Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
ĐỀ TÀI
Qua q trình học tập mơn kỹ năng chun nghiệp dành cho kỹ sư với sự hướng
dẫn của giảng viên Th.s Trương Văn Chính nhóm 3 được giao đề tài tiểu luận giữ kì
của mơn học với nội dung như sau:
Câu 1:
Là kỹ sư cơ khí trong tương lai bạn sẽ làm gì trước các cơ hội và thách thức đối
với một kỹ sư trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa (Nêu 3 chun ngành hẹp của
ngành cơ khí, mục tiêu và nhu cầu xã hội. Từ đó đưa ra định hướng phát triển nghề
nghiệp cụ thể của bản thân để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong ngành cơ khí sau khi
ra trường)?
Câu 2:
Bạn hãy nêu mục tiêu và các chuẩn mực đạo đức của người kỹ sư và trình bày
các tiêu chuẩn cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của người kỹ sư theo quy tắc đạo đức
của Hội kỹ sư cơ khí Mỹ-ASME Code?
Câu 3:
Bạn hãy nêu và giải thích các điều khoản của luật sở hữu trí tuệ về quyền sở
hữu cơng nghiệp? Cho ví dụ minh họa? (Nêu được trên 03 điều về quyền sở hữu cơng
nghiệp).
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
i
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
MỤC LỤC
ĐỂ TÀI........................................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU ........................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... iv
1. PHẦN 1:TỔNG QUÁT VỀ NGHÀNH CƠ KHÍ, PHÂN TÍCH CHUYÊN
NGHÀNH HẸP VÀ ĐỊNH HƯỚNG BẢN THÂN ................................ Trang 1
2.
1.1
Tổng quan về nghành cơ khí ............................................................................ 1
1.2
Kỹ sư cơ khí là gì ............................................................................................. 2
1.3
Cơ hội và thách thức cửa nghành cơ khí Việt Nam ......................................... 2
1.4
Yêu cầu cơ bản đối với người kỹ sư cơ khí ..................................................... 3
1.5
Cơng việc của kỹ sư cơ khí .............................................................................. 4
1.6
Những phẩm chất cần có của một kỹ sư cơ khí ............................................... 5
1.7
Nhu cầu xã hội đối với nghành cơ khí ............................................................. 6
1.8
Một số chuyên nghành hẹp của nghành cơ khí ................................................ 9
1.9
Định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân .......................................... 24
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI KỸ SƯ ................................ 29
2.1
Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 29
2.2
Mục tiêu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ sư .................................... 29
2.3
Nguyên tắc đạo đức cơ bản của ngườ kỹ sư .................................................. 29
2.4
Ý nghĩa của đạo đức nghề nghiệp .................................................................. 30
2.4
So sánh đạo đức và pháp luật ......................................................................... 31
2.5
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của hội địa kỹ thuật và Nền móng cơng trình
Việt Nam ........................................................................................................ 32
2.6
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của Hội kỹ sư cơ khí hoa kì (ASME code)33
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
ii
Tiểu Luận Giữa Kỳ
2.4
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Tình huống về đạo đức nghề nghiệp của người kỹ sư ................................... 34
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN SỞ HỮU CƠNG NGHIỆP ..... 41
3.
3.1
Khái niệm về luật sở hữu trí tuệ ..................................................................... 41
3.1
Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp ....................................................... 41
3.1
Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp ...................................................... 42
3.1
Phân tích một số điều khoản về quyền sở hữu cơng nghiệp trong luật sở hữu trí
tuệ ................................................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 53
ĐỀ TÀI CÁ NHÂN ................................................................................................. 54
1
Đề tài cá nhân của Nguyễn Văn Hướng ........................................................ 55
2
Đề tài cá nhân của Huỳnh Văn Khanh ........................................................... 79
3
Đề tài cá nhân của Trần Ngọc Hơn ................................................................ 94
4
Đề tài cá nhân của Lê Hoàng Lộc .................................................................... 3
5
Đề tài cá nhân của Lê Huỳnh Kha ................................................................... 4
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
iii
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1 Kế hoạch định hướng của bản thân với thời gian cụ thể................................. 28
Bảng 2.1 So sánh đạo đức và pháp luật ........................................................................... 31
Danh mục hình ảnh
Hình 1.1 Kỹ sư cơ khí đang bảo trì hệ thống ống dầu....................................................... 5
Hình 1.2 Kỹ sư chế tạo máy đang vận hành máy CNC ................................................. 10
Hình 1.3 Cơng việc của kỹ sư thiết kế ............................................................................ 13
Hình 1.4 Giám sát và vận hành tại nhà máy sản xuất cơng nghiệp và hàng tiêu
dùng.. .............................................................................................................................. 14
Hình 1.5 Ngành cơ khí tự động hóa ............................................................................... 15
Hình 1.6 Dây chuyền sản xuất của nhà máy bằng hệ thống tự động hóa ...................... 17
Hình 1.7 Máy CNC 4 trục đang gia cơng sản phẩm ....................................................... 19
Hình 1.8 Kỹ sư cơ khí thực hiện gia cơng chi tiết trên máy phay Makino .................... 22
Hình 2.1 Hiện trường cơng trình thi cơng tại cầu Nước Trong ..................................... 35
Hình 2.2 Người bị thương được đưa đi cấp cứu trong vụ tai nạn Sập cơng trình ở Đồng
Nai ................................................................................................................................ 37
Hình 2.3 Cảnh sát cứu hộ tìm kiếm nạn nhân bị chơn vùi trong tai nạn Sập
cơng trình ở Đồng Nai ..................................................................................................... 38
Hình 2.4 Cảnh sát dùng máy đào bới tìm kiếm nạn nhân trong tai nạn Sập cơng
trình ở Đồng Nai.............................................................................................................. 39
Hình 3.1 So sánh hộp đèn của xe taxi Mai Linh và taxi Vinasun ................................... 43
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
iv
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đang đóng một vai trị rất quan trọng
trong việc nâng cao năng suất lao động. Những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật được áp dụng rộng rãi vào nền kinh tế đưa đến những đổi thay chưa từng có trong
lịch sử lồi người. Nhận thức được tầm quan trọng của khoa học cơng nghệ có ảnh hưởng
quyết định đến chiến lược phát triển đất nước, Nhà nước ta đã ra sức đào tạo nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, khuyến khích đầu tư nhằm phát triển nhanh nền khoa học kỹ thuật
nước nhà
Trong bất cứ ngành công nghiệp nào, nhân lực luôn là yếu tố quan trọng và điều
kiện tiên quyết để phát triển ngành một cách bền vững. Do vậy, việc đẩy mạnh giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực ngành cơ khí từ bậc trung cấp, cao đẳng đến đại học đang dần trở
nên rất phổ biến.
Là sinh viên của chuyên ngành kỹ thuật cơ khí, sau thời gian học tập và rèn luyện
tại Trường Đại học Cơng nghiệp TP Hồ Chí Minh, được sự giảng dạy tận tình của các
thầy cơ cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhóm em đã được giao đề tài tiểu luận
liên quan đến chuyên ngành kỹ thuật cơ khí. Khi được giao đề tài tiểu luận, nhóm e xác
định đây là công việc quan trọng nhằm định hướng về nghành kỹ thuật cơ khí, định hướng
nghề nghiệp trong tương lai. Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Sơ lược về ngành cơ khí, định hướng phát triển nghề nghiệp cụ thể
của bản thân để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong ngành cơ khí sau khi ra
trường.
Phần 2: Mục tiêu và các chuẩn mực đạo đức của người kỹ sư và trình bày các
tiêu chuẩn cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của người kỹ sư theo quy tắc đạo
đức của Hội kỹ sư cơ khí Mỹ-ASME Code.
Phần 3: Các điều khoản của luật sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu cơng nghiệp
và các ví dụ minh họa để dẫn chứng.
Sau thời gian tìm hiểu và tham khảo, với ý thức và sự nỗ lực của các thành viên
trong nhóm, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ đặc biệt là thầy Trương Văn
Chính đã giúp em tận tình trong q trình làm bài tiểu luận này. Qua bài tiểu luận này cho
nhóm em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Thầy Trương Văn Chính người đã
chia sẻ và hỗ trợ nhóm hồn hồnh tiểu luận giữa kỳ này.
Trong q trình hồn thành tiểu luận, với trình độ kiến thức chun mơn cịn hạn
hẹp, kinh nghiệm thực tế cịn ít và thời gian có hạn nên bài tiểu luận của nhóm em khơng
thể tránh được những thiếu sót. Do đó, nhóm 3 của chúng em kính mong được sự chỉ bảo
của thầy và đóng góp của các bạn để nhóm em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
v
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGHÀNH CƠ KHÍ, PHÂN
TÍCH CHUYÊN NGHÀNH HẸP VÀ ĐỊNH HƯỚNG
BẢN THÂN
1.1 Tổng quan về nghành cơ khí.
Kỹ thuật cơ khí là một ngành Khoa học kỹ thuật, ứng dụng các nguyên lý vật lý, kỹ
thuật và khoa học vật liệu để thiết kế, phân tích, chế tạo và bảo dưỡng các loại máy móc và hệ
thống cơ khí. Nó là một lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến Thiết kế, Chế tạo và Vận hành máy
móc. Kỹ thuật Cơ khí là ngành lâu đời nhất, rộng lớn nhất của Kỹ thuật.
Lĩnh vực kĩ thuật cơ khí cần sự am hiểu về các lĩnh vực cốt lõi bao gồm cơ học, động lực
học, nhiệt động lực học, khoa học vật liệu, phân tích cấu trúc và năng lượng. Ngoài những
lĩnh vực cốt lõi trên, kĩ thuật cơ khí cịn sử dụng các cơng cụ như thiết kế với sự trợ giúp của
máy tính (CAD), và quản lí vịng đời sản phẩm để thiết kế và phân tích nhà máy sản xuất,
thiết bị cơng nghiệp và máy móc, hệ thống nhiệt và làm lạnh, hệ thống giao thông, máy bay,
tàu thủy, robot, thiết bị y học, vũ khí và những cái khác.
Kĩ thuật cơ khí nổi lên sau cuộc cách mạng công nghiệp ở châu Âu ở thế kỉ 18; tuy nhiên,
sự phát triển của nó đã bắt đầu từ vài ngàn năm trước khắp thế giới. Những tiến bộ trong lĩnh
vực vật lí trong thế kỉ 19 kéo theo sự sự phát triển của khoa học kĩ thuật cơ khí. Lĩnh vực này
vẫn đang nỗ lực để kết hợp các tiến bộ; ngày nay, kĩ thuật cơ khí theo đuổi các tiến bộ trong
các lĩnh vực như composite, cơ điện tử và cơng nghệ nano. Nó cũng bao gồm kĩ thuật hàng
không vũ trụ, kĩ thuật luyện kim, kĩ thuật xây dựng, kĩ thuật điện, kĩ thuật chế tạo, kĩ thuật hóa
học, kĩ thuật cơng nghiệp và các lĩnh vực kĩ thuật khác với những mức độ khác nhau. Nó cũng
làm việc trong các lĩnh vực kĩ thuật y sinh, đặc biệt là cơ y sinh, hiện tượng giao thông, cơ
điện tử sinh học, công nghệ nano sinh học và mơ hình hệ thống sinh học.
Cơng nghệ cơ khí thường tạo ra các giả lập mơ phỏng hoạt động của các đối tượng, như
quy trình chế tạo thực tế theo trình tự tối ưu hóa sự thực hiện, hiệu quả kinh tế và chi phí năng
lượng trước khi quyết định lựa chọn một thiết kế cụ thể.
Các bản vẽ kỹ thuật để chế tạo là sản phẩm cuối cùng của khâu thiết kế. Chúng phải thỏa
mãn hai mục đích: bao gồm đầy đủ tất cả các thơng tin cần thiết để chế tạo và cũng còn là một
tiêu chí kiểm sốt kỹ thuật đối với các mức độ sửa chữa. Trước cuối thế kỷ 20, rất nhiều bản
vẽ kỹ thuật được thực hiện bằng tay với sự trợ giúp của bảng vẽ cơ khí. Sự ra đời của máy
tính với giao diện người dùng đồ họa đã có thể giúp thực hiện được việc tạo ra các mơ hình và
các bản vẽ bằng các chương trình máy tính trợ giúp thiết kế (CAD).
Nhiều chương trình CAD hiện nay cho phép tạo ra các mơ hình ba chiều để có thể nhìn từ
mọi góc độ. Các chương trình CAD mơ hình hóa vật thể đặc tiên tiến là một hệ thống thiết kế
hiện thực ảo. Những mơ hình đặc như vậy có thể được dùng làm cơ sở cho các phân tích phần
tử hữu hạn (FEA) và/hoặc tính tốn động lực dịng chảy (CFD) của thiết kế. Cho đến ứng
dụng gia cơng với trợ giúp máy tính (CAM), những mơ hình này cũng có thể được dùng trực
tiếp bằng phần mềm để tạo 'lệnh" cho việc chế tạo ra các đối tượng được mơ tả bởi các mơ
hình đó, thơng qua các máy điều khiển số hóa bằng máy tính (CNC) hoặc các tiến trình tự
động hóa mà không cần đến các bản vẽ trung gian.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
1
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Các chuyên ngành cơ bản của cơ khí bao gồm: động học, tĩnh học, sức bền vật liệu, truyền
nhiệt, động lực dịng chảy, cơ học vật rắn, điều khiển học, khí động học, thủy lực, chuyển
động học và các ứng dụng nhiệt động lực học. Các kỹ sư cơ khí cũng địi hỏi phải có kiến
thức và năng lực áp dụng những khái niệm trong môi trường kỹ thuật điện và hóa học. Với
một mức độ nhỏ, cơ khí cịn trở thành kỹ thuật phân tử - một mục tiêu viễn cảnh của nó là tạo
ra một tập hợp phân tử để xây dựng được những phân tử và vật liệu bằng con đường tổng hợp
cơ học.
1.2 Kỹ sư cơ khí là gì?
Kỹ sư cơ khí là ngành khoa học kỹ thuật, ứng dụng các nguyên lý vật lý, công việc then chốt
tạo nên sự phát triển của kinh tế và xã hội của thế giới. Ngày nay các dây chuyền vận chuyển
máy móc hay các kỹ thuật khoa học hiện đại để phân tích, thiết kế, sáng tạo và bảo dưỡng các
loại máy móc cơ khí tạo ra các vật dụng có hữu ích. Cũng vì vậy mà có nhiều sinh viên hiện
nay muốntheo đuổi ngành học kỹ sư cơ khí đầy thu hút này
1.3 Cơ hội và thách thức của ngành cơ khí Việt Nam
Ngành cơ khí của Việt Nam, cơ hội và thách thức đang là dấu hỏi chấm mà nhiều người
quan tâm. Dưới đây sẽ là những giải đáp về những cơ hội, thách thức mà ngành cơ khí.
1.3.1 Cơ hội
Ngành cơ khí Việt Nam đang mở ra rất nhiều cơ hội, cho đất nước đang phát triển và hội
nhập kinh tế thế giới như Việt Nam. Ngành cơ khí tạo điều kiện mở rộng các hợp tác quốc tế,
trong các lĩnh vực đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ kỹ sư.
Từ khi, Việt Nam chú trọng phát triển ngành cơ khí, nhà nước đã có những chính sách
thúc đẩy sự phát triển của ngành. Đây cũng là điều kiện giúp cho các doanh nghiệp trong
nước có thể tiếp cận được với các thành tựu khoa học công nghệ trên thế giới.
Gần đây, rất nhiều các nhà máy sản xuất sản phẩm cơ khí ra đời. Tạo được rất nhiều cơng
ăn việc làm cho người dân.
Ngành cơ khí phát triển cũng là một bước tiến rất lớn trong sự phát triển kinh tế của đất
nước. Ngồi ra, nó cịn thay đổi được suy nghĩ trong phong cách quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam. Phương pháp mới trong quản lý doanh nghiệp dần được các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận và học hỏi.
1.3.2 Thách thức
Ngành cơ khí của Việt Nam được phát triển chậm hơn so với các nước khác trên thế giới.
Do đó, ngành cơ khí của Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh khá mạnh mẽ từ các quốc gia khác
trên thế giới.
Trở thành thành viên chính thức trong tổ chức Thương mại thế giới WTO, cũng là một
thách thức lớn đối với ngành cơ khí của Việt Nam. Bởi nó sẽ là cuộc cạnh tranh khốc liệt trên
thị trường quốc tế.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
2
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Việt Nam vẫn là một nước có nền kinh tế kém phát triển. Do đó, khi phát triển ngành cơng
nghiệp gặp rất nhiều khó khăn từ việc thiếu vốn, thiếu đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm. Thiếu
cả đội ngũ lao động đã được đào tạo.
1.4 Yêu cầu cơ bản đối với người kỹ sư cơ khí
Tiêu chí tuyển dụng kỹ sư cơ khí của các doanh nghiệp khi họ nhìn vào CV cơ khí thường
đánh giá qua các yêu cầu sau:
Bằng cấp chuyên môn
Trước tiên để theo đuổi được công việc kỹ sư cơ khí bạn cần tốt nghiệp chuyên ngành kỹ
thuật cơ khí, chế tạo máy Đại học hoặc Cao đẳng. Bạn phải có chứng chỉ đào tạo liên quan
đến chuyên ngành trong một khoảng thời gian thì mới có hồn thành được cơng việc. Vì vậy
u cầu cơ bản mà nhà tuyển dụng cần là chứng nhận về bằng cấp của bạn.
Yêu cầu về kinh nghiệm.
Một số doanh nghiệp yêu cầu ứng viên phải có kinh nghiệm làm việc ở vị trí liên quan đến
kỹ sư cơ khí từ 1 năm trở lên. Tuy nhiên một số nơi nhận đào tạo và nâng cao tay nghề của kỹ
sư cơ khí trong q trình làm việc vì vậy họ khơng u cầu về kinh nghiệm. Nghề kỹ sư cơ
khí đòi hỏi về kỹ năng thực tế cũng như tay nghề của ứng viên vì vậy nếu có kinh nghiệm sẽ
là một lợi thế cho bạn.
Sử dụng các phần mềm thiết kế
Sử dụng phần mềm thiết kế chuyên dụng đối với kỹ sư cơ khí là vơ cùng cần thiết. Đây
cũng là một yêu cầu mà nhà tuyển dụng đưa ra cho ứng viên đòi hỏi bạn phải cập nhật và tìm
hiểu về các phần mềm này giúp cho cơng việc hồn thành nhanh chóng chính xác hơn. Một số
phần mềm kỹ sư cơ khí nên biết: AutoCAD, Solidworks, Nx, Pro-engineer...
Am hiểu kiến thức chuyên ngành, có khả năng truyền đạt tốt.
Cơng việc của kỹ sư cơ khí ngồi việc thiết kế máy móc thì cũng tham gia vào hỗ trợ đào
tạo các nhân sự mới. Vậy nên yêu cầu bạn phải có khả năng diễn giảng, truyền đạt kinh
nghiệm kỹ năng và kiến thức tốt, đào tạo kỹ sư mới nắm được các thơng tin và nhanh chóng
bắt nhịp được với cơng việc
Tính tốn, tư duy sáng tạo.
Kỹ sư cơ khí giỏi ngồi những kiến thức trong sách vở sẽ khơng ngừng học hỏi, tìm tịi và
sáng tạo ra những sản phẩm mới. Tính tốn chính xác các thơng số kỹ thuật tránh xảy ra sai
sót trong khi vận hành máy móc. Ứng dụng những kiến thức vào thực tế một cách linh hoạt.
1.5 Công việc của kỹ sư cơ khí
Kỹ sư cơ khí ln là một trong những ngành quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội tồn cầu
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
3
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Hình 1.1: Kỹ sư cơ khí đang bảo trì hệ thống ống dầu
Những cơng việc mà kỹ sư cơ khí cần phải làm bao gồm:
Thiết kế, thi công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí mới
Thực hiện thiết kế, bóc tách và phân tích các sản phẩm cơ khi
Trực tiếp thực hiện việc gia cơng giám giám sát, để hồn tất sản phẩm đã thiết kế
Tiến hành lắp ráp, chạy thử, nghiệm thu sản phẩm mới
Lắp đặt, vận hành máy móc thiết bị
Thực hiện lắp đặt máy móc, dây chuyền sản xuất
Theo dõi, quản lý vận hành các loại máy móc
Sửa chữa bảo trì máy cơ khí
Thực hiện việc sửa chữa hệ thống điện, cơ của máy cơ khí khi hư hỏng.
Lên kế hoạch bảo trì và triển khai thực hiện việc bảo trì cho các máy móc, thiết bị của nhà
máy, xí nghiệp, cơng trình
Đề xuất cải tiến máy móc thiết bị
Chủ động nghiên cứu và đưa ra những đề xuất cải tiến hoạt động của các máy móc, thiết
bị để nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất.
Lên kế hoạch triển khai cụ thể về nhân vật lực khi ý tưởng được thông qua và thực hiện.
Các công việc khác
Linh động trong việc đề xuất, đưa ra những gợi ý về vấn đề có liên quan đến cơng nghệ
mọi thiết bị thuộc về kỹ thuật cơ khí
Phụ trách đào tạo tay nghề cho công nhân mới vào làm
Làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp trên/quản lý.
Thực hiện các công việc khi được giao phó: chuyên viên tư vấn, lên bản vẽ,..
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
4
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Phát triển sản phẩm ở tất cả các giai đoạn (thiết kế, phát triển, thử nghiệm mẫu, sản
xuất và lắp đặt).
Thiết kế phác thảo là việc kỹ sư cơ khí cần làm.
Đo lường hiệu suất các chi tiết thiết bị và máy móc.
1.6 Những phẩm chất cần có của một người kĩ sư cơ khí
Mỗi ngành nghề lại có một u cầu riêng, địi hỏi người thực hiện phải có những
ngun tắc cần phải thực hiện. Riêng đối với lĩnh vực cơ khí, người thợ khơng chỉ phải tn
thủ các ngun tắc lao đơng nghề nghiệp mà cịn phải có những phẩm chất cần thiết. Một vài
chia sẻ dưới đây sẽ là nguồn thông tin rất hấp dẫn đối với những ai đang có ý định trở thành kĩ
sư cơ khí.
Đam mê.
Đam mê là yếu tố cần thiết đối với người lao động trong bất cứ lĩnh vực nào. Đặc biệt, cơ
khí là lĩnh vực yêu cầu cao về thể lực cũng như liên quan đến nhiều yếu tố kĩ thuật khác.
Chính vì vây, nếu khơng có đam mê bạn rất khó theo đuổi được nghề nghiệp này.
Cơng việc của kĩ sư cơ khí liên quan mật thiết đến những con số, kĩ thuật, tính tốn. Đơi
khi để đưa được ra một con số bạn phải dày công nghiên cứu rất lâu, tính tốn kĩ lưỡng. Bởi
vậy, nếu có đam mê, bạn sẽ khơng thấy có gì khó khăn trong việc giải quyết những thắc mắc.
Kĩ năng giao tiếp
Mọi người thường nói rằng dân kĩ thuật thường khơ khan và hầu như chỉ biết đến các con số.
Đây cũng có thể coi là một nhược điểm rất lớn của những người làm kĩ thuật. giao tiếp là một
kĩ năng vô vùng cần thiết trong cuộc sống. Hơn nữa, môi trường làm việc của ngành cơ khí
địi hỏi phải giao tiếp nhiều, phải thành cơng thì mới có thể truyền được thơng tin cũng như ý
tưởng cho người khác thực hiện.
Sáng tạo
Một kĩ sư cơ khí khơng chỉ cần thành thạo nghề nghiệp, am hiểu về các loại máy mà cịn
cần có tinh thần sáng tạo. Một trong những công việc của người kĩ sư là nghiên cứu, chế tạo
ra các loại máy móc, thiết bị mới. Cơng việc này được thực hiện song song với việc sửa chữa.
Các loại máy mời cho ra đời nhằm phục vụ đời sống của con người. Chính vì vậy, cần thường
xun nghiên cứu, sáng tạo sản xuất các loại máy.
Bên cạnh các phẩm chất trên thì kĩ sư cơ khí cần thường xun bồi dưỡng năng lực
chun mơn của mình. Việc nâng cao kiến thức hằng ngày là một điều vô cùng cần thiết. Hiện
nay, thị trường lao động có nhu cầu rất lớn trong việc tuyển kĩ sư cơ khí. Chính vì vậy, những
bạn đang theo đuổi ngành nghề này hồn tồn có rất nhiều cơ hội việc làm trong tương lai.
1.7 Nhu cầu xã hội đối với ngành cơ khí
Đối với trong nước
Theo đánh giá, số lao động trong ngành cơ khí, chế tạo trong giai đoạn 2015-2019, tăng gần
10%. Trong giai đoạn 2013-2020, trình độ lao động cơ khí đã có những thay đổi rõ rệt, số lao
động qua đào tạo, và có chun mơn cơ khí tăng đến 70%. Đào tạo nguồn nhân lực cao, có
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
5
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
trình độ tay nghề, ngoại ngữ và tin học cao đang được các Doanh nghiệp và các Ban ngành
đặc biệt quan tâm.
Xử lý các số liệu thống kê về cơ khí chế tạo của Tổng cục Thống kê trong 20 năm gần đây,
cho thấy một “bức tranh toàn cảnh” về nhân lực ngành cơ khí chế tạo. Nhân lực cơ khí nói ở
đây là lao động tham gia trong các dây chuyền chế tạo, lắp ráp, thiết bị trong các doanh
nghiệp, cơ sở cơ khí chế tạo và cả lao động sửa chữa máy, thiết bị cơ khí cho các ngành kinh
tế, kỹ thuật khác trong nền kinh tế quốc dân.
Toàn cảnh Hội thảo về đào tạo lại lao động tại VCCI năm 2020
Số lượng lao động ngành cơ khí, chế tạo giai đoạn 2015-2019, tăng gần 10%..
Niên giám thống kê cả nước cũng cho thấy: năm 2000, ngành cơ khí có gần 184.000 lao động,
con số này năm 2005 là 380.000, năm 2010 đạt 606.000 và năm 2015 là 779.460 người; Lao
động cơ khí trong 15 năm nói trên tăng bình quân 10,1%/năm. Riêng giai đoạn 2011-2015,
chỉ tăng 5,15%/năm. Theo đánh giá, số lao động trong ngành cơ khí, chế tạo trong giai đoạn
2015-2019, tăng gần 10%.
Về cơ cấu lao động trong nội bộ ngành cơ khí năm 2015, theo phân ngành nhỏ hơn như sau:
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn chiếm 51,78%; Tương tự tiếp theo, sản xuất thiết bị
điện 25,87%; Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc 20,85%; Sản xuất phương tiện vận tải khác
19,28%; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 6,61%.
Thiếu nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao
Quy mơ doanh nghiệp cơ khí tính theo số lao động, theo số liệu thu thập được trong giai đoạn
2009-2015, cho thấy, ít thay đổi. Qui mơ doanh nghiệp tính theo số lao động trung bình năm
2015, như sau: Tính bình qn mỗi doanh nghiệp, đơn vị trong cơng nghiệp cơ khí có gần
45,8 lao động. Trong đó, con số này ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn là 25,93; Tương tự, sản xuất thiết bị điện: 119,16; Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc:
283,46; Sản xuất phương tiện vận tải khác 182,17; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy và
thiết bị 17,71 lao động.
Về trình độ lao động: Theo Tổng cục thống kê, năm 2013, tỷ lệ có trình độ đại học và trên đại
học trong cả ngành chiếm 7,85% trên tổng số lao động cơ khí; Trong số đó tỷ lệ có chun
mơn, kỹ thuật cơ khí chiếm hơn 60%. Nếu tính trình độ lao động từ trung cấp trở lên thì năm
2013 tỷ lệ chung cho ngành cơ khí cả nước là 35,18%. Thiếu nguồn nhân lực có trình độ và
tay nghề cao khiến nhiều DN ngành cơ khí phải tốn chi phí khơng nhỏ để tự đào tạo bổ sung.
Nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp cơ khí là 1,5 triệu người vào năm 2025
Theo đánh giá, trong giai đoạn 2013-2020, trình độ lao động cơ khí đã có những thay đổi rõ
rệt, số lao động qua đào tạo, và có chun mơn cơ khí tăng đến 70%; Điều đáng chú ý là số
lao động biết ngoại ngữ tăng cao do yêu cầu hội nhập và số lao động trong các doanh nghiệp
có vốn nước ngồi tăng mạnh.
Dự báo nhu cầu lao động cơ khí chế tạo trong các năm tới: Nhu cầu về số lượng lao động cần
có trong các doanh nghiệp ngành cơ khí nói chung được tính tốn theo dự báo về tốc độ tăng
năng suất lao động (tính theo giá trị gia tăng -VA, trên bình quân đầu người lao động, xem
thêm bảng dưới) và yêu cầu tăng trưởng của ngành và kinh tế cả nước.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
6
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Đào tạo nguồn lao động theo nhu cầu xã hội
Để đáp ứng nhu cầu trên, các chuyên gia kiến nghị một số giải pháp đổi mới đào tạo và sử
dụng nhân lực cơ khí một cách có hệ thống, cụ thể như: Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông
cần đẩy mạnh công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh; đổi mới công tác
tuyển sinh đào tạo nhân lực ở bậc đại học, cao đẳng,
Đào tạo phải căn cứ vào nhu cầu DN cơ khí chế tạo; Tăng cường liên kết giữa nhà trường/cơ
sở đào tạo với doanh nghiệp cơ khí, đây được xem như giải pháp đột phá. Đồng thời hồn
thiện hệ thống cơng cụ kiểm tra, giám sát, kiểm định và đánh giá chất lượng và kết quả đào
tạo; phải có hệ thống giám sát và đánh giá độc lập về chất lượng giáo dục, đào tạo, với sự
tham gia tư vấn của VAMI.
Mặt khác, nhanh chóng nghiên cứu sửa đổi chế độ lương bổng, đãi ngộ đối với đội ngũ lao
động cơ khí cho phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu công việc.
Rõ ràng, trong xu thế phát triển tới của xã hội, việc hợp tác đào tạo giữa nhà trường và doanh
nghiệp cơ khí chế tạo là hết sức quan trọng. Trong xu thế này, những hoạt động không hiệu
quả, kém sáng tạo sẽ dần được thay thế bằng những giải pháp cụ thể và chất lượng tốt hơn.
Tất cả đều nhằm mục tiêu nâng cao nguồn nhân lực chất lượng con người và phát triển bền
vững. Góp phần thu hẹp và tiến tới thực tiễn "Đào tạo theo nhu cầu xã hội" vì sự phát triển lâu
dài và bền vững của ngành cơ khí và đất nước nói chung.
Đối với nước ngồi
Ngành cơ khí là ngành ngành mũi nhọn của rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây ngành cơ khí thế giới đang có một số xu hướng thay đổi.
Cụ thể, xu hướng phát triển của ngành cơ khí Thế giới là:
Quốc tế hóa q trình sản xuất sản phẩm cơ khí
Trong những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra quá trình tồn cầu hóa kinh tế, đầu tiên
là nền cơng nghiệp chế tạo, đặc biệt là ngành cơ khí điện tử và cơng nghệ thơng tin. Do q
trình đổi mới kỹ thuật diễn ra nhanh chóng nên linh kiện của các sản phẩm như thiết bị ô tô,
thiết bị thông tin, …có thể được phân bố sản xuất ở nhiều nước, làm cho mỗi nước có thể phát
huy ưu thế của mình về mặt kỹ thuật, giá thành lao động và tài nguyên có sẵn khiến cho sản
phẩm cuối cùng trở thành “sản phẩm quốc tế” mang nhãn hiệu nhiều nước, tạo ra ưu thế cạnh
tranh về kỹ thuật và giá thành rất rõ ràng.
Ví dụ, cơng ty sản xuất máy bay Boeing (Mỹ) chiếm giữ vị trí độc quyền trên toàn cầu,
xong các lĩnh vực sản xuất phụ kiện của hãng máy bay này cũng do hàng chục nước và khu
vực sản xuất, nên chính các cơng ty đa quốc gia tầm vóc lớn này thể hiện bản chất, đặc điểm
q trình Quốc tế hóa rất rõ ràng.
Với sự cạnh tranh không ngừng giữa các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển cũng
như sự điều phối của chính phủ nước này, hoạt động của các cơng ty xuyên quốc gia từ chỗ
hầu hết chống lại chuyển thành dung nạp, kết nạp, hoan nghênh và hợp tác. Sự phát triển này
đã góp phần đẩy nhanh tiến trình phân cơng quốc tế và tồn cầu hóa kỹ thuật.
Xu hướng dịch chuyển của thị trường sản xuất sản phẩm cơ khí
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
7
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Trong thế ký 21, thời đại mà quan hệ quốc tế đa cực, tiêu dùng đa dạng, kinh tế toàn cầu và tự
do thương mại, tiến bộ khoa học công nghệ và xã hội thông tin, coi trọng bảo vệ môi trường
khiến cho vị trí ngành cơ khí chế tạo được các nước trên thế giới quan tâm đặc biệt. Những
yêu cầu đối với sản xuất cơ khí ngày càng cao theo những xu thế:
– Sản phẩm mang tính tồn cầu hóa
– Giảm chu kỳ tuổi thọ sản phẩm
– Nhu cầu sử dụng đa dạng
– Thị trường lớn và có tính cạnh tranh cao
– Tin học hóa và trí tuệ hóa mọi khâu sản xuất và lưu thông
– Tăng cường ý thức bảo vẹ môi trường
Với những yêu cầu trên, các nhà sản xuất cơ khí hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản
vẫn nâng cao chế tạo sản phẩm cơ khí có hàm lượng cơng nghệ cao vào các cơ sở sản xuất tại
thị trường nước mình và đồng thời đưa ra một số bộ phận lắp ráp sang các thị trường mới nổi
với mục đích tạo ra tính tồn cầu hóa, giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn lao động dồi rào
giá rẻ đồng thời nâng cao lợi nhuận để quay vòng tiếp tục đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D). Thị trường nổi bao gồm: Các nước Châu Mỹ Latinh, trung Quốc,
Malaysia, Ấn Độ và các thị trường khác ở Nam Á.
1.8 Một số chuyên nghành hẹp của nghành cơ khí:
1.8.1 Ngành chế tạo máy
Khái niệm:
Là ngành tạo ra các loại máy móc và thiết bị hoặc các vật dụng hữu ích, phục vụ cho
công tác thiết kế trong các lĩnh vực như máy móc và thiết bị sản xuất, ơ tơ, máy bay, các
phương tiện giao thông khác và các hệ thống gia nhiệt và làm lạnh, đồ dùng gia đình, …
Ngành có vai trị tham gia trong hoạt động sản xuất thực tế, nơi các kỹ sư Cơ khí Chế tạo
tham gia việc vận hành tồn bộ quy trình chế tạo ra các sản phẩm (Cơ khí), đồng thời tối ưu
hóa q trình sản xuất đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế nhất có thể.
Cơ khí Chế tạo thường tạo ra các giả lập mô phỏng hoạt động của các đối tượng, như quy
trình chế tạo thực tế theo trình tự tối ưu hóa sự thực hiện, hiệu quả kinh tế và chi phí năng
lượng trước khi quyết định lựa chọn một thiết kế cụ thể.
Hình 1.2: Kỹ sư chế tạo máy đang vận hành máy CNC
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
8
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Nhằm đào tạo những kỹ sư có phẩm chất chính trị vững vàng, có tư cách đạo đức và sức khỏe
tốt; được trang bị kiến thức về khoa học cơ bản, kiến thức cơ sở và chuyên mơn, có năng lực
thực hành và khả năng làm việc theo nhóm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Cơ khí chế
tạo máy.
Mục tiêu cụ thể:
Hiện nay, trong nước có khá nhiều cơ sở, trường học đào tạo ngành cơ khí chế tạo máy:
Khu vực miền Bắc: trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội,
Đại học Công nghiệp Hà Nội…
Khu vực miền Nam: trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia TPHCM, Đại học Công
nghiệp TPHCM, Đại học Sư phạm Kỹ thuật TPHCM…
Khu vực miền Trung: trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng, Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Vinh, Đại học Sư phạm Kỹ thuật – Đại học Đà Nẵng…
Cần học tốt khối tự nhiên: yêu cầu đầu tiên để học ngành này đó là các bạn phải đạt điểm cao,
trúng tuyển vào các trường đại học.
Sinh viên cần được học kiến thức và rèn luyện tay nghề để trở thành Kỹ sư Cơ khí Chế tạo
máy: thiết kế máy và thiết bị cơ khí
Cần có sự chăm chỉ, kiên trì trong cơng việc: máy móc, thiết bị không dễ dàng để lắp đặt. Nếu
các bạn là người nóng vội, hấp tấp, thiếu sự kiên trì, lười biếng thì sẽ khơng thể hồn thành
được nhiệm vụ.
Có kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành công nghệ chế tạo máy, về khoa học tự nhiên và
Tin học.
– Biết tính tốn trong thiết kế máy, tính tốn sức bền và tính tốn trong chế tạo máy.
– Có kiến thức về Hình họa vẽ kỹ thuật, về dung sai kỹ thuật đo, về vật liệu.
– Có kiến thức về cơng nghệ chế tạo máy, đồ gá, thiết kế quy trình gia công.
– Biết rõ về nguyên lý gia công, chế độ cắt, dụng cụ cắt.
– Biết các công nghệ về gia cơng cơ khí, cơng nghệ đo kiểm và cơng nghệ gia công
CAD/CAM/CNC.
– Biết phương pháp khai thác các phần mềm trong vẽ và thiết kế cơ khí.
– Có kiến thức về bảo trì, bảo dưỡng các trang thiết bị công nghệ và các dây chuyền sản
xuất thuộc lĩnh vực cơ khí, sản xuất tự động.
– Có các kiến thức về thiết kế, chế tạo và phát triển sản phẩm; quản lý sản xuất, kinh
doanh và khởi nghiệp.
– Hiểu biết về q trình sản xuất cơng nghiệp và các mối quan hệ kỹ thuật – công nghệ –
kinh tế giữa các cơng đoạn trong sản xuất cơ khí.
– Có kiến thức và biết vận dụng vào các qui trình cơng nghệ gia công; các dự án phát triển
các sản phẩm cơ khí.
– Biết phương pháp thiết kế, phương pháp chế tạo, các biện pháp tổ chức sản xuất, vận
hành, khai thác các máy móc và thiết bị cơ khí nhằm phục vụ sản xuất.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
9
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Nhu cầu xã hội đối với nghành cơ khí chế tạo máy
Nhận thấy tầm quan trọng của ngành Cơ khí với nền kinh tế, Nghị quyết 23/NQ/TƯ
của Bộ Chính trị ngày 22/3/2018 đã đưa ra định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn 2045, trong đó xác định cơng nghiệp cơ khí là một
trong những ngành công nghiệp ưu tiên phát triển. Chính phủ đã ban hành Quyết định
319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, xác định quan điểm phát triển
ngành cơ khí Việt Nam trên cơ sở phát triển bền vững và bảo vệ mơi trường.
Cơ khí chế tạo trong nước cũng đã sản xuất, lắp ráp được hầu hết các chủng loại xe
ôtô con, xe tải, xe khách; sản xuất xe máy đã có tỷ lệ nội địa hóa 85-95%. Trong đó phải kể
đến một số doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực ôtô như: Vinfast, Thành Công, Thaco.
Điểm sáng lớn nhất của ngành cơ khí là ngành chế tạo thiết bị điện, với việc sản xuất thành
công máy biến áp 220kV-250MVA, vận hành an toàn tại trạm 220kV (Thái Nguyên).
Theo VAMI – Hiệp hội doanh nghiệp cơ khí Việt Nam, thị trường ngành cơ khí chế
tạo ở Việt Nam giai đoạn 2019 - 2030 ở mức khoảng 310 tỷ USD. Bên cạnh đó, với việc Việt
Nam tham gia nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) và các công ty đa quốc gia có thể
chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang các nước thứ ba được coi là cơ hội phát triển tốt cho
doanh nghiệp cơ khí Việt Nam trong những năm tới.
Tuy nhiên, sản phẩm cơ khí Việt Nam ngồi những thương hiệu như Vinfast, Thành
Cơng, Thaco, cịn lại các doanh nghiệp cơ khí nội địa phổ biến là quy mô nhỏ, năng lực cạnh
tranh thấp, chưa làm chủ được cơng nghệ lõi hồn chỉnh trong lĩnh vực cơ khí. Bên cạnh đó,
chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao và gần như chưa có sản phẩm cơng nghiệp chủ
lực trong ngành cơ khí đủ khả năng cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.
Nhu cầu nhân lực ngành Cơ khí chế tạo máy
Báo cáo của Cục Cơng nghiệp (Bộ Công Thương) năm 2020 cho thấy, hiện Việt Nam
có hơn 25.000 doanh nghiệp cơ khí đang hoạt động với doanh thu thuần là hơn 1.465.000 tỷ
đồng tập trung ở 3 phân ngành chính gồm xe máy và phụ tùng linh kiện xe máy, cơ khí gia
dụng - dụng cụ ô tô và phụ tùng ô tô. Đây là những phân ngành chủ yếu hướng tới xuất khẩu
hoặc phục vụ doanh nghiệp FDI, tức là tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Số liệu
thống kê cho thấy, 3 phân ngành này chiếm gần 70% tổng giá trị sản xuất cơng nghiệp của cơ
khí cả nước.
Theo đánh giá của VAMI, trong giai đoạn 2013-2020, trình độ lao động cơ khí đã có
những thay đổi rõ rệt, số lao động qua đào tạo, và có chun mơn cơ khí tăng đến 70%; Điều
đáng chú ý là số lao động biết ngoại ngữ tăng cao do yêu cầu hội nhập và số lao động trong
các doanh nghiệp có vốn nước ngoài tăng mạnh. Dự báo nhu cầu lao động trong các
doanh nghiệp ngành cơ khí sau đại dịch Covid-19 sẽ tăng mạnh và đạt khoảng
1.500.000 người vào năm 2025.
Cơ hội việc làm
Đối với trong nước
Sau khi tốt nghiệp đại học ngành Công nghệ chế tạo máy, người học được cấp
bằng kỹ sư và có thể trở thành cán bộ phòng kỹ thuật, cán bộ quản lý các phân xưởng,
các nhà máy, các công ty thuộc lĩnh vực cơ khí cơ khí.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
10
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Khi làm việc ở nhà máy sản xuất.
- Kỹ sư lập trình gia cơng cho máy CNC phục vụ sản xuất
- Kiểm tra bản thiết kế, thực hiện gia công chi tiết, gia cơng máy móc
- Kỹ sư khai thác, bảo dưỡng máy móc, thiết kế cơ khí tại các nhà máy
- Theo dõi quá trình sản xuất, làm báo cáo tiến độ cho khách hàng
Khi làm việc ở phòng kỹ thuật
- Phân tích, thiết kế, bóc tách chi tiết
- Lập quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm
- Thiết kế 3D khuôn mẫu
- Hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho khách hàng khi có vấn đề kỹ thuật
Hình 1.3:Cơng việc của kỹ sư thiết kế
Khi làm việc ở vị trí giám sát lắp đặt, sửa chữa máy móc.
- Kỹ sư giám sát lắp đặt các thiết bị cho nhà máy
- Kỹ sư bảo trì, bảo dưỡng dây chuyền nhà máy
- Kỹ sư tố chức quản lý thi công, kết cấu, thiết bị
Khi làm việc ở vị trí vận hành dây truyền.
- Giám sát và vận hành tại nhà máy nhiệt, thủy điện
- Giám sát và vận hành tại nhà máy xi măng
- Giám sát và vận hành tại nhà máy sản xuất công nghiệp và hàng tiêu dùng
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
11
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Hình 1.4 Giám sát và vận hành tại nhà máy sản xuất công nghiệp và hàng tiêu dùng
Đối với nước ngồi
Ngành cơ khí chế tạo máy có nhiều cơ hội đi xuất khẩu lao động, hiện nhu cầu tuyển dụng lao
động cơ khí Việt Nam của các nước Nhật, Hàn và Đài Loan luôn tăng cao.
Những tố chất cần thiết cho người kỹ sư chế tạo máy
Ngoài kỹ năng về ngoại ngữ, tin học và các tố chất cần thiết cho bất cứ ngành học nào trong
thời đại mới, ngành Cơ khí chế tạo máy cần:
- Là dân Cơ khí bạn cần phải có sự đam mê với cơng việc, với ngành nghề mà bạn đã lựa
chọn
- Có tư duy sáng tạo, tư duy logic
- Có sức khỏe tốt
- Học tốt các môn học tự nhiên
- Chăm chỉ, kiên trì, tỉ mỉ
- Khơng ngừng học hỏi
1.8.3 Ngành cơ khí tự động hóa
Khái niệm:
Cơ khí, (điện) tự động hóa là một ngành nghiên cứu và triển khai hệ thống điều khiển,
tự động các dây chuyền sản xuất công nghiệp nhằm đảm bảo cho việc điều khiển các thiết bị
máy móc một cách nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao nhất. Với ứng dụng của kỹ
thuật điều khiển và tự động hố, các cơng việc của con người dần được thay thế bằng hệ
thống tự động của máy móc, robot.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
12
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Hình 1.5: Nghành cơ khí tự động hóa
Mục tiêu chung
Chương trình đào tạo đại học ngành Cơng nghệ kỹ thuật Điều khiển và Tự động hướng đến
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, có kiến thức về chuyên ngành, có
đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng nghiên cứu độc lập và làm việc nhóm, có khả
năng giao tiếp và trình bày các vấn đề chuyên ngành Điểu khiển và Tự động hóa bằng tiếng
anh.
Mục tiêu cụ thể:
Có hiểu biết về lĩnh vực cơ khí: bao gồm vật liệu, đo lường dung sai, vẽ kỹ thuật, cơng nghệ
chế tạo cơ khí, ngun lý chi tiết máy, cơng nghệ CAD/CAM/CNC.
Có hiểu biết về các loại năng lượng truyền động trong công nghiệp: khí nén, thủy lực, truyền
động điện, các dạng năng lượng tái tạo.
Các kiến thức về Điện – điện tử: điện kỹ thuật, điện tử, điều khiển truyền động điện, cảm biến
đo lường, điện tử công suất.
Các kiến thức về điều khiển: Điều khiển bằng Rơ le, điều khiển bằng PLC, vi điều khiển,
Robot công nghiệp, máy điều khiển theo chương trình số CNC.
Các kiến thức về mơ phỏng và tính tốn: Autocad, Orcad, Matlab, Visual Basic, Win CC,
SCADA, SolidWorks
Có kiến thức về tích hợp thơng tin trong hệ thống điều khiển, hệ modul sản xuất linh hoạt
MPS, hệ thống điều khiển q trình PCS, mạng truyền thơng.
Có kiến thức thực tế của q trình sản xuất cơng nghiệp và các mối quan hệ kỹ thuật – công
nghệ - kinh tế giữa các cơng đoạn trong sản xuất cơng nghiệp.
Có kiến thức về quản lý bảo trì các hệ thống cơng nghiệp, ứng dụng máy tính (AXAPTA,
CMMS…) trong q trình xây dựng kế hoạch bảo trì các hệ thống cơng nghiệp trong các cơng
ty, xí nghiệp.
Nhu cầu xã hội nghành cơ khí tự động hóa:
Đối với trong nước.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
13
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đưa Việt Nam đứng trước
nhiều cơ hội thay đổi và làm mới quy trình sản xuất truyền thống nay đã khơng cịn phù hợp.
Tuy nhiên, điều này đặt ra nhiều thách thức cho ngành giáo dục khi phải cung ứng cho thị
trường nguồn lao động chất lượng để làm chủ các dây chuyền sản xuất hiện đại đáp ứng được
yêu cầu sản xuất.
Xã hội đang đứng trước tình trạng thiếu hụt nhân lực ngành Cơ khí tự động hóa và đây là một
trong những lựa chọn hàng đầu dành cho các bạn trẻ đam mê khoa học công nghệ, mong
muốn làm chủ những kỹ thuật sản xuất tiên tiến, ứng dụng cao.
Việc lựa chọn 1 ngành nghề thực tế, phù hợp với nhu cầu xã hội trong kỷ nguyên số còn giúp
sinh viên nâng tầm bản thân từ đó góp phần rút ngắn cơng cuộc "Cơng nghiệp hóa - Hiện đại
hóa" đất nước.
Cơ khí, (điện) tự động hóa là một ngành nghiên cứu và triển khai hệ thống điều khiển, tự động
các dây chuyền sản xuất công nghiệp nhằm đảm bảo cho việc điều khiển các thiết bị máy móc
một cách nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao nhất. Với ứng dụng của kỹ thuật điều
khiển và tự động hố, các cơng việc của con người dần được thay thế bằng hệ thống tự động
của máy móc, robot.
Học ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, bạn có thể làm việc tại các nhà máy điện, nhà
máy, xí nghiệp sản xuất; cơng ty thương mại dịch vụ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa; các
Cơng ty, Tập đồn trong và ngồi nước về điều khiển và tự động hóa;... với những vị trí cụ thể
như:
Kỹ sư thiết kế, vận hành, bảo trì kỹ thuật ở các dây chuyền sản xuất hiện đại trong công
nghiệp như dây chuyền lắp ráp ơ tơ, tự động hóa phục vụ hàng không, nhà máy điện, các nhà
máy chế biến thực phẩm, dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng, dây chuyền sản xuất giấy,...
Hình 1.6: Dây chuyền sản xuất của nhà máy bằng hệ thống tự động hóa
Chuyên viên tư vấn, thiết kế, phân tích mơ phỏng hoặc cán bộ quản lý kỹ thuật tại các nhà
máy, tập đồn, cơng ty thương mại dịch vụ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa.
Thăng tiến trở thành giám đốc kỹ thuật, Trưởng bộ phận kỹ thuật
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
14
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Thuộc khối ngành kỹ thuật, ngành Cơ khí, (điện) tự động hóa khơng có chỗ cho kiểu học hình
thức, đối phó; nhưng một khi sinh viên đã biết việc thì được nhà tuyển dụng săn đón, khơng
thiếu cơ hội việc làm hấp dẫn.
Đối với nước ngoài.
Trong những tiến bộ của khoa học kỹ thuật tạo ra q trình tồn cầu hóa kinh tế, đầu
tiên là nền cơng nghiệp chế tạo, đặc biệt là ngành cơ khí điện tử và cơng nghệ thơng tin. Do
q trình đổi mới kỹ thuật diễn ra nhanh chóng nên linh kiện của các sản phẩm như thiết bị ơ
tơ, thiết bị thơng tin, …có thể được phân bố sản xuất ở nhiều nước, làm cho mỗi nước có thể
phát huy ưu thế của mình về mặt kỹ thuật, giá thành lao động và tài nguyên có sẵn khiến cho
sản phẩm cuối cùng trở thành “sản phẩm quốc tế” mang nhãn hiệu nhiều nước, tạo ra ưu thế
cạnh tranh về kỹ thuật và giá thành rất rõ ràng.
Ví dụ, cơng ty sản xuất máy bay Boeing (Mỹ) chiếm giữ vị trí độc quyền trên tồn cầu, xong
các lĩnh vực sản xuất phụ kiện của hãng máy bay này cũng do hàng chục nước và khu vực sản
xuất, nên chính các cơng ty đa quốc gia tầm vóc lớn này thể hiện bản chất, đặc điểm quá trình
Quốc tế hóa rất rõ ràng.
Những tố chất cần thiết cho người kỹ sư tự động hóa
Mỗi ngành nghề đều phải có những phẩm chất đặc thù riêng như kĩ sư công nghệ
thông tin cần biết nhiều về máy tính, kĩ sư hóa học cần biết nhiều về hóa chất. Và 1 kỹ sư tự
động hóa cũng phải có những tố chất riêng sau:
-
-
Tự động hóa địi hỏi sự cần cù ham học hỏi để tích lũy kiến thức cũng như hiểu về thiết bị
nhất có thể.
Có tư duy cầu tiến, ln tìm hiểu đưa ra ý kiến sáng tạo trong cơng việc nhằm tối ưu năng
suất làm việc.
Có sự kiên trì khả năng tập trung cao độ khi làm việc. Vì tự động hóa là ngành ln làm việc
với công nghệ cao, mà công nghệ luôn luôn thay đổi. Nếu 1 thoáng mất tập trung bạn sẽ là
người đi sau.
Luôn chủ động trong công việc.
Điều quan trọng nhất là bạn phải có sự đam mê, u thích kỹ thuật. Khi bạn đã có điều này thì
bạn sẽ đủ nhiệt huyết để hoàn thiện bản thân hơn.
1.8.4 Nghành cơ khí gia cơng tạo hình (Ngành Cơ khí chính xác - Cắt gọt kim loại)
Khái niệm:
Gia công là một thuật ngữ sản xuất bao gồm một loạt các công nghệ và kỹ thuật. Nó có thể
được định nghĩa một cách đại khái là quá trình loại bỏ vật liệu khỏi phôi bằng cách sử dụng
máy công cụ điều khiển bằng năng lượng để định hình nó thành một thiết kế dự định.
Tạo hình là tạo ra các dáng vẻ bởi con đường đường nét
=> Cơ khí gia cơng tạo hình là Cơng nghệ gia cơng cắt gọt vật liệu trên máy cơng cụ có chức
năng tạo hình các bềmặt chi tiết gia công theo yêu cầu kỹ thuật. Cơ chế hình thành bề mặt gia
cơng khá phức tạp, khơng những phụ thuộc vào công nghệ gia công, dụng cụ gia cơng mà cịn
phụ thuộc vào các q trình chuyển động, phối hợp chuyển động và điều khiển quá trình công
nghệ gia công. Và với chủ định hướng vào định nghĩa về việc hình thành bề mặt gia cơng trên
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
15
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
máy cơng cụ, bề mặt được hình thành do một đường di chuyển (đường tạo hình động- đường
sinh) tựa trên một đường cố định (đường tạo hình tĩnh- đường chuẩn) theo một qui luật động
học nào đó. Như vậy tạo hình bề mặt gia công trên máy công cụ thực chất là tạo hình đường
sinh và đường chuẩn (thường gọi chung là đường tạo hình bề mặt)
Hình 1.7 :Máy CNC 4 trục đang gia công sản phẩm
Mục tiêu chung:
Đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có trình độ cao đẳng nhằm
trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của
nghề cắt gọt kim loại trong lĩnh vực cơng nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức
làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải
quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức
tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu cụ thể
Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
+ Các môn học kỹ thuật cơ sở
- Hiểu được tính chất cơ lý tính của các loại vật liệu làm dụng cụ cắt (dao, đá mài, vật liệu gia
cơng kim loại và phi kim loại), đặc tính nhiệt luyện các loại thép các bon thường, thép hợp
kim và thép làm dao tiện, phay, bào, mũi khoan, mũi doa, đục, giũa...khi sơ chế và sau khi
nhiệt luyện.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
16
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
- Trình bày được các loại kích thước và độ chính xác của kích thước; đặc tính của lắp ghép,
sai số về hình dáng hình học và vi trí, độ nhám bề mặt; chuỗi kích thước. Chuyển hố được
các ký hiệu dung sai thành các kích thước tương ứng để gia công.
- Hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc, cách đo, đọc kích thước và hiệu chỉnh các loại
panme, đồng hồ so, thước đo góc vạn năng, thước cặp...
- Đọc và phân tích được bản vẽ (với ba hình chiếu, có mặt cắt, có cắt trích...); lập được các
bản vẽ đơn giản.
- Hiểu rõ kết cấu của các chi tiết, các cụm máy và các đường truyền động của máy.
- Trình bày được nguyên lý hoạt động của động cơ điện không đồng bộ 3 pha, công dụng,
cách sử dụng một số loại khí cụ điện dùng trong máy cắt kim loại.
+ Các mô đun chuyên môn nghề
- Trang bị các kiến thức về an toàn lao động, vệ sinh cơng nghiệp, phịng chống cháy nổ nhằm
tránh gây những tổn thất cho con người và cho sản xuất, các biện pháp nhằm giảm cường độ
lao động, tăng năng suất.
- Trang bị kiến thức chung nhất về máy cắt, đồ gá, dao cắt, quy trình cơng nghệ, chế độ cắt,
dung dịch làm nguội.
- Hiểu được đặc tính kỹ thuật, cấu tạo, nguyên lý làm việc, phương pháp sử dụng và bảo quản
các loại máy cắt kim loại, các dụng cụ: Gá, cắt, kiểm tra.
- Hiểu được các phương pháp gia công cơ bản trên máy tiện CNC, máy phay CNC, máy tiện
vạn năng, máy phay vạn năng, máy mài, máy doa, máy khoan...
- Trình bày được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
- Có đủ kiến thức về khoa học kỹ thuật làm nền tảng cho việc nắm bắt đầy đủ các đặc tính cơ
lý của q trình gia công, nguyên lý, cấu tạo, công dụng của các máy cắt kim loại thông dụng,
vận dụng để sản xuất đạt hiệu quả cao.
- Có khả năng tổ chức và quản lý một phân xưởng độc lập.
- Có trách nhiệm, thái độ ứng xử, giải quyết vấn đề nghiệp vụ hợp lý.
- Thực hiện các biện pháp an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Sử dụng thành thạo các dụng cụ cắt cầm tay như: Đục, giũa các mặt phẳng, khoan lỗ, cắt ren
bằng bàn ren, ta rô, cưa tay.
- Sử dụng thành thạo các loại máy tiện vạn năng, máy phay, máy bào xọc, máy mài trịn
ngồi, máy mài phẳng, máy mài hai đá, máy doa, máy khoan bàn.
- Phát hiện và sửa chữa được các sai hỏng thông thường của máy, đồ gá và vật gia công.
- Thiết kế và chế tạo được chi tiết, thiết bị cơ khí đơn giản
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
17
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
- Chế tạo và mài được các dụng cụ cắt đơn giản.
- Tiện được các chi tiết có mặt trụ trơn, bậc, mặt côn, ren tam giác, ren truyền động các hệ
ngoài và trong; tiện chi tiết lệch tâm chi tiết định hình và các chi tiết có hình dáng khơng cân
xứng với gá lắp phức tạp.
- Phay được các dạng mặt phẳng, góc, rãnh, bánh răng trụ răng thẳng, bánh răng trụ răng
nghiêng, thanh răng và mặt định hình.
- Bào, xọc được các dạng mặt phẳng, góc, rãnh, bánh răng trụ răng thẳng, thanh răng và mặt
định hình.
- Mài được các loại rãnh, mặt phẳng, mặt định hình, mặt trụ và mặt cơn trong, ngồi, mài các
loại dụng cụ cắt.
- Doa được lỗ trụ, lỗ bậc, cắt rãnh định hình trên máy doa vạn năng.
- Lập chương trình gia cơng, vận hành và điều chỉnh được máy tiện CNC, máy Phay CNC.
- Dự đoán được các dạng sai hỏng khi gia cơng và biện pháp khắc phục.
- Có đủ khả năng tham gia vào các vị trí cơng việc như: trực tiếp sản xuất, cán bộ kỹ thuật, tổ
trưởng sản xuất, quản đốc phân xưởng trong các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, sửa chữa,
kinh doanh các sản phẩm cơ khí hoặc có thể tự tạo việc làm và tiếp tục học lên trình độ cao
hơn.
Nhu cầu xã hội nghành cơ khí gia cơng tạo hình:
Đối với trong nước:
Sau khi tốt nghiệp sinh viên sẽ làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp, cơ quan, doanh nghiệp
có nhu cầu lao động trong ngành cơ khí, cụ thể:
+ Thiết kế cơ khí có hỗ trợ của máy tính sử dụng các phần mềm phù hợp.
+ Thực hiện việc kiểm tra, giám sát các công đoạn trong dây chuyền gia cơng sản phẩm cơ
khí, đảm bảo thực hiện đúng quy trình cơng nghệ với các điều kiện kỹ thuật, quy phạm, tiêu
chuẩn của ngành cơ khí cũng như tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế.
+ Tư vấn và chuyển giao công nghệ.
+ Tham gia gia công các sảm phẩm cơ khí trên máy tiện, phay, bào, khoan, máy CNC tại các
xưởng, xí nghiệp hay cơng ty cơ khí;
+ Vận hành, kiểm tra, lập kế hoạch và thực hiện vận hành, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ, xử lý
sự cố các hệ thống máy móc của nhà máy, xí nghiệp, cơng ty;
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
18
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
Hình 1.8: Kỹ sư cơ khí thực hiện gia cơng chi tiết trên máy phay Makino
Đối với nước ngồi:
Ngành cơ khí gia cơng tạo hình là ngành mũi nhọn của rất nhiều nước trên thế giới . Đặc biệt
là ở các nước phát triển và đang phát triển mạnh, tạo ra nhiều sản phẩm phong phú đa dạng
Với những yêu cầu trên, các nhà sản xuất cơ khí hàng đầu thế giới như Mỹ, Đức, Nhật Bản
vẫn nâng cao chế tạo sản phẩm cơ khí có hàm lượng cơng nghệ cao vào các cơ sở sản xuất tại
thị trường nước mình và đồng thời đưa ra một số bộ phận lắp ráp sang các thị trường mới nổi
với mục đích tạo ra tính tồn cầu hóa, giảm chi phí sản xuất, tận dụng nguồn lao động dồi dào
giá rẻ đồng thời nâng cao lợi nhuận để quay vòng tiếp tục đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D). Thị trường nổi bật bao gồm: Các nước Châu Mỹ Latinh, trung Quốc,
Malaysia, Ấn Độ và các thị trường khác ở Nam Á.
Những tố chất cần thiết cho người kỹ sư cơ khí gia cơng tạo hình:
- u thích và đam mê ngành nghề này : Điều quan trọng nhất khi chọn một ngành nghề nào
đó là sở thích và sự đam mê của chính bản thân bạn - đừng chỉ vì nghề đó có mức thu nhập
cao. Nếu khơng thực sự có đam mê, bạn sẽ dễ vấp phải sự nản lịng trong q trình học tập.
Hãy học Cơ khí với một tinh thần đam mê và nhiệt huyết. Thái độ đó sẽ giúp bạn tiếp thu kiến
thức một cách phấn khởi, và tạo một khởi đầu tốt cho cả q trình học tập cũng như cơng việc
sau này.
- Kiến thức chuyên môn tốt :Nếu muốn bắt tay vào ngành cơ khí trước tiên bạn phải nắm
vững đầy đủ kiến thức chun mơn của ngành cơ khí, đây là một trong các yếu tố quan trong
để phát triển tốt ngành nghề này, vì yêu cầu cơ bản mà nhà tuyển dụng cần trước tiên là chứng
nhận về bằng cấp của bạn. Vậy nên trước tiên để theo đuổi được cơng việc kỹ sư cơ khí bạn
cần tốt nghiệp hoặc phải có chứng chỉ đào tạo liên quan đến chuyên ngành kỹ thuật ngoài ra
chỉ cần tốt nghiệp ở bậc cao đẳng bạn đã có thể hồn thành tốt các cơng việc của khối ngành
kỹ thuật này. Và ngồi kiến thức thì bạn phải kèm thêm đó là trải nghiệm thực hành cơng việc
trong một khoảng thời gian thì mới có thể hồn thành và phát huy được hết khả năng trong
công việc.
- Cẩn thận, tỉ mĩ, chú ý đến từng chi tiết : Đối với ngành Kỹ thuật cơ khí, đây là một u cầu
khơng thể thiếu được vì nếu khơng cẩn thận, cẩu thả, khơng ngăn nắp có thể sẽ dẫn tới những
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
19
Tiểu Luận Giữa Kỳ
Kỹ Năng Chuyên Nghiệp Cho Kỹ Sư
sai lầm nghiêm trọng trong quy trình làm việc. Chỉ vì một sai lầm nhỏ của kỹ sư cơ khí có thể
làm ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến chất lượng, thu nhập hay thậm chí là uy tín của cả
cơng ty.
- Cẩn thận, kiên trì: Đây chính là đức tính cần thiết để bạn có thể thành cơng dù làm trong bất
cứ cơng việc nào dù lớn hay nhỏ, khó hay dễ. Riêng đối với ngành Kỹ thuật cơ khí, đây là một
u cầu khơng thể thiết được vì nếu thiếu cẩn thận, cẩu thả, bừa bãi, không ngăn nắp có thể sẽ
dẫn tới những sai lầm nghiêm trọng trong quy trình làm việc. Từ những sai lầm nhỏ của một
kỹ sư cơ khí có thể làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng, thu nhập hay thậm chí là uy tín của cả
một cơng ty lớn.
- Siêng năng, tận tâm với cơng việc: Nhắc đến kỹ sư cơ khí bạn sẽ nghĩ ngay đến những người
suốt ngày tay cầm tuốc vít, máy khoan, máy hàn,... mặt mũi lem luốc miệt mài làm từng cơng
đoạn để hồn thiện những sản phẩm, máy móc, thiết bị phục vụ đời sống, sản xuất. Với kỹ
thuật hiện đại, quy trình làm việc có thể đỡ vất vả hơn nhưng nếu muốn trở thành một kỹ sư
cơ khí giỏi, bạn phải thật sự siêng năng, cần cù và tận tâm với công việc.
- Đam mê máy móc, kỹ thuật: Mỗi kỹ sư của ngành cơ khí cũng cần phải có lịng u nghề,
đam mê máy móc và kỹ thuật mới có động lực thật sự để nâng cao chun mơn. Có u nghề
bạn mới tiếp thu và phát triển những kiến thức lý thuyết thành những bài học thực tế một cách
thành thạo. Có yêu nghề bạn mới có quyết tâm thực hiện và miệt mài với nghề.
- Có tinh thần hợp tác, khả năng làm việc theo nhóm và chịu được áp lực cơng việc cao: Kỹ
thuật cơ khí là một ngành có khối lượng công việc rất nhiều cùng sự phức tạp của nó địi hỏi
sự chung sức của rất nhiều người. Những người tham gia, bên cạnh năng lực làm việc độc lập,
phải có khả năng làm việc theo nhóm, thực hiện tốt phần cơng việc của mình, góp phần hồn
thành cơng việc chung. Chính vì vậy yếu tố làm việc theo nhóm rất quan trọng giúp hồn
thiện, phát triển bản thân.
1.9 Định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân.
Nhật Bản là nước hiện có nền cơng nghệ vơ cùng phát triển, tất cả các lĩnh vực nói chung
và ngành nghề cơ khí nói riêng đều có xu hướng sử dụng máy móc hiện đại để nâng cao hiệu
suất vì thế cơng việc kỹ sư cơ khí tại Nhật là ngành nghề vô cùng quan trọng.
Thấy được sự phát triển của cơng nghệ và kỹ thuật của Nhật chính vì vậy bản thân sẽ
định hướng sau khi tốt nghiệp kỹ sư cơng nghệ kỹ tht cơ khí tại trường Đại học Cơng
Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ hợp tác lao động sang nhật để học hỏi kiến thức và trao
dồi kinh nghiêm ở Nhật và mang lại hiểu quả kinh tế cho bản thân cũng như gia đình.
Để có thể trở thành một kỹ sư chuyên nghiệp và có thể hợp tác lao động sang nhật thì bản
thân phải xác định mục tiêu rõ ràng và cụ thể
Mục tiêu ngắn hạn
Tối nghiệp đại học tại trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí minh trong thời
gian 2 năm từ 2022 đến 2024
Học ngoại ngữ ở đây là tiếng nhật với lộ trình cụ thể trong thời gian ngắn có thể sử
dụng và giao tiếp tiếng nhật.
GVHD: Trương Văn Chính
Nhóm SVTH: Nhóm 3
20