Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận xã hội học (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.21 KB, 20 trang )

Nhận xét của giáo viên
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................
Điểm: .................................................................................
...............
Kí tên

.................................................................


MỤC LỤC


Phần 1: Mở đầu................................................................................................................ 3
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................3
1.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
PHẦN 2. NỘI DUNG.......................................................................................................4
2.1. Các lí luận chung...................................................................................................4
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến vi phạm giao thông đường bộ........................4
2.1.2. Những quy định, quy tắc tham gia giao thông đường bộ và quy định xử .....
phạt của pháp luật Việt Nam hiện nay.....................................................................6
2.2. Vi phạm pháp luật về lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt nam.......................9
2.2.1 Thực trạng vi phạm giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay...................9
2.2.2. Nguyên nhân của vi phạm giao thông đường bộ.........................................11
2.2.3. Hậu quả của tai nạn giao thơng đối với bản thân, gia đình và xã hội........13
2.3. Giải pháp phòng tránh........................................................................................15
2.3.1 Giải pháp trước mắt.......................................................................................15
2.3.2. Giải pháp lâu dài...........................................................................................17
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 18

Phần 1: Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
“…Giao thơng vận tải là mạch máu của tổ chức. Giao thơng tốt thì các việc đều dễ dàng.
Giao thơng xấu thì các việc đình trễ” là lời của chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói. Thực hiện
lời dạy của Bác, lớp lớp các thế hệ cán bộ, kỹ sư, công nhân lao động ngành GTVT ln
nỗ lực phấn đấu, tích cực, chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn gian khổ, hồn thành
mọi nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân
tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay toàn thế giới đang hướng đến xây dựng một cộng đồng văn minh văn hóa. Là
một thanh thiếu niên đang ngồi trên ghế nhà trường, ngày ngày chúng ta vẫn khơng
ngừng tiếp thu những tri thức để hồn thiện nhân cách, phẩm chất và vốn văn hóa hành vi
1



cho bản thân. Trong nhiều năm gần đây, an toàn giao thông là vấn đề quan trọng được cả
xã hội quan tâm. Đi khắp các nẻo đường, đâu đâu bạn cũng thấy các khẩu hiệu an tồn
giao thơng là hạnh phúc cho mọi nhà như một lời nhắc nhở cũng như một lời cảnh báo
đến tất cả những ai đang tham gia giao thông.
Hàng năm tai nạn giao thông và số người bị chết và mang thương tật vì tai nạn giao thơng
là vơ cùng to lớn. Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tai nạn giao thơng, song có lẽ ý thức
và hành vi, văn hóa của người tham gia giao thơng cịn hạn chế chính là ngun nhân lớn
để làm gia tăng số lượng cũng như chất lượng của các vụ tai nạn giao thông ở nước ta cao
hơn so với các nước khu vực và trên thế giới.
Vậy tuổi trẻ chúng ta cần phải làm gì để tham gia giao thơng có văn hóa? Phải làm gì để
tham gia giao thơng có ý thức hơn? Chính vì những điều trên nên nhóm chúng em quyết
định chọn đề tài “Hành vi vi phạm giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Hành vi vi phạm giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay” với mục tiêu giúp
người đọc nhận thức rõ hơn các hành vi vi phạm giao thông ở Việt Nam hiện nay. Đề tài
sẽ tập trung phân tích dựa trên tình hình thực tiễn của vi phạm giao thơng hiện nay. Nêu
rõ được các hành vi vi phạm, xác định được mục tiêu từ đó đưa ra những giải pháp giải
quyết trước mắt và lâu dài cho hiện tại và tương lai đối với vấn đề trên. Góp phần giảm
bớt các hành vi vi phạm, nâng cao ý thức tham gia giao thông của mỗi người.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này, nhóm chúng em sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dùng các phương pháp thu thập thông tin và tổng hợp
kiến thức thông qua các bài báo, Internet,…
Phương pháp khảo sát: Dựa trên form khảo sát lấy kết quả thực tế
Phương pháp quan sát thực tiễn: Tiến hành quan sát để thu thập thơng tin về tình hình liên
quan đến vi phạm giao thơng. Từ đó, chúng ta sẽ có một cái nhìn tổng qt, khách quan
nhất về vấn đề và sẽ có nhiều cơ sở cho việc tiếp cận và giải quyết vấn đề.

Phương pháp tổng hợp, logic: Được sử dụng các phương pháp phân tích. Cụ thể từ những
kết quả bằng phân tích để nêu lên quan điểm, nhận xét về vấn đề nghiên cứu một cách
khách quan, đúng đắn nhất. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm khắc phục vấn đề.

2


PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1. Các lí luận chung
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến vi phạm giao thông đường bộ
a. Tham gia giao thơng là gì?
-

Tham gia giao thơng là hoạt động của những người tham gia giao thông, điều khiển các
phương tiện tham gia giao thông thực hiện theo các ngun tắc an tồn giao thơng và văn
hóa giao thông.

-

Người tham gia giao thông đường bộ gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện
tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển dẫn dắt súc vật, người đi bộ trên đường
bộ.

-

Tính pháp lý khi tham gia giao thơng là được biểu hiện thơng qua văn hóa giao thơng,
chính là phải chấp hành đúng, gương mẫu và tự giác đối với Luật Giao thơng đường bộ.
Theo đó, các hành vi ứng xử trước hết phải đặt ý thức tự giác lên hàng đầu, tiếp đến là
thực hiện đúng luật định, gương mẫu và tôn trọng những người liên quan, bảo đảm an
tồn tài sản, an tồn cơng cộng và trật tự công cộng. Để làm được điều này, cần phải loại

bỏ các hành động như vượt đèn đỏ, dừng đổ đèn đỏ khơng đúng quy định, chen lấn làn,
bóp còi inh ỏi, bật pha trong phố, đi ngược chiều… Những hành vi trên khơng chỉ gây
phiền tối mà cịn tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ tai nạn cho chính người vi phạm và những
người xung quanh.
Theo kết quả khảo sát thực tế 50 người do nhóm thực hiện để biết được mọi người có đã
và đang trang bị đủ kiến thức cho bản thân chưa thì nhận được phản hồi là tương đối.

3


Nhưng dù cho mình đã trang bi tương đối kiến thức tham gia giao thơng thì bên cạnh đó
vẫn có một số người dù biết luật nhưng vẫn cố tình vi phạm để rồi khơng may có những
trường hợp để lại hậu quả rất đáng tiếc.

Qua đó cho thấy ý thức chấp hành giao thông của những người tham gia lưu thơng cịn
kém
– Tính cộng đồng khi tham gia giao thơng đó chính là bên cạnh việc tn thủ nghiêm túc
luật giao thông, người tham gia giao thông một cách văn hóa cịn cần có tính cộng đồng.
Tính cộng đồng chính là việc xử sự, là mối quan hệ giữa con người với con người khi
tham gia giao thông.
Điều này thể hiện qua việc không chen lấn, việc cứu giúp người khác bị rủi ro khi tham
gia giao thông, như cấp cứu người bị nạn, chủ động đưa người già, yếu, trẻ nhỏ qua
đường; cùng với cảnh sát giao thông phê bình, ngăn chặn hành vi sai phạm của người
khác; thấy các sự cố về đường sá, phương tiện, phải kịp thời báo hiệu, thông báo cho nơi
liên quan, để kịp thời ngăn chặn xử lý. *Vi phạm luật giao thơng là gì?
Vi phạm pháp luật giao thơng là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý xâm hại tới trật tự an tồn giao thơng và các nội dung khác thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông.
- Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm giao thông
+ Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động.


4


+ Là hành ví trái quy định của pháp luật giao thơng. Tính trái pháp luật của hành vi thể
hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ
điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm.
+ Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể – trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của
chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật. +
Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, tức là hành vi đó phải
được thực hiện bởi chủ thể đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, khơng mắc
các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành
vi của mình và hậu quả pháp lí của nó.
2.1.2. Những quy định, quy tắc tham gia giao thông đường bộ và quy định xử

phạt của pháp luật Việt Nam hiện nay
1. Quy định của pháp luật Việt Nam từ lúc mới ban hành cho đến nay
Dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta về cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển mạnh làm cho nhu cầu giao thông đường bộ và các
phương tiện tham gia giao thông cũng dần tăng theo . Trong khi đó việc quản lý về lĩnh
vực giao thơng đường bộ cịn hạn chế nên để khắc phục tình trạng trên Chính phủ đã ban
hành các nghị định như: Ngày 26/5/1995 Thủ trướng chính phủ ban hành chỉ thị 317/TTG
về tăng cường công tác quản lý trật tự san tồn giao thơng, ngày 29/5/1995 ban hành nghị
định 36/CP về đảm bảo trật tự an toàn giao thơng đơ thị và trật tự an tồn giao thơng đơ
thị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Ngày 26/9/1998 ban hành Nghị định
75/1998/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung thêm điều luật về trật tự an toàn xã hội. Đến ngày
27/7/2001 đưa ra chỉ thị 08/2001/CT-TTg về tập trung đưa ra các biệ pháp hạn chế tai nạn
giao thơng. Vào năm 2004, Chính phủ tiếp tục ban hành ba Nghị định: Nghị định
23/2004/NĐ-CP ngày 12/1/2002 quy định về thời gian sử dụng xe tải và chở người,Nghị
định 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 về tổ chức và hoạt động thanh tra giao thông vận

tải, Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. Nghị định 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt trong lĩnh vực
giao thông đường bộ về sau thay đổi bằng bộ luật 33/2011/NĐ-CP. Thông tư
2/2011/TTLTBCA-BGTVT quy định tổ chức học và kiểm tra lại luật GTĐB đối với
người bị tước giấy phép lái xe. Thông tư liên tịch 3/2003/TTLT-BCA-BGTVT về hướng
dẫn đánh số lần vi phạm pháp luật giao thông đường bộ. Và từ ngày 01/01/2020, Nghị
định số 100/2019/NDCP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính, thay thế
Nghị định số 46/2016/NDD-CP của Chính phủ với nhièu điểm mới.Nghị định này quy
định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức; mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thảm quyền lập biên bản,; thẩm quyền xử
phạt; mức tiền phạt cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
5


-

-

-

-

2. Một số quy tắc khi tham gia giao thông đường bộ
Vi phạm giao thông đường bộ là một trong những vấn đề đáng lo ngại, gây bức xúc cho
toàn bộ xã hội,tuy đã được kiềm chế nhưng vẫn còn diễn biến khá phức tạp. Vì vậy, nhà
nước ta đã ban hành ra những quy tắc tham gia giao thông để tránh những hành vi cố ý
gây vi phạm an tồn giao thơng để bảo về quyền lợi của những người điều khiển giao
thông và những người làm nhiệm vụ như: a) Về hệ thống báo hiệu đường bộ
Hệ thống báo hiệu đường bộ sẽ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thơng, các tín

hiệu đèn giao thơng, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ,rào chắn,... có
ở trên đường.
Trong khi đó tín hiệu đèn giao thơng gồm có ba màu để giúp mọi người dễ dàng phân biệt
được quy định như sau:
+ Tín hiệu xanh là được đi.
+ Tín hiệu đỏ là cấm đi.
+ Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi qua vạch dừng thì
được đi tiếp; trong tường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ,
chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. b) Về chấp hành báo hiệu
đường bộ
Khi tham gia giao thơng thì người điều khiển phương tiện giao thông phải chấp hành mọi
hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
Khi có người điều khiển giao thơng thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu
lệnh của người điều khiển giao thơng.
Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông
phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.
Tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải quan
sát, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua
đường. - Những nơi khơng có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương
tiện phải quan sát, nếu thấy người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường thì
phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, xe lăn đi qua. c) Về người điều khiển
xe mô tô, ô tô, xe gắn máy
Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường,
phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Xe ơ tơ có trang bị dây an tồn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong
xe phải thắt dây an tồn.
Khi xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc cịi; xe chỉ được vượt khi khơng có chướng
ngại vật phía trước, không xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe trước
chạy khơng có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải; cần giảm tốc độ,...không
vựt xe khi đang trong cầu hẹp, đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế,....

6


-

-

-

-

-

-

Người tham gia giao thông phải vượt lề trái nhưng trong một số trường hợp thì có thể
được phép vượt phải như xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện
dang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà khơng thể vượt
trái được.
Trên đường tham gia giao thơng có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân vạch
thì người điều khiển giao thơng phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển
làn ở những nơi được cho phép và phải có tín hiệu báo trước.
Khi đi trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, người lái xe thô sơ phải đi trên
làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên
trái. - Khi người điều khiển giao thơng muốn lùi xe thì cần phải quan sát phía sau và thấy
khơng có người người hoặc nguy hiểm thì mới được lùi xe. Khơng được lùi xe ở những
nơi cấm dừng, phần đường dành cho người bộ, nơi tầm nhìn bị che khuất, đường cao
tốc,.... - Khi bắt gặp xe đi ngược chiều với chính mình thì người điề khiển cần phải giảm
tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe của mình để tránh sự cố không mong muốn.
- Trên đường không có vạch phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt thì hai xe đi ngược

chiều phái tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về phía phải theo
chiều xe chạy của mình.
Khi vào nơi đường hẹp chỉ có một xe di chuyển được thì xe gần chỗ tránh hơn phải
nhường đường cho xe kia đi
1. Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm an tồn giao thơng đường bộ tại Việt Nam:
Hiện nay do vấn nạn tai nạn giao thông xảy ra khá nhiều nó cũng là một trong những đề
vơ cùng lo ngại có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho chính bản thân, gia đình và
xã hội. Tai nạn giao thông bắt nguồn tự việc người dân chưa hiểu rõ về pháp luật nên đã
vô ý, hoặc cố ý gây ra những hành vi vi phạm pháp luật. Để xử lí dứt điểm những hành
động đó nhà nước đã đưa ra một số mức xử phạt cụ thể như sau:
So với nghị định số 46/2016/ ND-CP thì Nghị định này tăng mức xử phạt tối đa vi phạm
về nồng độ cồn như: Đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức cao
nhất, phạt tièn từ 30-40 triệu, tước giấy phép lái xe từ 22-24 tháng đối với người điều
khiển xe có nồng dộ cồn vượt quá 80mg/100 ml máu hoặc vượt qua 0.4 mg/1 lít khí thở.
Đối với người điều khiển xe mơ tơ, xe gắn máy vi phạm nồng độ cồn cao nhất, phạt tiền
từ 6-8 triệu, tước giấy phép lái xe từ 22-24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có
nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt qus 0.4 mg/1 lít khí thở.
Đối với người tham gia giao thơng mà khơng đội mũ bảo hiểm thì sẽ phạt từ 200.000
dồng đén 300.000 Khi chở qus đồng hoặc chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm
hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách phạt từ 200000 đồng đến 300.000 đồng. - Khi
tham gia giao thông mà chở trên 2 người sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng,
nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi
7


-

phạm pháp luật thì khơng bị xử phạt (điều 1 khoản 3 Điều 6) hoặc chở theo 3 người trở
lên thì sẽ bị phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng.
Khơng giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ

khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu sẽ bị phạt từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng. - Người tham gia giao thông chạy xe lạng lách đánh võng, chạy quá tốc độ đuổi
nhau trên đường gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của
người thi hành công vụ thì có thể bị phạt từ 6.000.000 đến 8.000.000 đ.
2.2. Vi phạm pháp luật về lĩnh vực giao thông đường bộ ở Việt nam

2.2.1 Thực trạng vi phạm giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay
Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh
tế thị trường thì bức tranh về kinh tế của Việt Nam có nhiều điểm sáng, mức sống của
người dân được cải thiện từng bước, được bạn bè các nước trong khu vực và quốc tế hết
lòng ca ngợi về những thành tựu đổi mới trong quá trình xây dựng đất nước. Tuy mức
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt được là khá cao nhưng đi liền với nó là vấn đề về
tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ, số vụ giao thông
không ngừng tăng cả về quy mô và số lượng. Cho nên nhiều người thường nói rằng giao
thơng đường bộ ở Việt Nam giống như một quả bong bóng dẹp được chỗ này thì chỗ khác
lại ùng ra, có khơng biết bao nhiêu là chiến dịch, chỉ thị nhưng chỉ được một thời gian
ngắn lại đâu vào đấy.
Theo số liệu thống kê mới nhất, có tới 50% số người tham gia giao thơng khơng dùng đèn
báo khi chuyển hướng, 85% khơng dùng cịi đúng quy định, 70% không dùng phanh tay,
90% không sử dụng đúng đèn chiếu sáng xa, gần và 72% không đội mũ bảo hiểm khi
ngồi trên mô tô trên những tuyến đường bắt buộc. Ngồi ra, tình trạng vượt đèn đỏ, uống
rượu bia say, chở quá tải, quá tốc độ trong thời gian qua vẫn luôn ở mức báo động và rất
khó kiểm sốt.
Hiện nay tai nạn giao thơng đang diễn ra hằng ngày gây thiệt hại rất lớn về tài sản và tính
mạng. Theo báo cáo tổng kết của Ủy ban An tồn giao thơng Quốc gia 3 tháng đầu năm
2022 toàn quốc xảy ra 2.762 vụ tai nạn giao thông, làm chết 1.676 người, bị thương 1.741
người. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ TNGT giảm 662 vụ (-19,33%), số người chết
giảm
67 người(-3,84%), số người bị thương giảm 739 người(-29,80%). Trong đó vi phạm giao
thơng đường bộ: xảy ra 2.731 vụ, làm chết 1.630 người, bị thương 1.734 người. So với

cùng kỳ năm trước giảm 655 vụ (-19,34%), giảm 80 người chết (-4,68%), giảm 739
người bị thương (-29,88%). Nguyên nhân: có 15,47% do người điều khiển phương tiện vi
phạm làn đường, phần đường; 7,49% do chuyển hướng khơng đảm bảo an tồn; 3,69% do
vượt xe sai quy định; 3,28% do vi phạm tốc độ; 1,76% do sử dụng rượu, bia, chất kích
8


thích có cồn; 1,52% do người đi bộ sang đường sai quy định; 0,12% do cơng trình giao
thơng đường bộ khơng đảm bảo an tồn; 0,52% do dừng đỗ sai quy định; 0,08% do
phương tiện khơng đảm bảo an tồn kỹ thuật; 27,42% do các nguyên nhân khác; 38,61%
chưa xác định được nguyên nhân.
Dưới đây là biểu đồ thống kê số vụ tai nạn giao thông đường bộ từ năm 2018 đến năm
2021
14,000
12,000
10,000

Tai nạn giao thông từ năm 2018 đến 2021
11,872
9,200

11,495

11,331
9,170

8,5…

8,018


8,000
6,000

6,727
5,366

5,779

5,006

4,342

4,000
2,000
0
2018
Số vụ

2019
2020
Người bị thương/thương nhẹ

2021
Người chết

2.2.2. Nguyên nhân của vi phạm giao thông đường bộ
-Tai nạn giao thông xảy ra ngày càng nhiều, càng nghiêm trọng. Tai nạn để lại cho xã
hội những hậu quả nặng nề: hàng chục ngàn người chết mỗi năm, đa phần là những người
trẻ tuổi. Chúng ta đang rơi vào một thảm hoạ của giao thông...


9


Vậy, nguyên nhân chính bắt nguồn từ đâu? Cần làm rõ để thốt khỏi tình trạng nguy
hiểm này.
a) Ngun nhân khách quan
Tất nhiên mọi tai nạn đều được gây bởi người điều khiển, nhưng tai nạn không chỉ chi
phối bởi các nguyên nhân chủ quan mà còn bị tác động bởi các nguyên nhân khách quan
và chính yếu tố khách quan mới là nhân tố quan trọng trong việc hình thành tai nạn.
Trong các loại hình di chuyển: máy bay, tàu hoả, tàu điện, ơtơ, mơtơ, xe máy...thì
mơtơ, xe máy được nguời dùng ưa thích vì chúng tiện lợi, gọn nhẹ, dễ sử dụng. Nhưng
chính loại hình nầy lại là kém an toàn nhất. Xã hội ta hiện nay đang chọn loại hình di
chuyển nầy để đi lại mỗi ngày, môtô-xe máy đang phục vụ cho hàng triệu người từ thành
thị đến nơng thơn.
Hãy nhìn quanh, có quốc gia nào mà tỉ lệ người sử dụng môtô-xe máy lại cao như ở nước
chúng ta. Sai lầm trong việc lựa chọn hình thức di chuyển là ngun nhân chính dẩn đến
tai nạn xảy ra nhiều, nhất là trong bối cảnh hệ thống giao thông của ta đang phát triển hỗn
độn, dễ mất an tồn.
Ngồi ngun nhân gây bởi loại hình di chuyển, tai nạn còn bị chi phối bởi các nguyên
nhân khách quan khác như:
-

Đường sá nhỏ hẹp, chỉ phù hợp với các loại xe di chuyển chậm, mật độ thưa. Các con
đường đang được nâng cấp tu sửa nên dễ dẩn đến các bất hợp lý, sự cố trên đường.

-

Lượng xe lưu thông quá nhiều, mật độ quá lớn; đa phần là ôtô, môtô phân khối lớn. Đặc
biệt trong thời gian gần đây: mật độ xe tăng nhanh là nguyên nhân làm rối loạn, giảm độ
an tồn và tính ổn định của hệ thống giao thông.


-

Đội ngũ điều hành, quản lý giao thơng có trình độ nghiệp vụ yếu, hoạt động kém hiệu
quả...
Tất cả các nguyên nhân chủ quan, khách quan tạo nên một bức tranh hổn độn về giao
thông.
Hậu quả là hằng trăm vụ tai nạn xảy ra mỗi ngày, là nỗi đau mà chúng ta phải gánh chịu
trong thời bình.
Riêng loại hình mơtơ, xe máy mà chúng ta ưa chuộng cũng là chuyện cần bàn: Những
năm gần đây, đa phần các xe được cấp phép lưu hành đều có dung tích xi lanh lớn cỡ 110
cm3 trở lên. Các xe nầy có hình thức đẹp, chạy êm và dễ sử dụng. Xe có cơng suất tải lớn,
dễ dàng chở 2 hoặc 3 người kèm theo và dễ dàng đạt tốc độ cỡ 80 km/giờ.

10


Thật thú vị khi điều khiển một chiếc xe có nhiều tính năng tuyệt vời như thế, nhất là với
các bạn trẻ! Tuy vậy, sự thú vị chỉ đến khi người điều khiển làm chủ được tay lái; còn khi
nguy cấp, sự sợ hãi làm tê cứng mọi cử động thì chiếc xe như một con ngựa bất trị, hung
hãn và vơ cùng nguy hiểm. Biết được điều nầy thì tai nạn đã đến và mọi chuyện đã quá
muộn...!
Với đường sá nhỏ hẹp ở các thành phố ta, theo quy định các môtô phải di chuyển với tốc
độ nhỏ hơn 40km/giờ. Vậy, cho lưu hành phổ biến loại môtô phân khối cỡ trên 110cm 3 là
không phù hợp thực tế, vơ hình chung chúng ta trang bị một khả năng chở nhiều, phóng
nhanh, vượt ẩu và tai nạn xảy ra thì thường là hậu quả rất nặng nề.
b) Nguyên nhân chủ quan
Theo phân tích của Ủy ban An tồn giao thông quốc gia, trên 90% nguyên nhân của
những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng là do chủ quan của người lái xe. Các biểu hiện
điển hình là: xử lý tình huống khơng tốt, lái xe liên tục nhiều giờ nên mệt mỏi, ngủ gật,

chạy quá tốc độ, lấn làn, lấn đường, quá tải trọng... Đáng lưu ý, những vụ tai nạn nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng đều do lái xe có kinh nghiệm gây ra. Khi cầm lái họ
thường thao tác theo bản năng, tin vào kinh nghiệm lái xe của mình mà lơ là mất cảnh
giác, gây TNGT.
Vụ điển hình là, xe tải chở quá tải trọng va chạm liên hồn gây tai nạn giao thơng tại
Đắk Nông ngày 13/6 đã làm 5 người chết; xe đầu kéo chở container đựng vật liệu xây
dựng vi phạm quy định gây TNGT tại Quảng Ninh ngày 18/6 làm 3 người chết.
Có cả những vụ tai nạn bất ngờ do lái xe nhầm lẫn chân ga, chân phanh, lỗi người lái
xe dù chỉ do sơ suất cũng phải chịu trách nhiệm khi xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Pháp
luật yêu cầu người lái xe phải kiểm tra, bảo dưỡng xe theo định kỳ, bảo đảm an toàn kỹ
thuật khi lưu thông. Nếu lái xe thiếu kiểm tra, bảo dưỡng để xe khơng đảm bảo các điều
kiện an tồn cũng phải chịu trách nhiệm nếu để gây hậu quả.
Chính vì vậy, để hạn chế được tình trạng TNGT đường bộ, một trong những vấn đề
quan trọng là phải nâng cao đạo đức, trách nhiệm của người lái xe, nhất là lái xe tải, xe
khách, xe conterner…, những đối tượng chủ yếu gây tai nạn nghiêm trọng.
2.2.3. Hậu quả của tai nạn giao thơng đối với bản thân, gia đình và xã hội.
Tai nạn giao thông được xem là một trong những thảm họa lớn nhất đe dọa đến sinh mạng
và sức khỏe của con người. Hậu quả của nó rất nặng nề, khơng chỉ ảnh hưởng về mặt tinh
thần mà cịn dễ dẫn đến nghèo đói, lạc hậu, bệnh tật bởi có tới 70% số vụ, số người tử
vong là đối tượng thanh niên, trụ cột trong gia đình.

11


Tai nạn giao thông không chỉ thiệt hại về người và của mà nó cịn tác động khiến người
dân phải lo sợ mỗi khi ra đường, điều này đã trở thành vấn đề bức xúc của tồn xã hội.
Khơng chỉ là nổi đau về thể xác của người bị nạn mà nó cịn ảnh hưởng đến người dân và
người thân xung quanh cả về tinh thần, trí lực, gây tổn thất cho xã hội về vật chất.
Hậu quả của tai nạn giao thơng là khơng kể hết khi nó tác động và gây tổn thương đến
toàn xã hội và gia đình người bị nạn.

Tỷ lệ tử vong vì tai nạn giao thông ở nước ta trong những năm qua ở mức cao. Và tỷ lệ
này ngày càng tăng.
Trong năm 2021, theo số liệu của Cục Cảnh sát giao thông, trong 6 tháng đầu năm nay,
toàn quốc xảy ra 6.340 vụ tai nạn giao thông, làm chết hơn 3.000 người. Lực lượng chức
năng đã phát hiện 435 vụ đua xe trái phép, bắt 2.470 nghi phạm.
Trong đó, trên lĩnh vực đường bộ xảy ra 6.278 vụ, làm chết 3.147 người, bị thương 4.465
người. Trong đó có 11 vụ đặc biệt nghiêm trọng, làm chết 34 người, bị thương 17 người.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, cả nước xảy ra 5.684 vụ tai nạn giao thông khiến 3.286
người thiệt mạng, 3.696 người bị thương. Bình qn mỗi ngày có tới 31 vụ tai nạn, khiến
19 người tử vong

12


Tai nạn giao thông được xem là một trong những thảm họa lớn nhất đe dọa đến sinh mạng
và sức khỏe của con người. Hậu quả của nó rất nặng nề, khơng chỉ ảnh hưởng về mặt tinh
thần mà cịn dễ dẫn đến nghèo đói, lạc hậu, bệnh tật bởi có tới 70% số vụ, số người tử
vong là đối tượng thanh niên, trụ cột trong gia đình.
Tai nạn giao thông không chỉ thiệt hại về người và của mà nó cịn tác động khiến người
dân phải lo sợ mỗi khi ra đường, điều này đã trở thành vấn đề bức xúc của tồn xã hội.
Theo dự đốn trong tương lai thì số vụ tai nạn giao thơng sẽ tăng khoảng 62% nếu khơng
có các biện pháp tối ưu

13


Không chỉ là nổi đau về thể xác của người bị nạn mà nó cịn ảnh hưởng đến người dân và
người thân xung quanh cả về tinh thần, trí lực, gây tổn thất cho xã hội về vật chất.
Hậu quả của tai nạn giao thông là không kể hết khi nó tác động và gây tổn thương đến
tồn xã hội và gia đình người bị nạn.

+ Đối với bản thân người bị tai nạn giao thông cướp đi mạng sống của rất nhiều người,
đối với những trường hợp may mắn cịn sống sau tai nạn giao thơng có thể bị ảnh hưởng
nặng nề đến sức khỏe, phải nằm viện điều trị trong thời gian dài hoặc phải trải qua nhiều
cuộc phẫu thuật đau đớn, có nhiều người chịu tàn phế, sống cuộc đời thực vật do tai nạn
giao thông. Bên cạnh bị thiệt hại về sức khỏe mà tại nạn giao thơng cịn ảnh hưởng đến
tâm lý của người bị tai nạn, khiến họ phải lo sợ mỗi khi ra đường…
+ Đối với gia đình, những gia đình có người thân bị tai nạn giao thơng cướp đi mạng sống
thì gia đình sẽ đau đớn rất nhiều về tinh thần, mất mát đối với họ rất lớn, hoặc nếu may
mắn hơn nếu người bị tai nạn cịn sống thì gia đình cũng mất thời gian, cơng sức chi phí
để chăm sóc và điều trị cho họ.
+ Đối với xã hội, tai nạn giao thơng dễ dẫn đến nghèo đói, lạc hậu, bệnh tật bởi có tới
70% số vụ, số người tử vong là đối tượng thanh niên, trụ cột trong gia đình.
Hậu quả của tai nạn giao thơng là khơng kể hết khi nó tác động và gây tổn thương đến
tồn xã hội và gia đình và người bị nạn.

2.3. Giải pháp phòng tránh
2.3.1 Giải pháp trước mắt
Trật tự ATGT là một lĩnh vực rất rộng lớn với nhiều quan hệ đan xen nên việc xem xét
nguyên nhân tai nạn và ùn tắc giao thơng rất phức tạp. Có thể dựa vào những tiêu chí
khác nhau để đưa ra một hệ thống nguyên nhân dẫn đến TNGT, nhưng có thể dựa vào các
yếu tố cấu thành hoạt động giao thông để đưa ra các nhóm nguyên nhân cơ bản như: công
14


trình giao thơng, phương tiện giao thơng; con người tham gia và người quản lý hoạt động
giao thông.
Tuy nhiên, trong bài viết này, tôi chỉ muốn đề cập tới các giải pháp trước mắt để giải
quyết những yếu tố trên để cải thiện tình hình ATGT và giảm tai nạn và ùn tắc giao thơng.
Điều này có nghĩa là chúng ta chấp nhận những giải pháp ngắn hạn, mang tính chắp vá để
cải thiện tức thời tình trạng hiện nay.

Việc đầu tiên nhất thiết phải mở rộng và cải tạo vỉa hè để chỉ dành cho người đi bộ. Cấm
các phương tiện, kể cả xe đạp và xe máy để trên vỉa hè. Việc quy hoạch số lượng các cửa
hàng kinh doanh mặt tiền cũng được tính tốn để khơng gây ra sự tập trung giao thông
quá đông tại một địa điểm. Ví dụ trong một tuyến phố chỉ cấp giấy phép cho một số cửa
hàng kinh doanh. Buộc những hộ kinh doanh phải có địa điểm để xe riêng. Có như thế,
những cây cầu vượt, hầm vượt dành cho người đi bộ mới phát huy tác dụng.
Theo kết quả khảo sát thực tế 50 người của nhóm rút ra được các giải pháp

Thực tế, hiện nay tại các cửa ngõ của các thành phố lớn, giao thông thường bị hạn chế bởi
tình trạng “thắt cổ chai” do mặt cắt ngang cầu, đường hẹp, hoặc do cơng trình đang thi
cơng, do tải trọng cầu không đồng bộ với đường,... Những điểm này cũng cần được khắc
phục nhanh chóng bởi tốc độ phương tiện giao thông hiện nay gia tăng quá cao. Những
cụm dân cư đông đúc dọc hai bên quốc lộ phải được “cách ly” với quốc lộ bằng hàng rào
vững chắc.
Có thể làm những đường phụ để tạo những con đường nhỏ song song quốc lộ, buộc người
dân mỗi lần sang đường phải đi xa hơn nhưng bù lại, mạng sống họ được vẹn toàn hơn.

15


Hiện nay, rất nhiều nhà ga xe lửa tại các thành phố lớn đã khơng cịn hợp lý và cần di
chuyển xa khỏi khu vực nội thị ít nhất 5 km về hướng ít đơng dân. Bởi một chuyến tàu
khơng biết chở được bao nhiêu hành khách nhưng mỗi lần qua nút giao với đường bộ, có
thể gây tắc nghẽn giao thông cho hàng trăm người trong khoảng vài chục phút.
Về giáo dục, tuyên truyền ATGT: Một học sinh, sinh viên có thể “sống” nếu học dốt mơn
học này mơn học kia, nhưng có thể “chết” vì khơng hiểu biết Luật Giao thông. Do vậy,
nhất thiết phải tăng cường các tiết học về Luật Giao thông bắt buộc, kể cả việc làm này
có thể giảm bớt tiết học của một số môn học khác.Các giải pháp trước mắt để cải thiện
tình hình ATGT
2.3.2. Giải pháp lâu dài

Một là, cần tăng cường hơn sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng
trong công tác bảo đảm an tồn giao thơng. Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
18CT/TW, ngày 4-9-2012, của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI, về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác đảm bảo trật tự, an tồn giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông”; Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP,
ngày 24-8-2011, của Chính phủ về “Tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông”; "Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng
đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” và các chỉ thị, chính sách, quy định về bảo
đảm an tồn giao thơng. Trong giải pháp này, cần nhấn mạnh vai trò của người đứng đầu
đơn vị, địa phương.
Chính quyền địa phương, lực lượng chức năng các cấp cần nâng cao hiệu quả, trách
nhiệm trong công tác quản lý an tồn giao thơng, lãnh đạo, quản lý việc quy hoạch và xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển giao thông hiệu quả, cần xử lý nghiêm minh đối với các
tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định về an tồn giao thơng; tăng cường ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý phương tiện giao thông
Hai là, đẩy mạnh công tác quản lý, thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Việt Nam đang đề cao việc xây dựng một xã hội thượng tôn pháp luận trong xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đối với lĩnh vực giao thông càng cần thực hiện
quyết liệt bởi ở đây đang diễn ra “thảm họa” về tai nạn giao thơng. Có thể thấy rằng, khi
nào và ở đâu, việc quản lý, thực thi pháp luật về giao thông được tiến hành thường xuyên,
đúng quy định thì tình hình trật tự, an tồn giao thơng được bảo đảm, tai nạn giao thơng
được giảm thiểu và ngược lại. Thực thi pháp luật mạnh mẽ khơng chỉ có tác dụng phát
hiện và ngăn chặn kịp thời mà cịn có tác dụng to lớn trong việc răn đe, làm gương, tạo ý
thức, thói quen, hành vi đúng đắn của người dân khi tham gia giao thông. Đặc biệt, trong
công tác này cần tăng cường kiểm tra, kiểm sốt và xử lý nghiêm đối với chính các hành
16


vi vi phạm của người thực thi công vụ, như bao che, không xử lý nghiêm đối với các sai
phạm, nhận hối lộ, cố tình làm sai lệch các vi phạm…

Ba là, tập trung huy động các nguồn lực xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
giao thông hiện đại, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi khi tham gia giao thơng. Các cấp ủy,
chính quyền, ngành chức năng cần tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả, đúng tiến
độ, bảo đảm chất lượng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật giao thơng. Trước mắt, cần ưu
tiên đầu tư trọng điểm vào các cơng trình hạ tầng kỹ thuật giao thơng ở những tuyến
đường có lưu lượng phương tiện tham gia đông, các tuyến huyết mạch, những nơi thường
xuyên xảy ra ùn tắc, tai nạn giao thông
Bốn là, chú trọng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật
tự an tồn giao thơng, giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức rõ để có hành vi
đúng đắn trong tham gia giao thông, ngăn ngừa hiểm họa tai nạn giao thông. Công tác
tuyên truyền phải bảo đảm đồng bộ, khoa học, tiến hành toàn diện nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
Phương châm là phải bảo đảm tính “dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo”, tạo được niềm tin, sự
đồng thuận trong nhân dân. Bảo đảm sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để tạo ra
phong trào tồn dân thực hiện an tồn giao thơng, văn hóa tham gia giao thông.
Năm là, đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng các chủ thể tham gia giao thơng.
Đối với người tham gia giao thơng, đó là q trình từ đào tạo điều kiện tham gia giao
thơng đúng thực chất, bảo đảm chất lượng; đồng thời luôn cập nhật các thông tin mới
trong tham gia giao thông. Đối với các lực lượng chức năng và các ngành liên quan lĩnh
vực giao thông là yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đạo đức cơng vụ lẫn trình độ, kỹ năng
phục vụ công việc với yêu cầu ngày một cao hơn về chất lượng, thể hiện qua chất lượng
cơng trình, khả năng làm chủ tình hình, tình huống giao thơng theo đúng ngun tắc
thượng tơn pháp luật, hết lịng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
KẾT LUẬN
Qua kết quả phân tích và tìm hiểu của nhóm về các yếu tố gây nên hành vi vi phạm giao
thông ở Việt nam. Hậu quả của những hành vi sai lệch để lại hậu quả rất nặng nề đối với
bản thân, gia đình và xã hội. Vì thế trong bài tiểu luận này, nhóm đã đưa ra một số giải
pháp khắc phục nhằm hạn chế những vụ tai nạn giao thơng Việt Nam. Tuy nhiên, trong
thời gian nhóm tìm hiểu đề tài thì có thể một vài đề xuất đã được áp dụng. Mặc dù những
giải pháp mà nhóm đưa ra chưa phải là giải pháp hữu hiệu nhất nhưng cũng góp một phần

nào hạn chế số vụ tai nạn giao thơng hằng năm nhưng nhóm hi vọng rằng với sự tìm hiểu
và đưa ra những giải pháp này sẽ thiết thực.

17


Tài liệu tham khảo:
1. Ngô Xuân Thắng, “Giao thông đường bộ Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”,
Thứ ba,
09/01/2007 00:00 GMT+7.
2. Việt Hùng, “Năm 2021: Cả nước có gần 5.800 người tử vong vì tai nạn giao thơng”,
Thứ sáu, 24/12/2021.
3. Nguyễn Văn Dương, “Tham gia giao thông là gì? Các khái niệm cơ bản trong giao thơng
đường bộ?”, , 22/02/2021.
4. Phạm Kim Oanh, “Vi phạm luật giao thơng là gì”, 25/05/2022.
5. Liễu Na, “Một số quy tắc giao thông đường bộ”,
/>A%AFt%20d%C3%A2y%20an%20to%C3%A0n. Thứ tư - 02/10/2019 10:32
6. Trần Hương Giang, “Quy tắc giao thông đường bộ mới nhất”,
/>13/04/2021
7. Trần Lan, “Mức phạt các lỗi vi phạm giao thông 2022 mới nhất đối với xe máy”,
26/01/2022
8. Nguyễn Văn Phi, “Hậu quả của tai nạn giao thông đối với bản thân, gia đình và xã hội”,
24/05/2022
9. Nguyễn Ngoan, “Nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông đối với xã hội,
/>06/06/2022
10.Lê Tấn Nghĩa, “Nguyên nhân khách quan”,
24/01/2007

18



11. Phạm Huyền, “Các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng”,
06/07/2020
12.Trần Đình Hiệp, “Các giải pháp trước mắt” 15/05/2008
13.Minh Hùng, “Một số giải pháp”, 13/12/2019

19



×