Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Ảnh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp niêm yết tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÉ - LUẬT

LÊ THỊ THANH HÒNG

ẢNH HƯỞNG CỦA NẮM GIŨ TIÈN
ĐẾN HIỆU QUẢ TÃI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TÉ

NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC: TIẾN sĩ LÊ HỒNG VINH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân và được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Hồng Vinh;
Tơi xin cam kết luận văn do chính cá nhân tôi thực hiện, các nội dung và kết
quả được thực hiện một cách trung thực, sứ dụng các nguồn tài liệu có trích dẫn và
chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với
kết quả cũng như toàn bộ nội dung cùa bài luận văn này.

DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


FEM


REM

Fixed Effect Model
Random Effect Model

Pooled OLS
GMM

Pooled Ordinary Least Square
Generalize Moment Method

VIF

Variance-inflating factor

PSM

Purposive Sampling Method

LM

Lagrangian Multiplier

GLS

Generalized Least Square

HOSE
HNX


Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Sở giao dịch chứng khoán Hà nội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIÊU


DANH MỤC CAC HINH ANH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHƯ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỤC LỤC


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC DỮ LIỆU NGHIÊN cứu
PHỤ LỤC KẾT QUẢ THÔ TỪ STATA


7

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
Chương 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu và qua
đó xác định mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên
cứu. Ngoài ra, chương này cũng trình bày khái quát chọn mẫu nghiên cứu, dữ liệu

nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, và
cuối chương sẽ trình bày kết cấu tổng thế của đề tài.
1.1.

Lý do chọn đề tài
Tiền được xem như là mạch máu trong cơ thể con người, theo đó các doanh

nghiệp cần duy trì nắm giữ một lượng tiền nhất định tối thiểu để đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triến (Lee, 1986; Atrill & McLaney, 2017), và khi tỷ trọng lượng tiền trong tổng
tài sản càng lớn thì cho thấy doanh nghiệp luôn được ổn định; và lượng tiền nằm trong
khoảng từ 5% đến 22%. Các nghiên cứu của Kim và cộng sự (1998), Opler và cộng sự
(1999), Ferreira và Vilela (2004) tiến hành xem xét các yếu tố tác động đến lượng tiền
nắm giữ của các doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố như: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ nợ,
dòng tiền của doanh nghiệp, độ biến động dòng tiền, cơ hội đầu tư và các tài sản thanh
khoản khác.
Mối quan hệ giữa lượng tiền nắm giữ và các yếu tố thuộc về doanh nghiệp được
giải thích theo các lý thuyết đánh đổi của Myers (1977), lý thuyết trật tự phân hạng của
Myers và Majiluf (1984) và lý thuyết dòng tiền tự do của Jensen (1986). Các nghiên cứu
thực nghiệm trước được thực hiện trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và có ít biến
động nên hành vi của doanh nghiệp sẽ có xu hướng khác hơn so với bối cảnh các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam thì hành vi của doanh nghiệp về nắm giữ lượng tiền sẽ
có những điểm khác biệt. Bằng chứng thực nghiệm từ nghiên cứu của Couderc (2005)
cho rằng tý lệ nắm giữ tiền tăng lên theo quy mô của doanh nghiệp, mức dòng tiền, sự
thay đổi của dòng tiền và Tobin’s q, trong khi đó giảm xuống theo mức độ sử dụng nợ,
tỷ lệ đầu tư, tính thanh khoản. Saddour (2006) cho rằng giá trị thị trường của doanh
nghiệp (đại diện bởi Tobin’s Q) sẽ tăng khi doanh nghiệp năm giữ nhiêu tiên. Naoki


8


(2012) cho răng có mơi tương quan giữa việc năm giữ tiền và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp đại diện bởi suất sinh lời trên tài sản (ROA). Cheryta và cộng sự (2017)
cho rằng việc sử dụng đòn bấy tài chính có ảnh hưởng ngược chiều đến việc nắm giữ
tiền, khả năng sinh lời có ảnh hưởng cùng chiều đến việc nắm giữ tiền và giá trị doanh
nghiệp. Ngược lại, việc nắm giữ tiền có ảnh hưởng ngược chiều đến giá trị của doanh
nghiệp, và việc nắm giữ tiền làm trung gian cho mối quan hệ của sự bất cân xứng thông
tin với quy mô doanh nghiệp. Một số nghiên cứu thực nghiệm khác có liên quan đến
mối quan hệ giữa nắm giữ tiền, cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động như:
Vijayakumaran và Atchyuthan (2017); Anton & Afloarei Nucu (2019); Rocca và
Cambrea (2019); Rocca và cộng sự (2019); Kristanto và cộng sự (2019); Ifada và cộng
sự (2020); Jabbouri và Almustafa (2020); Alnori (2020); Yun và cộng sự (2020).
Việt Nam là nền kinh tế luôn đàm bảo tăng trưởng tốt, nhưng ngoại trừ giai đoạn
khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp có xu hướng nắm giữ tiền nhiều hơn trong việc
nâng cao giá trị và hiệu quả của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế
đang phải đối phó với đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, việc nắm giữ tiền của
doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định, khả năng tồn tại
và phát triến doanh nghiệp.
cúa
Do
đó,
các
việc
doanh
phân
nghiệp
tích
niêm
những
yết
nhân

tại
tố
Việt
nào
Nam
tác

động
rất
đến
cần
việc
thiết.
nắm
Bởi
giữ
tiền
đề
tác
này
sẽ
giúp
của
việc
doanh
nắm
nghiệp
giữ
tiền
hiếu

đến

hơn
hiệu
về
quả
vai
tài
trị
chính
của
việc
chính
nắm
của
giữ
doanh
tiền
nghiệp
đối
với
dựa
hiệu
trên
quả
việc
tài
nắm
chính
giữ

của
lượng
doanh
tiền
nghiệp,
của
doanh
từvì
đóchủ
nghiệp
cóvà
những
trong
khuyến
bối
cảnh
nghị
đại
phù
dịch
hợp
Covid-19
giúp
nâng
diễn
cao
ra
hiệu
càng
quả

ngày
tài
phức
tạp
doanh
tại
nghiệp
Việt
Nam
phi

tài
trên
chính
thế
niêm
giới.
yết
Xuất
tại
phát
Việt
từ
Nam"
thực

tế
rất
trên,
cần

thiết,
đề
tài
đảm
“Ảnh
bảo
hưởng
ý động
nghĩa
của
nắm
khoa
giữ
học
tiền

thực
đến
hiệu
tiễn.
quả
tài
chính
của


1.2.

Tông quan nghiên cứu
Lý thuyết đánh đổi được đề xuất bởi Opler và cộng sự (1999) cho rằng doanh


nghiệp có thể xác định một mức nắm giữ tiền bằng cách cân bằng chi phí biên của việc
nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao và lợi nhuận biên của việc nắm giữ tiền. Lợi
nhuận biên của việc nắm giữ tiền sẽ làm giảm khả năng kiệt quệ tài chính, cho phép
doanh nghiệp thực hiện đầu tư tối ưu, tránh các chi phí phát sinh của việc tài trợ từ bên
ngoài hay thanh lý các tài sản của doanh nghiệp. Khơng những thế, lợi ích của việc nắm
giữ tiền cịn được đúc kết dựa trên lý thuyết thanh khoản cúa Keynes (1936) với 3 động
cơ là giao dịch, phòng ngừa và đầu cơ, khắng định lượng tiền được nắm giữ sẽ cho phép
các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí giao dịch, đảm bảo thanh khoản và gia tăng cơ hội
chấp nhận dễ dàng đối với các khoản đầu tư mới, theo đó hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp được kỳ vọng cải thiện hơn.
Lý thuyết trật tự phân hạng được đề xuất bởi Myers (1984), cho rằng các nhà
quản lý doanh nghiệp có thể tự quyết định thứ tự tài trợ vốn sao cho giảm tối thiểu chi
phí bất cân xứng thơng tin và các chi phí tài chính khác, theo đó các doanh nghiệp ưu
tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ so với nguồn tài trợ bên ngoài. Tuy nhiên, sự ưu tiên
vừa đề cập có thể phát sinh những tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh bởi yếu tố sẵn
có của tiền làm gia tăng khả năng xảy ra vấn đề đại diện, hiện tượng đầu tư quá mức và
nguy cơ tổn thất từ gian lận (Brealey & cộng sự, 2008; Dittmar & cộng sự, 2003). Opler
và cộng sự (1999) sử dụng lý thuyết trật tự phân hạng để phân tích mối quan hệ giữa
nắm giữ tiền với hiệu quả doanh nghiệp, kết quà tìm thấy là tác động cùng chiều,
Pinkowitz và Williamson (2002) cũng ủng hộ kết quả này và cho rằng lượng tiền sẵn có
sẽ đáp ứng, hỗ trợ cho doanh nghiệp trong bất kỳ giai đoạn khúng hoảng hay phát sinh
những bất trắc trong quá trình hoạt động.
Kornai (1979) cho rằng các doanh nghiệp nhà nước tại Hungary thua lỗ triền
miên nhưng không bao giờ phá sản bởi chính sách giải cứu hoặc cứu trợ cúa Chính phủ,
theo đó tác giả này đề xuất lý thuyết ràng buộc ngân sách mềm (soft-budget constraint).
Kornai và cộng sự (2003) cũng cho rằng Chính phũ có thể triển khai các gói hồ trợ, tín
dụng ưu đãi hoặc hồ trợ gián tiếp để giảm bớt sự hạn chế ngân sách của doanh nghiệp có



sở hữu nhà nước. Theo đó, Lý thuyêt ràng buộc ngân sách mêm cho rằng nguyên nhân
chính của sự kém hiệu quả của doanh nghiệp là vấn đề sở hữu nhà nước điều tiết, một
doanh nghiệp với tý lệ sở hữu nhà nước cao sẽ có khuynh hướng giảm lượng dự trữ tiền
bởi sự dễ dàng tiếp cận tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước ngay cả
khi doanh nghiệp đang khó khăn về tài chính và mất khả năng tiếp cận các nguồn vốn tư
nhân bên ngoài. Megginson và cộng sự (2014) cho rằng sở hữu nhà nước càng cao sẽ dễ
dàng dẫn đến hạn chế sự ràng buộc ngân sách mềm, có khả năng phát sinh những vấn đề
tiêu cực hơn, các khoản đầu tư mang tính chính trị với mức sinh lời thấp được ưu tiên
hơn và xảy ra hiện tượng đầu tư dưới mức, suy giảm hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Như vậy, sở hữu nhà nước khơng chí là yếu tố tác động ngược chiều đến hiệu
quả tài chính, mà cịn đóng vai trị điều tiết giảm tác động của lượng tiền nắm giữ đến
hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.
Nhiều bằng chứng thực nghiệm đã khẳng định tác động cua nắm giữ tiền đến
hiệu quả doanh nghiệp với những lựa chọn khác nhau về thước đo làm đại diện tùy theo
bối cảnh nghiên cứu cụ thể. Kết quả nghiên cứu chỉ ra ràng tỷ lệ nắm giữ tiền tác động
cùng chiều đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận, giá
trị công ty theo Couderc (2005) đánh giá trường hợp các doanh nghiệp tại Canada, Pháp,
Đức, Anh và Mỹ trong giai đoạn 1989-2002, Saddour (2006) tiếp cận và nghiên cứu
trường hợp các doanh nghiệp ở Pháp từ năm 1998 đến năm 2002, Naoki (2012) lựa chọn
phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp niêm yết tại Nhật Bản trong giai đoạn 19802010.
Vijayakumaran và Atchyuthan (2017) lựa chọn phạm vi nghiên cứu là các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Colombo trong giai đoạn 2011- 2015,
Rocca và cộng sự (2019) xem xét các doanh nghiệp vừa và nhở ớ Châu Âu từ năm 2008
đến năm 2015, Rocca và Cambrea (2019) chọn các doanh nghiệp lớn ở Italia trong giai
đoạn 1980-2015, Jabbouri và Almustafa (2020) phân tích trường hợp các doanh nghiệp
tại các thị trường mới nổi khu vực Trung Đông và Bắc Phi trong giai đoạn 2004-2018,
Kristanto và cộng sự (2019) nghiên cứu trường hợp các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2001 -2017, Ifada và cộng sự (2020) sử



dụng dữ liệu của các công ty sản xuât niêm yêt trên Sở giao dịch chứng khoán Indonesia
trong thời kỳ 2016-2018, Yun và cộng sự (2020) đánh giá trường hợp các doanh nghiệp
tại Trung Quốc trong giai đoạn 2003-2016, đều tìm thấy kết quả tác động cùng chiều của
nắm giữ tiền đến hiệu quả doanh nghiệp.
Trong khi đó, Anagnostopoulou (2013) phân tích tác động của nắm giữ tiền đến
hiệu quà doanh nghiệp tại Anh trong giai đoạn 2001-2009, đúc kết rằng nắm giữ tiền tác
động cùng chiều đến hiệu quả doanh nghiệp với phạm vi không gian là các công ty tư
nhân, trong khi đó mối quan hệ này khơng ý nghĩa cho trường hợp cơng ty đại chúng,
theo đó tác giả hàm ý rằng kết quả thực nghiệm được tìm thấy là biểu hiện đại diện
chứng minh cho những hạn chế trong việc thực hiện tăng vốn cua các công ty chưa niêm
yết so với đã niêm yết.
Cheryta và cộng sự (2017) đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính, lợi nhuận,
thơng tin bất cân xứng, quy mơ doanh nghiệp đến nắm giữ tiền và giá trị công ty cho
trường hợp các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khốn Indonesia trong giai
đoạn 2012-2015. Nhóm tác giả khẳng định rằng địn bẩy tài chính ảnh hưởng ngược
chiều đến tỷ lệ nắm giữ tiền, khả năng sinh lời ảnh hưởng cùng chiều đến tỷ lệ nắm giữ
tiền và giá trị cơng ty, trong khi đó tỷ lệ nắm giữ tiền lại ảnh hưởng ngược chiều đến giá
trị công ty, và tỷ lệ nắm giữ tiền cũng sẽ đóng vai trò trung gian cho mối quan hệ giữa
bất cân xứng thơng tin với quy mơ doanh nghiệp.
Ngồi ra, các nghiên cứu thực nghiệm còn cung cấp bằng chứng tác động cùng
chiều của nắm giữ tiền hiệu quả doanh nghiệp sẽ trở nên mạnh hon bởi chất lượng thể
chế kém và hệ thống tài chính kém phát triển (Rocca và cộng sự, 2019), bởi đầu tư, sở
hữu tổ chức và thành viên độc lập (Kristanto & cộng sự, 2019), bởi chỉ số quản trị
doanh nghiệp và sở hữu nhà nước (Yun & cộng sự, 2020). Ngược lại, sự điều tiết làm
giảm tác động của nắm giữ tiền đến hiệu quả doanh nghiệp bởi yếu tố sớ hữu nội bộ và
tỷ số nợ theo kết quả nghiên cứu của Kristanto và cộng sự (2019), bởi sở hữu gia đình
và sở hữu tập trung theo đúc kết của Yun và cộng sự (2020). Mặc dù Ifada và cộng sự
(2020) đưa ra thêm bằng chứng về tác động cua địn bẩy tài chính đến tỷ



lệ năm giữ tiên nhưng việc năm giữ tiên lại khơng đóng vai trị trung gian cho mơi quan
hệ giữa địn bẩy đổi với hiệu quả tài chính được đại diện bởi giá trị doanh nghiệp.
Anton & Nucu (2019) khẳng định tác động phi tuyến bậc 2 của nắm giữ tiền đến
giá trị cơng ty thơng qua phân tích dữ liệu từ 719 cơng ty phi tài chính niêm yết tại Ba
Lan trong giai đoạn 2007-2016, cụ thể là mối quan hệ theo hình chữ Ư ngược và tỷ lệ
nắm giữ tiền tối ưu là 27,06% trong tổng tài sản. Alnori (2020) cũng tìm thấy tác động
phi tuyến tương tự khi phân tích trường hợp các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở
Ả Rập trong giai đoạn 2005-2016, và giải thích rằng kết quả này minh chứng cho lý
thuyết đánh đổi về mức dự trữ tiền tối ưu dựa trên cân đối lợi ích và chi phí liên quan.
Nisasmara & Musdholifah (2016) phân tích các cơng ty thuộc lĩnh vực bất động
sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn Indonesia trong giai đoạn 2008- 2013,
nhóm tác giả lại khơng tìm thấy bằng chứng đáng tin cậy về ảnh hưởng của nắm giữ tiền
đến hiệu quả tài chính được đại diện bởi giá trị doanh nghiệp và khả năng sinh lời cũng
cho kết quả tương tự, tuy nhiên cấu trúc vốn và quản trị công ty ảnh hưởng cùng chiều
đến giá trị doanh nghiệp.
Căn cứ lược khảo nghiên cứu thực nghiệm, đề tài nhận thấy có 3 xu hướng
nghiên cứu chủ yếu về tác động của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính tại các doanh
nghiệp phi tài chính, bao gồm (i) tác động tuyến tính và độc lập, tập trung vào kết quả
cùng chiều, (ii) tác động phi tuyến bậc 2 và ủng hộ kết quả dạng hình chữ Ư ngược và
(iii) tác động tuyến tính có điều tiết bởi các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp hay môi
trường hoạt động, chẳng hạn như đầu tư, nợ, quản trị công ty, vấn đề sở hữu, chất lượng
thể chế hay một số yếu tố khác, và kết quả tạo nên tác động mạnh hơn hay xoa dịu tùy
trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, các bằng chứng cho xu hướng chưa đa dạng và tác động
điều tiết của các yếu tố cũng không giống nhau giữa các công ty trong những bổi cảnh
môi trường hoạt động khác nhau, chưa tìm thấy một sự kết hợp chặt chẽ giữa các khía
cạnh, xu hướng đề đảm bảo tính vững chắc của kết quả nghiên cứu khi hồ trợ bằng
chứng có tính bao quát cho thực tiễn quyết định quản trị tiền của các doanh nghiệp, vì
vậy đề tài này kỳ vọng sẽ cung cấp minh chứng thực tiền cụ thể và chặt chẽ cho trường
hợp các doanh nghiệp phi tài chính niêm yêt tại Việt Nam vê tác động của nắm giữ tiền



đến hiệu quả tài chính dựa trên đầy đủ các khía cạnh tiếp cận (i), (ii) và (iii) như đề cập
trên.
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu

1.3.1.

Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung là xác định ảnh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả

tài chính cùa doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, từ đó gợi ý, khuyến nghị
lựa chọn quyết định nắm giữ tiền phù họp với mục tiêu gia tăng hiệu quá tài chính của
các doanh nghiệp.
1.3.2.

Mục tiêu cụ thể

Từ mục tiêu nghiên cứu chung nói trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên
9

cứu cụ thê như sau:
Thứ nhất, xác định ảnh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam.
\

r

f


Thứ hai, xác định ảnh hưởng của năm giữ tiên đên hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam khi có điều tiết bởi yếu tố sở hữu Nhà nước.
Thứ ba, đưa ra gợi ý, khuyến nghị quyết định nắm giữ tiền nhằm đảm bảo hiệu
quả tài chính cho các doanh nghiệp.
1.4.

Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu được xác định tại mục 1.3, đề tài trả lời các câu hỏi

nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, Nắm giữ tiền có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính cúa doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam hay không?
Thứ hai, Sở hữu Nhà nước điều tiết ảnh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam như thế nào?
r

y



Thứ ba, Quyêt định năm giữ tiên như thê nào sẽ đảm bảo hiệu quả tài chính
cho các doanh nghiệp?


1.5.

Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1.


Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền đến hiệu quả
tài chính tại các doanh nghiệp phi tài chính.
1.5.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian:
Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ năm 2015 đến năm 2020 bao gồm các
doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Việt Nam là Sở giao dịch chứng khốn Hồ
Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX). Sự lựa chọn nghiên
cứu bắt đầu từ năm 2015 nhằm đảm báo tính nhất quán của hệ thống báo cáo tài chính
của doanh nghiệp theo Thơng tư 200 về chế độ kế toán doanh nghiệp, thay thế chế độ kế
tốn doanh nghiệp trước đó.
Phạm vi khơng gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại 399 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại
HOSE và HNX dựa trên phương pháp chọn mầu có mục đích (Purposive sampling
method) và điều kiện để áp dụng phương pháp ước lượng phù hợp.
1.6.

Phuong pháp nghiên cứu
Đồ tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp

nghiên cứu định lượng, trong đó:
- Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để (i) tiếp cận và phân tích cơ sở lý
thuyết và các bằng chứng thực nghiệm, (ii) thiết kế mô hình nghiên cứu và xây dựng
giả thuyết nghiên, và (iii) thảo luận kết quả nghiên cứu, đúc rút kết luận và đưa các
gợi ý, khuyến nghị có liên quan.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để xác định kết quà nghiên cứu,
bao gồm các phương pháp kỹ thuật cụ thể như sau: thống kê mô tả (Descriptive
Statistics), phân tích tương quan (Correlation analysis) và phân tích hồi quy dữ liệu
bảng (Panel data regression).


Nghiên cứu sử dụng các phương pháp ước lượng cơ bản cho dừ liệu bảng, bao
gồm: Mơ hình hồi quy gộp (Pooled Ordinary Least Squares), Mơ hình ước lượng ngẫu
nhiên (Random-effects), Mơ hình ước lượng cố định (Fixed-effects). Đe lựa chọn giữa
các mơ hình ước lượng này, tác giả sử dụng kiểm định Hausman và kiểm định BreuschPagan để lựa chọn giữa mơ hình hồi quy gộp và mơ hình ước lượng ngẫu nhiên. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành một số kiểm định về các khuyết tật của mơ hình bao
gồm: Hệ số phóng đại phương sai (VIF, Variance Inflation Factor) được dùng để kiểm
tra hiện tượng đa cộng tuyến (Hair và cộng sự, 1995), kiểm định Modified Wald được
dùng để kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi (Greene, 2002), và kiểm định
Wooldridge được dùng để kiếm tra hiện tượng tự tương quan (Wooldridge, 2002).
Trong trường hợp xảy ra các khuyết tật trong mơ hình, tác giả tiến hành các biện
pháp xử lý như sau: (1) Đối với hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan,
tác giả sử dụng phương GLS nhằm khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và
tự tương quan; (2) đối với hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả sử dụng kỹ thuật phân rã
thành các mơ hình nhỏ (con) để tách các biến bị đa cộng tuyến ra để xử lý.
1.7.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đóng góp chính của đề tài là cung cấp bàng chứng thực nghiệm đáng tin cậy về

việc giải thích ảnh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính và mối quan hệ ảnh
hưởng này khi có điều tiết bởi sở hữu nhà nước từ thực tiễn các doanh nghiệp phi tài
chính niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu mang lại ý nghĩa khoa học cho sự
khẳng định và minh chứng thực tiễn từ cơ sở lý thuyết liên quan nắm giữ tiền trong mối
quan hệ với mục tiêu cũng như hiệu quả của quản lý tài chính trong các doanh nghiệp.

Kỳ vọng kết quả nghiên cứu đề tài không chỉ cung cẩp tài liệu tham khảo hữu ích
cho việc giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học khối kinh tế, tài chính - ngân
hàng, mà cịn cung cấp thơng tin hữu ích cho thực tiễn các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp trong việc đưa ra quyêt định hợp lý vê chính sách quản trị tiên hiệu quả và cơ hội
tối ưu hóa hiệu quả tài chính từ chính sách này.


1.8.

Bố cục khái quát luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với kết cấu gồm 5 chương nội dung, bao gồm:

Chương 1 - Giới thiệu, Chương 2 - Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm,
Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu, Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận, và
Chương 5- Kết luận và gợi ý, khuyến nghị.
Chương 1 sẽ giới thiệu chung về đề tài. Theo đó, Chương này sẽ trình bày lý do
lựa chọn đề tài nghiên cứu, qua đó xác định mục tiêu nghiên cứu chung, mục tiêu
nghiên cứu cụ thề và câu hởi nghiên cứu tương ứng, trình bày phạm vi và đối tượng
nghiên cứu; ngồi ra, chương này cũng trình bày khái quát phương pháp nghiên cứu, ý
nghĩa và đóng góp thực tiễn của đề tài, và cuối chương này sẽ trình bày kết cấu khái
quát các chương của đề tài.
Chương 2 lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
Theo đó, Chương này sẽ thực hiện khảo lược các cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực
nghiệm trong và ngoài nước về giải thích ảnh hưởng cúa nắm giữ tiền đến hiệu quả tài
chính của các doanh nghiệp, qua đó chương này sẽ thảo luận đế xác định khoảng trống
nghiên cứu, định hướng mơ hình nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu của đề
tài.
Chương 3 sẽ chi tiết hóa mơ hình nghiên cứu, xây dựng giả thuyết nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu. Phần đầu tiên của chương 3 là xác định mơ hình nghiên cứu
của đề tài với những giải thích bản chất và đo lường các biến cũng như lập luận và đúc

kết các giá thuyết nghiên cứu. Tiếp theo, chương 3 sẽ khái quát và mô tả chi tiết các
bước của quy trình nghiên cứu đề tài; sau khi mô tả mẫu nghiên cứu và dừ liệu nghiên
cứu, phần cuối chương này sẽ trình bày chi tiết về phương pháp ước lượng kèm các
kiểm định cần thiết.


Chương 4 cung câp các kêt quả nghiên cứu và thảo luận bản chât các mơi quan
hệ được tìm thấy từ kết quả nghiên cứu. Cụ thể, Chương 4 sẽ trình bày và thảo luận kết
quả nghiên cứu về ánh hưởng của nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính cúa các doanh
nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam theo thống kê mơ tả, phân tích tương quan và
phân tích hồi quy dừ liệu bảng theo các phương pháp ước lượng khác nhau, và từ đó
kiềm định lựa chọn kết quả hồi quy. Ngoài ra, sau khi kiểm định một số vi phạm cơ bản
cơ bản của mô hình hồi quy như đa cộng tuyến nghiêm trọng, phương sai sai số thay đổi
và tự tương quan, nếu mô hình có xảy ra một trong những vi phạm cơ bản này thì kết
quả hồi quy sẽ được xác định lại theo phương pháp ước lượng phù hợp để khắc phục.
Chương 5 sẽ đúc kết vấn đề nghiên cứu, và luận giải các gợi ý, khuyến nghị có
liên quan. Cụ thể, Chương 5 sẽ đúc rút kết luận về ảnh hưởng cua nắm giữ tiền đến hiệu
quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam, qua đó trả lời
các câu hỏi nghiên cứu cũng như thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Và theo đó,
chương này sẽ đưa ra các gợi ý và khuyến nghị chính sách quản trị tiền nhằm đàm bảo
hiệu quả tài chính phù hợp dưới góc độ quản trị tài chính; kết quả nghiên cứu cũng gợi ý
thơng tin hữu ích cho các chủ thể có liên quan. Ngồi ra, chương 5 cũng sẽ trình bày
những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai.


TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Tiếp cận góc độ tài chính, chương 1 đã chỉ ra tính tất yếu của nắm giữ tiền trong
các doanh nghiệp, kết họp lý thuyết và thực tiễn đề tài đã chỉ ra động cơ nghiên cứu tác
động cúa nắm giữ tiền đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm

yết tại Việt Nam.
Thông qua tống quan nghiên cứu tại mục 1.2, đề tài xác định mục tiêu nghiên
cứu chung và 3 mục tiêu nghiên cứu cụ thể và sẽ được xác định giải quyết thông qua 5
câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã chỉ ra đối tượng nghiên cứu, và giới
hạn phạm vi nghiên cứu với thời gian 6 năm và không gian bao gồm 399 doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết tại Việt Nam dựa trên phương pháp chọn mẫu có mục đích.
Sau khi khắng định ý nghĩa, đóng góp của đề tài đối với nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp và các chủ thể khác có liên quan; cuối chương này đã cung cấp thông tin
khái quát 5 chương nội dung của đề tài, bao gồm: Chương 1 - Giới thiệu, Chương 2 Tổng quan lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm, Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu,
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận, và Chưong 5- Kết luận và gợi ý, khuyến
nghị.


CHƯƠNG 2
TÔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHÚNG THỤC NGHIỆM
Chương 2 sẽ thực hiện khảo lược cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan tác động của nắm giữ tiền đến hiệu quá tài chính của các doanh nghiệp,
qua đó chương này sẽ thảo luận đê xác định khoảng trổng nghiên cứu nhằm định hướng
cho giả thuyết và mơ hình nghiên cứu của đề tài.
2.1.

Cơ sở lý thuyết

2.1.1.

Động cơ nắm giữ tiền

Lượng tiền nắm giữ đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi vì nó
thể hiện khả năng thanh tốn thực sự và ngay lập tức cứa doanh nghiệp, bao gồm tiền và
các khoản tương đương tiền với tính thanh khoản cao nhất trong cấu trúc tài sản của

doanh nghiệp (Opler và cộng sự, 1999; Ferreira và Vilela, 2004).
Chen và Chuang (2009) cho rằng các doanh nghiệp có xu hướng nắm giữ tiền
nhiều nhằm giám chi phí giao dịch và giảm bớt các tổn thất cho việc đầu tư kém do
thiếu nguồn tiền để thực hiện. Doanh nghiệp nắm giữ tiền có nhiều ngun nhân khác
nhau, nhưng chung quy lại thì có bốn (04) động cơ chính như sau:
Thứ nhất, động cơ giao dịch. Động cơ giao dịch được hiếu là do tiền là phương
tiện trao đối nên các doanh nghiệp cần có tiền đế tiến hành các giao dịch hằng ngày vì
vậy doanh nghiệp cần tiền để chi trả cho các hoạt động kinh doanh (Bates và cộng sự,
2009). Tuy nhiên, Custodio và cộng sự (2005) lại cho ràng nhu cầu tiền của các doanh
nghiệp lại không giống nhau, chắng hạn như các doanh nghiệp hoạt động trong ngành
sản xuất phần mềm và dịch vụ, giải trí thương khơng địi hỏi nhiều về chi tiêu nhiều như
các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng vốn như các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất cơng nghiệp nặng, địi hởi nhiều cơ sớ vật chất, trang thiết bị, dây
chuyền và nguyên liệu sản xuất.
Thứ hai, động cơ dự phòng. Động cơ này được hiểu là do các doanh nghiệp có
nhu cầu dự trữ tiền cho các nhu cầu chi tiêu bất ngờ trong thời gian tới. Doanh nghiệp
nắm giữ tiền đế tài trợ cho các hoạt động đầu tư hay tài chính khi các nguồn lực tài
chính hiện tại khơng có sẵn hoặc có chi phí rất cao (Ferreira và cộng sự, 2004). Tuy


nhiên, mồi doanh nghiệp sẽ có nhu cầu nắm giữ tiền cho mục tiêu dự phòng khác nhau
tuỳ theo từng điều kiện khác nhau, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
có nhiều cú sốc thì có xu hướng nắm giữ nhiều tiền (Damodaran, 2008). Theo Custodio
và cộng sự (2005) cho rằng chi phí của việc nắm giữ tiền chủ yếu là chi phí cơ hội của
vốn được đầu tư vào các loại tài sản có tính thanh khoán cao.
Thứ ba, động cơ đại diện. Động cơ này được hiểu là do các nhà quản lý có thể
quyết định doanh nghiệp sẽ giữ lại tiền hay chi trả cổ tức cho các cổ đông, và các nhà
quản lý sẽ muốn giữ tiền hơn là chia cổ tức cho cổ đông (Jensen, 1986). Theo Jensen
(1986) cho rằng các cổ đơng có thể gây sức ép đối với các nhà quản lý để tránh việc đầu
tư tiền không hiệu quả bằng cách yêu cầu họ thanh toán các nghĩa vụ nợ, chi phí lãi vay

và các khoản nợ lớn thay vì sử dụng tiền để mua cổ phiếu quỹ.
Thứ tư, động cơ tín hiệu. Động cơ tín hiệu xuất hiện do có sự bất cân xứng
thơng tin giữa những nhà quản lý và các cổ đông nên các nhà quản lý sẽ phát ra một tín
hiệu về triển vọng của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư thông qua chính sách chi trả cổ
tức. Theo Al-Najjar và Belghitar (2011) cho rằng các nhà quản lý có xu hướng thực hiện
chi trả các khoản lãi vay và sẽ giữ lại tiền trong bối cảnh triến vọng cùa doanh nghiệp
đang tốt để có thề chi trả cổ tức trong giai đoạn khó khăn của doanh nghiệp nhằm để
phát tín hiệu tốt đánh lừa nhà đầu tư. Tuy nhiên, Harford và cộng sự (2008) lại cho rằng
việc chi trả cổ tức có tín hiệu tích cực hơn là việc doanh nghiệp mua cổ phiếu quỳ bằng
tiền bởi lẽ chi trả cố tức phát một tín hiệu cam kết rằng cổ tức sẽ có thể được trả nhiều
hơn trong tương lai.
2.1.2.

Lý thuyết nền

Thú'nhất, Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)
Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) được đề xuất bởi Myers
(1984). Lý thuyết trật tự phân hạng cho rằng các nhà quản lý doanh nghiệp có thể tự
quyết định thứ tự tài trợ vốn sao cho giảm tối thiểu chi phí bất cân xứng thơng tin và các
chi phí tài chính khác. Lý thuyết trật tự phân hạng ngụ ý rằng các doanh nghiệp thường
sử dụng nguồn tài trợ nhiều hơn so với các nguồn khác, dẫn đến các nhà quản lý thường
điêu chỉnh tỷ lệ chi trả cô tức đê tránh việc bán cơ phân ra bên ngồi. Tuy nhiên, Myers


(1984) cho rằng khơng có một mức độ nắm giữ tiền nào tối ưu nhưng việc nắm giữ tiền
nên đóng vai trò là trung gian giữa việc giữ lại lợi nhuận và nhu cầu đầu tư.
Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory) ngụ ý sự ưu tiên của người
quản lý doanh nghiệp đối với việc sử dụng các nguồn tài trợ nội bộ đế giảm các vấn đề
về thông tin bất cân xứng phát sinh từ việc tiếp cận thị trường với nguồn vốn bên ngoài
(Myers, 1984). Tuy nhiên, việc doanh nghiệp ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ cũng

làm phát sinh những tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh bởi vì sự sẵn có của tiền có
thể dẫn đến các vấn đề về chù nghĩa cơ hội và chi phí quản lý liên quan đến việc xây
dựng doanh nghiệp, đầu tư quá mức, tăng khả năng chiếm đoạt lợi ích cá nhân trong
doanh nghiệp (Brealey và cộng sự, 2003; Dittmar và cộng sự, 2003). Opler và cộng sự
(1999) sử dụng lý thuyết trật tự phân hạng để phân tích mối quan hệ giữa việc nắm giữ
tiền và hiệu quả của doanh nghiệp, kết quả cho rằng việc nắm giữ tiền có tác động cùng
chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc doanh
nghiệp có sẵn tiền để đáp ứng. hồ trợ doanh nghiệp trong bất kỳ giai đoạn khủng hoảng
hay không lường trước được (Pinkowitz và Williamson, 2002), và việc nắm giữ tiền có
khả năng làm giảm chi phí giao dịch phát sinh trong nhiều mối quan hệ kinh tế (Almeida
và cộng sự, 2004).
Tóm lại, lý thuyết trật tự phân hạng cung cấp hàm ý giải thích rằng nắm giữ tiền
sẽ tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.
Thứ hai, Lý thuyết ràng buộc ngăn sách mềm (The soft-budget constraint theory)
Kornai (1979, 1980) cho rằng các doanh nghiệp nhà nước tại Hungary thua lồ
triền miên khơng bao giờ được phép thất bại trong q trình thử nghiệm cải cách thị
trường của đất nước đó; các doanh nghiệp này luôn được giải cứu hoặc được cứu trợ
bằng trợ cấp cùa chính phủ, theo đó tác giả gọi hiện tượng này là hiệu ứng ràng buộc
ngân sách mềm. Hiệu ứng ràng buộc ngân sách mềm liên quan đến sự năng động giữa
một cặp tổ chức, tổ chức hạn chế về ngân sách mong đợi các biện pháp ưu đãi khi gặp
khó khăn vê tài chính và tơ chức hô trợ đứng ra giải cứu. Lý thuyêt này tập trung vào
mối quan hệ năng động giữa các doanh nghiệp sở hữu nhà nước trong các nền kinh tế
đang chuyển đổi và các chính phù cúa họ. Chính phú có thể triển khai các gói hồ trợ, tín
dụng hoặc hồ trợ gián tiếp để giảm bớt hạn chế ngân sách của doanh nghiệp có sở hữu


nhà nước (Kornai và cộng sự, 2003). Các gói hồ trợ bao gồm trợ cấp và ưu đãi thuế
được cấp cho một số doanh nghiệp được các chính trị gia ủng hộ. Các ngân hàng quốc
doanh dưới áp lực của các chính trị có thề cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các doanh
nghiệp có sở hữu nhà nước nhất định để có lợi cho các hoạt động chính trị. Một số

phương pháp gián tiếp thường được sử dụng bao gồm dựng hàng rào gia nhập đối với
các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và yêu cầu các cơ quan chính phú nhất định phải mua
sản phẩm từ các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước khi gặp khó khăn.
Lý thuyết ràng buộc ngân sách mềm cho rằng nguyên nhân chính của sự kém
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là do sở hữu nhà nước có nhiều khả năng bị ảnh
hưởng bởi hiệu ứng hạn chế ngân sách mềm. Một tổ chức có hạn chế ngân sách mềm
ln có thể tin tưởng vào một tổ chức hồ trợ để bảo lãnh khi hạn chế ngân sách của tổ
chức đó liên tục bị vi phạm. Lý thuyết này cũng cho rằng một doanh nghiệp có tỷ lệ sở
hữu nhà nước cao thường không cần phải giữ lượng tiền cao vì doanh nghiệp sở hữu nhà
nước thường sẽ tiếp cận được tín dụng sẵn có từ các ngân hàng thương mại quốc doanh,
ngay cả khi doanh nghiệp đang gặp khó khăn về mặt tài chính và mất khả năng tiếp cận
với nguồn vốn tư nhân bên ngoài. Megginson và cộng sự (2014) cho rằng việc sở hữu
nhà nước càng cao sẽ càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lý thuyết ràng buộc ngân sách
mềm, cụ thể là sở hữu nhà nước cao dẫn đến hạn chế ngân sách mềm, từ đó dẫn đển
nhiều vẩn đề tiêu cực hơn. Các nhà quản lý doanh nghiệp có sở hữu nhà nước có nhiều
cơ hội hơn để chiếm đoạt tài sản, đặc biệt là tài sản lưu động và các nhà quản lý doanh
nghiệp này cũng có thể dễ bị tham nhũng và chịu áp lực đầu tư vào các dự án quan trọng
về mặt chính trị hơn là các dự án tối đa hố lợi






nhuận (Megginson và cộng sự, 2014).

e




JL

••


Tóm lại, lý thuyêt ràng buộc ngân sách mêm giải thích hành vi của doanh nghiệp
có sờ hữu nhà nước trong việc nắm giữ tiền có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài
chính tại các doanh nghiệp.
Thứ ba, Lý thuyết đảnh đổi (Trade-off Theory)
Theo lý thuyết đánh đổi, các cơng ty xem xét lợi ích biên và chi phí của việc nắm
giữ tiền đế tối đa hóa tài sản của cổ đơng (Dittmar và cộng sự, 2003). Lợi ích của việc
nắm giữ tiền bắt nguồn từ lý thuyết thanh khoản của Keynes (1936), liên quan đến ý
định của tài sản thanh khoản: động cơ chi phí giao dịch, động cơ phòng ngừa và động cơ
đầu cơ. Theo động cơ chi phí giao dịch, việc nắm giữ tiền cho phép các cơng ty tránh
hoặc tiết kiệm chi phí giao dịch để huy động vốn hoặc thanh lý tài sản. Liên quan đến
động cơ giao dịch, các công ty chỉ nắm giữ tiền đế khắc phục chi phí cơ hội cao hơn
trong trường họp mức nắm giữ tiền thấp hơn (Dittmar và cộng sự, 2003). Theo động cơ
phòng ngừa, việc nắm giữ tiền giúp các công ty tài trợ cho các khoản đầu tư hoặc dự án
của họ nếu nguồn tài chính khác khơng có sẵn. Ngồi ra, Ozkan & Ozkan (2004) nhấn
mạnh rằng để khắc phục xác suất chi phí cao hơn, các cơng ty tài trợ bên ngồi cũng đầu
tư vào tài sản lưu động hoặc họ có thể nâng cao mức nắm giữ tiền. Ngoài ra, động cơ
đầu cơ cho rằng những doanh nghiệp nắm giữ tiền hoặc chứng khoán đề kiếm lợi nhuận
từ việc tăng lãi suất trong tương lai (Opler, 1999; Bates & Kahle, 2009).
Tóm lại, lý thuyết đánh đồi giải thích tác động của việc nắm giữ tiền của doanh
nghiệp nhằm vào các động cơ giảm chi phí giao dịch, phịng ngừa rủi ro và động cơ đầu
cơ. Lý thuyết đánh đồi giải thích tác động cùng chiều của việc nắm giữ tiền đến hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp khi có các biến cố xảy ra, nhằm giảm chi phí, giảm rúi
ro và tăng cơ hội đầu cơ những phương án kinh doanh hiệu quả.
Thứ tư, mơ hình lý thuyết quản trị tiền của Baumol (Ỉ952)



Baumol, w. là người đầu tiên đưa ra mơ hình quyết định nắm giữ tiền kết họp
chứng khoán ngắn hạn dựa trên phân tích kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao
dịch, gọi tên là mơ hình Baumol, theo đó mơ hình này sẽ được ứng dụng nhằm thiết lập
lượng nắm giữ tiền mục tiêu. Mơ hình Baumol được xây dựng dựa trên những giảđịnh
(i) Công ty áp dụng tỷ lệ bù đăp tiên không đôi, (ii) Khơng có sơ thu tiên trong kỳ hoạch
định, (iii) Khơng có dự trừ tiền cho mục đích an tồn, (iv) Dịng tiền rời rạc chứ khơng
phải liên tục.
Vì tơn tại chi phí giao dịch phát sinh khi bán chứng khốn ngăn hạn nên việc
thiết lập lượng tiền nắm giữ lớn sẽ giúp cơng ty tiết kiệm được chi phí giao dịch, nhưng
điêu này lại làm gia tăng chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội của năm giữ tiên là thu nhập bị mât do việc lưu giữ tiên khiên cho
tiền không được đầu tư để sinh lời, được xác định bằng lãi suất của chứng khoán ngắn
hạn. Như vậy chi phí cơ hội của nắm giữ tiền phụ thuộc vào lãi suất chứng khoán ngẳn
hạn và số dư tiền mặt bình qn, số dư tiền mặt càng lớn, chi phí lưu giữ tiền càng cao
và ngược lại.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đên việc chun đơi chứng khoán ngăn hạn
thành tiền. Nếu để số dư tiền nắm giữ lớn thì số lần bán chứng khốn để bố sung vào tài
khoản tiền sẽ ít, do vậy chi phí giao dịch thấp và ngược lại.
Hình 2.1 dưới đây mơ tả chi phí cho năm giữ tiên bao gơm chi phí cơ hội và chi
phí giao dịch.


Chi phí
Chi phí cơ hội

Chi phí giao dịch
Sơ dư tiên

c*

Hình 2.1. Chi phí cho nắm giữ tiền
Hình 2.1 cho thây khi sơ dư tiên tăng chi phí cơ hội tăng, nhưng chi phí giao dịch
lại giảm. Hai đồ thị cắt nhau tại một điểm có hồnh độ là c*, tại điểm này chi phí cho
nắm giữ tiền là thấp nhất, do vậy c* là số dư tiền nắm giữ tối ưu. Theo đó, Baumol
(1952) xác định chi phí cơ hội và chi phí giao dịch như sau:
Chi phí cơ hội = -- * r
2

Trong đó: c là giá trị chứng khốn bán ra mơi lân, do cơng ty chi trả tiên một cách
ổn định, nên số dư tiền mặt giảm dần. số dư tiền mặt bình quân trong kỳ là C/2, r là lãi
suất chứng khốn ngắn hạn.
f\

____ ỉ

Chi phí giao dịch = Sơ lân bán chứng khốn X Chi phí giao dịch cơ định

Tổng chi phí giao dịch được xác định căn cứ vào số lần bán chứng khoán trong kỳ
và chi phí giao dịch cố định cho mồi lần bán chứng khốn. Trong đó: T là tồng nhu cầu
tiền cần bổ sung trong kỳ, F là chi phí mồi lần giao dịch bán chứng khoán.
,

............. ,

,_c.T


×