HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC
Giảng viên:
Đinh Thị Hương
Sinh viên:
Ngô Đức Thọ
Mã sinh viên:
B19DCDT238
Lớp:
D19DTMT02
Ngày sinh:
18/07/2001
Số điện thoại:
0981702334
Nhóm mơn học:
14
Hà Nội, tháng 12 năm 2022
1
HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
BỘ MƠN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
Tầng 9 – Nhà A2 - Km10, Đường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội.
ĐỀ TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
(Hình thức thi: Viết tiểu luận cuối khóa)
Học phần:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Mã/Nhóm:
Học kỳ I (năm học 2022 – 2023)
Hệ đào tạo:
Đại học chính quy
Đề 4
Câu 1 (3 điểm). Phân loại thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học, mô tả một
thực nghiệm khoa học (tại quần thể xã hội) mà anh (chị) biết.
Câu 2 (4 điểm). Trình bày cấu trúc của bài báo khoa học, lấy một bài báo thuộc
ngành học (hoặc chuyên ngành) của bản thân làm ví dụ minh hoạ và chỉ ra cấu trúc
bài báo khoa học đó (bài báo phải được tính 0,5 điểm trở lên và có tên trong Danh mục
tạp chí khoa học được tính điểm năm 2022 theo Quyết định của Hội đồng Chức danh
Giáo sư Nhà nước).
Câu 3 (3 điểm). Sưu tầm các tài liệu viết về vấn đề đạo văn, trích dẫn trực tiếp
một số câu hoặc đoạn làm ví dụ, lập danh mục tài liệu tham khảo từ các tài liệu đó theo
kiểu trích dẫn IEEE, sau đó chuyển sang kiểu trích dẫn APA và kiểu SIST02
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
TRƯỞNG BỘ MÔN DUYỆT
GIẢNG VIÊN RA ĐỀ
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Kim Chi
Đinh Thị Hương
2
Câu 1 (3 điểm). Phân loại thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học, mô tả một
thực nghiệm khoa học (tại quần thể xã hội) mà anh (chị) biết.
Bài làm
Quá trình thực nghiệm có thể được tiến hành ở nhiều mơi trường khác nhau tuỳ
theo yêu cầu của nghiên cứu:
Tùy nơi thực nghiệm, thực nghiệm được chia thành:
1. Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm : Người nghiên cứu chủ động tạo dựng
mơ hình thực nghiệm, khống chế các tham số. Người nghiên cứu có thể
kiểm sốt tồn bộ điều kiện thực nghiệm, tạo ra tình huống như mong muốn,
chủ động kiểm sốt hay vận dụng các biến số. Nhà nghiên cứu có thể quan
sát và đánh giá được kết quả của việc vận dụng các biến số ấy. Chính vì vậy,
thực nghiệm trong phịng thí nghiệm có thể trở thành phương thức nghiên
cứu mang tính kỹ thuật
2. Thực nghiệm tại hiện trường: Người nghiên cứu tiếp cận những điều kiện
hoàn toàn thực tế nhưng bị hạn chế về khả năng khống chế tham số về điều
kiện nghiên cứu
3. Thực nghiệm trong quần thể xã hội : Được thực nghiệm trên cộng đồng.
Người nghiên cứu thay đổi các điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản
lý của họ, tác động vào đó những yếu tố cần được kiểm chứngTrong các
nghiên cứu khoa học xã hội, trong y học… thực nghiệm trong quần thể xã
hội ngày càng có vị trí trong trọng trong xây dựng và kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu.
Tùy mục đích quan sát thực nghiệm được phân loại thành:
1. Thực nghiệm thăm dò được tiến hành để phát hiện bản chất của sự vật hoặc
hiện tượng. Loại thực nghiệm này được sử dụng để nhận dạng vấn đề và xây
dựng giả thuyết. (lập phiếu khảo sát)
2. Thực nghiệm kiểm tra được tiến hành để kiểm chứng các giả thuyết.
3. Thực nghiệm song hành là những thực nghiệm trên các đối tượng khác nhau
trong những điều kiện được khống chế giống nhau. Mục đích là để rút ra kết
luận về sự ảnh hưởng với các đối tượng khác nhau
4. Thực nghiệm đối nghịch được tiến hành trên hai đối tượng giống nhau với
3
các điều kiện ngược nhau, nhằm quan sát kết quả của các phương thức tác
động của các điều kiện thí nghiệm trên các thông số của đối tượng nghiên
cứu.
5. Thực nghiệm so sánh là thực nghiệm được tiến hành trên hai đới tượng khác
nhau, trong đó có một trong hai được chọn làm đới chứng nhằm tìm chỡ
khác biệt giữa các phương pháp, giữa các hậu quả so với đối chứng.
Tùy diễn trình thực nghiệm được phân loại thành:
1. Thực nghiệm cấp diễn, để xác định tác động hoặc ảnh hưởng của các tác
nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn.
2. Thực nghiệm trường diễn, để xác định sự tác dụng của các giải pháp lên đối
tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục.
3. Ngồi ra cịn thực nghiệm bán cấp diễn như một mức độ trung gian giữa hai
phương pháp thực nghiệm nói trên.
Xét trên quan điểm truyền thống của phương pháp thực nghiệm trong nghiên
cứu khoa học, chúng tơi tạm phân chia 3 nhóm phương pháp thực nghiệm: Thực
nghiệm “Thử và Sai”; Thực nghiệm Heuristic và Thực nghiệm trên mơ hình :
1. Thực nghiệm thử và sai :Nội dung phương pháp thử và sai (trial-and-error
method) đúng như tên gọi: đó là "thử"; thử xong thấy "sai"; tiếp đó "thử lại";
lại "sai"; lại "thử", cho đến khi đạt được kết quả ći cùng, là hồn tồn
đúng, hoặc hoàn toàn sai so với giả thuyết thực nghiệm.
2. Thực nghiệm Heuristic: Phương pháp "thử và sai" thường tốn kém nhiều
thời gian và hiệu quả thấp. Vì vậy, người ta tìm kiếm những phương pháp có
hiệu quả hơn. Một trong sớ đó là phương pháp Heuristic. Bản chất Heuristic
là một phương pháp thử và sai theo nhiều bước, mỗi bước chỉ thực nghiệm
trên một mục tiêu. Nội dung có thể tóm tắt như sau:
Chia thực nghiệm thành nhiều bước, mỗi bước chỉ đưa ra một
mục tiêu thực nghiệm.
Phát hiện thêm các điều kiện phụ cho mỗi bước thực nghiệm. Như
vậy, công việc thực nghiệm trở nên sáng tỏ hơn, giảm bớt mị
mẫm.
Mơ tả một thực nghiệm khoa học (tại quần thể xã hội) là sử dụng chương trình
sách giáo khoa mơi thí điểm ở một số trường học. Để giúp tạo ra những chuyển
biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả trong giáo dục; kết hợp dạy
chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục
nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm
4
chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi học sinh.
Câu 2 (4 điểm). Trình bày cấu trúc của bài báo khoa học, lấy một bài báo thuộc
ngành học (hoặc chuyên ngành) của bản thân làm ví dụ minh hoạ và chỉ ra cấu trúc
bài báo khoa học đó (bài báo phải được tính 0,5 điểm trở lên và có tên trong Danh mục
tạp chí khoa học được tính điểm năm 2022 theo Quyết định của Hội đồng Chức danh
Giáo sư Nhà nước).
Bài làm
Cấu trúc của một bài báo khoa học thông thường bao gồm:
1. Tiêu đề bài báo (Title): Chỉ tên bài báo, số lượng từ trong tiêu đề bài báo tùy
theo quy định từng tạp chí, thơng thường từ 10-18 từ phản ánh nội dung đề cập
trong bài báo. Dưới tiêu đề bài báo thường là tên tác giả, tập thể tác giả, email,
cơ quan công tác, ngày nhận bài báo và ngày chấp nhận đăng bài báo.
2. Tóm tắt (Abstract): Số lượng từ phần này tùy theo quy định của từng tạp chí,
thơng thường là 100-250 từ. Tóm tắt bài báo thường phải thể hiện vấn đề/mục
tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, thời gian, số liệu dùng cho nghiên
cứu, kết quả tác giả mới tìm ra, và kết luận. Tất cả được trình bày hết sức ngắn
gọn, cơ đọng. Dưới tóm tắt là từ khóa (Key words) gồm 3 – 5 từ quan trọng có
tần suất lặp lại nhiều.
3. Giới thiệu (Introduction): phần dẫn nhập này thường nói về cơ sở, lý do, tầm
quan trọng của vấn đề tác giả muốn nghiên cứu và cấu trúc của bài báo. Quan
trọng nhất là tác giả phải nêu rõ câu hỏi nghiên cứu của mình (research
question).
4. Lược sử về nghiên cứu trước đây (Literature review): Một số bài báo khoa học
gộp mục này với mục giới thiệu (introduction) bên trên, tùy vào ý đồ tác giả,
cũng có nhiều trường hợp tách riêng. Phần này tác giả phải nêu những nghiên
cứu quan trọng trước đây trên thế giới đã làm liên quan đến vấn đề mình nghiên
cứu. Tác giả phải chỉ ra các nghiên cứu trước đã đi tới đâu, đạt kết quả gì?
Những gì cịn thiếu, chưa hồn chỉnh, hoặc bị sai lệch? kể cả về mặt lý thuyết
(theoretically) và thực nghiệm (empirically), từ đó tìm cách bổ sung, hồn
chỉnh, điều chỉnh thể hiện sự đóng góp mới của tác giả cho sự phát triển khoa
học.
Nếu nghiên cứu của tác giả đề cập đến một vấn đề lý thuyết hoặc thực nghiệm hồn
tồn mới chưa ai nghiên cứu thì phần này chỉ cần nói đến vấn đề riêng tác giả cũng có
thể gộp vào phần giới thiệu. Trong thực tế, có rất ít các nghiên cứu như vậy, phần lớn
được phát triển từ các nghiên cứu trước đó.
5. Phương pháp và số liệu dùng cho nghiên cứu (Methodologies and Data): Phần
này đề cập nghiên cứu sử dụng phương pháp gì. Chẳng hạn như phân tích định
tính (qualitative analysis), phân tích định lượng (quantitative analysis), mô tả
(descriptive), thực nghiệm (empirical study)… tùy từng cơng trình, mục tiêu,
5
6.
7.
8.
9.
lĩnh vực nghiên cứu để chọn cho phù hợp và số liệu/dữ liệu nào. Đây là công cụ
giúp tác giả trả lời câu hỏi nghiên cứu của bản thân đưa ra.
Kết quả và thảo luận (Results and Discussion): Phần này tác giả chỉ ra, giải
thích và thảo luận về các kết quả mình mới tìm thấy mà nghiên cứu trước chưa
tìm ra hoặc phản bác lại kết quả của các nghiên cứu trước, hoặc bổ sung thêm
để hoàn thiện về lý thuyết hoặc thực nghiệm cho các nghiên cứu trước đây đã
đề cập ở mục lược sử (Literature review). Nói cách khác, đây chính là câu trả
lời cho câu hỏi nghiên cứu ở mục Giới thiệu – Introduction.
Kết luận (Conclusion): Phần kết luận tổng lược kết quả nghiên cứu, nêu bật ý
nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu, ứng dụng của chúng vào thực tế cuộc
sống, hoặc giúp cho việc hoạch định chính sách ra sao (đóng góp (contribution)
của nghiên cứu), ưu nhược điểm của nghiên cứu như thế nào, và những định
hướng cho các nghiên cứu liên quan trong tương lai.
Tài liệu tham khảo (References): Mục này gồm các tài liệu có trích dẫn hoặc là
cơ sở quan trọng cho việc phân tích logic của nghiên cứu đề cập trong bài báo.
Xin lưu ý, phần này cần trình bày theo tiêu chuẩn các tạp chí đưa ra.
Lời cám ơn (Acknowledgements) nếu có: Là lời cám ơn tới các cơ quan, tổ
chức tài trợ, các cá nhân có đóng góp, giúp đỡ cho việc viết và hồn thiện bài
báo.
Ví dụ về một bài báo thuộc ngành học Điện- Điện tử của bản thân:
Tên bài báo: Practical Optimization and Game Theory for 6G Ultra-Dense
Networks: Overview and Research Challenges
Tạp chí: IEEE Access 10/01/2022
Issn/Isbn: 2169-3536
Loại cơng trình: Bài báo quốc tế
Tên tác giả: Bùi Thanh Tính, Nguyễn Đình Long, Hà Hoàng Kha, Dương
Quang Trung
Trang đăng bài báo: 13311 – 13328
Cấu trúc của bài báo trên bao gồm:
1. Tiêu đề bài báo (Title):
Tên bài báo là Practical Optimization and Game Theory for 6G UltraDense Networks: Overview and Research Challenges.
Tên của 4 tác giả bao gồm: Bùi Thanh Tính, Nguyễn Đình Long, Hà
Hồng Kha, Dương Quang Trung.
Nhà xuất bản: IEEE.
Ngày xuất bản: 26 tháng 1 năm 2022.
2. Tóm tắt (Abstract):
6
Mạng siêu dày đặc (UDN) đã được sử dụng để giải quyết các vấn đề cấp
bách liên quan đến nhu cầu ngày càng tăng về vùng phủ sóng và dung
lượng cao hơn của mạng không dây thế hệ thứ năm (5G).
Tối ưu hóa hiệu suất cấp hệ thống của các UDN hiện tại thường được
thực hiện bằng cách dựa vào các mô phỏng số, thường tốn thời gian và
trở nên cực kỳ khó khăn trong bối cảnh 6G với mật độ cực cao.
Bài báo này giới thiệu những thách thức cũng như các vấn đề cần được
xem xét thấu đáo khi triển khai UDN trong môi trường thực tế.
3. Giới thiệu (Introduction):
Bài báo thảo luận về một số công nghệ và giải pháp tiềm năng, là những
hướng nghiên cứu mở và hiệu quả để ứng dụng UDN với hiệu năng
mạng chất lượng cao.
Tác giả phát triển một GT hợp nhất và phương pháp tối ưu hóa thực tế,
dựa trên các mơ hình thực của UDN trong bối cảnh thời gian thực. Cách
tiếp cận này được đề xuất để giảm đáng kể độ phức tạp tính tốn và thời
gian xử lý của các kịch bản UDN quy mô lớn. Thuật tốn tối ưu hóa GT
và thời gian thực chung có thể giải quyết các vấn đề quy mơ lớn trong
mạng không dây bằng cách khai thác phương pháp dựa trên học tập để
sử dụng kiến thức cơ bản và lợi thế của GT và tối ưu hóa thực tế.
Tác giả cung cấp các nghiên cứu điển hình thực tế về triển khai UDN
hiệu suất cao, có thể áp dụng để triển khai bằng cách sử dụng các kỹ
thuật tối ưu hóa GT được đề xuất trong một số tình huống của UDN.
4. Lược sử về nghiên cứu trước đây (Literature review):
Tác giả để cập UDNs gặ p nhiều thách thứ c như tạ o mơ hình phù
hợ p, phương pháp giả i quyế t, độ phứ c tạ p củ a giả i pháp, tính tốn
thờ i gian thự c. Tố i ưu hóa thờ i gian thự c trong các tình huố ng
thự c tế yêu cầ u thờ i gian xử lý để tìm ra giả i pháp tố i ưu phả i thấ p
hơn giớ i hạ n thờ i gian nhấ t định. Trong các UDN có dữ liệ u lớ n,
số lượ ng lớ n BS, UE, nhiề u tầ ng, việ c thiết kế phương pháp tố i ưu
hóa thờ i gian thự c cho OP khó khăn hơn nhiều. Và lý thuyết trò
chơi (GT) như mộ t giả i pháp đầ y hứ a hẹn là mộ t khung tố i ưu
phân tán để áp dụ ng hiệu quả trong UDN có tương tác phứ c tạ p
giữ a các phầ n tử mạ ng.
Các phương pháp tố i ưu hóa mô phỏ ng hành vi tự nhiên củ a độ ng
vậ t như Particle Swarm Optimization (PSO), Genetic Algorithms
(GA), Whale Optimization Algorithm (WOA) đượ c ứ ng dụ ng rộ ng
rãi.
Sự kết hợ p giữ a tố i ưu hóa thự c tế và GT để giả i quyế t các vấ n đề
trong UDN là mộ t phương pháp đầ y hứ a hẹn. GT chia OP phứ c
tạ p ban đầ u thành nhiề u OP con dễ giả i quyết bằ ng kỹ thuậ t xử lý
song song.
7
5. Phương pháp và số liệu dùng cho nghiên cứu (Methodologies and Data):
Cách tiếp cậ n đầ u tiên là vấ n đề đưa ra đượ c mơ hình hóa bằ ng mơ
hình trị chơi sau khi xác định mố i quan hệ, kiế n thứ c và mụ c tiêu
củ a ngườ i chơi. Trò chơi đượ c chia thành nhiều OP phụ đượ c giả i
quyế t để có đượ c giả i pháp. Thứ hai, mộ t OP đượ c thiế t kế để mô
tả vấ n đề đã cho. OP này thườ ng rấ t phứ c tạ p và thậ m chí là khơng
lồ i. Sau đó, OP đượ c chuyển thành mộ t trị chơi có nhiều OP con
lồ i để dễ dàng tìm ra lờ i giả i.
Bảng phương pháp khảo sát về tối ưu hóa và lý thuyết trị
chơi trong UDN:
6. Kết quả và thảo luận (Results and Discussion):
Sử dụ ng GT, độ phứ c tạ p củ a OP, mộ t trong nhữ ng yế u tố chính để
tố i ưu hóa thờ i gian thự c trở nên thấ p hơn. OP phứ c tạ p có thể
đượ c chia thành nhiều OP phụ cho mọ i ngườ i chơi trong trò
chơi. Phương pháp này có thể sử dụ ng tính tốn song song để giả i
nên phù hợ p áp dụ ng trong các ứ ng dụ ng thờ i gian thự c vớ i các
mơ hình quy mơ lớ n như UDN. Ngồi ra, OP khơng lồ i ban đầ u có
thể đượ c tự độ ng chuyể n đổ i thành mộ t số OP lồ i cho mọ i ngườ i
chơi trong trò chơi nếu các chứ c năng tiện ích đượ c xác định
rõ. Do đó, sự kết hợ p giữ a tố i ưu hóa và GT là mộ t phương pháp
đầ y hứ a hẹ n cho các mơ hình hỗ trợ UDN quy mơ lớ n vớ i dữ liệ u
lớ n, mộ t lượ ng lớ n BS, UE, nhiều tầ ng.
7. Kết luận (Conclusion):
Công việ c này đã điề u tra và đề xuấ t mộ t số cách tiế p cậ n tiềm
năng cho 6G UDN để đố i phó vớ i nhữ ng thách thứ c củ a việ c triể n
khai các mạ ng quy mô lớ n. Do mậ t độ cơ sở hạ tầ ng mạ ng rấ t cao,
các vấ n đề tố i ưu hóa củ a UDN trở nên rấ t lớ n và phứ c tạ p trong
8
mộ t nguồ n tài nguyên hạ n chế vớ i các ràng buộ c nghiêm ngặ t về
thờ i gian thự c hiệ n nhỏ . Các yêu cầ u khắ t khe về xử lý thờ i gian
trong thế hệ mạ ng không dây tiếp theo đã dẫ n đế n việc xử lý hệ
thố ng thông minh và tố i ưu hóa thờ i gian thự c trong UDN và trở
nên quan trọ ng hơn bao giờ hết. Để giả i quyết thách thứ c nghiên
cứ u này, chúng tôi đã phát triể n mộ t số sơ đồ GT để giao dịch vớ i
nhiề u ngườ i chơi trong mạ ng nhiều tầ ng theo các chính sách hợ p
tác và cạ nh tranh. Bằ ng cách thiết kế các chứ c năng tiện ích hợ p lý
cho trị chơi và các thuậ t tốn tố i ưu hóa có độ phứ c tạ p thấ p, các
OP phứ c tạ p đã đượ c chuyể n đổ i thành các OP lồ i có thể dễ dàng
giả i quyết bằ ng nhiều cách khác nhau và bằ ng các cơng cụ lậ p
trình mạ nh mẽ . Mộ t sự kế t hợ p mớ i giữ a GT và tố i ưu hóa thờ i
gian thự c đã đượ c đề xuấ t để tạ o ra nhiề u cách tiế p cậ n hiệu quả
để đạ t đượ c các giả i pháp nhanh chóng và chính xác cho các vấ n
đề quy mô lớ n củ a UDN. ROG-UDN đượ c đề xuấ t sẽ là mộ t chủ đề
tiềm năng trong tương lai củ a các hệ thố ng liên lạ c không dây.
8. Tài liệu tham khảo (References):
Các tài liệu mà tác giả đã tham khảo:
Md. Shahjalal, Woojun Kim, Waqas Khalid, Seokjae Moon,
Murad Khan, ShuZhi Liu, Suhyeon Lim, Eunjin Kim, DeokWon Yun, Joohyun Lee, Won-Cheol Lee, Seung-Hoon Hwang,
Dongkyun Kim, Jang-Won Lee, Heejung Yu, Youngchul Sung,
Yeong Min Jang, "Enabling technologies for AI empowered 6G
massive radio access networks", ICT Express, 2022.
Shilpa Biradar, J. Shiny Duela, P. Ramya, Flory Francis,
Tarun Singhal, Ankur Singhal, Ranjan Mishra, R. Govindaraj,
Amare Kebede Asfaw, "Improved Channel Capacity in 5G
Ultradense Network", Wireless Communications and Mobile
Computing, vol.2022, pp.1, 2022.
Rajni Gupta, Juhi Gupta, "Future generation communications
with game strategies: A comprehensive survey", Computer
Communications, vol.192, pp.1, 2022.
Yuhan Su, Zhibin Gao, Xiaojiang Du, Mohsen Guizani, "Usercentric base station clustering and resource allocation for celledge users in 6G ultra-dense networks", Future Generation
Computer Systems, 2022.
9. Lời cám ơn (Acknowledgements) nếu có: Là lời cám ơn tới các cơ quan, tổ
chức tài trợ, các cá nhân có đóng góp, giúp đỡ cho việc viết và hoàn thiện bài
báo.
9
Câu 3 (3 điểm). Sưu tầm các tài liệu viết về vấn đề đạo văn, trích dẫn trực tiếp
một số câu hoặc đoạn làm ví dụ, lập danh mục tài liệu tham khảo từ các tài liệu đó theo
kiểu trích dẫn IEEE, sau đó chuyển sang kiểu trích dẫn APA và kiểu SIST02
Bài làm
Đạo văn không chỉ là một vấn đề đạo đức của giới học thuật và cần để cho giới học
thuật tự xử lý với nhau, mà còn là một vấn đề của luật pháp. Về mặt đạo đức học thuật,
thông thường mỗi trường đại học của Mỹ đều có những quy định rất rõ ràng về đạo
đức của giảng viên và sinh viên và các biện pháp xử lý vi phạm. Về pháp luật, theo
Sandler trong luật Mỹ kẻ đạo văn bị xem là đã mắc phải nhiều tội cùng một lúc, trong
đó có ít nhất hai tội là vi phạm luật bản quyền và mạo danh/lừa bịp. (Anh, 2010)
Ở Mĩ, các trường hợp đạo văn đều được công bố và điều tra nghiêm túc [6]. Năm
2004, một trường hợp đạo văn gây sự chú ý trong giới khoa bảng vì thủ phạm là một
giáo sư thuộc một trường đại học danh giá nhất thế giới: Đại học Harvard. Sultan là
một giáo sư miễn dịch học tại trường y thuộc Đại học Harvard đạo văn từ 4 bài báo
của các nhà khoa học khác, và bị phát hiện khi bài báo của ơng được bình duyệt. Sau
khi điều tra, ơng bị cấm làm phản biện và bình duyệt (reviewer) các báo cáo khoa học
trong vòng 3 năm. Tất nhiên, sự việc cũng gây ảnh hưởng đến sự nghiệp của ông. Một
trường hợp gần đây nhất cũng làm xôn xao dư luận báo chí vì sự việc lại xảy ra tại Đại
học Harvard. Kaavya Viswanathan là một sinh viên gốc Ấn Độ, 19 tuổi, có tài viết
văn, và được xem là một ngôi sao đang lên với đầy triển vọng qua cuốn tiểu thuyết
“How Opal Mehta Got Kissed, Got Wild, and Got a Life”. Nhưng ngay sau khi xuất
bản, người ta phát hiện cuốn tiểu thuyết có nhiều đoạn “trùng hợp” hay lấy từ hai cuốn
tiểu thuyết “Sloppy Firsts” (in năm 2001) cuốn “Second Helpings” (in năm 2003) của
Nhà văn Megan F. McCafferty. Hệ quả là cô nhà văn trẻ tuổi này mất một hợp đồng
500.000 USD với một nhà xuất bản khác, và khơng cần phải nói thêm, sự nghiệp viết
văn của cô coi như chấm dứt. (Tuấn, 2007)
Chúng ta biết sinh viên học sinh có đạo văn. Chúng ta thấy rõ là nạn đạo văn, cũng
như sự thiếu trung thực trong học thuật nói chung, ngày càng tăng trong những năm
vừa qua, trong nhiều thập niên và trong cả thế kỷ qua, và xảy ra ở bất kỳ ngành học
nào mà chúng ta muốn xem xét. Những nhận định về vấn đề này đã trở nên quá quen
thuộc: Có thể là do hiện nay sự gian lận được thực hiện dễ dàng hơn trước đây (đa số
sinh viên, học sinh lớp tuyển khi bị phát hiện đạo văn đều nói rằng họ làm như thế vì
việc đó “quá dễ”). Có thể là nhờ Google và Turnitin nên chúng ta dễ dàng hơn, nhanh
hơn trong việc phát hiện ra sự đạo văn của bất cứ ai đó. Hoặc có thể chúng ta qn
rằng thế hệ nào, tính từ thời dân La Mã và Hy Lạp cổ đại, cũng thường than phiền là
thế hệ kế tiếp họ toàn là những người trẻ lười biếng, thậm chí thất học, và sẵn sàng gạt
bỏ mọi khía cạnh đạo đức. (Karon, 2012)
10
Chưa ai biết qui mô của nạn đạo văn trong khoa học như thế nào, nhưng một vài
nghiên cứu gần đây cho thấy tình trạng này khá phổ biến. Theo tập san Nature, trong
một số ngành khoa học, nạn đạo văn (kể cả tự đạo văn) có thể lên đến 20% trong các
bài báo đã công bố. Hai tác giả Schein và Paladugu truy tìm 660 bài báo đã cơng bố
trên 3 tập san hàng đầu trong ngành phẫu thuật và phát hiện khoảng 12% bài báo có
cấu trúc giống nhau, 3% sử dụng từ ngữ hoàn toàn giống nhau, và khoảng 8% sử dụng
từ ngữ rất giống nhau. Hai tác giả cịn phát hiện khoảng 14% các cơng trình nghiên
cứu này thuộc vào loại “tự đạo văn” hay “tự đạo số liệu”. Rất nhiều trường hợp đạo
văn được kết cục một cách bi thảm, và trong nhiều trường hợp sự nghiệp của thủ phạm
đều tiêu tan. Cách đây trên 20 năm, một vụ đạo văn làm tốn khá nhiều giấy mực của
báo chí của Úc, vì thủ phạm là một giáo sư cấp cao thuộc Đại học La Trobe (Úc). Giáo
sư Ron Wild là một nhà xã hội học, tác giả của nhiều cuốn sách và cơng trình khoa
học, một nhân vật thuộc vào hàng “cây đa cây đề” trong chuyên ngành. Năm 1985 ông
xuất bản một cuốn sách thuộc nhập môn xã hội học (“An Introduction to Sociological
Perspectives”, Nhà xuất bản Allen & Unwin). Chỉ vài tuần sau khi xuất bản, nhiều
nghiên cứu sinh của chính ơng và các giáo sư khác phát hiện rằng có rất nhiều đoạn
văn trong sách được lấy từ các bài báo khoa học của các tác giả khác nhưng ông không
hề ghi nguồn hay ghi chú rõ ràng. Nhà xuất bản Allen & Unwin quyết định thu hồi
cuốn sách, Đại học La Trobe mở cuộc điều tra và bắt buộc ông phải từ chức. (Dung,
2017)
Thực ra, lâu nay chuyện đạo văn rất phổ biến. Cách đây 2 năm, vụ việc nhà thơ nổi tiếng
P.H.T ra hẳn một tập thơ có nhiều bài đạo câu từ, ý tưởng của một nhà thơ nổi tiếng cịn
sống ở TP. Hồ Chí Minh và cả nhà thơ lừng danh Du Tử Lê... Sự việc vỡ lở, Hội Nhà
văn Hà Nội phải thu hồi giải thưởng của tập thơ này. Trước đó, dư luận cũng tranh cãi dữ
dội về tập phê bình văn học của một nhà phê bình nổi tiếng có sử dụng nhiều đoạn của
người khác. Và còn rất nhiều quyển sách, tập thơ, truyện ngắn bị tố đạo văn. Hiện nay,
cũng có rất nhiều cây bút đạo hẳn cả bài thơ, truyện ngắn của tác giả khác, dán tên mình
gửi đăng báo hay dự thi. Bằng chứng có cây bút ăn cắp hẳn truyện ngắn của nhà văn
Nguyễn Ngọc Tư đi dự thi, đạt giải và bị tước. Hay có nhà thơ năm ngối đã có quyết
định được kết nạp vào Hội Nhà văn Việt Nam nhưng sau đó bị loại bỏ cũng vì đạo thơ
người khác. (Hương, 2022)
IEEE
[1] V. T. P. Anh, "Đạo văn là gì, và kẻ đạo văn phạm những tội gì?," 12 May 2010. [Online]. Available:
/>
11
[2] N. V. Tuấn, "Đạo văn trong hoạt động khoa học," 16 November 2007. [Online]. Available:
/>[3] J. Karon, "Một giải pháp tích cực đối với vấn đề đạo văn," 18 September 2012. [Online]. Available:
/>[4] T. T. P. Dung, "Đạo văn trong nghiên cứu," 3 August 2017. [Online]. Available:
/>[5] D. T. Hương, "Vấn nạn đạo văn bao giờ mới dứt?," 25 3 2022. [Online]. Available:
/>
APA
Anh, V. T. (2010, May 12). Đạo văn là gì, và kẻ đạo văn phạm những tội gì? Retrieved from
/>Dung, T. T. (2017, August 3). Đạo văn trong nghiên cứu. Retrieved from
/>Hương, D. T. (2022, 3 25). Vấn nạn đạo văn bao giờ mới dứt? Retrieved from
/>Karon, J. (2012, September 18). Một giải pháp tích cực đối với vấn đề đạo văn. Retrieved from
/>Tuấn, N. V. (2007, November 16). Đạo văn trong hoạt động khoa học. Retrieved from
/>
SIST02
AnhVũThị PhươngĐạo văn là gì, và kẻ đạo văn phạm những tội gì?[Online]12 May
2010. />DungTơThị PhươngĐạo văn trong nghiên cứu.[Online]3 August
2017. />HươngDươngTrangVấn nạn đạo văn bao giờ mới dứt?[Online]25 3
2022. />KaronJeffMột giải pháp tích cực đối với vấn đề đạo văn.[Online]18 September
2012. />TuấnNguyễnVănĐạo văn trong hoạt động khoa học.[Online]16 November
2007. />12
13