ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO MINH CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
CĨ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HOÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên – 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO MINH CƯỜNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP
CĨ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KHÁNH VĨNH, TỈNH KHÁNH HOÀ
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên - 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 5
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng
nghiệp trên thế giới và Việt Nam. ..................................................................... 6
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp . 10
1.3. Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của FAO
(tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc) ................................ 23
1.4. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ở huyện Khánh Vĩnh ......................... 36
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp huyện Khánh Vĩnh ............................................................... 41
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh .................. 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Khánh Vĩnh ............................................. 42
3.2.2. Tình hình biến động quỹ đất nông nghiệp huyện Khánh Vĩnh ................ 45
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 46
i
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Khánh Vĩnh ................... 46
3.3.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất .............................................. 61
3.3.4. Hiệu quả mơi trường các loại hình sử dụng đất ...................................... 65
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 68
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả ..................... 68
3.4.2. Một số đề xuất và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Khánh Vĩnh .................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 73
I. Kết luận ........................................................................................................ 70
II. Kiến nghị .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 78
ii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX theo khối ngành
huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................... 39
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Khánh Vĩnh năm 2020
42
Bảng 3.3: Tình hình biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2016 –
2020 ................................................................................................................. 42
Bảng 3.4: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại các vùng ...................... 46
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng
đồng bằng ........................................................................................................ 49
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng gò
đồi .................................................................................................................... 48
Bảng 3.7: Hiệu quả sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất tại vùng núi
......................................................................................................................... 59
Bảng 3.8: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây bưởi da xanh tại vùng đồng
bằng (tính trên 1ha) ......................................................................................... 52
Bảng 3.9: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây bưởi da xanh tại vùng gị
đồi (tính trên 1ha) ............................................................................................ 56
Bảng 3.10: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keoại vùng gị đồi (tính
trên 1ha)........................................................................................................... 54
Bảng 3.11: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây bưởi da xanh tại vùng núi
(tính trên 1ha) .................................................................................................. 59
Bảng 3.12: Thu chi trong sản xuất, kinh doanh cây keo tại vùng núi (tính trên
1ha) .................................................................................................................. 58
Bảng 3.13: Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội (tính cho 1ha) ........... 62
Bảng 3.14: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 63
Bảng 3.15: So sánh mức phân bón với quy trình kỹ thuật .............................. 66
Bảng 3.16: So sánh mức sử dụng thuốc BVTV với với quy trình kỹ thuật .... 67
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một ngành nghề chiếm vị thế quan trọng đối với Việt Nam
và Việt Nam cũng đã và đang là một nước nơng nghiệp. Chính vì vậy sử dụng
đất nơng nghiệp có hiệu quả, cung cấp đủ lương thực, thực phẩm trong nước và
xuất khẩu đã trở thành vấn đề bức thiết của các nước đang phát triển nói chung
và Việt Nam nói riêng. Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp là một tiêu chí quan
trọng để phát triển nơng nghiệp bền vững đối với các quốc gia đang phát triển
nông nghiệp.
Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa Khánh Vĩnh là một trong những địa
phương có dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số với 23.446 người, chiếm
62,5% dân số tồn huyện, đời sống cịn nhiều khó khăn, tập quán sản xuất còn
lạc hậu. Huyện Khánh Vĩnh cũng là một trong những địa phương có diện tích
đất nơng nghiệp lớn trên cả nước, tuy nhiên việc thực thi những chính sách quản
lý và sử dụng đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số còn tồn tại nhiều vướng
mắc, bất cập, việc sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số phần lớn kém hiệu
quả, tồn tại nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý đất đai của người dân. Năm
2020, diện tích chuyên trồng lúa nước được được mở rộng, trong khi đó diện
tích trồng lúa cịn lại đang được thu hẹp dần theo từng năm; diện tích đất trồng
cây lâu năm là 41,64 ha giảm 5,45 ha (5,2%) so với năm 2016.
Để có thể tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì cần
phải đánh giá đúng và chính xác hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trên địa
bàn huyện Khánh Vĩnh, đây sẽ là cơ sở để lãnh đạo huyện có thể đưa ra được
giải pháp phát triển bền vững trong tương lai. Đây là vấn đề mang tính cấp thiết,
xuất phát từ thực tiễn trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng
các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp và đề xuất giải pháp sử dụng đất nơng
nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hoà”.
4
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh để
đưa ra được loại hình nào là tốt nhất, sản xuất sản phẩm nào vào mùa nào là hiệu
quả nhất và sản phẩm nào không phù hợp;
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để đưa ra đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Khánh Vĩnh.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Đối với việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, giúp cho học viên có thể củng
cố lại những lý thuyết đã được học, tiếp thu trong trường học, bên cạnh đó thì
đây là cơ hội để biến những lý thuyết đã học ở trường vào thực tế, ứng dụng
những kiến thức đã học để nghiên cứu tình hình thực tế, đưa ra được các giải
pháp, đề xuất giúp phát triển trong thực tế.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này sẽ đưa ra kết quả và kết quả này sẽ chính là hiện trạng của
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Vĩnh Khánh, dựa vào đây để đưa ra
những giải pháp thực tế giúp cho việc sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Khánh
Vĩnh đạt được hiệu quả cao.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng
đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá
và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi
xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ
thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên
đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xun và cơ bản.
Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất
nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và
đất nơng nghiệp khác” (Quốc hội, 2013).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Khi nói đất nơng
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nơng nghiệp,
bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của
các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất
khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Vì vậy:
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính
sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng
6
cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu
(Nguyễn Xuân Quát, 1996).
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế
hệ tương lai.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho q trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết
và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Trên thế giới, mỗi quốc gia có nền sản xuất nơng
nghiệp phát triển khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời
sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận, hầu hết các nước đều coi nông
nghiệp là cơ sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng
nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là
đất nơng nghiệp. Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nơng nghiệp
lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục đích phi nơng nghiệp. Để đảm
bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai
hoang đất đai phục vụ cho mục đích nơng nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị
khai thác triệt để, trong khi đó các biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không
được chú trọng dẫn tới hậu quả môi trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích
đất bị thối hóa trên phạm vi tồn thế giới, đất bị mất chất dinh dưỡng, hữu cơ do bị
xói mịn, nhiễm mặn… gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nơng sản.
Theo P.Buringh, tồn bộ đất nơng nghiệp của thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền); Phần diện tích cịn lại (khoảng 78%,
tương đương 11,7 tỷ ha) không dùng được vào nông nghiệp. Trong tổng số 3,3 tỷ
ha đất nông nghiệp, con người hiện đang sử dụng cho trồng trọt khoảng 1,5 tỉ ha
(chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất đang có khả năng trồng
7
trọt). Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Đất nông nghiệp là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông - lâm
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
ở trình độ khơng giống nhau nhưng tầm quan trọng của nông nghiệp đối với đời
sống con người thì quốc gia nào cũng phải thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản
xuất nông nghiệp là cơ sở của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số tăng nhanh thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương
thực, lồi người phải tăng cường khai hoang để có thêm đất sử dụng vào mục
đích nơng nghiệp. Thêm nữa, đất đai lại bị khai thác triệt để, khơng có biện pháp
ổn định độ phì nhiêu của đất.
Đất đai là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Trên
thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống
nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự
phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực,
thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải
tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh
thái của nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và không cịn thời gian nghỉ, các
biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Mặt khác, cùng với
việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công
năng của đất được mở rộng và có vai trị quan trọng đối với cuộc sống của con
người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt trái đất và
mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có một
chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ơ nhiễm
mơi trường, thối hố đất. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên
phạm vi tồn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ,
bị xói mịn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước
tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động
bất cẩn của con người gây ra (Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng, 1995).
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục khơng đều. Tuy có diện tích
8
đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ diện
tích đất nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là
nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đơng nhất
nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn 5 Độ. Đối với ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35%
tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và
khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đơng Nam Á.
Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước đây vốn
là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng đã
bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai
thác thêm những diện tích đất có khả năng nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng
nhanh nên bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
1.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích tự nhiên nhỏ trên thế giới, đứng thứ 4 ở khu
vực Đông Nam Á, nhưng dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình qn diện tích
trên đầu người chỉ xếp vào hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu của kết quả
kiểm kê đất đai năm 2021, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.731
nghìn ha, trong đó đất nơng nghiệp là 26.822.953 nghìn ha, bình qn diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp là 2.956,38 m2/người (Nguyễn Văn Bộ, 2014). Diện
tích đất bình qn đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay
với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng
giảm, đặc biệt là diện tích đất nơng nghiệp.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức cơng nghiệp hố và đang dần từng
bước xóa bỏ tính tự cung, tự cấp, chuyển dần sang sản xuất hàng hố và phục vụ
xuất khẩu. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách luôn được
các nhà quản lý và sử dụng đất quan tâm.
9
Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ cơng nghiệp hố cũng
như đơ thị hố diễn ra khá mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước
làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động. Đất nơng
nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm, do dân số vẫn tiếp
tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát triển sản xuất nông
nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mịn, thối hóa do việc phá rừng gây ra cũng
đang ngày càng tăng lên. Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng
đất nơng nghiệp do rửa trơi, xói mịn, khơ hạn, sa mạc, mặn hoá, phèn hoá, chua
hoá, thoái hoá lý hố học đất, ơ nhiễm… suy thối chất lượng đất dẫn đến giảm
khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác
động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang
sản xuất nơng nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển
nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái Bạt, 2009).
Kết quả nghiên cứu của Lê Thái Bạt (2009) đã thống kê ở nước ta có 15,7
triệu ha đất bi xói mịn, rửa trơi mạnh, đất chua, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và
độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khơ hạn và sa mạc hố, 1,9 triệu ha đất bị
phèn hố, mặn hố. Ngồi ra cịn các tình trạng ơ nhiễm do phân bón, hố chất
bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất
dịch vụ, chất độc hoá học để lại sau chiến tranh. Đây thực sự là những vấn đề
đáng lo ngại và thách thức lớn đối với nước ta hiện nay.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nơng nghiệp của chúng ta chỉ
chiếm 28,38% diện tích tự nhiên và gần tương đương với diện tích này là diện
tích đất chưa sử dụng. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất
nơng nghiệp rất thấp.
Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất để phát triển một nền nông
nghiệp đủ sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất
khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm và sử dụng đất có hiệu quả.
1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Quan điểm về đất nông nghiệp và sử dụng nông nghiệp
1.2.1.1. Đất nông nghiệp
10
Đất đai là tài nguyên quý giá của bất kỳ quốc gia nào. "Đất đai được xác
định là ranh giới, vị trí, khu vực, tương đối ổn định hoặc biến đổi, nhưng khơng
liên tục, có thể dự đốn và ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội như đất, khí hậu, địa hình, địa mạo hiện tại và tương lai. Địa
chất, thủy văn, động thực vật, hoạt động công nghiệp, con người”. Đặc điểm
thổ nhưỡng cũng khác nhau do mỗi khu vực địa lý có đặc điểm địa hình khác
nhau. Đất là nơi sinh sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài
nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Như Các Mác đã nói:
“Đất đai là công cụ cơ bản, quý giá nhất của sản xuất nông nghiệp và là điều
kiện cần thiết cho sự tồn tại và tái sinh của loài người” (Các Mác, 1949).
Ngồi ra, trong sản xuất nơng nghiệp thì đất được coi là tư liệu không thể
thay thế, nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng
lên (Lê Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995).
Luật Đất đai năm 2013, Đất nông nghiệp được chia thành: đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp
- Đất đai là sở hữu tồn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm.
- Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp.
- Thường xuyên cải tạo, bồi bổ đất đai.
Để phát triển quỹ đất nơng nghiệp, nhà nước có chính sách hạn chế sử dụng
đất nơng nghiệp vào mục đích khác, khơng hạn chế việc tự ý mở rộng khu định
cư nông nghiệp và xây dựng vườn tạp. Ruộng lúa nước tưới. Ngồi ra, Chính
phủ thực hiện các chính sách khuyến khích và hỗ trợ việc làm đi biển của các
gia đình, cá nhân, tổ chức và mở rộng diện tích đất nông nghiệp...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là một vấn đề kinh tế liên quan đến nền kinh tế quốc dân.
11
Mục tiêu của quá trình sử dụng đất là sử dụng đất một cách có hiệu quả để
phục vụ phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, ngày nay, diện tích đất thích hợp
cho sản xuất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp và ngày càng mở rộng do sử dụng
lâu năm và hiểu biết về sử dụng đất còn hạn chế. Những diện tích trồng khơng
phù hợp bị suy thối đáng kể.
Tổ chức Nông lương (FAO) vào năm 1990 cho biết “Phát triển nông
nghiệp bền vững là quản lý và bảo vệ sự thay đổi về tổ chức và công nghệ để
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người hiện tại và trong tương lai”.
“Phát triển nông nghiệp bền vững không chỉ đáp ứng nhu cầu của con
người hiện đại, mà còn là nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Để đạt được mục
tiêu này, chúng ta cần nắm vững tác dụng lâu dài của từng mô hình sử dụng đất
để duy trì và phát triển đa dạng sinh học, bảo tồn các nguồn tài nguyên đất,
nước, các nguồn động thực vật khơng bị suy thối, sinh lợi kinh tế và chấp nhận
được về mặt xã hội.
Theo FAO, 1992: “Các chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững:
Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cơ bản của con người hiện tại và
tương lai về số lượng và chất lượng.
- Tạo việc làm lâu dài, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống cho nông dân.
- Duy trì và nâng cao năng lực sản xuất và khả năng tái tạo của các nguồn tài
nguyên tái tạo mà khơng làm xáo trộn chức năng chu trình sinh thái cơ bản, không
làm xáo trộn cân bằng tự nhiên, không làm xáo trộn cân bằng tự nhiên. Không làm
xáo trộn nét độc đáo của văn hóa, xã hội và khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
- Giảm tính dễ bị tổn thương trong nông nghiệp và tăng cường niềm tin của
công chúng. Nếu đạt được những mục tiêu này, sẽ đảm bảo phát triển nông
nghiệp bền vững. Nếu đạt được một hoặc nhiều mục tiêu thì tính bền vững chỉ là
một phần và không nhất quán.
Nguyên tắc sử dụng đất bền vững thể hiện ở ba yêu cầu sau theo ý kiến của
Đào Châu Thu (1999):
- Bền vững về kinh tế: Một hệ thống bền vững phải có năng suất sinh học
cao hơn mức trung bình của khu vực. Sản phẩm sinh học bao gồm sản phẩm sơ
12
cấp và sản phẩm phụ. Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ của
thị trường, tùy theo mục tiêu của từng vùng. Thước đo quan trọng nhất để đánh
giá hiệu quả kinh tế của hệ thống sử dụng đất là giá trị tổng sản lượng trên một
đơn vị diện tích.
- Xã hội ổn định: Thu hút đơng đảo lao động, đảm bảo đời sống nhân dân
và phát triển xã hội. Nếu người nông dân muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài
(đất đai, bảo vệ mơi trường…) thì trước hết phải đáp ứng nhu cầu của họ. Các
sản phẩm nông nghiệp thu được phải đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nông
dân, chẳng hạn như quần áo. Bước tiếp theo là tận dụng các nguồn lực trong
nước và địa phương. Trong trường hợp đất đai, hệ thống sử dụng đất phải
được thiết lập trên mảnh đất mà nơng dân có quyền sử dụng và thụ hưởng lâu
dài. Nguồn vốn vay có lãi suất ổn định từ ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Sử
dụng đất bền vững nếu nó phù hợp với văn hóa và phong tục địa phương, nếu
khơng nó sẽ khơng nhận được sự ủng hộ của cộng đồng.
- Bền vững về môi trường: loại hình sử dụng đất hiện tại phải đảm bảo
khả năng bảo vệ độ phì nhiêu của đất, chống thối hóa đất, bảo vệ môi trường
sinh thái của đất. Điều kiện tiên quyết để quản lý sử dụng bền vững là tăng
dần độ phì nhiêu của đất, giảm tỷ lệ mất đất dưới mức cho phép hàng năm, độ
che phủ tối thiểu của ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%) và đa dạng sinh học
theo thành phần loài.
Việc xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất dựa trên ba yêu cầu
bền vững này sẽ giúp định hướng phát triển nông nghiệp ở các vùng sinh thái
khác nhau.
Sử dụng đất hợp lý là khái niệm do con người tạo ra phù hợp với mục
đích mà họ đã chọn cho từng khu vực xác định. Trong trường hợp sản xuất
nông nghiệp, sử dụng đất bền vững có nghĩa là đảm bảo sản xuất cây trồng
bền vững, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến sinh cảnh, con người và động vật.
1.2.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu của ngành
13
sản xuất nơng nghiệp. Nó khơng chỉ là chỗ dựa của lao động mà còn cung cấp
thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào
đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp (Bùi Nữ Hoàng Anh, 2013).
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đã làm hư
hại khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất nơng
nghiệp bị bỏ do xói mịn và thối hố. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông
nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp. Việc điều tra, nghiên cứu đất đai để nắm vững
số lượng và chất lượng đất bao gồm điều tra lập bản đồ đất, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất và quy hoạch sử dụng đất hợp lý là vấn đề
quan trọng mà các quốc gia đang rất quan tâm (Viện Điều tra Quy hoạch, 1998)
Để ngăn chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của
con người, đồng thời nhằm hướng dẫn những quyết định về sử dụng và quản lý
đất đai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy
trì được sức sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật đầy
đủ về tính hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm quản lý
sử dụng đất bền vững.
1.2.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng
đất Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
* Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như đất đai,
khí hậu thời tiết, nước, sinh vật... có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nơng
nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
Đánh giá đúng điều kiện tự nhiên là cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp
và định hướng đầu tư thâm canh đúng (Ngô Thế Dân, 2001).
14
- Điều kiện khí hậu: đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp, điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay
ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ và thời gian, không gian, biên
độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố
sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng
trong việc giữ nhiệt độ, độ ẩm của đất, khả năng cung cấp nước cho các cây sinh
trưởng và phát triển (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
- Đất đai: sự khác nhau về địa hình địa mạo và độ cao, độ dốc, hướng dốc...
thì cũng dẫn đến khí hậu, đất đai khác nhau nên ảnh hưởng đến sản xuất và phân
bố các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc sẽ ảnh hưởng tới
phương thức sử dụng đất nông nghiệp, và việc lựa chọn cây trồng hợp lí.
Mỗi khu vực địa lí khác nhau sẽ có những điều kiện khác nhau về ánh sáng,
nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa, nước và các điều kiện khác của tự nhiên. Vì thế các yếu
tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng, hiệu quả của việc sử dụng đất.
* Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả Đường Hồng
Dật (1994), thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác động thể hiện sự hiểu
biết sâu sắc của con người về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng đầu vào phù hợp với các quy luật
tự nhiên của sinh vật nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nơng nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ thuật
có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Ngô Thế Dân, 2001).
* Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế độ xã hội,
dân số, cơ sở hạ tầng, mơi trường, chính sách,.. các yếu tố này có ý nghĩa quyết
15
định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
Như vậy 3 nhóm yếu tố trên tạo ra nhiều ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
Tuy nhiên mỗi yếu tố lại có một sự tác động khác nhau vào hiệu quả sử dụng đất,
vì vậy chúng ta cần căn cứ vào các yếu tố này để tìm ra những yếu tố thuận lợi
cho cây trồng và những yếu tố khó khăn trong việc sử dụng đất để khắc phục.
1.2.5. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Trước kia khi nhận thức
con người còn hạn chế, nên người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả chỉ
là một. Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn người ta đã thấy
rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả. Theo trung tâm từ điển ngơn ngữ, hiệu
quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.
Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng
sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Viện Từ điển học và
Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất
trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị (lợi nhuận)
thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội, là thể hiện hiệu quả của
lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như
hàng năm để khai thác sử dụng đất. Đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu
quả kinh tế về mặt giá trị qua giá trị sản lượng và hiệu quả về mặt sử dụng sức
lao động của nông dân, công nhân, trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu được, nhất là các loại nơng sản cơ
bản, có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu, nguyên liệu quan
trọng cho công nghiệp chế biến...) để bảo đảm sự ổn định về kinh tế và xã hội
của đất nước (Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
16
pháp tổ chức sản xuất, khoa học - kĩ thuật, quản lí kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên; trong những
hồn cảnh thực tế nhất định, cịn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác
của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường
quốc tế (Viện Từ điển học và Bách khoa tồn thư Việt Nam).
Việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới, nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng
nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đó là một
trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nơng nghiệp hướng hàng hóa có
tính ổn định và bền vững.
Đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là
nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh
giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả sử
dụng đất là:
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả khơng có nghĩa
là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng số lượng một loại hàng hố này mà
khơng cắt giảm số lượng một loại hàng hố khác” (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất
nơng nghiệp.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất
17
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những
nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét
trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Đỗ Thị Lan,
Đỗ Anh Tài, 2006).
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà khoa học kinh tế Samuelson
Nordhuas "Hiệu quả có nghĩa là khơng lãng phí". Nghiên cứu hiệu quả sản xuất
phải xét đến chi phí cơ hội, "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng
sản lượng một hàng hố này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá
khác". Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật
chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội .
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai
trị quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả
có khả năng lượng hố, được tính tốn tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ
thống các chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt
được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện
cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới
đạt hiệu quả kinh tế.
18
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội (Hội Khoa học Đất, Đất Việt Nam, 2000).
Vậy hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
+ Một là: mọi hoạt động sản xuất của con người đều tuân theo quy luật "tiết
kiệm thời gian".
+ Hai là: hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.
+ Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả
đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là
phần giá trị của các nguồn lực đầu vào (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp, 1995)
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Ở đây, hiệu quả xã hội phản ánh những khía cạnh và mối quan
hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề cơng ăn việc làm, xố đói
giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội....
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đang
được nhiều nhà khoa học đặc biệt quan tâm.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện
tích đất nơng nghiệp. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao
động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao sẽ góp phần thúc đẩy xã hội
19
phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của
nhân dân. Việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất phải phù hợp với phong tục,
tập quán của địa phương thì sử dụng đất sẽ bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sử dụng đất là một vấn đề mang tính toàn cầu,
ngày nay đang được đặc biệt quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả
sử dụng đất. Điều này có nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa
học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý...được coi là có hiệu quả khi chúng khơng
gây tổn hại hay có những tác động xấu đến mơi trường đất, mơi trường nước và
mơi trường khơng khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa
dạng sinh học.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn
chặt với q trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh
thái.(Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 1995)
* Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Các nguồn tài nguyên được sử dụng một cách có hiệu quả cao trong sản
xuất để đảm bảo phát triển nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với
cac nước trên thế giới và Việt Nam.
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện như sau:
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Sử dụng hợp lý về khơng gian để hình thành hiệu quả kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tính tốn thích hợp để hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Hiệu quả sử dụng đất phải được xem xét trên 3 yếu tố: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đảm bảo sự phát triển xuyên xuốt và thống nhất giữa các ngành kinh tế.
20
- Phải xem xét đến hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực
khác.
- Phải xem xét đến lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của cộng đồng
dân cư. (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2018)
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Yếu tố kinh tế - xã hội:
Kinh tế - xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển và phân bố nông nghiệp.
+ Tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp chính là thị
trường tiêu thụ. Cung - cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình
thành và phát triển đối với các hàng hố nơng nghiệp.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách nhất quán của Nhà nước.
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai có vai
trị rất quan trọng trong phát triển nơng nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp
chịu sự tác động rất lớn từ hệ thống chính sách pháp luật. Khi có sự thay đổi của
chính sách, pháp luật nó sẽ tạo ra sự thay tích cự hoặc tiêu cực trong phát triển
nơng nghiệp.
- Yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các loại hình thức tổ chức sản xuất sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
(Lê Hội, 1996). Do vậy, cần phải đa dạng hố các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp từ khâu tổ chức sản xuất, kinh doanh đến việc giải quyết tốt các mối
quan hệ sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
+ Cung cấp dịch vụ kỹ thuật: Việc đưa những tiến bộ khoa học kỹ thuật và
ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp khơng thể
tách rời.
+ Quy hoạch và bố trí sản xuất: là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác
các tiềm năng của đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Yếu tố điều kiện tự nhiên.
+ Yếu tố tự nhiên là đặc điểm cơ bản nhất để phát triển và phân bố nông
nghiêp. Mội 1 loại cây trồng chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong một điều
21
kiện tự nhiên nhất định nào đó. Trong đó, đất, nước và khí hậu là quan trọng
nhất. Chúng quyết định đến năng suất và sản lượng cây trồng. (Vũ Thị Phương
Thuỵ, 2018)
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a, Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Để đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp thì phải dựa vào các
nguyên tắc cơ bản sau:
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển nơng nghiệp
ở nước ta, mặt khác nó cũng có khả năng so sánh quốc tế, nhất là các sản
phẩm có xu hướng xuất khẩu.
- Các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có tác
dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện, khách quan, chân thật
và đúng đắn theo tiêu chuẩn đã chọn.
b, Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ được tạo ra trong một chu kỳ nhất định ( thông thường là 1 năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): gồm tồn bộ cac khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền để thuâ và mua các yếu tố đầu vào và các dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Thu nhập hỗ hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian: TNHH = GTSX – CPTG
+ Hiệu quả kinh tế theo ngày công lao động quy đổi gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của khu vực.
+ Thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho nông dân.
+ Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của nơng dân.
+ Góp phẩn định canh định cư, chuyển giao khoa học kỹ thuật.
22
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường.
+ Đánh giá quản lý đất đai, tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng; đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
1.3. Đánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá đất của
FAO (tổ chức lương thực và nông nghiệp của liên hợp quốc)
Một số khái niệm trong đánh giá đất đai theo FAO
Theo FAO (1976): Đánh giá đất đai là q trình so sánh đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại sử
dụng đất yêu cầu phải có.
Theo A.Young: Đánh giá đất đai là q trình đốn định tiềm năng của đất
cho một hoặc một số loại sử dụng đất được chia ra để lựa chọn.
Đánh giá đất đai (Land assactment): Là quá trình xác định tiềm năng của
đất cho một hay nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Cũng có thể hiểu đánh
giá đất đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác
định mức độ thích hợp của việc sử dụng đất.
Như vậy đánh giá đất đai là q trình thu thập thơng tin, xem xét toàn diện
và phân hạng là việc làm cụ thể để phân định ra mức độ thích hợp cao hay thấp.
Kết quả đánh giá, phân hạng đất đai được thể hiện bằng bản đồ, báo cáo và các
bảng biểu số liệu kèm theo.
* Loại hình sử dụng đất.
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử dụng
đất, đưa vào nội dung các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng đất là một
đối tượng dùng trong đánh giá đất.
Loại hình Sử dụng đất (Land Use Types-LUT): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của mỗi vùng với những phương thức sản xuất và quản lý sản
xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và kỹ thuật được xác định (Đào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
* Nội dung chính của đáng giá các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn và mơ tả các loại hình sử dụng đất hiện tại;
23