Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đồ án kết cấu tính toán ô tô 2 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.13 KB, 12 trang )

Trường Đại học Cơng nghệ GTVT
Khoa Cơ khí

ĐỒ ÁN
LÝ THUYẾT Ơ TƠ
Tính tốn thết kế ly hợp trên xe ơ tô 29 chỗ

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:

Dương Anh Chưởng
71DCOT24
Chu Văn Huỳnh

Hà nội , ngày 15 tháng 9 năm 2022


MỤC LỤC
Lời Nói Đầu.
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN ÔTÔ..
1.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CỦA LY HỢP.
1.1.1. Công dụng ly hợp.
1.1.2. Phân loại ly hợp.
1.1.3. Yêu cầu ly hợp.
1.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LOẠI ĐĨA MA SÁT


KHÔ..
1.2.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khô.
1.2.2. Cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô.
1.2.3. Nguyên lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô.
1.3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP THỦY LỰC
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp thủy lực.
1.3.2. Nguyên lý làm việc của ma sát thủy lực.
1.4. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP ĐIỆN TỪ..
1.4.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp điện từ.
1.4.2. Nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ.
Ngun lý làm việc :
CHƯƠNG 2.
TÍNH TỐN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE DU LỊCH 29 CHỖ..


LỜI NĨI ĐẦU
Ơ tơ là phương tiện vận tải chủ yếu hiện nay và cả trong tương lai. Nó đóng vai trò
hết sức quan trọng đối với đời sống con người và đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Ơ tơ khơng chỉ là phương tiện chủ yếu để chuyên chở hành khách, hàng hóa mà ngày nay
cùng với sự phát triển tột bậc của công nghệ ô tô còn là những tác phẩm nghệ thuật, thể
hiện vẻ đẹp, sang trọng và sự hồn mỹ. Ơ tơ là phương tiện chủ chốt trong ngành giao
thông vận tải đang không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng để tạo điều kiện
cho một nền kinh tế phát triển ,vì thế ở nước ta hiện nay Đảng và nhà nước đang rất chú
trọng phát triển ngành công nghiệp ôtô .
Công nghiệp ô tô Việt Nam đang trong những bước đầu thịnh hành và phát triển nên
mới chỉ dừng lại ở việc nhập khẩu tổng thành, lắp ráp các mẫu xe sẵn có, chế tạo một số
chi tiết đơn giản và sửa chữa. Do đó, một vấn đề lớn đặt ra trong giai đoạn này là tìm hiểu
và nắm vững kết cấu của từng cụm hệ thống trên xe hiện đại, phục vụ quá trình khai thác,
sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, từ đó có thể từng bước làm chủ công nghệ. Xuất phát từ
những yêu cầu và đặc điểm đó, em đã thực hiện nhiệm vụ đồ án kết thúc mơn học Đồ án

kết cấu tính tốn mơn học : “ Tính tốn thiết kế ly hợp trên xe 29 chỗ ” .
Việc nắm vững phương pháp tính tốn thiết kế, quy trình vận hành, tháo lắp điều
chỉnh, bảo dưỡng các cấp và sửa chữa lớn ly hợp là một việc cần thiết. Từ đó ta có thể
nâng cao khả năng vận chuyển, giảm giá thành vận chuyển, tăng tuổi thọ của xe, đồng
thời giảm cường độ lao động cho người lái.
Trong quá trình làm đồ án, em hết sức cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Chu Văn
Huỳnh . Bộ mơn Cơ Khí Ơtơ - Đại học Công nghệ GTVT, cùng sự giúp đỡ của các bạn.
Với sự nỗ lực của bản thân, bản đồ án của em đã hồn thành. Tuy nhiên do trình
độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế cịn thiếu, nên bản đồ án của em chắc chắn sẽ
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong các thầy cơ giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến, để bản
đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Chu Văn Huỳnh cùng toàn thể các bạn đã
tận tình giúp đỡ em hồn thành đồ án này.


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG LY HỢP TRÊN ÔTÔ
1.1. CÔNG DỤNG, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU CỦA LY HỢP
1.1.1. Công dụng ly hợp
Trong hệ thống truyền lực của ơtơ, ly hợp là một trong những cụm chính, nó có
cơng dụng là :
- Nối động cơ với hệ thống truyền lực khi ôtô di chuyển.
- Ngắt động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong trường hợp ôtô khởi hành hoặc
chuyển số.
- Đảm bảo là cơ cấu an toàn cho các chi tiết của hệ thống truyền lực không bị quá
tải như trong trường hợp phanh đột ngột và không nhả ly hợp.
Ở hệ thống truyền lực bằng cơ khí với hộp số có cấp, thì việc dùng ly hợp để tách
tức thời động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực sẽ làm giảm va đập giữa các đầu răng, hoặc
của khớp gài, làm cho quá trình đổi số được dễ dàng. Khi nối êm dịu động cơ đang làm
việc với hệ thống truyền lực (lúc này ly hợp có sự trượt) làm cho mơmen ở các bánh xe
chủ động tăng lên từ từ. Do đó, xe khởi hành và tăng tốc êm.

Còn khi phanh xe đồng thời với việc tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực, sẽ
làm cho động cơ hoạt động liên tục (không bị chết máy). Do đó, khơng phải khởi động
động cơ nhiều lần.
1.1.2. Phân loại ly hợp
Ly hợp trên ôtô thường được phân loại theo 4 cách :
+ Phân loại theo phương pháp truyền mômen.
+ Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp.
+ Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép.
+ Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp.
1.1.2.1. Phân loại theo phương pháp truyền mômen
Theo phương pháp truyền mômen từ trục khuỷu của động cơ đến hệ thống truyền
lực thì người ta chia ly hợp ra thành 4 loại sau :
Loại 1 : Ly hợp ma sát : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng các bề mặt ma sát, nó
gồm các loại sau :
- Theo hình dáng bề mặt ma sát gồm có :
+ Ly hợp ma sát loại đĩa (một đĩa, hai đĩa hoặc nhiều đĩa).
+ Ly hợp ma sát loại hình nón.
+ Ly hợp ma sát loại hình trống.
Hiện nay, ly hợp ma sát loại đĩa được sử dụng rất rộng rãi, vì nó có kết cấu đơn
giản, dễ chế tạo và khối lượng phần bị động của ly hợp tương đối nhỏ. Cịn ly hợp ma sát
loại hình nón và hình trống ít được sử dụng, vì phần bị động của ly hợp có trọng lượng
lớn sẽ gây ra tải trọng động lớn tác dụng lên các cụm và các chi tiết của hệ thống truyền
lực.
- Theo vật liệu chế tạo bề mặt ma sát gồm có :
+ Thép với gang.
+ Thép với thép.
+ Thép với phêrađô hoặc phêrađô đồng.
+ Gang với phêrađô.



+ Thép với phêrađô cao su.
- Theo đặc điểm của mơi trường ma sát gồm có :
+ Ma sát khơ.
+ Ma sát ướt (các bề mặt ma sát được ngâm trong dầu).
Ưu điểm của ly hợp ma sát là : kết cấu đơn giản, dễ chế tạo.
Nhược điểm của ly hợp ma sát là : các bề mặt ma sát nhanh mòn do hiện tượng
trượt tương đối với nhau trong q trình đóng ly hợp, các chi tiết trong ly hợp bị nung
nóng do nhiệt tạo bởi một phần cơng ma sát.
Tuy nhiên ly hợp ma sát vẫn được sử dụng phổ biến ở các ôtô hiện nay do những
ưu điểm của nó.
Loại 2 : Ly hợp thủy lực : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng năng lượng của chất
lỏng (thường là dầu).
Ưu điểm của ly hợp thủy lực là : làm việc bền lâu, giảm được tải trọng động tác
dụng lên hệ thống truyền lực và dễ tự động hóa q trình điều khiển xe.
Nhược điểm của ly hợp thủy lực là : chế tạo khó, giá thành cao, hiệu suất truyền
lực nhỏ do hiện tượng trượt.
Loại ly hợp thủy lực ít được sử dụng trên ơtơ, hiện tại mới được sử dụng ở một số
loại xe ôtô du lịch, ôtô vận tải hạng nặng và một vài ôtô quân sự.
Loại 3 : Ly hợp điện từ : là ly hợp truyền mômen xoắn nhờ tác dụng của từ trường
nam châm điện. Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô.
Loại 4 : Ly hợp liên hợp : là ly hợp truyền mômen xoắn bằng cách kết hợp hai
trong các loại kể trên (ví dụ như ly hợp thủy cơ). Loại này ít được sử dụng trên xe ôtô.
1.1.2.2. Phân loại theo trạng thái làm việc của ly hợp
Theo trạng thái làm việc của ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau :
Ly hợp thường đóng : loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô hiện nay.
Ly hợp thường mở : loại này được sử dụng ở một số máy kéo bánh hơi như C 100 , C - 80 , MTZ2 ...
1.1.2.3. Phân loại theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép
Theo phương pháp phát sinh lực ép trên đĩa ép ngồi thì người ta chia ra các loại
ly hợp sau :
Loại 1 : Ly hợp lò xo : là ly hợp dùng lực lò xo tạo lực nén lên đĩa ép, nó gồm các

loại sau :
- Lị xo đặt xung quanh : các lò xo được bố trí đều trên một vịng trịn và có thể
đặt một hoặc hai hàng.
- Lò xo trung tâm (dùng lò xo cơn).
Theo đặc điểm kết cấu của lị xo có thể dùng lị xo trụ, lị xo đĩa, lị xo cơn.
Trong các loại trên thì ly hợp dùng lị xo trụ bố trí xung quanh được áp dụng khá
phổ biến trên các ơtơ hiện nay, vì nó có ưu điểm kết cấu gọn nhẹ, tạo được lực ép lớn
theo yêu cầu và làm việc tin cậy.
Loại 2 : Ly hợp điện từ : lực ép là lực điện từ.
Loại 3 : Ly hợp ly tâm : là loại ly hợp sử dụng lực ly tâm để tạo lực ép đóng và
mở ly hợp. Loại này ít được sử dụng trên các ôtô quân sự.


Loại 4 : Ly hợp nửa ly tâm : là loại ly hợp dùng lực ép sinh ra ngoài lực ép của lị
xo cịn có lực ly tâm của trọng khối phụ ép thêm vào. Loại này có kết cấu phức tạp nên
chỉ sử dụng ở một số ôtô du lịch như ZIN-110, POBEDA...
1.1.2.4. Phân loại theo phương pháp dẫn động ly hợp
Theo phương pháp dẫn động ly hợp thì người ta chia ly hợp ra thành 2 loại sau :
Loại 1 : Ly hợp điều khiển tự động.
Loại 2 : Ly hợp điều khiển cưỡng bức.
Để điều khiển ly hợp thì người lái phải tác động một lực cần thiết lên hệ thống
dẫn động ly hợp. Loại này được sử dụng hầu hết trên các ôtô dùng ly hợp loại đĩa ma sát
ở trạng thái ln đóng.
Theo đặc điểm kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống dẫn động ly hợp thì
người ta lại chia ra thành 3 loại sau :
- Dẫn động bằng cơ khí.
- Dẫn động bằng thủy lực và cơ khí kết hợp.
- Dẫn động bằng trợ lực : có thể bằng trợ lực cơ khí (dùng lị xo), trợ lực bằng khí
nén hoặc trợ lực bằng thủy lực. Nhờ có trợ lực mà người lái điều khiển ly hợp dễ dàng,
nhẹ nhàng hơn.

1.1.3. Yêu cầu ly hợp
Ly hợp là một trong những hệ thống chủ yếu của ôtô, khi làm việc ly hợp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau :
- Truyền hết mômen của động cơ mà không bị trượt ở bất kỳ điều kiện sử dụng
nào. Muốn vậy thì mơmen ma sát của ly hợp phải lớn hơn mômen cực đại của động cơ
(có nghĩa là hệ số dự trữ mơmen b của ly hợp phải lớn hơn 1).
- Đóng ly hợp phải êm dịu, để giảm tải trọng va đập sinh ra trong các răng của
hộp số khi khởi hành ôtô và khi sang số lúc ôtô đang chuyển động.
- Mở ly hợp phải dứt khốt và nhanh chóng, tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền
lực trong thời gian ngắn (vì mở khơng dứt khốt sẽ làm cho khó gài số được êm dịu).
- Mơmen qn tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên bánh
răng khi khởi hành và sang số.
- Điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ.
- Các bề mặt ma sát phải thoát nhiệt tốt.
- Kết cấu ly hợp phải đơn giản, dễ điều chỉnh và chăm sóc, tuổi thọ cao.
Ly hợp làm nhiệm vụ bộ phận an toàn để tránh quá tải cho hệ thống truyền lực.
Tất cả những yêu cầu trên, đều được đề cập đến trong q trình chọn vật liệu, thiết
kế và tính toán các chi tiết của ly hợp.

1.2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP LOẠI ĐĨA MA
SÁT KHÔ


1.2.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp loại đĩa ma sát khơ

Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khô một đĩa
1 - bánh đà
;
2 - đĩa ma sát
;

3 - đĩa ép
4 - lò xo ép
;
5 - vỏ ly hợp
;
6 - bạc mở
7 - bàn đạp
;
8 - lò xo hồi vị bàn đạp
9 - đòn kéo
;
10 - càng mở;
;
11 - bi "T"
12 - đòn mở
;
13 - lò xo giảm chấn.

Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo ly hợp ma sát khơ hai đĩa
1 - bánh đà
;
2 - lị xo đĩa ép trung gian
3 - đĩa ép trung gian ; 4 - đĩa ma sát
;
5 - đĩa ép ngoài
6 - bulơng hạn chế
;
7 - lị xo ép
;
8 - vỏ ly hợp

9 - bạc mở
;
10 - trục ly hợp
;
11 - bàn đạp
12 - lò xo hồi vị bàn đạp ly hợp
;
13 - thanh kéo
14 - càng mở
;
15 - bi "T"
;
16 - đòn mở
17 - lò xo giảm chấn.


1.2.2. Cấu tạo chung của ly hợp loại đĩa ma sát khô
Đối với hệ thống ly hợp, về mặt cấu tạo thì người ta chia thành 2 bộ phận :
- Cơ cấu ly hợp : là bộ phận thực hiện việc nối và ngắt truyền động từ động cơ
đến hệ thống truyền lực.
- Dẫn động ly hợp : là bộ phận thực hiện việc điều khiển đóng mở ly hợp.
Trong phần này, ta xét cấu tạo của cơ cấu ly hợp, nó gồm 3 phần chính : bánh đà,
đĩa ma sát và đĩa ép.
- Nhóm các chi tiết chủ động gồm bánh đà, vỏ ly hợp, đĩa ép, đòn mở và các lị xo
ép. Khi ly hợp mở hồn tồn thì các chi tiết thuộc nhóm chủ động sẽ quay cùng bánh đà.
- Nhóm các chi tiết bị động gồm đĩa ma sát, trục ly hợp. Khi ly hợp mở hồn tồn
các chi tiết thuộc nhóm bị động sẽ đứng yên.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.1 : vỏ ly hợp 5 được bắt cố định với bánh đà 1 bằng các
bulơng, đĩa ép 3 có thể dịch chuyển tịnh tiến trong vỏ và có bộ phận truyền mơmen từ vỏ
5 vào đĩa ép. Các chi tiết bánh đà 1, đĩa ép 3, lò xo ép 4, vỏ ly hợp 5 được gọi là phần chủ

động của ly hợp và chi tiết đĩa ma sát 2 được gọi là phần bị động của ly hợp. Các chi tiết
còn lại thuộc bộ phận dẫn động ly hợp.
Đối với một số ôtô vận tải khi cần phải truyền mômen lớn người ta sử dụng ly
hợp ma sát khô hai đĩa bị động. So với ly hợp ma sát khô một đĩa bị động thì ly hợp ma
sát khơ hai đĩa bị động có những ưu nhược điểm sau :
+ Nếu cùng một kích thước đĩa bị động và cùng một lực ép như nhau thì ly hợp
hai đĩa truyền được mơmen lớn hơn ly hợp một đĩa.
+ Nếu phải truyền một mômen như nhau thì ly hợp hai đĩa có kích thước nhỏ gọn
hơn ly hợp một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa khi đóng êm dịu hơn nhưng khi mở lại kém dứt khoát hơn ly hợp
một đĩa.
+ Ly hợp hai đĩa có kết cấu phức tạp hơn ly hợp một đĩa.
Theo sơ đồ cấu tạo hình 1.2 : cũng bao gồm các bộ phận và các chi tiết cơ bản
như đối với ly hợp một đĩa. Điểm khác biệt là ở ly hợp hai đĩa có hai đĩa ma sát 4 cùng
liên kết then hoa với trục ly hợp 10. Vì có hai đĩa ma sát nên ngồi đĩa ép 5 cịn có thêm
đĩa ép trung gian 3. Ở ly hợp hai đĩa phải bố trí cơ cấu truyền mơmen từ vỏ hoặc bánh đà
sang đĩa ép và cả đĩa ép trung gian. Vì nhược điểm của ly hợp hai đĩa là mở khơng dứt
khốt nên ở những loại ly hợp này thì người ta phải bố trí cơ cấu để tạo điều kiện cho ly
hợp khi mở được dứt khoát. Trên hình 1.2 thì cơ cấu này được thực hiện bởi lị xo đĩa ép
trung gian 2 và bu lơng điều chỉnh 6. Khi mở ly hợp thì lị xo 2 sẽ đẩy đĩa ép trung gian 3
tách khỏi đĩa ma sát bên trong và khi đĩa ép trung gian chạm vào đầu bu lơng điều chỉnh
6 thì dừng lại nên đĩa ma sát bên ngoài cũng được tự do.
- Bộ phận dẫn động điều khiển ly hợp gồm : bàn đạp ly hợp, đòn dẫn động, càng
mở ly hợp, địn mở ly hợp và bạc mở ly hợp. Ngồi ra, tùy theo từng loại ly hợp mà có
thể thêm các bộ phận dẫn động bằng thủy lực, bằng khí nén như các xilanh chính và
xilanh cơng tác.
1.2.3. Ngun lý làm việc của ly hợp loại đĩa ma sát khô


Ngun lý làm việc theo hình 1.1 :

Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này lò xo 4 một đầu tựa vào vỏ 5, đầu cịn lại
tì vào đĩa ép 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động 2 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động
và phần bị động tạo thành một khối cứng. Khi này mômen từ động cơ được truyền từ
phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt ma sát của đĩa bị động
2 với đĩa ép 3 và lị xo ép 4. Tiếp đó mômen được truyền vào xương đĩa bị động qua bộ
giảm chấn 13 đến moayơ rồi truyền vào trục ly hợp. Lúc này giữa bi "T" 11 và đầu đòn
mở 12 có một khe hở từ 3-4 mm tương ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly hợp từ
30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của
hộp số người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 7 thơng qua địn kéo 9 và càng mở 10, bạc
mở 6 mang bi "T" 11 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở bi "T" 11 sẽ
tì vào đầu địn mở 12. Nhờ có khớp bản lề của đòn mở liên kết với vỏ 5 nên đầu kia của
đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang phải. Khi này các bề mặt
ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được tách ra và ngắt sự truyền động
từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Nguyên lý làm việc theo hình 1.2 :
Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này các lò xo ép 7 một đầu tựa vào vỏ ly hợp
8, đầu cịn lại tì vào đĩa ép 5 tạo lực ép để ép chặt toàn bộ các đĩa ma sát 4 và đĩa ép trung
gian 3 với bánh đà 1 làm cho phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng.
Khi này mômen từ động cơ được truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp
thông qua các bề mặt ma sát của các đĩa ma sát 4 và đĩa ép trung gian 3 với đĩa ép 5 và lò
xo ép 7. Tiếp đó mơmen được truyền vào xương đĩa bị động qua bộ giảm chấn 17 đến
moayơ rồi truyền vào trục ly hợp. Lúc này giữa bi "T" 15 và đầu địn mở 16 có một khe
hở từ 3-4 mm tương ứng với hành trình tự do của bàn đạp ly hợp từ 30-40 mm.
Trạng thái mở ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp của
hộp số thì người lái tác dụng một lực vào bàn đạp 11 thơng qua địn kéo 13 và kéo càng
mở 14, bạc mở 9 mang bi "T" 15 sẽ dịch chuyển sang trái. Sau khi khắc phục hết khe hở
bi "T" 15 sẽ tì vào đầu địn mở 16. Nhờ có khớp bản lề của địn mở liên kết với vỏ 8 nên
đầu kia của đòn mở 16 sẽ kéo đĩa ép 5 nén lò xo 7 lại để dịch chuyển sang phải tạo khe
hở giữa các đĩa ma sát với các đĩa ép, đĩa ép trung gian và bánh đà. Khi này các bề mặt

ma sát giữa bộ phận chủ động và bị động của ly hợp được tách ra và ngắt sự truyền động
từ động cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
Ngoài các trạng thái làm việc trên, thì ly hợp cịn xuất hiện trạng thái trượt tương
đối giữa các bề mặt ma sát của ly hợp. Hiện tượng này thường xuất hiện khi đóng ly hợp
(xảy ra trong thời gian ngắn) hoặc khi gặp quá tải (phanh đột ngột mà không nhả ly hợp).

1.3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP THỦY LỰC
1.3.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp thủy lực


Hình 1.3. Sơ đồ cấu tạo hệ thống ly hợp thủy lưc
1.3.2. Nguyên lý làm việc của ma sát thủy lực
Nguyên lý làm việc : Bánh bơm 3 và bánh tua bin 1 có cá cánh 5 tạo thành các
rãnh dẫn hướng dàu . Khi động cơ hoạt động , bánh bơm quay , các cánh nghiêng
bên trong truyền động năng và đẩy chất lỏng từ mép trong ra mép ngoài . Chất lỏng
đi ra khỏi các cánh của bánh bơm , đập vào các cánh của bánh tua bin . Ở đây chất
lỏng truyền động năng làm quay tua bin 1 và trục bị động 6 . Chất lỏng chảy và
truyền năng lượng trong cánh của các bánh , tạo thành dịng tuần hồn khép kín
( mũi tên 4 ) với vận tốc cao và quay cùng các bánh . Sự truyền năng lượng của chất
lỏng từ các cánh của bánh bơm sang bánh tua bin tạo nên mô men xoắn gây quay
bánh tua bin .

1.4. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA LY HỢP ĐIỆN TỪ
1.4.1. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp điện từ
Đó là loại ly hợp mà mơ men hình thành ở ly hợp nhờ momen điện từ. Ly hợp điện từ
truyền động êm dịu. Tuy vậy kết cấu kồng kềnh nên ít dùng trên ôtô mà thường được sử
dụng trên tàu hoả, máy cơng trình...


Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo của ly hợp điện từ

1.4.2. Nguyên lý làm việc của ly hợp điện từ
Nguyên lý làm việc :
Kết cấu của li hợp ma sát sử dụng lực ép điện tử được trình bày trên hình 9.21.
Cấu tạo của chúng bao gồm: cuộn dây 2, đĩa di động 5 liên kết với đĩa ép 1, đĩa thép 6
cố định với bánh đà 3 và đĩa bị động 4. Trên đĩa thép cố định với bánh đà bố trí các
vịng tiếp xúc dẫn điện vào cuộn dây. Ngoài ra giữa đĩa thép 6 và đĩa di động 5 có bộ lị
xo hỗ trợ ép ban đầu để ép đĩa bị động khi ô tô khởi hành hay làm việc ở tốc độ thấp.
Khi nâng cao số vòng quay hay tăng tốc, lực cản mặt đường tăng, cường độ dòng diện
được tăng lên, tăng lực ép từ trường lên đĩa ép 5. Khi chuyển số dòng điện tới cuộn dây
bị cắt, thực hiện gái số. Khi động cơ ngừng hoạt động, có thể đóng li hợp bằng năng
lượng điện của bình điện với thời gian ngắn.


CHƯƠNG 2 TÍNH TỐN THIẾT KẾ LY HỢP TRÊN XE DU
LỊCH 7 CHỖ
2.1. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ



×