Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tieu luan xhh nong thon thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn xã tiến xuân, huyện thạch thất, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276 KB, 39 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: XÃ HỘI HỌC NÔNG THÔN


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.....................................................8
1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài......................................................................8
1.2 Các lý thuyết áp dụng trong đề tài.....................................................................10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO
TUỔI TẠI XÁ TIẾN XUÂN HUYỆN THẠCH THẤT HIỆN NAY.................13
2.1 Sơ lược về địa bàn nghiên cứu (Xã Tiến Xuân, Huyện Thạch Thất, Hà Nội)......13
2.2 Đặc điểm NCT...................................................................................................13
2.3 Thực trạng NCT chăm sóc sức khỏe.................................................................14
CHƯƠNG 3 . BẤT BÌNH ĐẲNG GIỮA ĐƠ THỊ VÀ NƠNG THƠN TRONG
TIẾP CẬN CÁC DỊCH VỤ CHĂM SĨC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI Ở
VIỆT NAM.............................................................................................................25
3.1 Cơng tác chăm sóc sức khỏe trên cả nước.........................................................25
3.2 Phân tích và so sánh các yếu tố liên quan đến cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT
giữa khu vực nông thôn và đô thị............................................................................25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................30


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT

TH

Tiểu học


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phủ thông

NCT

Người cao tuổi

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

BHYT

Bảo hiểm y tế

PVS

Phỏng vấn sâu

KCB


Khám chữa bệnh


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Lý do NCT cho rằng chăm sóc sức khỏe là cần thiết (%)..................14
Biểu đồ 2.2 Đánh giá của NCT về tình trạng sức khỏe thể chất tại........................15
địa bàn khảo sát (%)...............................................................................................15
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của NCT về tình trạng sức khỏe tinh thần tại địa bàn khảo
sát (%).................................................................................................16
Biểu đồ 1.1.6. Cách khám chữa bệnh của NCT tại địa bàn khảo sát (%)................17
Biểu đồ 2.5 Phương pháp NCT chăm sóc sức khỏe tại địa bàn khảo sát (%)........18
Biểu đồ 2.11 Số lượng hoạt động NCT tham gia khám, chữa bệnh tại địa phương
(%).......................................................................................................19
Bảng 2.8 Tương quan giữa người chăm sóc sức khỏe chính cho NCT và NCT tự
đánh giá sức khỏe thể chất của mình...................................................20
Biểu đồ 2.8. Mức độ hài lịng của NCT với sự chăm sóc từ gia đình tại địa bàn
khảo sát (%).........................................................................................20
Biểu đồ 2.6. Khó khăn của NCT khi khám, chữa bệnh tại địa bàn khảo sát trong
mùa Covid (%)....................................................................................21
Biểu đồ 2.7. Khó khăn khi khám chữa bệnh tại địa phương (%)............................22
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ tham gia BHYT của NCT tại địa phương (%)...........................23
Biểu đồ 2.10 Trình độ học vấn ảnh hưởng đến sự tham gia BHYT của NCT (%)..24
Bảng 3. Trình độ học vấn và nơi điều trị lâu nhất theo khu vực đô thị (%)............27
Biểu đồ 3.1 Tỉ lệ người có thói quen điều trị tại nhà, điều trị bệnh với thầy lang,
thầy mo và hiệu thuốc ở khu vực thành thị (%)..................................28


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, già hóa dân số là một vấn đề tồn cầu đang được nhiều quốc gia

trên thế giới quan tâm, xu hướng mang tính lâu dài và khơng thể bị đảo ngược. Số
lượng NCT tăng, kéo theo nhiều vấn đề đặt ra để thích ứng với giai đoạn già hóa
dân số, đó là cơng tác chăm sóc sức khỏe và hệ thống an sinh xã hội đối với NCT.
Thực tế cho thấy NCT
Hiện nay, chúng ta đang đứng trước thực trạng cơ cấu dân số biến đổi nhanh
chóng, từ giai đoạn “cơ cấu dân số trẻ” sang giai đoạn “già hóa dân số”. Sự chuyển
đổi này đưa đến nhiều thời cơ hội thuận lợi, nhưng đồng thời đặt ra những thách
thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với cơng tác DSKHHGĐ nói riêng trong thời gian tới. Theo báo cáo Dân số lao động và việc làm
tử Tổng cục Thống kê năm 2020, Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước, hiện nay, tuổi thọ trung bình của người dân đã đạt mức 73,7 năm tuổi thọ của
nam giới là 71,0 tuổi, của nữ giới là 76,3 tuổi, tăng 8,5 lần so với năm 1989 đến
nay. Ngồi ra, nhóm “dân số vàng” đang độ tuổi lao động trong 5-10 năm tới sẽ “
đẩy lên” thành NCT khiến số NCT ở nước ta tăng nhanh hơn, điều này đồng nghĩa
với việc NCT sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu dân số.
Theo số liệu báo cáo của Hội Người cao tuổi tại Xã Tiến Xuân, huyện Thạch
Thất, tổng số toàn huyện có 2.879 NCT được chúc thọ, mừng thọ, trong đó có 217
cụ 90 tuổi, 150 cụ 95 tuổi, 19 cụ tròn 100 tuổi và 49 cụ trên 100 tuổi. Tại địa
phương, UBND huyện Thạch Thất ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án Chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 – 2025”, nhằm đáp ứng nhu cầu của người
già cũng như từng bước nâng cao chất lượng dân số. Mặt khác, tiếp tục đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi. Truyền thông, vận động nâng cao nhận thức của lãnh đạo Đảng, chính quyền,
ban, ngành, người cao tuổi từ huyện đến các xã, thôn.
1


Thực trạng cho thấy, khoảng 70% NCT làm nông nghiệp và chăn ni, trong
số đó là 70% khơng có tích lũy vật chất, phụ thuôc vào con cháu là chủ yếu và
30% là sống bằng lương hưu hay trợ cấp xã hội. Vì vậy, địa phương cần hồn thiện
những biện pháp đúng đắn nhằm tạo cuộc sống ổn định cho NCT, giúp họ hưởng

trọn vẹn tuổi già. Ở góc độ xã hội, NCT là những người đã đóng góp cơng sức, nỗ
lực rất nhiều cho xã hội khi tuổi đời còn trẻ. Và giờ đây, khi họ đã bước sang tuổi
xế chiều, sức khỏe hạn chế, họ xứng đáng được nhận sự quan tâm của cộng đồng
xã hội. Do đó, vấn đề chăm sóc sức khỏe và phịng tránh bệnh tật ở độ tuổi ngoài
60 cực kỳ quan trọng trong xu hướng già hóa dân số hiện nay. Nhận thấy, trước
tình hình dân số tại xã Tiến Xn nói riêng và trên cả nước nói chung, cần phải
triển khai tích cực các hoạt động trong cơng tác chăm sóc, quan tâm sức khỏe đối
với NCT từ các cấp chính quyền, kết hợp cùng ban ngành, đoàn thể tại địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Thực
trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại địa bàn xã Tiến Xuân, Huyện
Thạch Thất, Hà Nội” để tìm hiểu cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT tại xã, từ đó
đề xuất những kiến nghị giúp NCT có thể cải thiện sức khỏe thể chất lẫn tinh thần
trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu nước ngồi
Trước hiện tượng già hóa dân số mang tính toàn cầu, là thách thức lớn cho
sự phát triển KT-XH và an sinh xã hội. Các nghiên cứu dân số NCT đã được tiến
hành từ những năm 50 của thế kỷ XX tại các quốc gia phát triển đã chuyển sang
giai đoạn già hóa dân số. Nhiều viện nghiên cứu và các tổ chức xã hội đã nghiên
cứu NCT trên nhiều phương diện, đặc biệt là về nhân phẩm, những đặc điểm tâm
sinh lý và sinh lý lứa tuổi. Thời gian đó chủ yếu là các tài liệu, bài viết và các cơng
trình nghiên cứu về NCT nói riêng.

2


Nghiên cứu về nhân phẩm NCT Stratton và Tadd (2005) đã đề cập đến nhân
cách người cao tuổi, tập trung tìm hiểu nhìn nhận và hiểu biết của xã hội về vấn đề
nhân cách của NCT ở một số nước như Anh, Ireland, Tây Ban Nha, Pháp, Slovakia
và Thụy Sỹ. Xã hội đang mất dần đi những giá trị truyền thống khi nhìn nhận về

người cao tuổi. Xã hội cho rằng NCT khơng khác gì trẻ con, họ là nhóm người dư
thừa, làm liên lụy những người trẻ. Trong gia đình, việc chăm sóc người cao tuổi là
cơng việc rất khó khăn, có thể dẫn đến căng thẳng, có thể tạo nên áp lực về kinh tế
và sức khỏe.Tại các trung tâm chăm sóc sức khỏe, nhân viên ở những trung tâm,
nhà dưỡng lão và chăm sóc NCT thường ít được đào tạo bài bản và họ thường đối
xử với NCT như đối xử với trẻ em. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến nhân
phẩm người cao tuổi.
Tadd và Bayer (2006) cũng đã đưa ra khái niệm về nhân phẩm, nghiên cứu
về vấn đề nhân phẩm người cao tuổi trong hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi ở một số nước châu Âu. Tác giả đưa ra những gợi ý về các khía cạnh nhân
phẩm nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách cho phù hợp với mong đợi của
người cao tuổi và xã hội. Theo đó, các trung tâm chăm sóc người cao tuổi cần quan
tâm nhiều hơn đến vấn đề giao tiếp, sự riêng tư, sự khác biệt cá nhân và cảm giác
dễ tổn thương ở người cao tuổi. Vấn đề nhân phẩm ở người cao tuổi cần được
chuyển hóa thành các khóa đào tạo bài bản dành cho những người hoạt động trong
lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi.
Cùng với chủ đề nghiên cứu trên, không chỉ dừng lại ở việc Nhà nước nên
và không nên làm gì cho người cao tuổi, Agich (2010) cũng đã tiếp cận người cao
tuổi từ góc độ nhân phẩm. Qua nghiên cứu, tác giả cho thấy vấn đề đảm bảo về
nhân phẩm cho NCT trong các chính sách NCT không được đảm bảo và chưa được
hiểu một cách đúng đắn phù hợp. Tác giả cho rằng, chính sách đối với NCT cần
phải quan tâm đến nhân phẩm của đối tượng này. Nghiên cứu về những đặc điểm
tâm sinh lý NCT Nổi bật với cơng trình nghiên cứu của nhà tâm lý học Mỹ Ann
Bowling (1988) về “Thuyết nghiên cứu sự thay đổi tâm lý khi nghỉ hưu” với 3
3


thuyết chính về sự lão hóa và nghiên cứu tâm lý của người về hưu, đó là: Thuyết
khủng hoảng, đứt đoạn: cho rằng lao động là điều kiện cơ bản của sự hòa nhập xã
hội và nghỉ hưu sớm là mất sự hịa nhập đó. Thuyết liên tục: cho rằng việc ngừng

làm việc không nhất thiết dẫn đến sự khủng hoảng tâm lý. Lao động không phải
luôn dễ chịu và có tác dụng tốt đối với sức khỏe và trạng thái hài lịng với cuộc
sống. Thuyết kiểm sốt và thích nghi tiếp cận tâm lý- xã hội về tuổi già: cho rằng
đối với NCT, việc kiểm sốt sự lão hóa được coi là một trong những yếu tố thích
nghi quan trọng. Việc “thành công” trải qua tuổi già, theo nghĩa đảm bảo rằng
mình sống tốt và có ích, dựa vào phần lớn khả năng mà cá nhân kiểm soát được xã
hội quanh mình và ý thức mà họ có về xã hội đó.
Nhiều tác phẩm, bài viết trên các tạp chí nổi tiếng như: Năm 1998, trong tạp
chí: “Tâm lý và tuổi già” ba tác giả Neal Krause, Kersay Liang, Shengzu Gu đã
nghiên cứu về vấn đề “Sự căng thẳng tài chính, sự hỗ trợ nhận được và các triệu
chứng trầm cảm ở Trung Quốc”; nhà tâm lý học người Đức Martin Pinquar với tạp
chí: “Tác động của trạng thái, mạng lưới và năng lực kinh tế - xã hội đối với sự
phồn thịch khách quan trong cuộc sống của người già” (2000); nhà tâm lý học
người Nga D.I.A Raigorodski với sách “Tâm lý học người cao tuổi” (2004). Như
vậy, có thể nói rằng nghiên cứu đi sâu tìm hiểu về chăm sóc sức khỏe NCT nói
chung trên thế giới cịn ít, những tâm tư nguyện vọng của NCT cịn ít được quan
tâm nghiên cứu. Tuy nhiên các cơng trình của một số tác giả nói trên cúng có
những đóng góp là đưa ra được những kiểu hình, chất lượng sống của người cao
tuổi, đề cao phúc lợi xã hội để giúp cho NCT sống khỏe, sống vui, sống có ích cho
gia đình và xã hội.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Vấn dề chăm sóc sức khỏe cho NCT ln là một nghiên cứu được các nhà
khoa học quan tâm. Những nghiên cứu của họ làm rõ về thưc trạng công tác chăm

4


sóc sức khỏe NCT trong cộng đồng, cũng như trong mỗi hộ gia đình, đều có vai trị
quan trọng như nhau.
Trong nghiên cứu “Xã hội học nghiên cứu về nhóm tuổi, những vấn đề cơ

bản”, PGS.TS Phạm Hương Trà, phân tích một số khía cạnh về NCT:đặc điểm
NCT, thực trạng chăm sóc sức khỏe NCT, chính sách an sinh xã hội đối với NCT.
Đặc biệt, tác giả có nhấn mạnh những tính nổi bật, như là sức khỏe thể chất và
tinh thần giảm sút, sự tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội cũng giảm dần, sức
lực và độ nhanh nhạy hoạt bát khơng cịn được như trước nữa.
Trong “Chiến lược sống của người cao tuổi trước những biến đổi của gia
đình nơng thơn hiện nay” của Bế Quỳnh Nga đăng trên tạp chí xã hội học số 1 (89)
năm 2005 cũng chỉ ra rằng “Con cháu và người thân gia đình và họ hàng là những
yếu tố tạo nên mạng lưới sơ cấp cho NCT, những yếu tố quan trọng đầu tiên người
già phải nghĩ đến khi sắp xếp cuộc sống của mình”. Một nghiên cứu cho biết NCT
đồng bằng sông Hồng phần lớn sống với con cái 73,75%. Khoảng 7% sống độc
thân, tỷ lệ này khá cao ở nông thôn, phụ nữ và các cụ trên 70 tuổi. Khoảng 57%
sống trong hộ gia đình ba thế hệ. (Bùi Thế Cường, 1999). Hơn nữa, NCT sống
chung hoặc sống riêng đều được con cái hỗ trợ về tiền bạc, lao động.
Nghiên cứu “Thực trạng sức khỏe và đời sống người cao tuổi ở Hải Dương .
Quảng Bình và Đắk Lắk” TS. Nguyễn Thế Huệ - GĐ Trung tâm nghiên cứu Dân số
và Phát triển, Viện Khoa học Xã hội VN đăng trên Tạp chí DS & PT, số 10/2004,
Website Tổng cục DS - KHHGĐ (năm 2004) cũng đã làm rõ được tình trạng sức
khỏe của NCT, và những vấn đề cần lưu tâm. Điều tra tại 3 tỉnh cho thấy mơ hình
gia đình của NCT phổ biến là hai vợ chồng cao tuổi sống cùng con cháu (chiếm
45,5 %), hai vợ chồng cao tuổi sống với nhau (chiếm 31,3%), một cụ cao tuổi sống
với con cháu (chiếm 16 %). Tình trạng NCT sống cơ đơn khơng nơi nương tựa
chiếm tỷ lệ nhỏ (6,3%). Lương hưu là một khoản thu nhập quan trọng của NCT,
chiếm 36,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ NCT có lương hưu ở khu vực nơng thơn cịn thấp so

5


với khu vực thành thị, 23,2% so với 49,7%. Ngoài ra các khoản trợ cấp mất sức,
trợ cấp xã hội ở khu vực nông thôn cũng thấp hơn. Nghiên cứu mới chỉ mô tả thực

trạng sức khỏe và đời sống vật chất của NCT mà chưa tập trung chỉ ra vai trị của
gia đình trong việc chăm sóc sức khỏe cũng như đời sống vật chất và tinh thần cho
họ.
Như vậy, có thể thấy rằng có rất nhiều nghiên cứu về sức khỏe, đời sống của
NCT. Các cơng trình đó tiếp cận về mặt đời sống văn hóa xã hội xoay quanh NCT
từ rất nhiều góc độ khác nhau, từ tiêu cực cho đến tích cực. Tuy nhiên, các nghiên
cứu mới chỉ phân tích, mơ tả chứ chưa đi sâu vào tìm hiểu một cách tồn diện về
cơng tác chăm sóc sức khỏe NCT.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ thực trạng chăm sóc sức khỏe
NCT trong các hộ gia đình tại xã Tiến Xuân huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các đặc điểm nhân khẩu xã hội và đời sống cơ bản của NCT để chỉ ra
những vấn đề cấp thiết nhật của chăm sóc sức khỏe NCT trong thực tiễn
- Tìm hiểu về thực trạng chăm sóc sức khỏe NCT trong các hộ gia đình ở xã Tiến
Xuân hiện nay
- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng tới việc chăm sóc sức khỏe NCT hiện nay
- Đề xuất một số biện pháp hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe NCT
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chăm sóc sức khỏe NCT
6


4.2 Khách thể nghiên cứu
Người cao tuổi tại địa bàn xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện
nay.
4.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Xã Tiến Xuân, huyện Thạch Thất, Hà Nội

- Về thời gian: từ 5/4 đến 10/04/2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi hay còn gọi là phương pháp định lượng
là phương pháp nghiên cứu chính mà chúng tôi thực hiện.
Cách thức chọn mẫu: Cụ thể đề tài sẽ khảo sát thu thập thông tin từ NCT có
độ tuổi từ 60 tuổi trở lên tại xã Tiến Xuân Mẫu dự kiến: 300 bảng hỏi. Trên thực tế
thu về 278 bảng hỏi.
5.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Là sự lặp đi lặp lại của các cuộc đối thoại theo thời gian, gồm có bảng hỏi
mẫu nhất định và dùng bộ câu hỏi này dùng lặp đi lặp lại với nhiều đối tượng thuộc
diện nghiên cứu của dự án. Bằng phương pháp PVS, các thơng tin thu được có chất
lượng cao, tính chân thực và độ tin cậy của thơng tin có thể kiểm nghiệm được
trong q trình phỏng vấn. Trong đề tài này, mỗi điều tra viên sẽ tiến hành PVS với
2 đối tượng thuộc địa bàn nghiên cứu
5.3. Phương pháp quan sát
Quan sát là loại tri giác có chủ định nhằm xác định các đặc điểm của đối
tượng qua những biểu hiện như: hành động, cử chỉ, cách nói năng... … Phương

7


pháp quan sát cho phép điều tra viên thu thập được các tài liệu cụ thể, khách quan
trong các điều kiện tự nhiên của con người.
5.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Khi nghiên cứu lý luận , chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu lý luận , các
kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận án, bài báo, tạp chí, cơng trình nghiên cứu
trong và ngồi nước,..) về các vấn đề liên quan đến đề tài. Các tư liệu trên được
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp , hệ thống hóa để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
5.5. Phương pháp thống kê tốn học

Chúng tơi sử dụng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0 để xử lý các
thông tin định lượng. Cụ thể như sau:
- Độ tin cậy của thang đo: Chúng tơi tính độ tin cậy bên trong của từng tiểu
thang đo và của thang đo theo hệ số Cronbach’s Alpha.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục biểu đồ, danh mục bảng và kết luận, đề tài
nghiên cứu bao gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại xã Tiến Xuân huyện
Thạch Thất hiện nay
Chương 3. Bất bình đẳng giữa đô thị và nông thôn trong tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe người cao tuổi
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

8


1.1 Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Khái niệm “Người cao tuổi”
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi. Trước đây người ta
thường dùng thuật ngữ người già để chỉ những người có tuổi, hiện nay khái
niệm người cao tuổi ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này tuy
không khác nhau về mặt khoa học song về tâm lý, người cao tuổi là thuật ngữ
mang tính tích cực và thể hiện thái độ tôn trọng.
Về mặt pháp luật: Hiện nay ở Việt Nam, theo quy định chung người cao
tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên. Pháp lệnh về người cao tuổi của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội ngày 28/04/2000 quy định: Người cao tuổi theo quy định của
Pháp lệnh này là cơng dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 60 tuổi trở
lên.

Riêng về người già, chỉ có Bộ luật hình sự đề cập tới nhưng lại khơng hề
giải thích khái niệm. Theo đó, Bộ luật hình sự quy định tình tiết “người phạm tội
là người già” là một tình tiết giảm nhẹ ( khoản 1 Điều 46), tình tiết “phạm tội đối
với người già” là một tình tiết tăng nặng (điểm h khoản 1 Điều 48). Tuy nhiên, như
thế nào là người già thì Bộ luật hình sự lại khơng giải thích. Chính vì vậy, để vận
dụng pháp luật hình sự thống nhất, Tịa án nhân dân tối cao đã ban hành hướng dẫn
giải thích khái niệm này. Theo Nghị quyết số 01/2006 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, người già là người từ 70 tuổi trở lên.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) những người có độ tuổi từ 60 tuổi trở
lên thì được gọi là Người cao tuổi. Tuy nhiên, WHO khẳng định chưa có một khái
niêm nào trên thế giới đồng nhất, bởi lẽ với độ tuổi ấy ở các quốc gia khác, họ
chưa chấp nhận là phù hợp với hoàn cảnh thực tế đất nước.
1.1.2. Sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế Thế giới: "Sức khỏe là tình trạng hồn

9


toàn khỏe mạnh về thể chất,tinh thần và xã hội và khơng đơn thuần là tình trạng
khơng có bệnh tật hoặc không đau ốm”- WHO (1946). Tuy nhiên khái niệm này
được cho rằng mang tính lý tưởng và như vậy tỷ lệ người đạt được trạng thái hoàn
toàn như vậy là không nhiều.
Khái niệm sức khỏe thường được phân ra làm 2 loại: sức khỏe thể chất và
sức khỏe tinh thần .
Sức khỏe thể chất: đó là tình trạng đạt được một cơ thể khoẻ mạnh , do
thường xuyên có hoạt động vận động, thể dục, có chế độ dinh dưỡng tốt và nghỉ
ngơi hợp lý. Tại những quốc gia mà các thành viên được hưởng chế độ dinh dưỡng
hợp lý, được cải thiện thường xuyên, có sự chăm sóc tốt và chất lượng cuộc sống
10 ổn định, chiều cao và cân nặng thường sẽ tăng. Đôi khi, sức khoẻ thể chất cịn
có thể được đánh giá thơng qua chỉ số cơ thể BMI (body mass index)

Sức khỏe tinh thần: Đây là khái niệm có liên quan đến năng lực nhận thức và
tình cảm, hạnh phúc của cá nhân. Theo tổ chức y tế thế giới, sức khỏe tinh thần là
trạng thái khỏe mạnh giúp cá nhân nhận thức được các khả năng của họ, có khả
năng đối mặt với những áp lực thơng thường, có khả năng làm việc hiệu quả và có
khả năng đóng góp cho cộng đồng của họ”
1.1.3. Chăm sóc sức khỏe:
Chăm sóc sức khỏe cho NCT là phịng, chống sự già hố q sớm, đề phòng
và chữa trị các bệnh tuổi già bằng nhiều biện pháp khác nhau qua đó nhằm cải
thiện tình trạng sức khỏe (về cả thể xác lẫn tinh thần), giảm thiểu các bệnh mãn
tính, tàn phế và tử vong khi bước vào tuổi già. Các nhu cầu chăm sóc của NCT
gồm chăm sóc sức khỏe tâm thần, tâm lý, phục hồi về thính lực và thị lực, chăm
sóc vệ sinh răng miệng, định hưởng đầy đủ, hợp lý và an toàn, phục hồi chức năng,
nhà ở , môi trường sống và phòng, chống giảm các yếu tố nguy cơ. Nhu cầu chăm
sóc sức khỏe là những yêu cầu cấp thiết của NCT không chỉ phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan mà còn phụ thuộc khá nhiều vào chất lượng, mức độ bệnh, khoảng cách
và khả năng tiếp cận với các cơ sở chăm sóc sức khỏe của từng người .

10


1.2 Các lý thuyết áp dụng trong đề tài
1.2.1. Lý thuyết vai trị bệnh Talcott Parsons
Lý thuyết chính đầu tiên trong xã hội học phân tích vai trị của sức khỏe và
bệnh tật trong đời sống xã hội là được đưa ra bởi nhà lý thuyết chức năng Talcott
Parsons (1951) trong cuốn sách ‘Hệ thống xã hội’ của ông. Parsons khơng đồng ý
với sự thống trị của mơ hình y tế về sức khỏe trong việc xác định bệnh tật, tuy
nhiên lập luận rằng ốm khơng chỉ là một tình trạng sinh học, mà còn là một vai trò
xã hội (với một bộ tiêu chuẩn và các giá trị được gán cho vai trò). Parsons coi bệnh
tật là một dạng hành vi lệch lạc trong xã hội, lý do là những người bị bệnh khơng
thể hồn thành các vai trị xã hội bình thường của họ và do đó đi chệch khỏi tiêu

chuẩn đồng thuận.
Hiện nay, NCT đối diện với gánh nặng "bệnh tật kép", thường mắc các bệnh
mạn tính, bình qn mỗi NCT có ba bệnh, có chi phí điều trị lớn. Hiện Việt Nam là
1 trong 10 nước có tỷ lệ già hóa dân số nhanh đã tạo những áp lực rất lớn trong
việc ban hành và thực thi những chính sách liên quan, nhất là trong việc chăm sóc
sức khỏe để người cao tuổi sống khỏe và sống tốt. Tỷ lệ người cao tuổi tham gia
bảo hiểm y tế là khoảng 96% trên tổng số người cao tuổi. Mặc dù tốc độ già hóa
dân số gia tăng nhưng khả năng cung cấp dịch vụ y tế cho người cao tuổi ở Việt
Nam còn hạn chế, thiếu bác sĩ lão khoa, điều dưỡng lão khoa, thiếu nhân lực chăm
sóc người cao tuổi. Điều này địi hỏi những chính sách chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ
từ Đảng, Nhà nước đối với NCT.
1.2.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý của George Homans
Thuyết lựa chọn duy lý cho rằng con người ln hành động có chủ đích, có
suy nghĩ để lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách duy lý nhằm đạt được kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu.
11


Thuyết lựa chọn duy lý coi con người là chủ thể quyết định một cách hợp lý
trong điều kiện khan hiếm nguồn lực trên cơ sở xem xét, đánh giá lợi ích kinh tế
của từng cách lựa chọn. Thuyết địi hỏi phân tích hành động lựa chọn cá nhân trong
mối liên hệ của cả tổng thể xã hội của nó, bao gồm các cá nhân khác với nhu cầu
và sự mong đợi của họ, các khả năng lựa chọn và sản phẩm đầu ra của từng lựa
chọn cùng các đặc điểm khác nhau. Do tác động của nhiều yếu tố mà hành vi của
cá nhân có thể tạo ra sản phẩm phi lý, không như mong đợi của tập thể.
G.Homans chỉ ra 3 đặc trưng cơ bản của hành vi xã hội: (1)Hiện thực hóa
hành vi thực hiện trên thực tế chứ không phải trong ý niệm; (2) Hành vi đó phải
khen thưởng hay bị trừng phạt từ phía người khác; (3) người khác ở đây là nguồn
củng cố trực tiếp đối với hành vi chứ không phải nhân vật trung gian của cấu trúc
xã hội nào đó.

Áp dụng lý thuyết, giải thích hành vi khám chữa bệnh của NCT. Khi đó,
NCT là chr thể đưa ra quyết định một cách hợp lý trong điều kiện khan hiếm nguồn
lực trên cơ sở xem xét, sau đó đánh giá lợi ích kinh tế của từng cách lựa chọn. Ví
dụ như, NCT sẽ lựa chọn hình thức rèn luyện sức khỏe bản thân, có thể tập thể dục
thể thao hoặc sử dụng thuốc bổ, NCT sẽ lựa chọn đi một mình, đi với ai, địa điểm
ở đâu. Sau đó, sẽ dựa trên nguồn lực có sẵn, phân tích và xem xét, phương pháp
tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2.3 . Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Lý thuyết của Maslow giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu
của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như
nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Ơng quan niệm
rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì
cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ khơng thể tiến thêm nữa.
Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an tồn có nghĩa là một mơi
trường khơng nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người.
Những nhu cầu về quan hệ và được thừa nhận (tình yêu và sự chấp nhận).
12


Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự
trọng và được người khác tôn trọng.
Nhu cầu phát huy bản ngã: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp về nhu cầu của ơng. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng
của một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.
Việc áp dụng lý thuyết Nhu cầu của Maslow vào nghiên cứu Thực trạng
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi là vơ cùng hợp lý. Vì sau nhu cầu về sinh lý
gồm các nhu cầu về ăn, mặc, ở, tình dục thì nhu cầu tiếp theo mà Maslow đề cập ở
tháp nhu cầu này chính là sự an tồn. Khi cuộc sống ngày càng bận rộn, thu nhập
được nâng cao đời sống cũng vì thế mà đã cải thiện đáng kể. Điều này hoàn toàn

hợp lý bởi nhu cầu sinh lý giúp con người có thể sống sót được, thì tiếp theo họ
cần một điều gì đó để đảm bảo duy trì và giúp họ an tâm hơn để phát triển.Chưa kể
đến, trung bình mỗi NCT hiện nay mang trong mình đến 3 loại bệnh. Vì vậy vấn đề
chăm sóc sức khỏe ở NCT cần được chú trọng hơn.
1.2.4 Lý thuyết hành động xã hội
Theo Weber, hành động xã hội là hành động chủ thể gắn với một ý nghĩa chủ
quan nào đó, là hành động có tính đến hành vi của người khác, vì vậy được định
hướng đến người khác, trong đường lối và q trình của nó.
M.Weber phân biệt 4 loại hành động xã hội
Hành động duy lý công cụ: là hành động được thực hiện với sự cân nhắc,
tính tốn, lựa chọn cơng cụ, phương tiện, mục đích sao cho có hiệu quả cao nhất.
Hành động duy lý giá trị: là hành động được thực hiện vì bản thân hành
động (mục đích tự thân). Thực chất hành động này, nhắm vào những mục đích phi
lý nhưng lại được thực hiện bằng những công cụ, phương tiện duy lý.

13


Hành động cảm tính (xúc cảm): là hành động do trạng thái xúc cảm hoặc
tình cảm bộc phát gây ra, mà khơng có sự cân nhắc, phân tích mối quan hệ cơng
cụ, phương tiện và mục đích hành động.
Hành động theo truyền thống: là loại hành động tuân thủ những thói quen,
nghi lễ, phong tục tập quán được truyền lại từ đời này sang đời khác.
Trong nghiên cứu này, lý thuyết áp dụng trong cách thức chăm sóc sức khỏe
của NCT, có tham gia BHYT hay khơng, tham gia thăm khám tại bệnh viện, trạm y
tế… đều phụ thuộc vào động cơ cụ thể của NCT. Khi đó, NCT sẽ lựa chọn một
hình thức sao cho phù hợp với trạng thái cơ thể, hoặc sở thích cá nhân mang lại lợi
ích, động cơ nhất định.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI

TẠI XÁ TIẾN XUÂN HUYỆN THẠCH THẤT HIỆN NAY

2.1 Sơ lược về địa bàn nghiên cứu (Xã Tiến Xuân, Huyện Thạch Thất, Hà Nội)
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Xã có diện tích 34,58 km², năm 1999 mật độ dân số đạt 191 người/km². Xã
Tiến Xuân là một xã dân tộc, miền núi thuộc Huyện Thạch Thất cách thị trấn
huyện 17 km. Nhìn chung địa hình thấp từ Tây sang Đơng, chia thành hai dạng địa
hình bán sơn địa, đồi gị và địa hình đồng bằng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
Xã Tiến Xuân là 1 trong 14 xã miền núi chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp.
Nghề nghiệp chính của người dân là làm nơng nghiệp, trồng lúa nước, chăn ni
gia cầm gia súc. Xã có phát triển kinh tế rừng, chế biến gỗ, trồng keo, bạch đàn
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 là 62 triệu đồng/ người/ năm.

14


- Dân tộc Mường chiếm chủ yếu đến 69%, còn lại dân tộc Kinh và dân tộc
khác chiếm 31%.
2.1.3 Mô tả mẫu nghiên cứu
- Về giới tính của NCT: trong 278 mẫu nghiên cứu
NCT là nữ giới: chiếm 59.88 nam tổng nghiên cứu
NCT là nam giới: chiếm 40.2% tổng nghiên cứu
- Về nhóm tuổi của NCT
Nhóm tuổi 60 - 65 tuổi: chiếm 44% tổng nghiên cứu
Nhóm tuổi 66 – 71 tuổi: chiếm 25% tổng nghiên cứu
Nhóm tuổi >70 tuổi chiếm 31% tổng nghiên cứu
2.2 Đặc điểm NCT
- Số lượng mẫu khảo sát: 214 mẫu, độ tuổi từ
- Giới tính đa số là nữ chiếm 59.88%, còn lại nam chiếm 40.2%

- Dân tộc Kinh chiếm 26.6%, Mường 73%, Tày 0.4%.
- Trình độ học vấn hạn chế: Mù chữ/ Tiểu học 49.58%; THCS 37.92%;
THPT 11.67%; Trung cấp/ Cao đẳng/ Đại học 0.42%.
- Tình trạng hơn nhân phần lớn đều có vợ/ chồng chiếm 66.8%; kế tiếp là góa
chiếm 30.29% và lần lượt tỷ lệ còn lại chiếm độc thân là 2.09% và ly thân 0.41%.
2.3 Thực trạng NCT chăm sóc sức khỏe
2.3.1. Chăm sóc sức khỏe là vơ cùng cần thiết
Ở góc độ xã hội, NCT là những người đã đóng góp công sức, nỗ lực rất
nhiều cho xã hội khi tuổi đời còn trẻ. Và giờ đây, khi họ đã bước sang tuổi xế

15


chiều, sức khỏe hạn chế, họ xứng đáng được nhận sự quan tâm của cộng đồng xã
hội. Dần dần, vấn đề giữ gìn sức khỏe và phịng tránh bệnh tật ở độ tuổi ngoài 60
cực kỳ quan trọng trong xu hướng già hóa dân số hiện nay.
Ở NCT, nếu khơng kiểm soát tốt các bệnh lý dẫn đến cơ thể chống chịu kém
hơn, hệ miễn dịch suy giảm nhiều. Các lý do được đưa ra đều chiếm tỉ lệ ngang
nhau, tuy nhiên, lý do được đưa ra nhiều nhất là cần phải chăm sóc sức khỏe NCT
vì dễ mắc các bệnh mãn tính như tim mạch, huyết áp, xương khớp. Đây là lý do
chiếm tỷ lệ cao nhất (83%), vượt hơn hẳn các lý do khác được đưa ra.
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%

0%

83%

4%

4%

3%

3%

3%

0%

Biểu đồ 2.1. Lý do NCT cho rằng chăm sóc sức khỏe là cần thiết (%)
Khi thực hiện điều tra tại địa phương, đa số người cao tuổi cho rằng chăm
sóc sức khỏe cho NCT là việc vô cùng cần thiết, bởi với tuổi già NCT thường mắc
bệnh về xương khớp, suy giảm hệ miễn dịch.
2.3.2. Tình hình sức khỏe của người cao tuổi
Đánh giá về tình hình sức khỏe thể chất của bản thân, NCT tự đánh giá sức
khỏe ở mức độ bình thường chiếm 57,7%. Ngồi ra, NCT tại địa phương cũng cịn
rất nhiều người đánh giá tình trạng sức khỏe của bản thân còn tốt, chiếm tới 33,6%.
Số lượng NCT đánh giá sức khỏe bản thân ở mức độ yếu, kém chiếm thiểu số. Chỉ
có 7,1% yếu và 1,7% rất yếu.

16



“Ở đây, so với các cụ tầm tuổi tôi, tôi thấy bản thân mình cũng ở mức ngang
bằng, khơng yếu hơn hay cũng tốt hơn, tuổi già rồi nên cũng không thể mong cải
thiện sức khỏe được”
(PVS Nam, 65 tuổi)
7.05%
Tốt (khỏe mạnh, làm
được mọi việc)

1.66%
33.60%

Bình thường(tự làm
được hầu hết các
cơng việc cần thiết)
Kém (phải nhờ người
khác giúp)
Rất yếu (hoàn toàn
phụ thuộc người
khác)

57.69%

Biểu đồ 2.2 Đánh giá của NCT về tình trạng sức khỏe thể chất tại
địa bàn khảo sát (%)
Đánh giá về tình hình sức khỏe, NCT tự đánh giá bản thân ở mức bình
thường, tự làm được hầu hết các công việc chiếm tỷ lệ lớn 57,68 %. Tiếp theo, ở
mức nhận xét tốt, khỏe mạnh, minh mẫn hoàn toàn thực hiện các chiếm 1/3 tại địa
phương 33,61%. Số còn lại đánh giá kém và rất yếu là một phần nhỏ, không đáng
kể 7,05% và 1,66%. Thực tiễn cho thấy, NCT tại các thôn thường xuyên tập thể
dục thể thao, tham gia các hoạt động văn nghệ giao lưu tại nhà văn hóa, vừa cải

thiện sức khỏe thể chất lẫn tinh thần, vừa tạo niềm vui hàng ngày cho mọi người.

17


Khỏe mạnh, minh mẫn trí
18.78%
nhớ tốt

2.50%

Đơi khi hay bị qn

49.55%

Lúc nhớ lúc quên
Hay nhầm lẫn, thiếu minh
29.17%
mẫn

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của NCT về tình trạng sức khỏe tinh thần tại địa bàn
khảo sát (%)
Khi được hỏi về “Hiện tại ông/bà đang mắc bệnh gì?”, phần lớn NCT mắc
các bệnh về xương (30.1%), bệnh tăng huyết áp (38.9%). Tỷ lệ NCT khơng mắc
loại bệnh nào là rất thấp (5.3%). Ngồi ra, tỷ lệ NCT mắc các bệnh khác cũng
chiếm tỷ lệ thấp: Bệnh đái tháo đường 3,1%, Suy giảm miễn dịch 2,7%, Bệnh về
mắt 1,3% và các loại bệnh khác 12,4%.
45.00%
40.00%


38.90%

35.00%
30.00%

30.10%

25.00%
20.00%
15.00%

12.40%

10.00%
3.10%

5.00%
0.00%

Bệ

nh

đá


it

o



đư

2.70%

ng
ng


h

á
ết
uy

p

yg
Su

iả

m

i
m

ễn

dị


ch
ơ


2.50%

1.30%

ng

kh

ớp
n
Bệ

h

về

ắt
m
n
Bệ

h

về


n
ga
n
Bệ

h

về


th

n

g
ôn
Kh

ắc
m

5.30%

n
bệ

h

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ mắc các bệnh của NCT tại địa bàn khảo sát (%)


18


Nhìn chung, NCT chủ yếu thường mắc các bệnh tăng huyết áp, xương
khớp, bệnh về gan. Thực tế cho thấy NCT trên độ tuổi 50, bắt đầu có xu hướng lão
hóa, nếu khơng có chế độ dinh dưỡng hợp lý và duy trì rèn luyện sức khỏe thường
xuyên, sẽ nhanh chóng dẫn đến thối hóa hệ thống xương khớp. Với số lượng mẫu
278 đã thu thập trên địa bàn các thơn, chỉ có 5,3% tỷ lệ NCT khơng mắc bệnh gì.
Tỷ lệ này khá thấp, cho thấy rằng cơng tác khám và chữa bệnh cho NCT còn hạn
chế, qua loa và chưa được quan tâm đúng mức.
2.3.3 Cách thức NCT chăm sóc sức khỏe
Thực tế điều tra trên địa bàn các thơn cho thấy NCT đã có nhận thức đúng
đắn, coi trọng sức khỏe bản thân, đặt niềm tin vào các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín,
chất lượng đảm bảo. Hầu hết, NCT tại đây đều trả lời là “Tới cơ sở khám chữa
bệnh địa phương”, chiếm 51,9%. “Đi khám và mua thuốc tại các bệnh viện” chiếm
35,3%; còn lại các cách chữa bệnh khác chỉ chiếm phần thiểu số.

Biểu đồ 1.1.6. Cách khám chữa bệnh của NCT tại địa bàn khảo sát (%)
Ngoài ra, NCT tại địa phương đều tự rèn luyện thân thể để cơ thể thêm khỏe
mạnh, dẻo dai, chống lại bệnh tật. Một số NCT thường kết hợp nhiều phương pháp
để rèn luyện bản thân, cũng có một số NCT khác chỉ sử dụng 1 biện pháp nhất định
để cải thiện sức khỏe hoặc giữ độ khỏe mạnh của cơ thể. Biện pháp chăm sóc phổ

19


biến nhất được NCT áp dụng là tập thể dục, có tới 67,7% NCT lựa chọn sử dụng
phương pháp này. Bên cạnh đó là khám sức khỏe định kỳ (12,1%) và sử dụng
thuốc bổ (10,8%). Tỷ lệ NCT sử dụng chế độ dinh dưỡng đầy đủ chỉ chiếm 4,7%,
tỷ lệ NCT tham gia câu lạc bộ dưỡng sinh 0,9%. Ngoài ra tỷ lệ NCT không tham

gia biện pháp rèn luyện, chăm sóc thân thể là khơng cao, chiếm 3,9%.
80.0%
67.7%

70.0%
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%

12.1%

10.0%
0.0%
p
Tậ


th

dụ

c

á
Kh

m


sứ

c

ỏe
kh

n
đị

h

10.8%

kỳ

Sử

d

g
ụn

c
uố
th

4.7%

bổ


Ch

ế

độ

ăn

ng
uố

p
hợ

3.9%

0.9%


B
CL





ng

si n


h
g
ơn
Kh

áp

dụ

ng

Biểu đồ 2.5 Phương pháp NCT chăm sóc sức khỏe tại địa bàn khảo sát (%)
Có thể thấy rằng, với phương châm “Sống vui, sống khỏe, sống có ích” các
hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn xã ngày càng hiệu quả, thiết thực, thu hút
rất nhiều NCT tham gia. Đây thật sự là sân chơi bổ ích, khơng chỉ góp phần tích
cực nâng cao sức khỏe cho NCT, mà cịn khích lệ thêm đời sống tinh thần lạc quan,
u đời, là chỗ dựa cho con cháu.
Theo khảo sát, xã Tiến Xuân thường xuyên phối hợp với các bệnh viện, trạm
y tế tổ chức những hoạt động thăm khám sức khỏe cho NCT. Đa phần NCT đều
tham gia các hoạt động khám chữa bệnh tại địa phương. Hầu hết người trả lời tham
gia 3 hoạt động khám chữa bệnh tại địa phương, chiếm 38,6%. Có 24,5% người trả
lời khơng tham gia hoạt động, về lý do không tham gia là do khơng có vấn đề sức
khỏe, khơng có thời gian.

20


0.80%


24.50%

38.60%

16.60%

19.50%

Không hoạt động
Ba hoạt động trở lên

Một hoạt động
Khác

Hai hoạt động

Biểu đồ 2.11 Số lượng hoạt động NCT tham gia khám, chữa bệnh tại địa
phương (%)
Xã Tiến Xuân phối hợp cùng ngành y tế, Hội Người cao tuổi tăng cường tổ
chức các hoạt động thăm khám tư vấn tình hình sức khỏe tại địa phương. Tích cực
tăng cường tuyên truyền, phát huy vai trò nòng cốt của các hội, trong cơng tác xây
dựng đời sống văn hóa xã hội, góp phần tạo sân chơi bổ ích cho người cao tuổi.
Vừa cải thiện sức khỏe, vừa là niềm vui mỗi ngày đối với mỗi con người khi về
già.
Ngồi ra, gia đình luôn là chỗ dựa tinh thần, hỗ trợ cho con người trải qua
một biến cố cuộc đời, hay đơn giản khi chúng ta đối mặt với tuổi già, sức khỏe
giảm sút, nhu cầu được chăm sóc và quan tâm cũng tăng cao. Vì vậy, trách nhiệm
chăm sóc sức khỏe NCT được đặt lên vai những thành viên trong gia đình, đó là
một truyền thống thể hiện sự báo hiếu của con cái đối với cha mẹ từ bao đời nay,
mà chúng ta phải gìn giữ.

Hầu hết, NCT đánh giá sức khỏe thể chất của mình là tốt, ít phụ thuộc vào con
cái (45.7%). Phụ thuộc vào con trai/con gái (27,2%), có thể là vợ/chồng tự giúp đỡ
lẫn nhau (19.8%) và con dâu/con rể hỗ trợ các công việc cơ bản (7,4%). Còn về
mức sức khỏe kém, họ phụ thuộc vào con cái nhiều hơn (64.7%) hoặc vợ/chồng
21


×