá trị của mảnh đất bị thu hồi (trả lại đầy đủ, tương
xứng với sự mât mát hoặc vât vả), trong khi giá trị ban đâu của đât đai không do con


người tạo ra mà họ chỉ tạo ra giá trị tăng thêm của đất đai (do người sử dụng đất đầu tư
vào đất). Còn thuật ngừ “bồi thường” lại cho thấy rằng, Nhà nước chỉ bồi thường những
giá trị. thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên đất cho người có đất bị thu hồi, kèm theo đó
có thể là cơ chế hồ trợ để giúp người sử dụng đất nhanh chóng vượt qua những khó
khăn khi bị thu hồi đất.
Khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001 được Quốc
hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại bởi sự hợp lý của nó và tiếp
tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ quy định “về bồi thường, hồ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất" cũng như các vãn bản hướng dần thi hành khác.
Tại khoản 6, Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: "Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu

hồi cho người bị thu hồi đất" Tuy nhiên, quy định này chưa thật sự chặt chẽ và chưa thể
hiện được trọn vẹn những giá trị thiệt hại mà Nhà nước sẽ bồi thường khi thu hồi đất, đó
khơng chỉ là giá trị quyền sử dụng đất mà cịn phải tính đến giá trị thiệt hại về tài sản có
trên đất, ngồi ra phải tính đến những thiệt hại vơ hình khác, mà Nhà nước phải sử dụng
thêm cơ chế hồ trợ mới đền bù được một cách trọn vẹn những thiệt hại do thu hồi đất
gây ra. Vì vậy trong Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013,
Khoản 12, Điều 3 về giải thích từ ngừ đã quy định rõ: “Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất”. Còn vấn đề hồ trợ và bồi thường thiệt hại về tài sản được quy định tại mục 2, mục
3 chương VI của Luật Đất đai năm 2013.
* Nhà nước thu hồi đất:
Theo Khoản 11, Điều 3 về giải thích từ ngữ trong Luật Đất đai năm 2013 được
Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013 quy định:


“Nhà nước thu hôi đât là việc Nhà nước quyêt định thu lại quyên sử dụng đãt
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai7. ”
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có nghĩa vụ bồi thường cho người
sứ dụng đất hợp pháp bị thu hồi đất những giá trị, thiệt hại hợp lý về đất và tài sản trên
đất, việc bồi thường được thực hiện theo những quy định của pháp luật đất đai.
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:
Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách đầy đủ về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất như sau: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước hoặc tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triến kinh tế phái bồi thường
những tổn hại về đất và tài sản gắn liền với đất do hành vi thu hồi đất gây ra, cho người
sử dụng đất tuân theo những quy định của pháp luật đất đai.
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp:
Từ khái niệm chung trên, có thể đưa ra khái niệm về bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất nông nghiệp như sau: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là
việc Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhãn được Nhà nước giao đất, cho th đất nơng
nghiệp để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng, phát triển kinh tế, phủi bồi thường những tốn hại về đất và tài sản gắn liền với
đất do hành vi thu hồi đất nông nghiệp gãy ra, cho người sử dụng đất tuân theo những
quy định của pháp luật đất đai
1.1.2.

Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Thứ nhát, cơ sở làm phát sinh việc bơi thường khi Nhà nước thu hơi đât nơng

nghiệp, đó là việc Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đề sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng hay vì mục tiêu phát triển kinh tế. Có
thể nói, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp là hậu quả pháp lý trực tiếp
7 Khoản 1 Điều 3 Luật số 45/2013/QH13


do việc thu hồi đất nông nghiệp gây ra, bên cạnh đó, việc bồi thường đối với đất nơng
nghiệp chi được thực hiện khi thu hồi đất này để sử dụng vào mục đích chung của xã
hội.
Thứ hai, về đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp:
về ngun tắc chỉ những người có quyền sử dụng đất nơng nghiệp họp pháp, tức là phải
có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc có các giấy tờ mang tính hợp lệ về quyền
sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nơng
nghiệp thì mới được bồi thường.
Thứ ba, về phạm vi bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp không những được bồi thường các thiệt hại vật
chất về đất và tài sản mà còn được Nhà nước xem xét, giải quyết các vấn đề mang tính
xã hội như được hồ trợ ổn định đời sống, ổn định sản xuất, chuyển đổi việc làm thông
qua đào tạo nghề mới,... Đối với người nơng dân, thì đất nông nghiệp không chi đon

thuần là vấn đề giá trị vật chất mà nó cịn là nguồn lực để họ duy trì sự sống và tài sản
này có giá trị trường tồn theo thời gian.
Chính vì vậy, khi thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước không chỉ chú trọng tới
việc bồi thường về đất, mà cần chú trọng những tổn thất về mặt tinh thần cho người bị
thu hồi đất như sự xáo trộn noi ăn chốn ở, phong tục tập quán; mất tư liệu sản xuất và
hơn thế nữa là mất đi tình cảm gắn bó với mảnh đất - nơi bản thân họ làm ăn sinh sống,
mất nghề nghiệp để sinh sống từ bao đời. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện
một cách trọn vẹn sẽ giúp người dân nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất. Điều
này thể hiện tính nhân đạo, ưu việt của Nhà nước Việt Nam và đây cũng là sự khác biệt
rõ nét trong chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp so với bồi
thường đối với các loại đất khác.


16

1.1.3.

Các trường họp thu hôi đât nông nghiệp
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong các trường họp: Thu hồi đất vì mục đích

quốc phịng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
cộng.
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh4 trong các trường hợp
sau đây:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ qn sự;
- Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia, trận địa và cơng trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ

trực tiếp cho quốc phịng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực
lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an quản lý.
Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng
Cơng’ trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện các dự án quan trọng quôc gia do Ọuôc hội quyêt định chủ trương

6

Điều 74 Luật số 45/2013/QH13


17

đầu tư mà phải thu hồi đất;
- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà
phải thu hồi đất, bao gồm:
+ Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chê xuât, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hồ trợ phát triển chính thức (ODA);
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tồ chức chính trị, tố chức chính trị xã hội ở trung ương; trụ sở của tố chức nước ngồi có chức năng ngoại giao; cơng trình
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp quốc gia;
+ Dự án xây dựng kêt câu hạ tâng kỳ thuật câp qc gia gơm giao thơng, thủy
lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí
đốt; kho dự trữ quốc gia; cơng trình thu gom, xử lý chất thải;
- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi

đất bao gồm:
+ Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tơ chức chính trị, tơ chức chính trị xã hội; cơng trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công
viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, cơng trình sự nghiệp cơng cấp địa
phương;
+ Dự án xây dựng kêt câu hạ tâng kỹ thuật của địa phuơng gơm giao thơng, thủy
lợi, cấp nước, thốt nước, điện lực, thơng tin liên lạc, chiếu sáng đơ thị; cơng trình thu
gom, xử lý chất thải;
+ Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự
án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng cơng trình
của co sở tơn giáo; khu văn hóa, thề thao, vui choi giải trí phục vụ cơng cộng; chợ;

6

Điều 74 Luật số 45/2013/QH13


18

nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
+ Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị,
khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy
sản, hải sản tập trung; dự án phát triền rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
+ Dự án khai thác khống sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường
hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thơng thường, than bùn, khống sản tại
các khu vực có khống sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
1.2. Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
7.2.7. Nguyên tắc hồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp
6
Khi đất.
Nhà

đất
nước
nếu

thu
đủtheo
hồi
điều
đất
kiện
nơng
được
nghiệp
bồi
cần
thường
tn
quy
thủ
định
các
ngun
Điều
tắc
75
bồi
của
thường
Luật
Đất

về
đai
đất
năm
như
2013
sau:
thì
Người
được
sửkhai,
bồi
dụng
thường.
đất thời
khi
Việc
Nhà
bồi
nước
thường
thu
được
thường
thực
bằng
hiện
tiền
bằng
giá

giao
đất
đất
cụ
thể
có của
cùng
mục
đích
thu
sửtại
dụng
hồi
do
với
ủy
loại
ban
đất
nhân
thu
dân
hồi,
cấp
nếu
tình
khơng
quyết

định

đất
tại
đế
bồi
thời
thường
điểm
quyết
thì
được
định
bồi
thu
định
hồi
của
Việc
pháp
bồi
luật
thường
. việc
khi
Nhà
nước
thuloại
hồi
đất
phải
bảo

đảm
dân
chủ,
khách
quan,
cơng
bằng,
cơng
kịp

đúng
quy

6

Điều 74 Luật số 45/2013/QH13


19

1.2.2.

Điêu kiện bôi thường vê đât và các thiệt hại khác khỉ nhà nước thu hồi

đất nông nghiệp
Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quổc gia, công cộng các đối
tượng đáp ứng các điều kiện sau đây thì được bồi thường về đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả
tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện đề được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại

khoản 2 Điều 77 của LĐĐ năm 2013. Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà khơng phải là đất do Nhà nước
giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện đề được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 mà chưa được cấp. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyến nhượng quyền sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ năm
2013 mà chưa được cấp. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của LĐĐ năm 2013 mà chưa được cấp. Tổ chức
nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của LĐĐ năm 2013 mà chưa


20

được câp. Tô chức kinh tê, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết họp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của LĐĐ năm 2013 mà chưa được cấp7.
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nơng nghiệp, có xây dựng
nhà trước thời gian công bố quy hoạch xây dựng phải di chuyển chồ ở mà khơng cịn
nơi ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, có hộ khấu tại nơi
có đất bị thu hồi thì được hồ trợ tái định cư.
Ngồi ra, đơi với trường họp thu hôi đât nông nghiệp các cá nhân trực tiêp sản
xuất đất nông nghiệp được hồ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm khi có đủ các điều
kiện sau đây: có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm; và trong độ tuồi lao động.

Người lao động bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kế từ
ngày có Quyết định thu hồi đất.
ĩ.2.3. Thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp
ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp: thu hồi
đất đối với tố chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tồ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện; thu hồi đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích
của xã, phường, thị trấn.
ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp: thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.

7

Điều 75 Luật số 45/2013/QH13


21

Trường hợp trong khu vực thu hơi đât có cả đơi tượng thuộc thâm qun câp
huyện và cấp tỉnh thì ủy ban nhân dân cẩp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc úy quyền cho
ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất8.
L2.4. Trĩnh tự, thủ tục thu hồi đất nơng nghiệp vì mục đích quốc phịng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc giữ, công cộng:
- Xây dựng và thực hiện kể hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm được quy định như sau:
+ ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thơng báo thu hồi
đất.
+ Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến
đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng, niêm yết tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân

cư nơi có đất thu hồi;
+ Úy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm;
+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giái phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích
đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hồ trợ,
tái định cư;
+ Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi khơng phối họp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bàng trong việc điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm thì ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất thu hồi và tố chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bàng tổ chức vận
động, thuyết phục đế người sử dụng đất thực hiện.
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
8s Điều 66 Luật số 45/2013/QH13


22

bằng thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường
hợp người có đất thu hồi khơng chấp hành thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyêt định cưỡng chê thực hiện quyêt định kiêm đêm băt buộc và tô chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013.
- Lập, thẩm định phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư được quy định như
sau:
+ Tô chức làm nhiệm vụ bơi thường, giải phóng mặt băng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư và phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình

thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm
yết công khai phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điếm sinh hoạt chung cúa khu dân cư nơi có đất thu hồi.
+ Việc tồ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện
ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện
những người có đất thu hồi.
+ Tồ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tống
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư;
phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp cịn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư; hồn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;
+ Cơ quan có thấm quyền thẩm định phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư
trước khi trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
- Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hồ trợ, tái định cư được quy định như sau:
+ Uy ban nhân dân câp có thâm quyên quy định tại Điêu 66 của Luật Đât đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hồ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;


+ Tơ chức làm nhiệm vụ bơi thường, giải phóng mặt băng có trách nhiệm phơi
hợp với ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hồ trợ, tái
định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hồ trợ; thời
gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bàng;
+ Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hồ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hồ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;

+ Trường hợp người có đất thu hồi khơng bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thì ủy ban nhân dân cấp xã, ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục đế người có đất thu hồi thực hiện.
+ Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không
chấp hành việc bàn giao đất cho tồ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai năm 2013.
- Tố chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý
đất đã được giải phóng mặt bằng9.
1.2.5.

Xác định giá trị bôi thường khi Nhà nước thu hôi đât nông nghiệp
Theo nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường được

thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu
hồi do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Theo đó, giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
9 Điều 69 Luật số 45/2013/QH13


được tính theo hai cách:
- Căn cứ vào giá đât phô biên trên thị trường, điêu kiện kinh tê - xã hội ở địa
phương và bảng giá đất, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, quyết định hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định giá đất cụ thể. bàng giá đất trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban
hành nhân với hệ số điều chinh giá đất được phê duyệt của dự án.
* Hệ số điều chỉnh giá đất để tính bồi thường, hồ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất được xác định như sau:
Sau khi thành lập Hội đông Bôi thường, hô trợ, tái định cư của dự án, Sở Tài

nguyên và Môi trường hoặc ủy ban nhân dân quận - huyện được ủy quyền có trách
nhiệm tố chức khảo sát, điều tra hoặc thuê đon vị tư vấn có chức năng thẩm định giá: tổ
chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường để đề xuất hệ số điều chỉnh giá
đất để tính bồi thường, hồ trợ, tái định cư, báo cáo Sở Tài ngun và Mơi trường chủ trì
cùng các đơn vị liên quan xem xét, gửi Hội đồng Thấm định giá đất tính/ thành phố để
thẩm định và trình duyệt theo quy định.
Giá đất cụ thế được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy
định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ (được sừa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017) được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
+ Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114. khoản 2
Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đât
thu tiên thuê đât một lân cho cả thời gian thuê mà thửa đât hoặc khu đât của dự án có giá
trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đổi với các thành phố trực
thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tính miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng
đối với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều
chinh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khới điểm đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;


+ Trường họp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự
án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu
nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không
bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa
đất.
Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì phải
bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đó.

Nếu khơng có đất để bồi thường thì Nhà nước phải bồi thường bằng tiền.
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
+ Diện tích đất nơng nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức
theo quy định tại Điều 129, Điều 130 cùa LĐĐ năm 2013 và diện tích đất do được nhận
thừa kế;
+ Đối với diện tích đất nơng nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 cúa
LĐĐ năm 2013 thì khơng được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất cịn lại;


×