1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình mơn Tốn ở Tiểu học.
1. Nội dung chương trình tốn ở tiểu học:
* Gồm có 4 mạch kiến thức cốt lõi: - Số học.
- Đại lượng và đo đại lượng.
- Hình học.
- Giải tốn có lời văn.
- Riêng chương trình phát triển năng lực 2018 phần giải tốn được tích hợp vào 3
mạch trên, do đó chương trình 2018 gồm 3 mạch:
- Số và phép tính.
- Hình học và đo lường.
- Một số yếu tố thống kê và xác suất.
2. Nội dung chương trình tốn ở các lớp như sau:
* Lớp 1(chương trình 2018): Chưa học xác suất
- Số và phép tính: Các số tự nhiên từ 0 đến 10, số có 2 chữ số đến 100 và
các phép cộng, phép trừ (khơng nhớ) trong phạm vi 10.
- Hình học và đo lường: + Làm quen với một số hình phẳng (tam giác,
vng, chữ nhật), hình khối (hộp chữ nhật, lập phương).
+ Độ dài và đo độ dài (gang, cm).
+ Thời gian, giờ và lịch ( xem giờ trên đồng hồ, ngày trong tuần).
* Lớp 2(chương trình 2018):
- Số và phép tính: + Các số trong phạm vi 1000
+ Phép cộng trừ trong phạm vi 20, 100 (có nhớ) và 1000 (cả có, khơng nhớ).
+ Phép nhân, chia (bảng nhân 2;5 và chia 2;5).
- Hình học: Hình phẳng (điểm, đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong, 3
điểm thẳng hàng), đường gấp khúc, hình tứ giác. Hình khối (trụ, cầu).
- Đại lượng: + Khối lượng (kg), dung tích (l)
+ Ngày – giờ, giờ - phút, ngày – tháng.
+ Độ dài (dm, m, km), tiền Việt Nam.
- Xác xuất thống kê: Thu thập, kiểm đếm, phân loại. Biểu đồ tranh. Chắc
chắn, có thể, khơng thể.
* Lớp 3(chương trình 2018):
- Số học: Các số đến 10000, 100000, làm tròn số, số La Mã (làm quen)
- Phép tính: + Bảng nhân (6;7;8;9) và chia (6;7;8;9), phân số (1 phần
mấy)
+ Nhân, chia trong phạm vi 100, 1000. Nhân, chia số có 2 và 3 chữ số với số có
1 chữ số.
+ Cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 10000, 100000. Nhân số có 4 và 5 chữ số
với số có 1 chữ số. Làm trịn số tương ứng.
- Hình học: (Hình phẳng, hình khối)
+ Điểm ở giữa, trung điểm
+ Hình trịn, tâm, bán kính
+ Góc, góc vng, khơng vng.
+ Tam giác, tứ giác, chữ nhật, vuông. Khối lập phương, khối hộp chữ nhật.
- Đại lượng: + Một số đơn vị đo độ dài (mm), khối lượng (g), dung tích
(ml), nhiệt độ ().
+ Chu vi, diện tích 1 số hình phẳng (tam giác, tứ giác, chữ nhật, vuông), đơn vị
cm vuông.
+ Xem đồng hồ, tháng – năm, tiền VN.
- Xác suất thống kê: Thu thập, phân loại, ghi chép, bảng số liệu. Khả năng
xảy ra của 1 sự kiện.
* Lớp 4 (CT hiện hành)
+ Số học: các hàng và cá lớp; cộng trừ nhân chia các số có 5,6 chữ số; tính chất
giao hốn, kết hợp; nhân chia số có hai, ba chữ số;dấu hiệu chia hết cho 2,5,9,3;
phân số
- Đại lượng và đo đại lượng:đơn vị đo đại lượng( mét vuông, đề-xi-mét vuông);
đơn vị đo khối lượng( yến, tạ, tấn), đơn vị đo thời gian( giây, thế kỉ)
- Hình học: các góc nhọn,tù, vng,bẹt; hai đường thảng vng góc và song song,
hình thoi
- Giải tốn có lời văn: số trung bình cộng, tổng tỉ, tổng hiệu
* Lớp 5(CT hiện hành)
- Số học: phân số, số thập phân
- Đại lượng và đo đại lượng: thể tích, thời gian, khối lượng, độ dài, diện tích
- Hình học: hình tam giác, hình thang, hình trịn, hình hộp chữ nhật, hình lập
phương, hình trụ, hình cầu
- Giải tốn có lời văn: tỉ số phần trăm, tổng tỉ, hiệu tỉ, tỉ lệ nghịch, tỉ lệ thuận,
chuyển động đều
2. Phân biệt phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học.
Phương pháp dạy học
Kỹ thuật dạy học
Phương pháp dạy học là một tập
hợp các quy trình có tính hệ thống
dựa trên một cách tiếp cận cụ thể và
do giáo viên lựa chọn để giúp học
sinh đạt được các mục tiêu của bài
học và hỗ trợ học sinh phát triển theo
tốc độ và trình độ của riêng mình.
Kỹ thuật dạy học là những hoạt động
giảng dạy sư phạm cụ thể nhất quán
với, và được sử dụng trong, phương
pháp sư phạm đã chọn để giúp học
sinh đạt được các mục tiêu của bài
học. Các kỹ thuật giảng dạy có thể
được áp dụng linh hoạt để hỗ trợ các
phương pháp khác nhau, bao gồm cả
các phương pháp truyền thống.
Những PP thường sử dụng:
1. Truy vấn
2. Dự án
3. Học tập dựa trên vấn đề
4. Học tập khám phá
5. Lớp học đảo ngược
Những kỹ thuật thường sử dụng:
1. Thảo luận nhóm / Tia chớp/
2. Sơ đồ tư duy
3. KWL / KWHL
4. Mảnh ghép
5. Khăn trải bàn
6. Đặt câu hỏi đối ứng
7. Hội thoại có hướng dẫn
8. Các thói quen tư duy
3. Phương pháp dạy học trực quan? VD.
a.Khái niệm: Là một PPDH, trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh
trực tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dùng dạy học, từ đó giúp học sinh
hình thành kiến thức và kĩ năng cần thiết của mơn Tốn.
b.Ý nghĩa:
- Giúp HS:
+ Hiểu sâu các khái niệm, ghi nhớ kiến thức và vận dụng linh hoạt.
+ Nhờ đồ dùng trực quan mà hình ảnh được lưu giữ trong trí nhớ và dễ dàng áp
dụng trong thực tế.
+ Góp phần rèn luyện và phát triển tư duy quan sát, ngôn ngữ tính ham hiểu biết.
+ Góp phần, giáo dục tình cảm yêu mến, gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống xung
quanh.
+ Làm tăng khối lượng hoạt động tự lực của học sinh trong giờ học, phát triển
năng lực phân tích, so sánh, khái qt hóa.
c.Cách sử dụng:
- Giáo viên chuẩn bị đồ dùng trực quan.
- GV giới thiệu đặc điểm, cấu tạo, cách sử dụng của đồ dung trực quan. Từ đó nêu
nhiệm vụ và định hướng quan sát cho học sinh.
- GV cho HS hoạt động với đồ dùng trực quan và trình bày.
- Nhận xét:
+, Cho HS chủ động nhận xét lẫn nhau
+, GV nhận xét HS
d.Ưu-nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ HS ghi nhớ bài nhanh và lâu hơn ( do được hình thành các biểu tượng trong
quan sát)
+ HS có thể dễ dàng áp dụng các kiến thức đã học vào làm bài tập hoặc thực tiễn
một cách dễ dàng. ( các khái niệm, bản chất trừu tượng đều đã được cụ thể hóa)
+ HS có hứng thú học tập và tập trung cao hơn.
+ HS tăng được khả năng tư duy quan sát, suy luận ngơn ngữ và trí nhớ.
-Nhược điểm:
+ Nếu không định hướng quan sát đúng, HS dễ chú ý đến những chi tiết nhỏ lẻ mà
không tập trung vào trọng tâm quan sát.
+ Đây là phương pháp dạy học đòi hỏi nhiều thời gian và các giáo viên lại cần cân
nhắc, tính tốn để phù hợp với thời lượng dạy.
=> Vì vậy cần sử dụng linh hoạt, hiệu quả phương pháp dạy học trực quan trên cơ
sở phối hợp một cách hợp lí với các phương pháp dạy học khác.
e. Yêu cầu sử dụng:
- Khi lựa chọn phương tiện( đồ dùng) trực quan:
+ Phù hợp với từng giai đoạn nhận thức của trẻ.
Ở giai đoạn 1 ( lớp 1,2,3): các phương tiện chủ yếu là các đồ vật thật hoặc hình
ảnh của đồ vật thật, gần gũi với cuộc sống của trẻ. Các phương tiện phải mang tính
cụ thể hơn.
Ở giai đoạn 2 ( lớp 4,5): các phương tiện trực quan thường ở dạng sơ đồ, mơ
hình có tính chất tượng trưng, trừu tượng và khái quát cao.
Các phương tiện trực quan phải tăng dần mức độ trừu tượng.
- Khi sử dụng phương tiện( đồ dùng) trực quan:
+ Lựa chọn thời gian, thời điểm sử dụng sao cho hợp lý.
+ Hướng dẫn hs cách quan sát, thu thập thông tin, rút ra kết luận, ghi chép những
thông tin cần thiết.
+ Cất ngay sau khi dùng xong để tránh sự phân tán chú ý của hs.
+ Kết hợp sử dụng phương tiện và lời nói một cách hợp lý.
*,Ví dụ minh họa: Giáo viên cho học sinh quan sát hình trịn, hình tam giác, hình
vng, hình chữ nhật hoặc những đồ vật có dạng hình trên để rút ra đặc điểm của
mỗi hình.
4. Phương pháp giảng giải minh họa? VD.
- Khái niệm: Là PPDH trong đó GV dùng lời để giải thích tài liệu sẵn có, kết
hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó giúp HS
hiểu nội dung
- Đây là PP cần thiết trong quá trình dạy học tốn ở Tiểu học do: nội dung
mơn tốn có những khái niệm rất trừu tượng với HSTH HS khó có thể tự
tin để tìm thấy kiến thức GV sử dụng PP này giúp HS hiểu kiến thức, hình
thành khái niệm.
- Ưu điểm: Truyền đạt được nhiều thông tin trong cùng 1 thời gian nhất định
- Nhược điểm: HS thụ động tiếp nhận kiến thức mức độ tích cực của HS
khi tiếp thu kiến thức bị hạn chế với yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay, pp
này ít được sử dụng
- PP này được sử dụng chủ yếu khi hình thành kiến thức mới – các khái niệm
trừu tượng
- Yêu cầu:
+ Xác định rõ nhu cầu cần giảng giải và đối tượing cần được giảng giải đối
với mỗi đơn vị kiến thức
+ GV phải tìm cách giảng giải ngắn gọn dễ hiểu
+ Cần thực hiện biện pháp giúp HS tích cực trong khi nghe giảng giải minh
họa (GV đưa ra gợi ý để HS tự hướng đến kiến thức cần đạt được yêu cầu
HS tóm lược kiến thức hoặc đưa ra mối liên hệ với những kiến thức có liên
quan)
- Ví dụ minh họa: khi dạy bài SO SÁNH HAI PHÂN SỐ lớp 4, GV sau khi
cho HS chia hai băng giấy thứ nhất thành 3 phần và tô màu 2 phần, băng
giấy thứ 2 thành 4 phần và tô màu 3 phần yêu cầu HS so sánh độ dài của
2/3 và 3/4 băng giấy để hình thành quy tắc so sánh 2 phân số, có thể giảng
giải như sau “để so sánh hai phân số khác mẫu ta có thể đưa giải phân số đó
về cùng mẫu số rồi so sánh tử số” GV đặt câu hỏi mẫu số chung của hai
phân số 2/3 và 3/4 là bao nhiêu HS tự hoàn thiện kiến thức
Câu 5: Cách tạo tình huống có vấn đề
1. Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn
2. Tạo tình huống có vấn đề từ các kiến thức đã biết bằng cách biển đổi hoặc “ dấu
đi” một yếu tố ( yếu tố của phép tính, một số chữ số khuyết trong khi thực hiện
thuật toán, một vài nét khuyết của hình vẽ…) và yêu cầu học sinh tìm lại yếu tố đó.
3. Yêu cầu học sinh sử dụng phương pháp tương tự để phát hiện kiến thức mới
4. Lật ngược một số khẳng định đã biết
5. Tổ chức tình huống có vấn đề u cầu hoạt động khái qt hóa
6. Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động đặc biệt hóa
7. Xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến trí tưởng tượng không gian của
học sinh
8. Tổ chức hoạt động trên các đồ vật thật, trên các mơ hình để rút ra một tri thức
tốn học ( tính chất, cơng thức…)
Câu 6: Tổ chức trò chơi
bước 5: Đặt vấn đề
+ GV giới thiệu tên trò chơi : “ ai là triệu phú”
+ Nêu yêu cầu trò chơi
Bước 6: Hướng dẫn chơi
GV giới thiệu nội dung và luật chơi, cho HS chơi nháp nếu cần thiết
Người chơi phải trả lời 15 câu hỏi với cấp độ từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ
khơng hạn chế. Mỗi câu hỏi có một mức tiền thưởng, tăng dần theo thứ tự. Có ba
mốc quan trọng là câu số 5, câu số 10 và câu số 15 (mốc "TRIỆU PHÚ"). Khi vượt
qua các mốc này, họ chắc chắn có được số tiền thưởng tương ứng của các câu hỏi
đó.
Kể từ câu số 10 trở đi, mỗi khi người chơi trả lời đúng một câu hỏi, người dẫn
chương trình sẽ ký một tấm séc cho người chơi có trị giá giải thưởng tương đương
với câu hỏi mà người chơi trả lời đúng.
Người chơi có quyền chơi tiếp hoặc dừng cuộc chơi. Nếu dừng cuộc chơi, họ sẽ ra
về với số tiền tương ứng với câu hỏi đã trả lời đúng gần nhất. Nếu chơi tiếp mà trả
lời sai, cuộc chơi khép lại và người chơi nhận số tiền thưởng tương ứng với mốc
quan trọng gần nhất. Nếu trả lời sai khi chưa qua câu số 5, người chơi sẽ không
nhận được tiền thưởng. Nếu trả lời đúng tất cả các câu hỏi, người chơi sẽ trở thành
"TRIỆU PHÚ", nhận được giải thưởng tương ứng với câu cuối cùng.
Bước 7 : Thực hiện chơi
Cho học sinh chơi theo luật chơi đã giao, GV theo dõi quá trình hành động, thực
hiện luật chơi của học sinh
Theo dõi tiến độ và điều chỉnh thời gian.
Câu 7:Mức độ dạy học giải quyết vấn đề trong Toán học:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề, đồng thời giáo viên giải
quyết vấn đề. Học sinh là người quan sát và tiếp nhận kết luận do giáo viên thực
hiện, đây là mức thấp nhất và thường áp dụng với học sinh nhỏ tuổi.
VD: Khi dạy về phép cộng có nhớ số có hai chữ số với số có hai chữ số lớp 2 như
sau:
Đặt tính rồi tính: 43+47
- Giáo viên yêu cầu HS đọc đề bài sau đó GV nhắc lại đề bài đồng thời nêu ra cách
làm: Khi thực hiện đặt tính rồi tính 43+47 ta làm như sau: 3+7=10 viết 0 nhớ 1
4+4=8 nhớ 1 bằng 9
Vậy 43+47= 90
* Lưu ý: khi đặt tính hàng đơn vị đặt thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng
chục và đây là phép tính có nhớ chúng ta cần nhớ 1 vào hàng chục.
- HS lắng nghe và chép kết quả của GV vào vở.
Mức 2: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề và giải quyết vấn đề. Sau
đó, giáo viên và học sinh cùng rút ra kết luận, mức độ tham gia của học sinh hơn
mức độ 1, học sinh quan sát rút ra kết luận với sự gợi ý của giáo viên.
VD: Khi dạy Toán 2 bài Các thành phần của phép cộng, phép trừ:
- GV đặt vấn đề: “ Các em đã được học phép cộng, phép trừ, vậy trong phép cộng,
phép trừ có những thành phần nào chúng ta cùng đến với bài học hơm nay.”
- GV chiếu phép tính :
6 + 3 = ...
- GV hỏi: “Tính cho cơ kết quả phép tính trên?” –HS trả lời: 6 + 3 = 9.
- GV giải quyết vấn đề: “ Trong phép tính 6 + 3 = 9, 6 đóng vai trị là số hạng, 3 là
số hạng, 9 là tổng.”
- GV hỏi: “ Vậy 6+3 gọi là gì?”- HS trả lời: 6+3 gọi là tổng.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luậnn với câu hỏi: “Trong phép cộng có những thành
phần nào?”- HS trả lời: Số hạng và tổng.
Mức 3: Giáo viên gợi ý để học sinh phát hiện vấn đề, hướng dẫn học sinh tìm cách
giải quyết vấn đề, học sinh tiến hành giải quyết vấn đề, giáo viên và học sinh cùng
đánh giá kết quả rút ra kết luận.
VD: Khi dạy về phép cộng có nhớ số có hai chữ số với số có hai chữ số lớp 2 như
sau:
Đặt tính rồi tính:
43+47
47+43
- GV yêu cầu HS thực hiện tính theo cá nhân.
- GV cho HS nêu cách tính 2 phép tính trên
- GV đặt vấn đề: “Em thấy kết quả hai phép tính trên như thế nào?”- HS trả lời:
Bằng nhau và bằng 90
“ Vậy nếu tính được kết quả phép tính đầu thì có biết đuực kết
quả phép tính thứ 2 khơng? Vì sao?” –HS trả lời: Có tính được vì hai số hạng trong
một tổng đổi chỗ cho nhau.
- GV hỏi: “Vậy em rút ra kết luận gì?”- HS trả lời: “ Khi đổi chỗ các số hạnng
trong cùng một tổng thì tổng khơng thay đổi.”
Mức 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề cần nghiên cứu, nêu giả thuyết, lập kế hoạch
và giải quyết vấn đề, tự rút ra kết luận, giáo viên nhận xét đánh giá.
VD: Khi dạy bài Điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng trong chương trình Tốn
3
Quy trình dạy học giải quyết vấn đề:
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài tốn
- Tạo tình huống có vấn đề
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra:
- Đề xuất các giả thuyết
- Lập kế hoạch giải quyết
- Thực hiện kế hoạch
Bước 3: Kết luận:
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đưa ra
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới
Câu 8: PP thực hành:
VD: Thực hành đo độ dài sau bằng Bảng đơn vị đo độ dài toán 3:
- Chuẩn bị các loại thước đo cơ bản
- Xđ các vật định đo: bút mực, quyển SGK Tốn, mặt bàn,....
- Chia nhóm HS và phân công cụ thể tới từng cá nhân
- GV gián sát các thao tác: đặt thước, xử lí số đo, sđọc số đo, ghi số đo, báo cáo kết
quả
- Báo cáo kết quả, nêu cụ thể các đo các đồ vật theo yc
GV chốt cách đo và cách đọc số đo
Câu 9: Dạy học theo dự án. Thiết kế một dự án học tập trong mơn tốn ở tiểu
học.
a, Khái niệm
- Dự án được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án một dự thảo hay một kế
hoạch cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra.
- Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay một hình thức dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa
lý thuyết và thực tiễn, thực hành.
b, Những đặc điểm cơ bản của dạy học theo dự án
1. Định hướng học sinh
• Thơng qua q trình làm dự án để đạt được những mục tiêu học tập khác
nhau vai trị chủ thể q trình học tập của học sinh càng được thể hiện rõ.
• Nhiệm vụ của dự án: thiết kế phù hợp với trình độ và khả năng của người
học, khêu gợi được động cơ và hứng thú của học sinh.
=> Vì vậy học sinh cần thiết và có thể được tham gia chọn đề tài và nội dung học
tập. Hứng thú của người học thường được tiếp tục phát triển trong cả quá trình thực
hiện dự án.
2. Định hướng hành động: Giúp các em học sinh có sự kết hợp giữa nghiên cứu
lý thuyết và thực hành.
3. Định hướng hợp tác
- Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm trong đó có sự hợp tác và
phân cơng làm việc của các thành viên trong nhóm.
- Dạy học theo dự án thường địi hỏi khuyến khích rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ
năng hợp tác làm việc của các thành viên tham gia.
4. Định hướng tích hợp
Nội dung dự án thường địi hỏi kết hợp vận dụng tri thức của nhiều môn học hoặc
lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề phức tạp mang tính liên mơn hoặc
đa lĩnh vực.
5. Định hướng thực tiễn
- Những dự án học tập có thể góp phần gắn kết việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống xã hội. Có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Chủ đề dự án có thể gắn liền với hồn cảnh ở mức độ nhiều ít khác nhau.
- Q trình thực hiện dự án có thể có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn thực hành.
6. Định hướng sản phẩm
- Dạy học theo dự án thường kết hợp với tạo ra sản phẩm. Sản phẩm của dự án học
tập khơng giới hạn ở những thu hoạch lí thuyết, mà trong khơng ít trường hợp, các
dự án học tập tạo ra sản phẩm vật chất từ các hoạt động thực tiễn, thực hành.
c. Những kiểu dự án dạy học
1. Phân biệt theo chuyên môn
- Dự án 1 môn học : trọng tâm nội dung nằm trong 1 môn học.
- Dự án liên môn : trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn học khác nhau.
2. Phân biệt theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: thực hiện khoảng 2- 6 giờ.
- Dự án trung bình : thực hiện khoảng 1 ngày đến 1 tuần , 40 giờ.
- Dự án lớn : thực hiện với quỹ thời gian lớn, 1 tuần hoặc kéo dài hơn.
3. Phân biệt theo tính chất nhiệm vụ của dự án.
- Dự án tìm hiểu : Trọng tâm là khảo sát thực trạng đối tượng.
- Dự án nghiên cứu: Trọng tâm là giải quyết vấn đề giải thích hiện tượng q trình.
- Dự án kiến tạo: Trọng tâm là tạo ra những sản phẩm vật chất, thực hiện 1 kế
hoạch hành động thực tiễn...
d. Thực hiện dạy học theo dự án
NV1: Xác định đề tài, mục tiêu dự án
NV2: Xây dựng kế hoạch dự án
NV3: Thực hiện dự án
NV4: Thu thập kết quả và hoàn thành sản phẩm
NV5: Đánh giá kết quả dự án
e. Ưu, nhược điểm
* Ưu điểm
- Gắn lý thuyết - thực hành, tư duy – hành động, nhà trường – xã hội
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của HS
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm cũng như khả năng sáng tạo và và năng lực
giải quyết những vấn đề phực hợp
- Rèn luyện kĩ năng khai thác thông tin 1 cách hiệu quả
- Tập trung vào 1 câu hỏi lớn hoặc 1 vấn đề quan trọng; có thể bao gồm nhiều quan
điểm liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau
- Tạo cơ hội cho người học được đưa ra sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động
khác nhau
* Hạn chế:
- Cần nhiều thời gian
- Phương tiện không đầy đủ
- Bất lợi trong việc truyền thụ hệ thống lý thuyết
- Bất lợi trong việc rèn luyện kĩ năng cơ bản
* Ví dụ: Tổ chức dạy học theo dự án nhỏ với đề tài trong nội dung 1 tiết học
Toán lớp 2
- Tên đề tài: Xây dựng bảng nhân 9
- Xây dựng kế hoạch dự án
thảo luận để xây dựng
được bảng nhân 9
chia nhóm theo các
tổ
Để giải các bài toán và
áp dụng vào cuộc sống
Xây dựng
bảng nhân 9
Tại lớp
Lấy 9 lên 1,2,3,..lần
Trong một tiết học
Theo 2 cách
Dựa trên các
bảng nhân đã học
- Các nhóm thực hiện kế hoạch và cử đại diện lên trình bày kết quả của nhóm mình
- Kết quả của dự án: Thành lập được bảng nhân 9 và áp dụng làm các bài tập trong
SGK
- GV cho HS các nhóm nhận xét kết quả của nhau. Sau đó, đưa ra đánh giá q
trình và tổng kết dự án..
Câu 10: Vì sao phải vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học trong dạy
học toán ở Tiểu học?
Một điểm quan trọng GV cần lưu ý khi sử dụng các PPDH là khơng có PPDH vạn
năng, khơng có PPDH duy nhất mà có thể sử dụng đối với mọi tiết học và thay thế
được tất cả các phương pháp khác.
Có nhiều PPDH và mỗi phương pháp có một khả năng riêng.
VD: PP giảng giải minh hoạ có ưu điểm truyền đạt kiến thức 1 cách nhanh chóng
cho HS nhưng vì thế mà hạn chế khả năng tư duy của HS, phương pháp giải quyết
vấn đề giúp HS tự chiếm lĩnh 1 cách sâu sắc và chắc chắn nhưng lại khiến GV mất
nhiều thời gian và công sức để lên kế hoạch và tổ chức thực hiện,… Vì vậy, trong
thực tiễn dạy học, GV thường sử dụng nhiều PPDH trong dạng phối hợp với nhau
để giải quyết có hiệu quả một vấn đề nhận thức.
Mặt khác, việc lựa chọn sử dụng nhiều PPDH phải bắt đầu từ sự phân tích nội
dung, mà nội dung học tập rất đa dạng, mỗi phương pháp thường chỉ giải quyết
được một nội dung nhận thức nào đó, vì vậy phải sử dụng nhiều phương pháp. Vấn
đề là, bao giờ cũng có 1 phương pháp chính khi dạy 1 nội dung cụ thể, các phương
pháp khác sẽ hỗ trợ cho phương pháp chính. Trong điều kiện đó, sự phối hợp sẽ trở
thành có định hướng rõ ràng.
Câu 11
* Minh họa cho các bước tổ chức dạy học hợp tác trong mơn Tốn ở Tiểu học:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Phân chia các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành viên trong
nhóm.
Bước 2. Làm việc theo nhóm
Cá nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm.
Thống nhất các kết luận, trình bày kết quả của nhóm.
Bước 3. Thảo luận
Tổng hợp giữa các nhóm.
Các nhóm báo cáo kết quả.
Thảo luận chung.
Bình luận, đánh giá kết quả của các nhóm.
GV tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo.
- VD minh họa: Khi dạy Toán 3, “Bài 23: Nhân số ca hai chữ số với số có một chữ
số (tiết 2)”
1. Tính kết quả của mỗi phép tính sau:
A 15 x 6 =
C 11 x 8 =
H 21 x 4 =
M 17 x 3 =
N 16 x 2 =
Ộ 33 x 1 =
T 13 x 4 =
Ù 19 x 5 =
Hãy gắn các chữ vào ơ thích hợp để biết tên một di tích nổi tiếng ở nước ta:
88
84
95
90
51
33
52
88
333
A
+ GV nêu vấn đề: cho HS thảo luận nhóm 4 hoàn thành vào phiếu học tập:
+ Mỗi thành viên trong nhóm sẽ làm 2 phép tính, trao đổi thảo luận để tìm ra tên
của di tích nổi tiếng.
+ Thống nhất kết quả và đại diện nhóm trình bày, HS cả lớp cùng nhận xét, bổ
sung, góp ý.
*Kĩ thuật khăn trải bàn:
-Các bước tiến hành:
+ Bước 1:Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy Ao.
Trên giấy Ao chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung quanh.
Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người tương ướng
với từng phần xung quanh.
+ Bước 2: Mỗi học sinh làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy
nghĩ trả lời câu hỏi của Gv đưa ra theo vốn hiểu biết của bản thân và viết vào phần
giấy của mình.
+ Bước 3:Hết thời gian làm việc cá nhân, HS thảo luận nhóm rồi thống nhất các ý
kiến cá nhân thành ý kiến chung rồi viết vào phần chính giữa tờ giấy.
-VD minh hoạ: Bài : Thực hành vẽ hình vng ( SGK Tốn 4/55)
52
Bước 1: Gv chia HS thành các nhóm, mỗi nhóm có 4 thành viên, phát cho mỗi
nhóm 1 tờ giấy Ao. Yêu cầu HS làm việc cá nhân nêu cách vẽ hình vng ra phần
giấy của mình.
Bước 2: Hs độc lập suy nghĩ, dựa vào những kiến thức mình đã học về đặc điểm
của hình vng viết vào phần giấy ý kiến của mình.
Bước 3: Hết thời gian làm việc cá nhân. HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến để
đưa ra cách vẽ hình vng của nhóm mình cho là đúng rồi ghi vào phần giữa tờ
giấy.
*Kĩ thuật mảnh ghép:
Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép”
VỊNG 1: Nhóm chun gia
• Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,
2,...)]
• Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, ... (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)].
• Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề
và ghi lại những ý kiến của mình.
• Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chun gia” của
lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.
VỊNG 2: Nhóm các mảnh ghép
• Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ
nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3...
• Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia
sẻ đầy đủ với nhau
• Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1 thì
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
• Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
VD Bài : Diện tích xung quanh hình và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật
( Tốn 5 )
GV chia lớp làm 3 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “ chuyên sâu “
Nhóm 1 : Nhắc lại đặc điểm của hình hộp chữ nhật
Nhóm 2 : Cho hình hộp chữ nhật có CD : 8, CR: 5, CC : 4 . Tính diện tích xung
quanh hình hộp chữ nhật theo cơng thức đã học
Nhóm 3 : Cũng với hình hộp chữ nhật như nhóm 2. Tính diện tích 2 đáy của hình
hộp chữ nhật
Giai đoạn 1 : Nhóm chuyên sâu Các nhóm thực hiện nhiệm vụ được giao
Nhóm 1 : Nhiệm vụ
- Hình hộp chữ nhật có 6 mặt, 2 mặt đáy và 4 mặt bên. Mỗi mặt của hình hộp chữ
nhật là hình chữ nhật
- Hình hộp chữ nhật có 3 kích thước là CD, CR, CC
Nhóm 2 :
S xung quanh hình hộp chữ nhật bằng diện tích hình chữ nhật có :
Chiều dài : 5+8+5+8= 26(cm)
S xunh quanh là : 26x4=104(cm2)
Nhóm 3 :
S mặt đáy : 5x8=40(cm2)
S 2 mặt đáy : 40x2=80(cm2)
Giai đoạn 2 : nhóm mảnh ghép
- Thành lập nhóm mảnh ghép có đầy đủ thành viên của nhóm chuyên sâu ( 3ng ) Các thành viên nhóm chun sâu lần lượt trình bày nội dung thảo luận ( nvu 1,2,3)
Câu 12: Các hình thức trắc nghiệm khách quan trong dạy học tốn ở Tiểu
học.VD
1. Loại câu trắc nghiệm điền khuyết (điền thế)
- Loại câu trắc nghiệm điền khuyết được trình bày dưới dạng một câu có chỗ chấm
hoặc ơ trống, HS phải trả lời bằng cách viết câu trả lời hoặc viết số, dấu vào chỗ
trống. Trước câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết thường có câu lệnh: “Viết (điền) số
(dấu)” thích hợp vào chỗ (ô) chấm (trống)”, “Viết vào chỗ trống cho thích hợp”
hay “Viết (theo mẫu)”.
Ví dụ 1: Bài 1, trang 145, Toán l
Số liền sau của 97 là……..;
Số liền sau của 98 là . . . ;
Số liền sau của 99 là……..;
100 đọc là……
Ví dụ 2: Bài 1, trang 7, Toán 2
Quan sát hình vẽ rồi trả lời câu hỏi :
a. Điền bé hơn hoặc lớn hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?
- Độ dài đoạn thẳng AB……………. 1dm.
- Độ dài đoạn thẳng CD……………. 1 dm.
b. Điền ngắn hơn hoặc dài hơn vào chỗ chấm nào cho thích hợp?
- Độ dài đoạn thẳng AB……………đoạn thẳng CD.
- Độ dài đoạn thảng CD……………đoạn thẳng AB.
- Một số lưu ý khi soạn câu trắc nghiệm điền khuyết
+ Đặt câu sao cho chỉ có một cách trả lời đúng.
+ Không nên để má nhiều chỗ trống trong một sâu và thông
+ Tránh câu hỏi q rộng, khơng biết câu trả lời thế nào có thể chấp nhận được.
2. Loại câu trắc nghiệm đúng – sai
- Loại câu chắc nghiệm đúng – sai được trình bày dưới một câu phát biểu và học
sinh phải trả lời bằng cách lựa chọn “đúng’ (Đ) hoặc “sai” (S). Trước câu hỏi trắc
nghiệm đúng sai thường có một câu lệnh: “Đúng ghi (Đ), sai ghi (S). Loại câu trắc
nghiệm đúng - sai đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với việc khảo sát trí nhớ hoặc
nhận biết khái niệm sự kiện.
Ví dụ: Bài 2 trang 56 Tốn 4
Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống
- AH là đường cao của hình tam giác ABC
- AB là đường cao của hình tam giác ABC
3. Loại câu trắc nghiệm lựa chọn
Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có nhiều câu trả lời nhưng chỉ có một câu
trả lời đúng, các câu trả lời còn lại đều sai nhưng phải là những sai lầm mà học
sinh thường hoặc có thể mắc phải. Khi trả lời học sinh chỉ cần chọn một trong các
câu trả lời có sẵn. Thường là có một câu lệnh trước câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
là “ Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng ”. Số các phương án trả lời có thể là
3, 4, 5 đáp án tùy thuộc vào từng bài và từng đối tượng học sinh.
Ví dụ: Khoanh trịn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1) Số “ ba trăm hai mươi mốt triệu năm trăm hai mươi ba nghìn” viết là:
A.
B.
C.
D.
351 523
321 523 000
321 5 230
523 321 000
4. Loại câu chắc nghiệm đối chiếu cặp đôi ( nối)
Loại câu trắc nghiệm đối chiếu cặp đơi (nối) được trình bày dưới dạng cho hai
nhóm đối chiếu tách rời, học sinh phải núi một hay một số đối tượng ở nhóm một
gửi một số đối tượng ở nhóm: số đối tượng ở hai nhóm có thể bằng hoặc khơng
bằng nhau,
Ví dụ: Nối (theo mẫu):
14 – 1
16
19 - 3
14
15 – 1
13
17 - 5
15
17 – 2
17
18 - 1
Câu 13: Kĩ thuật tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học mơn tốn ở TH.
a) Khái niệm
* Tự đánh giá
- Là một hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục
tiêu của quá trình học. HS sẽ học cách đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại
qúa trình và phát hiện những điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản thân.
- Tự đánh giá khơng đơn thuần là tự mình cho diểm số mà là sự đánh giá nỗ llự, quá trình
và kết quả. HS cần tham gia vào quá trình quyết định những tiêu chí có lợi cho việc học.
* Đánh giá đồng đẳng
- Là một quá trình trong đó các nhóm học sinh cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá
cơng việc lẫn nhau.
- Trong q trình đánh giá nên kết hợp các hình thức đánh giá: tự đánh giá, đánh giá đồng
đẳng và đánh giá hợp tác (giữa GV và HS).
b) Các tổ chức đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá
- Giới thiệu từng bước: Giới thiệu đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá ở quy mô nhỏ đến
khi HS cảm thấy thành thạo.
- Thơng báo để mọi người biết: Giải thích cho HS, PH và nhà trường lí do sử dụng các
cách tiến hành đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá.
- Thống nhất các tiêu chí: cùng HS đưa ra các tiêu chí cụ thể và giải thích rõ rằng khơng
có định kiến, thiên vị để dùng trong đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá.
- Luyện tập đánh gía đồng đẳng và tự đánh giá: cho HS cơ hội thực hành để trở nên thuần
thục nhưng không yêu cầu các em cho điểm số.
- Đánh giá có ý nghĩa: khơng nên sử dụng đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá là hình thức
đánh giá duy nhất mà chỉ nên coi nó là một phần của đánh giá kết quả.
c) Chú ý
- Khuyến khích HS biết đánh giá những năng lực khác nhau.
- Chấp nhận những điểm yếu, những hạn chế của HS.
- Khuyến khích nhữg nỗ lực thay đổi ở HH.
- Hỗ trợ khi HS phải làm nhiều việc.
Câu 14:
Hình thành biểu tượng khái niệm Số học ở Tiểu học
GIÁO ÁN - TOÁN 2
Bài 2. Tia số. Số liền trước, số liền sau
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của GV
I. KHÁM PHÁ
a. Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS và từng
bước làm quen bài học.
- HS nhận biết được số liền trước, số
liền sau.
b. Cách thức tiến hành:
Bước 1: Hoạt động cả lớp
- GV nêu ra “tình huống”: Trên cây có
các quả táo ở các vị trí khác nhau, mỗi
quả táo ghi một trong các số 7, 0, 1, 6,
3, 2, 10, 4, 5, 8, 9. Làm thế nào để sắp
Hoạt động của HS
HS lắng nghe, suy nghĩ, trả lời câu hỏi.
xếp các số đo theo thứ tự từ bé đến lớn?
- Theo SGK, Rô - bốt đã sắp xếp được
các số theo thứ tự từ bé đến lớn như
hình sau và cho biết đó là tia số:
- GV giới thiệu để HS nhận biết 2 nội
dung trên tia số: “Số 0 ở vạch đầu tiên,
là số bé nhất. Mỗi số lớn hơn các số ở
bên trái nó và bé hơn các số ở bên phải
nó”.
Bước 2: Hoạt động cặp đơi – Hoạt
động cá nhân
- GV cho HS vận dụng ngay kiến thức,
yêu cầu HS thảo luận cặp đôi trả lời câu
hỏi:
+ Số 1 lớn hơn số nào?
+ Trên tia số này, những số nào bé hơn
5, những số nào lớn hơn 5, những số
nào vừa lớn hơn 3 vừa bé hơn 6..?
- GV mời đại diện một vài nhóm trình
bày bài làm.
- GV yêu cầu các HS khác nhận xét
nhóm bạn và chốt đáp án.
- GV nhận xét chung, chốt đáp án.
- GV cho HS quan sát tia số rồi phân
tích cho HS nhận biết được số liền
trước của 4 là số nào, số liền sau của số
4 là số nào và kết luận: “Thêm 1 đơn vị
vào một số ta được số liền sau của số
đó, bớt 1 đơn vị ở một số ta được số
liền trước của số đó”.
- GV u cầu HS thảo luận cặp đơi, nêu
số liền trước, số liền sau của các số 3, 6,
8 trên tia số.
- HS nghe GV giới thiệu
- HS trả lời câu hỏi:
+ Số 1 lớn hơn số 0
+ Số bé hơn 5 là 0, 1, 2,3, 4
+ Số lớn hơn 5 là 6, 7, 8, 9, 10
+ Số lớn hơn 3 và bé hơn 6: 4, 5.
-Đại diện nhóm trình bày bài.
-HS lắng nghe, nhận xét nhóm bạn.
-HS lắng nghe.
-HS quan sát tia số, lắng nghe.
-HS thảo luận nhóm đôi, trả lời:
- GV mời đại diện 3 HS trình bày.
- GV yêu cầu HS nêu nhận nhóm bạn.
- GV nhận xét chung, chốt đáp án.
Số liền trước
Số
Số liền sau
2
3
4
5
6
7
7
8
9
-Đại diện nhóm trình bày bài làm.
-HS nhận xét nhóm bạn.
-HS lắng nghe, chữa bài.
Thuộc nội dung Số học trong mơn Tốn ở Tiểu học
GIÁO ÁN – TỐN 1
Bài 3. NHIỀU HƠN, ÍT HƠN, BẰNG NHAU
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của GV
1.Khám phá
GV đưa ra một số câu hỏi gợi mở:
+ Ai đã từng nhìn thấy con ếch?
+ Thấy ếch ngồi trên lá chưa?
- GV cho HS quan sát tranh, đặt câu
hỏi:
+ Trong tranh có đủ lá cho ếch ngồi
khơng?
+ Số ếch có nhiều hơn số lá khơng?
+ Số ếch có ít hơn số lá không?
- GV yêu cầu HS quan sát vào các
đường nối giữa mấy chú ếch và mấy
chiếc lá.
- GV giải thích cứ một chú ếch nối với
một chiếc lá.
- GV kết luận “Khi nối ếch với lá, ta
thấy hết lá sen nhưng thừa ếch, vậy số
ếch nhiều hơn số lá sen, Số lá sen ít
hơn số ếch”
Hoạt động của HS
-HS quan sát tranh, trả lời:
+ Không đủ lá cho ếch
+ Ếch nhiều hơn lá
+ Ếch khơng ít hơn lá
-HS quan sát.
-HS lắng nghe.
-HS lắng nghe.
-HS quan sát tranh, trả lời:
- GV lặp lại với minh hoạ thứ hai về
thỏ và cà rốt, yêu cầu HS qua sát tranh
hỏi:
+ Thỏ thích ăn gì
- GV giới thiệu thêm “Khi nối thỏ với
cà rốt, cả hai đều được nối hết nên
chúng bằng nhau”.
+ Thỏ thích ăn cà rốt.
-HS lắng nghe.
* Hình thành khái niệm mới trong Hình học
B. BÀI MỚI
- GV giới thiệu bài mới
- HS đọc tên bài
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nhận
biết đường thẳng đi qua điểm và
song song với một đường thẳng cho
trước: (12’)
- GV chiếu hình chữ nhật ABCD: quan
- HS hình vẽ trên bảng.
sát
A
D
B
C
+ Đây là hình gì?
+ Em biết gì về hình chữ nhật?
- GV yêu cầu HS kéo dài hai cạnh AB
và DC về hai phía của hình chữ nhật
ABCD:
- HS đọc tên hình 1 dãy: Hình chữ nhật
ABCD.
- HS: Hình chữ nhật có chiều dài, chiều
rộng. Có 4 góc vng. AB=DC, AD=BC
- HS thực hành vẽ.
A
C
B
D
+ Khi kéo dài 2 cạnh ta được gì? Nhận
xét gì về khoảng cách giữa chúng?
+ Hai đường thẳng có cắt nhau khơng?
Vì sao?
- HS: Ta được hai đường thẳng, khoảng
cách giữa chúng cùng bằng độ dài AC và
BD (AC=BD)
- HS: Khơng. Vì khoảng cách giữa
chúng ln bằng độ dài hai cạnh AC và
- GV nhận xét, chốt lại: Khi kéo dài hai BD.
cạnh, ta được hai đường thẳng không
cắt nhau và có khoảng cách khơng đổi.
Vậy hai đường thẳng nằm trên cạnh
AB và CD thuộc mặt phẳng ABCD là
hai đường thẳng song song với nhau.
- Yêu cầu HS quan sát hình:
+ Trong mặt phẳng trên cịn hai đường
thẳng nào song song với nhau nữa
không? Nêu cách làm? Hai đường
thẳng có song song khơng? Vì sao?
- GV u cầu HS thảo luận nhóm đơi
- GV u cầu đại diện nhóm trình bày,
báo cáo kết quả.
- GV yêu cầu HS nhận xét
- HS thực hành vẽ, trình bày kết quả bài
làm trước lớp.
- HS thảo luận
- HS: Có. Kéo dài cạnh AD và BC về hai
phía. Hai đường thẳng song song với
nhau vì khi kéo dài, ta được hai đường
thẳng khơng cắt nhau và khoảng cách
giữa chúng không đổi (bằng độ dài hai
cạnh AB và CD)
- HS nhận xét
- GV kết luận: Trong một mặt phẳng
hai đường thẳng song song không bao
giờ cắt nhau.
- Yêu cầu HS nhắc lại thế nào là hai
đường thẳng song song?
- 45 HS: Hai đường thẳng song song
với nhau không bao giờ cắt nhau.