Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

123doc tai lieu thi mon phap luat nganh cong an nhan dan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.45 KB, 16 trang )

1. Phần Nhà nước
Câu lỉ Nêu định nghĩa về
Nhà nước. Phần tích bản
chất của Nhà nước. Nhà
nước khác với các tô chức
khác trong xã hội cỏ giai cấp
ở những điểm cơ bản nào. Ý
kiến cho rằng mọi tể chức
trong xã hội cỏ giai cấp đều
là nhà nước. y kiên này đúng
hay sai? Vĩ sao?
Bài làm
1.1. Định nghĩa về Nhà
nước: Nhà nước là một tổ
chức đặc biệt của quyền ỉực
chính trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và
thực hiện các chức năng quản
lý đặc biệt nhằm duy trì trật
tự xã hội thực hỉện mục đích
bảo vệ địa vị của giai cấp
thống trị.
ì .2, Phân tích bản chất của
Nhà nước:Bản chất của Nhà
nước thể hiện tập trung ở tính
giai cấp của Nhà nước và tính
xã hội (vai trị xã hội) của
Nhà nước.
+ về tính giai cấp của Nhà
nước:
. Theo quan điểm của


Chủ nghĩa Mác Lê nin thì
Nhà nước chỉ xuất hiện và
tồn tại trong xã hội có giai
cấp và ln mang tính giai
cấp sâu sắc; “Nhà nước là sản
phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp khơng thể
điều hồ được ”,
. Nhà nước luôn do
giai cấp nắm quyền thống trị
+ Nhà nước ban hành pháp
luật và thực hiện sự quản lý
bắt buộc đối mọi cơng dân.
(chỉ có nhà nước mới có
quyền ban hành pháp luật, sử

về kinh tế tổ chức ra và lãnh
đạo, Nhà nước tồn tại và hoạt
động trước hết phục vụ lợi
ích của giai cấp thơng trị
trong xã hội. Nhà nước trước
hết là một “bộ máy trấn áp
đặc biệt của giai cấp này với
giai cấp khác". Nhà nước là
một bộ máy để duy trì sự
thống trị giai cấp.
. Trong các xã hội bóc
lột, Nhà nước có thuộc tính
chung là bộ máy trẩn áp đặc
biệt duy trì sự thống trị về

kinh tế, chính tộ, tư tưởng
của thiểu số đối với đa số,
thực hiện nền chuyên chính
của giai cấp bóc lột. Nhà
nước xã hội chủ nghĩa là Nhà
nước kiểu mới, là cơng cụ
thực hiện nền chun chính
và bảo vệ lợi ích của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao
động.
+ về vai trò xã hội Nhà
nước: được thể hiện Nhà
nước ngồi tính cách là cơng
cụ duy trì sự thống trị và bảo
vệ lợi ích của giai cấp thơng
trị, cịn phải là một tổ chức
quyền lực công, là phương
thức tổ chức và bảo đảm lợi
ích chung cùa cả xã hội.
Nhà nước khơng chỉ
phục vụ lợi ích của giai cấp
thơhg trị mà còn đứng ra giải
quyết nhũng vấn đề nảy sinh
từ trong đời sống xã hội, bảo
đảm trật tự chung, sự ổn
định, bảo đảm các giá tộ
chung của xã hội.
dụng pháp luật làm phương
tiện trong quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội).

+ Nhà nước quy định và thực
hiện việc thu các loại thuế

1.3. Nhà 1ĨU'Ó’C khác các
tổ chức khác ...ỏ' những
điêm cơ bản sau ( đây chính
là đặc trưng cơ bản của nhả
nước):
+ Nhà nước thiết lập một
quyền lực công cộng đặc biệt,
quyền lực giai cấp khơng cịn
hồ nhập với dân cư nữa; chủ
thể của quyền lực này ỉà giai
cấp thống trị về kinh tế và
chính trị Đe thực hiện quyền
lực này và đế quản lý xã hội
nhà nước có một lớp người
đặc biệt chuyên làm nhiệm
vụ quản lý; họ tham gia vào
các cơ quan nhà nước và hình
thành nên một bộ máy cưỡng
chế để duy trì địa vị cuả gịaị
cấp thống trị bắt các giai cấp
khác phải phục tùng.
+ Nhà nước phân chia dân cư
theo lãnh thổ các đơn vị hành
chính và thực hiện sự quản lý
mọi mặt trên phạm vi toàn
lãnh thổ, để thực hiện sự
quản lý của nhà nước, dẫn

đến việc hình thành các cơ
quan trung ương và địa
phương của bộ máy nhà
nước.
+ Nhà nước có chủ quyền
quốc gia. Chủ quyền quốc gia
mang nộ ỉ dung chính trị
pháp lý, thể hiện quyền độc
lập tự quyết của nhà nước về
những chính sách đối nội, đối
ngoạị khơng phụ thuộc vào
bên ngồi. Chủ quyền quốc
gia là thuộc tính khơng thể
chia cắt của nhà nước.
dưới các hình thức bắt buộc,
với số lượng và thời hạn ấn
định trước. (Bộ máy nhà
nước được nuôi dưỡng bằng
nguồn tài chính lấy từ các


khoản thuế mà nhà nước quy
định, chỉ có Nhà nước mới có
quyền đặt ra các loại thuế và
thu thuế).
1.4. Ý kiến trên là sai; Lý do
+ Trong xã hộỉ có giai cấp có
nhiều tổ chức khác nhau, Nhà
nước chỉ là một loại trong đó.
+ Tổ chức phải có đầy đủ các

đặc trưng của Nhà nước thì
mới là Nhà nước
Câu{|: Phân tích bản chất
của Nhà nước Cộng hỏa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Lỉên
hệ với trách nhiệm của lực
lượng Cồng an nhân dân
trong xây dựng và bảo vệ
Nhà nước ta hiện nay.
Bài làm
2.1. Phân tích bản chất của
Nhà nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Khái niệm: Nhà nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam vừa là
một bộ máy chính trị hành
chính, một cơ quan cưỡng
chế, vừa là một tổ chức kinh
tế xã hội cùa nhân dân; là nhà
nước của dân, do dân và vì
dân, lấy liên minh giai cấp
cơng nhân, nơng dân và tầng
lớp trí thức làm nền tảng, do
Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, thực hiện đầy đủ

quyền dân chủ của nhân dân.
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được xây dụng trên cơ sở nền

tảng của chủ nghĩa Mác “
Lênin và tư tường Hồ Chí
Minh dưới sự lãnh đạo cùa
Đàng Cộng sàn Việt Nam,
xây dựng nhà nước XHCN
đầu tiên ở Đông nam Châu Á
phù họp với điều kiện và
hoàn cảnh cách mạng Việt
Nam.
Bản chất của Nhà nước ta
được ghi nhận tại Điều 2
Hiến pháp năm 2013: "trích
nội dung điều 2
Bản chất của nhà nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam được
thể hiện thông qua những đặc
trưng cơ bản sau:
a/ Nhà nước CHXHCN Việt
Nam là một nhà nirớc dân
chủ thực sự và rộng rãi
Nước ta quá độ đi lên
XDCNXH tù; một điểm xuất
phát thấp, là nước nghèo kém
phát triển nhưng chế độ dân
chủ XHCN đã được thiết lập
2 và đang được hồn thiện,
đặc biệt trong điều kiện hiện
nay dân chú cịn là mục tiêu
phấn đấu của toàn đảng, toàn
dân ta. Trong báo cáo chính

trị tại đại hội Đàng tồn quốc
lằn thứ IX đã khang định mục

vì nhân dân” trong đó đã
chứa đựng ý nghĩa về tính
bình đẳng giữa các dân tộc,
Qua thời kỳ phát triển từ
trước đến nay, nhà nước ta
luôn chú trọng đến vấn đề
dân tộc và coi đại đoàn kết
dân tộc là một nguyên tắc hết
sức cơ bản để xây dụng và
thiết lập chế độ dân chủ. Hiến
pháp Việt Nam qua các thời
kỳ đều nhấn mạnh đến vấn đề
này.

Điều 5 Hiến pháp 2013 ghi
nhận: “trích nội dung đỉều 5
c/ Nhà nước Việt Nam thể
hiện tỉnh xã hôi rộng rãi
Cũng giống như các
nhà nước XHCN khác, nhà
nước Việt Nam một mặt thể
hiện rõ tính giai cấp, mặt
khác lại thể hiện tính chất xã
hội rộng rãi, với mục tiêu đặt
ra là xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ và văn
minh, nhà nước đã thể hiện


tiêu chung của chúng ta là:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và vãn
minh.
Trong suốt q trình
lãnh đạo cách mạng, đảng ta
ln xác định dân chủ là một
trong những mục tiêu cơ bản
của cách mạng việt Nam,
Đảng ta và Chủ Tịch Hồ Chí
Mình đã xác định chế độ ta là
chế độ dân chủ, nhân dân là
người làm chủ. Nhà nước ta
từ Trung ương đến địa
phương đều do nhân dân bầu
ra và phục vụ nhân dân.
Trong thờỉ kỳ đổ ỉ mới hiện
nay, Đảng ta đã xác định
cùng với đổi mới kinh tế là
đổi mới chính trị mà mục tiêu
của đồi mới chính trị lả xây
dựng và hoàn thiện nền dân
chủ XHCN, thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân, dân
chủ khơng chỉ là mục tiêu mà
cịn là tiền đề của tồn bộ
cơng cuộc đơi mới.
b/ Nha nước XHCN Việt Nam
là nhà nước ĩhổng nhất của

các dân tộc cùng sình sống
trên lãnh tho Việt Nam
Vói bản chất bao trùm
là “ Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân vồ
sự quan tâm toàn diện và đặc
biệt đến việc giải quyết
những vấn đề mang tính xã
hội góp phần nâng cao đời
sống vật chất cũng như tinh
thần cho nhân dân. Đe thực
hiện thắng lợi các mục tiêu,
nhiệm vụ đó, nhà nước khơng
chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà
cịn đề ra những biện pháp
mang tính chất khả thi để
đảm báo thực hiện, coi việc
giải quyết các vấn đề mang


tính chất xã hội ln ln là
nhiệm vụ trọng tâm của nhà
nước.
d/ Nhà nước Việt Nam thực
hiện đường lối đối ngoại hoà
bĩnh, hợp tác và hữu nghị
(Điều 12 Hiến pháp 2013)
Bản chất của nhà nước ta
không những được thể hiện
trong đường lối, chính sách

đối nội mà cịn được thể hiện
thơng qua các chính sách và
hoạt động đối ngoại.
Mục tiêu của chính
sách đối ngoại là tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc đi lên CNXH, góp
phần vào sự nghiệp đấu tranh
chung của nhân dân thế giới
vì hồ bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chính sách đối ngoại
được thể hiện trên cơ sở hợp
tác, bình đẳng và cùng có lợi
với tất cả các nước khơng
phân biệt chế độ chính trị xã
- Nhà nước pháp quyền là
nhà nước phải có hệ thống
pháp luật hồn chỉnh, đồng
bộ, chất lượng cao, thể hiện ý
chí, lợi ích của nhân dân lao
động trong đó Hiến pháp và
các đạo luật phải giữ địa vị
tối cao. Các cơ quan nhà
nước, các bộ, viên chức nhà
nước và mọi thành viên trong
xã hội phải tôn trọng và
nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật.

" Nhà nước pháp quyên là
nhà nước đảm bảo quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân,
nhân dân thực hiện quyền lực
của mình thơng qua hình thức
dân chủ đại diện và dân chủ
trực tiếp.
- Nhà nước pháp quyền là
nhà nước thực hiện việc quản

hội khác nhau trên cơ sở
những nguyên tắc chung
cùng tồn tại hồ bình.
Đảng ta trước sau như
một ủng hộ các ĐCS và công
nhân các phong trào cách
mạng trong cuộc đấu tranh vì
những mục tiêu chung của
thời đại, tham gia tích cực
vào các tổ chức quốc tế và
phong trào khơng liên kết vì
mục tiêu hồ bình, độc lập
dân tộc vả phát triển.
Trong giai đoạn hiện
nay chúng ta tiếp tục thực
hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc Ịập, tự chủ, đa
phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế với phương
châm: Việt Nam sẵn sàng là

bạn, là đôi tác tin cậy của các
nước trong cộng đồng quốc
tế, phấn đấu vì hồ bình, độc
lập và phát triển, e/ Nhà nước
cộng hịa XHCN Việt Nam là
nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân và
lý xã hội bằng pháp luật tăng
cường pháp chế trong xã hội,
xử lý nghiêm minh mọi vi
phạm pháp luật, đảm bào
thực hiện và bảo vệ được các
quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của cơng dân, chịu
trách nhiệm trước cơng dân
về mọi hoạt động của mình.
“ Nhà nước pháp quyền là
nhà nước tổ chức theo
nguyên tắc quyền lực là
thống nhất, có sự phân cơng,
phối họp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện
3 quyền nhằm hạn chế sự lạm
quyền xâm hại đến lợi ích
họp pháp của cơng dân từ
phía nhà nước.
2.2. Liên hệ với trách
nhiệm của lực lượng Cơng an
nhân dân trong xây dựng và


vì nhân dân, đặt dưới sự ỉãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Trước hết phải hiểu
rằng nhà nước pháp quyền
mà chúng ta quan niệm ở đây
không phải là một kiểu nhà
nước, trong lịch sử chỉ có 4
kiểu nhà nước.
Nhà nước pháp quyền
nói cách khái quát là một hệ
thống các tư tưởng, quan
điểm đề cao pháp luật cà
pháp chế trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà
nước và trong đới sống xã
hội. Nhà nước pháp quyền là
nhà nước quản ỉý xà hội theo
pháp luật.
Trên cơ sở nhùng đặc
điểm cơ bản của nhà nước
pháp quyền nói chung, trong
hồn cảnh điều kiện cụ thế ở
Việt Nam, nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam đã
được xác định bời một số đặc
trưng sau:
bảo vệ Nhà nước ta hỉện nay.
Lực lượng CAND cần làm tốt
nhũng vấn đề sau để tham gia

xây dựng và bảo vệ Nhà nước
ta hiện nay:
- Làm tốt chức năng tham
mưu cho Đảng, Nhà nước về
ANTT qua đó bảo vệ Nhà
nước
- Thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về an ninh
trật tự để bảo vệ Nhà nước
“ Thực hiện tốt chức năng
phòng chống âm mưu, hoạt
động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm xâm hại sự
tồn tại, vững mạng của Nhà
nước.
Câu/£â. Trình bày khái niệm
chức năng nhà nước và các
loại chức năng nhà nước?


Phân tích chức năng bào vệ
Tẻ quốc và chức năng giữ
vững an ninh quốc gia và trật
tự an toàn xã hội của Nhà
nước ta, từ đó Hên hệ với
trách nhiệm cùa Công an
nhãn dân trong tham gia thực
hiện chức năng bảo vệ Tô
quốc?
3.1. Khái niệm chức năng nhà

nước: chức năng của Nhà
nước là những phương diện
(mặt) hoạt động cơ bản của
Nhà nước, thể hiện bản chất
giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục
đích và nhiệm vụ của Nhà
nước.
Chức năng của Nhà
- Chức năng đối ngoại ỉà
những mặt hoạt động chủ yếu
thể hiện mối quan hệ của nhà
nước đó với nước ngồi.
Bao ệồm:Chức năng bảo vệ
to quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; Chức năng mở rông
quan hệ hợp tác với các
nước, các tổ chức quốc tế và
khu vực, trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống
nhất và tồn vẹn lãnh tho,
khơng can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bĩnh
đằng và cùng có lợi; ủng hộ
và góp phần tích cực vào
phong trào đấu tranh của
nhân dân thế giới vĩ hồ
bình, độc ỉập, dân chủ và
tiến bộ xã hội
3.3. Phân tích chức năng
bảo vệ Tổ quốc của Nhà

nước ta.
* Chức năng bảo vệ Tổ quổc
của Nhà nước ta là một chức
năng thuộc chức năng đối
ngoại.
* Bảo vệ tổ quốc ỉà chức

nưác là một khái niệm quản
lý, trong dó nội dung, mục
đích của quản lý nhà nước
được biểu hiện một cách cụ
thể thông qua hai nhóm chức
năng cơ bản: chức nãng đối
nội, chức nâng đối ngoại của
Nhà nước. Chức năng của
Nhà nước do bản chất nhà
nước quyết định. Chức năng
của Nhà nước còn phụ thuộc
vào điều kiện hoàn cảnh lịch
sử của mỗi quốc gia trong
một giai đoạn lịch sử cụ thể.
3.2. Các loại chức năng
nhà nước gom: chửc năng
đối nội và chức năng đối
ngoại.
" Chức năng đối nội là những
năng có tmh chất sống cịn của
mỗi nhà nước XHCN nói chung
và của nhà nước XHCN Việt
Nam nói riêng, đều xác định đây

là nhiệm vụ mang tính chiến
lược của mình.
* Cơ sở pháp lý: Văn kiện Đại
hội 11 và Điều 64 đến Điều 68
Hiến pháp năm 2013.
* Nội dung Bảo vệ Tổ
quốc’Việt Nam XHCN đã được
xác định cụ thể và rõ trong văn
kiện của Đảng và hệ thống pháp
luật là:
- Xây dựng nền quốc phịng
tồn dân và an ninh nhân dân
vững mạnh;
- Bảo vệ vững chắc tổ quốc,
độc lập, chủ quyền thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
“ Bảo vệ Đảng, nhà nước,
nhân dân và chế độ XHCN;
- Bảo vệ an ninh chính
trị, an ninh kinh tế, an ninh tư
tưởng và văn hố;
“ Duy trì trật tự, kỷ cương,
an toàn xã hội;
- Giữ vững ổn định chính ưị

mặt hoạt đơng chủ yếu của
Nhà nước trong nội bộ của
đất nước.
Bao gồm; Chức năng tồ chức
và quân ỉý kinh tẻ; Chức

năng giữ vững an ninh quốc
gia và trật tự an tồn xó hội,
tran áp sự phàn khảng cùa
giai cấp bóc ỉột đã bị ỉật do
và những âm mưu, hành
động của ỉực lượng thù địch
chong CNXH, Chức năng tô
chức và quản ỉỷ văn hố,
giáo dục, khoa học và cơng
nghệ, Chức năng bảo vệ trật
tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ các quyền và
ỉợi ích hợp pháp của cơng
dân.
đất nước, ngăn ngừa, đẩy lùi
và làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống phá, thù
địch, không để bị động, bất
ngờ '
* Thực hiện chức năng này
Nhà nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam phải:
- Kết hợp chặt chẽ hai
nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam là xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN.
- Kết hợp quốc phòng với an
ninh, an ninh với kinh tế, phối
hợp chặt chẽ hoạt động quốc

phòng, an ninh với hoạt động đối
ngoại.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị để tăng
cường tiềm lực quốc phòng và
an ninh.
" Xây dựng lực lượng qn đội
và cơng an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ vũng bước
hiện đại; chủ động sẵn sàng đánh
bại mọi âm mưu và hành động
chống phá ta.


' Sức mạnh bảo vệ tổ giữ vũng an ninh quốc gia và
quốc là sức mạnh của khối ưật tự an toàn xã hội, trấn áp
đại đoàn kết toàn dân, của cả sự phản kháng củâ giai cấp
hệ thống chính trị dưới sự bóc lột đã bị lật đổ và những
lãnh đạo của Đảng.
âm mưu, hành động của lực
“ Xây dựng và hoàn thiện lượng thu địch chống CNXH
hệ thống pháp luật về bảo vệ * Chức nãng giữ vũng an ninh
Tổ quốc.
quốc gia và trật tự an toàn xã hội
- Đảm bảo các điều kiện của Nhà nước ta là một chức
về mặt nhà nước cho việc năng thuộc chức năng đối nội.
tăng cường sự lãnh đạo của * Đây ià chức nãng rất quan
Đảng đối với việc thực hiện trọng, nhất là trong giaỉ đoạn đầu
chức năng.
sau klii cách mạng XHCN thành

3.4. Phân tích chửc năng cơng. Vì sau khi bị lật đổ, giai
thù địch bên ngoài với bản chất sức mạnh tổng hợp của hệ
hiếu chiến xâm lược ln tìm thống chính trị xã hội chủ
mọi cách chống lại, phá hoại nghĩa.
những thành quả của cách 4- Nhà nước áp dụng mọi biện
mạng XHCN.
pháp cần thiết để trấn áp những
* Nội dung cơ bản của chức phần tử phản động, kịp thời đập
năng này: để bảo vệ thành quả tan mọi hành động chống phá
cách mạng, giữ vững chính chế độ, xâm phạm lãnh thổ
quyển cách mạng, phát huy vai quốc gia. Nhà nước kịp thời
trò của chính quyền cách mạng phát hiện và xử lý nghiêm khắc
trong sự nghiệp xây dựng xã các hành vi lợi dụng tư do dân
hội mới, Nhà nước Cộng hòa chủ, lợi dụng chiêu bài nhân
XHCN Việt Nam phải:
quyền, lợi dụng sự thiếu sót,
+ Thực hiện chức năng trấn áp khuyết điểm của một số cán bộ
đối với những âm mưu và hành đảng viên trong bộ máy nhà
động của các lực lượng thù nước để lôi kéo, tụ tập, tuyên
địch, giữ vững an ninh quốc truyền những người nhẹ dạ
gỉa, trật tự an toàn xã hội, tạo chống phá nhà nước, chống phá
điều kiện hồ bình, ổn định cho chế độ xã hội chủ nghĩa.
công cuộc xây dựng chủ nghĩa + Nhà nước chủ động áp dụng
xã hội. Nhà nước Cộng hoà xã mọi biện pháp để ngăn ngừa và
hội chủ nghĩa Việt Nam đặc xử lý nghiêm minh với người
biệt quan tâm gỉữ vững độc lập có hành vi vi phạm pháp luật,
chủ quyền, thống nhất và tồn khơng để lọt vi phạm pháp luật
vẹn lãnh thổ, chống mọi âm và không xử lý oan sai. Nhà
mưu, hành động chống phá Tổ nước sử dụng sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị xã

quốc + Việc trân áp đơi với các
hội chủ nghĩa trong phịng ngừa
phần từ thủ địch phải được thực
và đấu tranh chống vi phạm
hi ện một cách ki ên quyết pháp luật. Nhà nước kiên quyết
khơng khoan nhượng. Phải đấu tranh phịng chống tội
khơng ngừng tăng cường sức phạm, kịp thời phát hiện và xử
mạnh về mọi mặt, phải sử dụng lý nghiêm minh, triệt để với

cấp bóc lột ln tìm mọi cách
chống lại chính quyền cách
mạng và thực tê các đối tượng
này cịn có tiềm lực kinh tế, có
kinh nghiệm quản lý diều hành
trong những lĩnh vực nhất định,
có học vấn, với sự hỗ trợ, kích
động của các thê lực thù địch
nên sự chống đối cửa chúng càng
quyết liệt. Mặt khác sau khi cách
mạng XHCN thành công lực
lượng

mọi loại tội phạm, đặc biệt là
các tội phạm về ma tuý, tội
phạm về kinh tế, chức vụ. Mọi
vi phạm pháp luật đều bị xử lý
nghiêm minh theo đúng pháp
luật.
4- Bảo đảm và bảo vệ sự thống
trị về chính trị, kinh tế, văn hố,

tư tưởng của giai cấp thống trị
đối với các giai cấp khác trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
4- Để thực hiện tốt nhiệm vụ
này nhà nước đặc biệt quan tâm
xây dựng, bảo đảm khả năng
cảnh giác cao và sẵn sàng chiến
đấu của quân đội nhân dân Việt
Nam, xây dựng quân đội chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại. Nhà
nước coi trọng xây dựng lực
lượng Công an nhân dân, coi
đây là nòng cốt của sự nghiệp
đấu tranh chống tội phạm và
bảo vệ trật tự an toàn xã hội.
3.5. Liên hệ vói trách nhiệm
của CAND trong tham gia
thực hiện chức năng này.
Xuất phát từ vị trí của lực
lượng CAND, lực lượng
CAND cần phải làm tốt chức
năng, nhiệm vụ được pháp
luật quy định, cụ thể là:
4" Chức năng tham mưu cho
Đảng, Nhà nước về bảo vệ
ANTT


4- Chức năng quản lý nhà
nước về ANTT

4- Chức năng trực tiếp
phũng ngừa, đâu tranh với
âm mưu, hoạt động của các
thế lực thự địch, các loại tội
pham,
4- Phải xây dựng lực lượng
CAND chính quy, tinh nhuệ,
sở pháp lý vững chắc cho vị
trí, vai trị lãnh đạo của Đảng.
Điều 4 Hiến pháp năm 2013
quy định: “Đảng Cộng sản
Việt Nam, đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời
là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc
Việt Nam, đại biểu trung
thành lợi ích của giai cấp
cơng nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Đang CSVN gắn bó mật thiết
với nhân dân, phục vụ nhân
dân, chị sự giám sát của nhân
dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân về nhũng quyết định
của mình . Các tổ chức của
Đảng và đảng viên Cộng sản

Việt Nam hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật”.
* Từ quy định của Điều 4 trên
cho thấy nội dung chính trị,
pháp lý được thể hiện như
sau:
“ Khắng định bản chất cách
mạng tốt đẹp của Đảng ta;
Đảng ta là đội tiến phong của
giai cấp công nhân Việt Nam,
đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê

từng bước hiện đại
4" Đề xuất với Đảng và Nhà
nước các chính sách về bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự, an tồn xã hội.
4- Củng cố, tăng cường,
khai thác sử dụng hiệu quá
cơ sở vật chất trang thiết bị
cho lực lượng CAND
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
" Khẳng định sự lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước là vấn
đề mang tính giai cấp, phù
hợp quy luật khách quan,

phản ánh bản chất giai cấp
của Nhà nước và đặc ưưng
của chế độ chính trị của Nhà
nước ta. Sự lãnh đạo của
Đảng đảm bảo cho Nhà nước
hoạt động đúng hướng, thể
hiện đúng bản chất và phát
huy được hiệu lực của mái
Nêu buồng iộng sự lãnh đạo
của Đảng thì hoạt động của bộ
máy nhà nước khơng thể đúng
định hướng và đạt hiệu quả
cao.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội trên các nội dung, bằng
phương thức, phương pháp cơ
bản sau: + Đảng ban hành các
chiến lược, nghị quyết, kế
hoạch, chính sách lớn đê lãnh
đạo cơng cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc; trên cơ sờ đó
để Nhà nước thể chế hóa
thành pháp luật có giá trị bắt
buộc thực hiện đối với toàn xã
hội. Đảng định hướng bằng
các chủ trương, chính sách
lớn cho tổ chức, hoạt động
của bộ máy nhà nước và hệ
thống chính trị trong từng giai
đoạn phát triển (ví dụ: các

quan điểm sửa đổi Hiến pháp
năm 2013);
+ Đảng thống nhất lãnh đạo

Câu4£ Phân tích nội dung,
ỷ nghĩa pháp lý của Điều 4
theo Hiến pháp 2013 Liên hệ
lực lượng CANĐ ?
* Điều 4 khẳng định công
lao to lớn và uy tín của Đảng
đối vói Nhà nước, xã hội,
nhân dân Việt Nam trên
trường quốc tế, tạo CO’
công tác cán bộ: đào tạo, bố
trí sử dụng, quản lý, đánh
giá...
4- Đảng thực hiện sự lãnh đạo
thông qua hệ thống tổ chức
đảng, thông qua đảng viên
hoạt động trong bộ mỏy nhà
nước và hệ thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo bằng cơng
tác kiểm tra và giám sát việc
chãp hành và tổ chức thực
hiện đường lối, chính sách,
nghị quyết của Đảng.
4- Thực hiện cơ chế Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ và tự quản
ở cơ sở. Đảng lãnh đạo phát

huy mạnh mẽ vai trò và hiệu
lực của Nhà nước. Đảng thực
hiện vai trị lãnh đạo của mình
đối với Nhà nước và xã hội
bằng phương pháp dân chủ,
bằng giáo dục, thuyết phục,
bằng sự nêu gương và dựa
vào uy tín, năng lực của đảng
viên và các tổ chức đảng; tạo
điều kiện cho các đoàn thể
quần chúng hoạt động hiệu
quả, phát huy vai trò chủ
động, sáng tạo, dân chủ.
- Khẳng định mọi tổ chức của
đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
Mặc dự lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội, Đảng
khơng đứng trên pháp luật,
đứng ngồi pháp luật, các tổ


chức đảng càng phải gương
mẫu tuân thủ Hiến pháp và

pháp luật. Đảng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội nhưng khi

đường lối, chính sách của
đảng được Nhà nước


pháp luật hóa thì các tổ chức
Đảng và mọi đảng viên đều
phải tuân theo, khơng có
ngoại lộ Mọi tổ chức của
đảng và các đảng viên đều
hoạt động trong khuôn khổ
Hiêh pháp, pháp luật và chịu
trách nhiệm về hoạt động của
mình.

quốc Việt Nam XHCN.
+ Làm tốt cơng tác quản lý
nhà nước về ANTT, góp phân
qn triệt, tổ chức thực hiện
hiệu quả và bảo vệ việc thực
hiện các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng về
bảo vệ ANTT, về thực hiện 2
nhiệm vụ chiến lược,
+ Chủ động phòng ngù’a, đấu
tranh làm thất bại các âm
mưu, hoạt động của các thế
lực thu địch và tội phạm xâm
hại đến uy tín và nhằm xóa
bỏ vị trí, vai trị lãnh đạo của
Đảng ta, Câưế: Hệ thông
chỉnh trị XHCN Vỉệt Nam ỉà
gì? Phân tích vị trí, vai trị
của Nhà nước trong hệ thống

chính trị XHCN Việt Nam
Bai lam:
1. Khái niệm hệ thống
chính trị XHCN Việt Nam
Hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là tồn bộ
thiết chế chính trị, chính trị xã hội được thành lập, hoạt
động trong vaỉ trò lãnh đạo
thuộc vê Đảng Cộng sản Việt
Nam nhằm thực hiện triệt để
quyền lực nhân dân, xây
dựng thành công chủ nghĩa
xã hội,
Với cách tiếp cận trên của
khái niệm hệ thống chính trị
của nước ta bao gồm các thiết
chế: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hoà xã
tập trung nhât của quyền lực
nhân dân
Ở nước ta quyền lực chính trị
mang bản chất nhân dân.
Quyền lực nhân dân là một
phạm trù chính trị chỉ ưu thế
tuyệt đối và vai trò quyết

hội chủ nghĩa Việt Nam và
các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội, Trong đó Đảng Cộng
sản Việt Nam ỉà lực lượng

lãnh đạo hệ thống chính trị,
Nhà nước là trung tâm của hệ
thống chính trị, các tổ chức
chính trị “ xã hộỉ là cơ sở của
hệ thống chính trị,
2. Vị trí, vai trị của Nhà
nước trong hệ thống chính
trị XHCN Việt Nam
Nhà nước Cộng hòa
XHCN Vỉệt Nam * là một bộ
phận quan trọng, một mắt
xích đặc biệt của hệ thống
chính " trị XHCN, Nhà nước
là tổ chức quyền lực rộng lớn,
đại diện chính thức và chân
chính cho ý chí và lợi ích của
Nhân dân. Vì vậy, Nhà nước
ta được xem là trung tâm, trụ
cột của hệ thống chính trị,
“ Ớ vị trí trung tâm của hệ
thống' chính trị XHCN, Nhà
nước ta giữ vai trị quyết định
bản chất, đặc trung q trình
tồn tại và phát triển của cả hệ
thống chính trị nóỉ chung và
của từng bộ phận của hệ
thống chính trị Việt Nam nói
riêng
- Nhà nước Cộng hồ XHCN
Việt Nam 'trực tiếp tổ chức và

quản lý hầu hết mọi mặt đòi
sống xã hội (chính trị, kỉnh tế,
vãn hố, xã hội, quốc phịng,
an ninh, đối ngoại..,) “Vai trị
vị trí đặc biệt quan trọng kể
trên của
định của nhân trong quản lý
xã hội.
- Nội dung của quyền lực
nhân dân thể hiện: trong quá
trình tạo lập ra các thiết chế;
bàn bạc, quyết định những
vấn đề quan trọng của các tổ

" Ỷ nghĩa đối với lực lượng
Công an nhân dân hiện nay
" Ổ góc độ khái quát: Điều 4
lả nguyên tắc Hiến định và
nội dung pháp lý của Điều
này là cơ sở pháp lý vững
chắc để CAND nâng cao
nhận thức đúng đắn về Đảng,
về vị trí vai trò lãnh đạo của
Đảng đối với Nhà nước, xã
hội và CAND; trên cơ sở đó
quán triệt đầy đủ trong tổ
chức, hoạt động của mình
nhằm thực hiện tốt các chức
năng, nhiệm vụ của CAND,
góp phần xây dụng và bảo vệ

Đảng, bảo vệ Điều 4 Hiến
pháp trong tình hình hiện nay
- Cụ thể, nắm vững Điều 4 có
ý nghĩa giúp ỉực lượng
CAND: '
+ Lảm tốt chức năng tham
mưu cho Đảng, Nhà nước để
ban hành, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các chủ trương,
đường lối, chính sách đúng
đắn, phù hợp về bảo vệ
ANTT, góp phan thực hiện
tốt 2 nhiệm vụ chiến lược đó
là: xây dựng và bảo vệ tổ
Nhà nước ta trong hệ thống
chính trị được quyết định bởi
nhiều nguyên nhân nhưng
chủ yêu tập trung nhất bởi 2
nguyên nhân cơ bản sau:
a) Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam là biểu hiện


chức; giám sát tổ chức hoạt
động;
- Nhà nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam là tổ chức
chính trị thể hiện tập trung
nhất quyền lực nhân dân.
b) Nhà nước ta ỉà công cụ

hữu hiệu nhắt đế thực hiện
quyền lực nhân dân
Vai trò to lớn của Nhà
nước ta trong việc thực hiên
quyền lực nhân dân được
quyết định bởi các lý do sau:
- Nhà nước ta là đại diện
tập trung nhất cho các giai
tầng chủ yếu trong xã hội (có
cơ sở xã hội lộng lớn nhất);
- Nhà nước là chủ thể duy
nhất trong việc thực hiện
quyền lực nhân dân, sư dụng
sức mạnh cưỡng chế của Nhà
nước. Sức mạnh cưỡng chế
này được bảo đảm bởi:
+ Lực lượng vũ trang, nhà tù,
tồ án, ... thơng qua đó để
duy trì trật tự và ổn định xã
hội.
+ Hệ thống pháp luật do Nhà
nước ban hành là phương tiện
để Nhà nước quản lý xã hội.
“ Nhà nước có đủ phương
tiện vật chất cần thiết để thực
hiện có hiệu quả quyền lực
là những cơng chức mới, có
tinh thần u nước, u chủ
nghĩa xã hội, tận tuy phục vụ
nhân dân, có ý thức tổ chức

kỷ luật cao. Có trình độ lý
luận và thực tiễn, kỉên định
lập trường của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động có
năng lực và trình độ chun
mơn để hồn thành nhiệm vụ,
ln ln chịu sự giám sát
của nhân dân.
3. Các loại cơ quan nhà nước
trong bộ mảy nhà nước ta
theo Hiến pháp năm 2013.
- Các cơ quan quyền lực nhà

nhân dân. Câu^: Khái niệm
bộ máy nhả nước và các đặc
trưng của bộ mảy Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nêu các loại cơ
quan trong bộ mảy nhà nước
ta theo Hiến pháp năm 2013.
Sự khác nhau và môỉ quan hệ
giữa bộ mảy nhà nước vả cơ
quan trong bộ máy nhà nước
Lực lượng Công an nhân dân
cần tốt những làm nào để
tham gỉa bảo vệ Nhà nước ta
hiện nay. Đáp án
1. Khái niệm bộ máy nhà
nước CHXHCN Việt Nam: là
hệ thống cơ quan Nhà nước

từ trung ương đến địa phương
được tổ chức và hoạt đông
theo những nguyên tắc chung
thống nhất tạo thành một cơ
chế đồng bộ nhằm thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ
cơ bản của Nhà nước Việt
Nam.
2.
Các đặc trưng của bộ
máy Nhà nưóc Cộng hịa xã
hội chỗ nghĩa Việt Nam.
a/ Bộ máy Nhà nước Công
hoả XHCN Việt Nam được tổ
chức theo nguyên tắc tập
quyền.
“ Mọi quyền lực Nhà nước
nước (bao gồm Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp)
do nhân dân trực tiếp bầu ra,
nhân danh nhân dân để thực
hiện và thực thi một cách
thống nhất quyền lực, phải
chịu trách nhiệm và báo cáo
trước nhân dân về mọi hoạt
động của mình.
- Chủ tịch nước (nguyên thủ
quốc gia) là người đứng đầu
nhà nước, thay mặt nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt nam về đối nội và đối
ngoại, chủ tịch nước được
trao nhiều quyền hạn rộng

tập trung thống nhất với nhân
dân, bắt nguồn từ nhân dân,
không phân chia nhưng có sự
phân cơng, phơi hợp và kiêm
sốt chặt chẽ giữa các cơ
quan Nhà nước trong việc
thực hiện ba quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
- Tính thống nhất xuất phát
từ bản chất của của Nhà
nước, Nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân
thực hiện quyền lực của mình
thơng qua các cơ quan đại
diện, mà trước hết là thông
qua cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất đó là Quốc
hội. Tất cả các cơ quan khác
đều bắt nguồn từ Quốc hội.
- Mỗỉ cơ quan nhà nước
được trao thực hiện nhũng
nhiệm vụ, quyền hạn, nhất
định được pháp luật qui định.
b/ Bộ máy Nhà nước xã hội
chủ nghĩa là bộ máy giữ cả 3

thứ quyền lực: vừa nắm giữ
quyền lực chính trị, kỉnh tế
và tư tưởng.
c/ Bộ máy Nhà nước XHCN
có đội ngũ cán bộ
lớn trong cả ba lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
- Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước: Cơ quan
chấp hành điều hành (cơ quan
hành chính nhà nước) gồm
Chỉnh phủ, các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan
thuộc Chính phù và UBND
các cấp.
- Cơ quan xét xử gồm Toà án
nhân dân Tối cao và Tòa án
khác do luật định thực hiện
chức năng xét xừ theo quy
định của pháp luật.
Theo Điều 3 Luật to chức


Tồ án nhân dân năm 2014
thì hệ thong to chức Tồ án
bao gồm: Tồ án nhân dân tối
cao;Tịa án nhân dân cấp
cao;Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương;Toà án nhân dân huyện,

quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương; Toà án
quân sự.
- Các cơ quan kiểm sát bao
gồm: Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Viện kiểm sát khác
do luật định; thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động
tư pháp.
Theo Đỉều 40 Luật tỗ chức
Vỉện kiểm sát nhân dân năm
2014 thì: Hệ thong Viện kiểm
sát nhân dân gồm cỏ: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao;Viện kiểm sát nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;Viện kiểm sát
nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và
tương đương; Viện kiểm sát
quân sự các cấp.
* Liên hệ với hệ thống tổ
chức của c AND: Hệ thống
tổ chức của Công ỈO
an nhân dân (Điều 16 Luật
cAND 2014)
L Hệ thống tổ chức của Công
an nhân dân gồm có:

a) Bộ Cơng an;
b) Cơng an tỉnh, thảnh phố
trực thuộc trung ương;
c) Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Công an xã, phường, thị
trấn.
2. Căn cứ yêu cầu cơng tác
phịng cháy, chữa cháy và

* Ngun tắc chỉ huy hoạt
động của Cơ quan Công an
là:
1. Bộ trưởng Bộ Công an ỉà
người chỉ huy cao nhất trong
Công an nhân dân.
2. Chỉ huy công an cấp dưới
chịu trách nhiệm trước chỉ
huy công an cấp trên về tổ
chức và hoạt động của đơn vị
công an được giao phụ trách.
Chỉ huy công an địa phương
chịu trách nhiệm trước chỉ
huy công an cấp trên và trước
cấp ủy Đảng, chính quyền
cùng cấp.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Cơng an nhân dân có chức
vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn
là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ

quan, chiến sĩ có chức vụ
hoặc cấp bậc hàm thấp hơn.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ

có chức vụ cao hơn nhung
cấp bậc hàm ngang hoặc thấp
hơn là cấp trên của sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp
bậc hàm ngang hoặc cao hơn
nhưng chức vụ thấp hon.
4. Mối quan hệ và sự khác
nhau giữa bộ máy nhà nước
và CO’ quan trong bộ máy
nhà nưó’c
* Mối quan hệ: Vói ý
nghĩa là bộ phận cấu thành
của bộ máy nhà nước giữa cơ
quan nhà nước và bộ máy
nhà nước có quan hệ chặt chẽ
với nhau thể hiện: Các cơ
quan nhà nước ỉà những thiết
chế chủ yếu hợp thành bộ
máy nhà nước nhưng bộ máy
nhà nước không phải là tập
hợp giản đơn các cơ quan
nhà nước mà là một hệ thống
thống nhất các cơ quan nhà

cún nạn, cứu hộ, Chính phủ
quy định việc thành lập Cảnh

sát phòng cháy và chữa cháy
tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Công an xã là lực lượng
nịng cốt trong phong trào
tồn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, hoạt động và
chế độ, chính sách đối với
Cơng an xã do luật quy định.
4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm
an ninh, trật tự, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Bộ trường Bộ Công an
quyết định thành lập các đồn,
trạm Công an và các đơn vị
độc lập bố trí tạỉ những địa
bàn cần thiết; quy định việc
điều động sĩ quan, hạ sĩ quan
Công an nhân dân đảm nhiệm
các chức danh Công an xã.
nước có quan hệ chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ nhau cùng thực
hiện mục tỉêu chung. Cơ
quan nhà nước có nhiệm vụ,
chức năng, mục tiêu riêng
nhằm tham gia thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, chức năng

chung của bộ máy nhà nước.
* Sự khác nhau:
- Bộ máy nhà nước là hệ
thống thống nhất các cơ quan
nhà nước có quan hệ chặt chẽ
với nhau, hỗ trợ nhau cùng
thực hiện mục tiêu chung.
“ Cơ quan nhà nước ỉà một
bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước. Các cơ quan
nhà nước hợp thành bộ máy
nhà nước.
“ Cơ quan nhà nước có
nhiệm vụ, chức năng, mục
tiêu riêng nhằm tham gia
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ,
chức năng chung của bộ máy


nhà nước.
5. Lực lượng CANĐ cần
tốt những làm sau để tham
gia bảo vệ Nhà nước ta hiện
nay:
- Làm tốt chức năng
tham mưu cho Đảng, Nhà
nước về ANTT qua đó bảo vệ
Nhà nước
- Thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nưó'c về an ninh

trật tự đê bảo vệ Nhà nước
- Thực hỉện tốt chức năng
phòng chống âm mưu, hoạt
động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm xâm hại sự
tồn tại, vững mạng của Nhà

nước.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt
động cơ bản của bộ máy nhà
nước CHXHCN Việt Nam là
những nguyên lý, nhũng tư
tưởng chỉ đạo đúng đắn,
khách quan và khoa học phù
hợp với bản chất nhà nước
mà trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước
phải triệt để tuân thủ.

" Nguyên tắc bảo đảm
quyền lực nhân dân trong
tổ chức và hoạt động của
Nhà nưó’c:

quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân (Điều 2, HP2013).

dân tham gia đông đảo
quản lý các công việc

nhà nước và quyết định
vấn đề trọng đại của
nước.

động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và của cả
dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác ~
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng,
là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội,

1. Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai
cấp nơng dân và đội ngũ trí
thức.
3. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng,
phối hợp, kiểm soát giữa các

cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
" Nội dung nguyên tắc:
+ Tất cả các cơ quan trong bộ
máy nhà nước đều do nhân
dân trực tiếp hoặc gián tiếp
bầu ra,
+ Nhà nước phải tạo ra các
điều kiện bảo đảm cho nhân

Câu/ỊỸ: Phân tích các
nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nưóc
CHXHCN Việt Nam:
1. Khái niệm:

vào
của
các
đất

+ Nhân dân tham gia kiểm
tra, giám sát hoạt động của
các CO‘ quan nhà nước, các
cá nhân được nhà nước trao
quyền. Nhà nước phải có cơ
chế bảo đảm cho nhân dân
thực hiện đầy đủ các quyên
này.

+ Nhà nước tạo cơ sờ pháp lý
và bảo đảm để nhân dân có
đủ khả năng, đỉều kiện thực
hiện các quyền và nghĩa vụ
cùa mình liên quan đến việc
tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước (quyền bầu cử,
ứng cử, tham gia quản lý nhà
nước, kiến nghị,...).
* Nguyên tắc bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà
nước
(Điều
4,
HP2013):
Đảng Cộng sản Việt Nam Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao

Các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động cơ bản của bộ máy
nhà nước ta được quy định
trong Hiên pháp.
2. Phân tích các nguyên
tắc:

- Đây là nguyên tắc
trực tiếp thể hiện bản chất
nhà nước, qua các Hiến pháp

Việt Nam đều khẳng định và
ghi nhận tất cả

Bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng trong tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước là
vấỉi đe mang tính khách
quan, quy luật. Sự lãnh đạo
của Đảng là điều kiện tiên
quyết bảo đảm cho bộ máy
nhà nước hoạt động đúng
định hướng, bảo đảm nhà
nước luôn giữ vững bản chất
của mình trong bất kỳ giai
đoạn phát triển nào cùa lịch
sử.
“ Nội dung nguyên tắc:


+ Đảng đề ra đường lối,
chính sách lớn, định hướng
cho tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhả nước cũng như
đề ra chủ trương, biện pháp
cải cách, xây dựng vả hoàn
thiện bộ máy nhà nước qưa
từng giai đoạn phát triển.
+ Đảng giới thiệư, bồỉ dưỡng
đội ngũ cán bộ ưư tú có đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín

gỉớỉ thiệu đế nhân dân bầu
vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước đòi hỏi
Đảng phải thường xuyên đồi
mới và hoàn thiện phương
thức lãnh đạo; thực hiện đúng
đắn nguyên tắc tập trung dân
chủ, thực hành và mở rộng
dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Đảng. Đảng lãnh
đạo nhưng không làm thay
nhả nước mà tập trung lãnh
đạo xây dựng nhà nước thật
sự trong sạch vững mạnh
hoạt động có hiệu quả.
* Nguyên tắc tập trung dân
chủ (Khoản 1, Điều 8,
HP2013):
Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tăc tập
trung dân chủ.
" Nội dung nguyên tắc:
+ Các cơ quan trong bộ máy
nhà nước đều được thành lập
bằng bầu cử hoặc bổ nhiệm.
Việc xác lập mối quan hệ

giữa các cơ quan với ý nghĩa
là nhũng bộ phận hợp thành
bộ máy nhà nước giữa Trung
ương với địa phưong, cấp
trên với cấp dưới đêu được

chọn hoặc đe cơ quan nhà
nước, cá nhân được trao
quyền bổ nhiệm giữ các chức
vụ quan trọng trong bộ máy
nhà nước.
+ Đảng lãnh đạo bộ máy nhà
nước thơng qua vai trị tiên
phong, gương mẫu của các
đảng viến trong việc chấp
hành các đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước,
thiêt ỉập dựa trên cơ sở tập
trung dân chủ.
+ Cơ quan nhà nước cấp dưới
phải phục tùng cơ quan nhà
nước cấp trên, địa phương
phục tùng Trung ương và các
cơ quan nhà nước ỏ‘ Trung
ương có quyền quyết định
các vấn đề cơ bản quan trọng
của đất nước; các cơ quan
nhà nước ở địa phương quyết
định các vấn đề thuộc phạm

vi địa phương minh.
+ Các quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên có giá trị
bắt buộc đối với cơ quan nhà
nước cấp dưới. Cơ quan nhà
nước ở địa phương trong
phạm vi luật định có quyền tự
quyết định và chịu trách
nhiệm nhũng vấn đề cụ thể
của địa phương mình.
+ Cơ quan nhà nước ở Trung
ương, cấp trên có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát hoạt động
cơ quan nhà nước ở cấp dưới,
nhưng không được thông qua
hoạt động kiểm tra, giám sát
này để can thiệp vào hoạt
động của cơ quan nhà nước
cấp dưới. Đồng thời cơ quan
nhà nước cấp dưới khi quyêt
định những vấn đề thuộc địa

+ Đảng kết hợp chặt chẽ việc
lãnh đạo, kiểm tra bộ máy
nhà nước thông qua tổ chức
đảng và cá nhân đảng viên
hoạt động trong các cơ quan
nhà nước.
-> Hiệu quả hoạt động của bộ
máy nhà nước là một trong so

các tiêu chí cơ bản đê đánh gỉ
á hiệu quả sự lãnh đạơ của
Đảng. Do vậy, để thực hiện
tốt
phương mình trong giới hạn
được phép phải thông báo
cho cơ quan nhà nước cấp
trên để cấp trên thực hiện
kiểm tra, giám sát, đảm bảo
thông tin hai chiều trên dưới.
+ Các quyết định của cơ quan
nhà nước cấp trên khi ban
hành phải thông báo kịp thời
cho cơ quan nhà nước cấp
dưới để nắm thông tin bảo
đảm cho tổ chức hoạt động
thực hiện và phối hợp chỉ đạo
,
Trong mỗi loại cơ quan nhà
nước việc vận dụng các dấu
hiệu thuộc nội dung của
nguyên tắc này sẽ phụ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ mà
cơ quan đó đảm nhiệm. Do
vậy, với mỗi loại cơ quan thì
nguyên tắc này phái được vận
dụng linh hoạt, sáng tạo.
* Nguyên tắc pháp chế xã
hội chủ nghĩa:
- Cơ sở pháp lý (Khoản 1,

Điều 8, HP2013);
Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập


trung dân chủ.
- Nội dung nguyên tắc.
+ Các cơ quan nhả nước phải
được thành lập một cách hợp

phảp và các chức vụ đều phải
được bầu, bổ nhỉệm, miễn
nhiệm, bãi miễn, bỏ phiếu tín
nhiệm theo đúng quy định
của pháp luật.

sử dụng đúng quyền hạn mà pháp luật quy
định.
+ Mọi vi phạm pháp luật xảy ra trong
quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước do bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
thực hiện đều bị xử lý nghiêm minh theo pháp
luật.
"> Để thực hiện nhũng yêu cầu trên:
+ Cần phải xây dựng một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất là
các văn bản có liên quan đến lĩnh vực tổ chức

và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ
công vụ, công chức. Đồng thời tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước. Song song với việc đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật cho
mọi tầng lớp nhân dân, cán bộ công chức.
" Nguyên tắc bình đẳng, đồn kết dân tộc
(Điều 5, HP2013):
2. Phần lý luận về pháp luật
Câu 10 Làm rõ sự khác nhau
giữa vàn bản quy phạm pháp
luật và vãn bản áp dụng pháp
luật? Nêu các loại vãn bản
quy phạm pháp luật trong hệ
thống vãn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước ta.
Theo pháp luật hiện hành, Bộ
trưởng Bộ Công an được
quyền ban hành loại văn bản
quy phạm pháp luật nào?
Loại văn bản quy phạm pháp
luật này ; g X „quy • những vân đê
gì?
1.1. Sự khác nhau giữa văn
bản quy phạm pháp luật
(QPPL) và văn bản áp dụng
pháp luật:
* - Văn bản QPPL là


+ Trong hoạt động các cơ
quan nhà nước, các cá nhân
được nhà nước trao quyền
phải thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ và

- Nội dung nguyên tắc:
+ Các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam bình đẳng với nhau trong việc cử
người đại diện cho mình tham gia vào hoạt
động của bộ máy nhà nước và thực tế tố chức
bộ máy nhà nước ở nước ta cho thấy hầu hết
các dân tộc đều có đại biểu của mình trong các
cơ quan nhà nước, đặc biệt là hệ thống cơ quan
đại diện.
+ Các dân tộc bình đẳng với nhau trong việc
tham gia quản lý xã hội, thực hiện việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan trong
bộ máy nhà nước.
-> Để thực hiện nội dung ngun tắc này địi
hỏi Nhà nước ta phải có chính sách, biện pháp
để từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, nâng cao dân trí cho đồng bào dân
tộc thiều số; xây dựng cơ sờ pháp lý vững chắc
cho việc thiết lập, củng cố khối đại đoàn kết
dân tộc, tạo điều kiện để mỗi dân tộc đều có thể
tham gia tích cực vào việc thiết lập, củng cố và
phát huy sức mạnh quyền lực nhà nước.

vãn bản do cơ quan nhà nước

ban hành hoặc phối hợp ban
hành theo thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục được
quy định trong Luật ban hành
vãn bản quy phạm pháp luật
hoặc trong Luật ban hành vãn
bản quy phạm pháp luật của
HĐND,'ƯBND, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu
lực bắt buộc chung, được
Nhà nước bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
- Văn bản áp dụng
pháp luật là văn bản pháp lý
cá biệt, mang tính quyền lực
do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhà chức trách
hoặc các tổ chức xã hội được

Nhà nước ủy quyền ban hành
trên cơ sở những quy phạm
pháp luật, nhằm xác định các
quyền và nghĩa vụ pháp lý
của các chủ thể cụ thể hoặc
xác định những biện pháp
trách nhiệm pháp lý đối với
chủ thể vi phạm pháp luật.
- Các điểm khác nhau: + về
chủ thề ban hành: văn bản

QPPL là vãn bản do cơ quan
nhà nước ban hành hoặc phối
họp ban hành theo thẩm
quyền quy định trong Luật
ban ban hành vãn bản QPPL
hoặc Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ưỷ ban nhân
dân; văn bản áp dụng pháp
luật do các cơ quan nhà nước


có thẩm quyền, nhà chức
trách hoặc các tổ chức xã hội
được Nhà nước ủy quyền ban
hành trên cơ sở những quy
phạm pháp luật.
+ về nội dung: văn bản
QPPL có chứa đựng có quy
tẳc xử sự chung; văn bản áp
dụng pháp luật là văn bản
pháp lý cá biệt nhằm xác định
các quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các chủ thể cụ thể hoặc
xác định nhũng biện pháp
trách nhiệm pháp lý đối với
chủ thể vỉ phạm pháp luật.
+ về hình thức, trình tự, thủ
tục ban hành: văn bản QPPL
phải ban hành theo hình thức,

trình tự, thủ tục 15 được quy
- Thơng tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ,
" Quyết định của Tổng Kiểm
toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa
Ưỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc giữa Chính phủ với cơ
quan trung ương của tồ chức
chính trị - xã hội.
" Thơng tư liên tịch giữa
Chánh án Toà án nhân dân tối
cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trường Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; giữa các Bộ
trưởng, Thủ trường cơ quan
ngang bộ.
" Ván bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân,
Ưỷ ban nhân dân.
1.3. Theo pháp luật hiện
hành, Bộ trưởng Bộ Công
an chrực quyền ban hành
loại văn bản QPPL là
Thông tư của Bộ trưởng

(đối vó’i Thơng tư liên tịch

định trong Luật ban ban hành
văn bản QPPL hoặc Luật ban
hành vãn bản quy phạm pháp
luật của HĐND,’ ƯBND, vãn
bản cá biệt ban hành dựa trên
các quy định cụ thể khác.
-ỉ- về hiệu lực: văn bản QPPL
có hiệu lực bắt buộc chung,
được Nhà nước bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan
hệ xã hội (điều chỉnh nhiều
lần khi có sự kiện pháp lý xảy
ra và văn bản đó cịn hiệu
lực); văn bản áp dụng pháp
luật là văn bàn cá biệt chỉ có
hiệu lực một lần với chủ thể
xác định, cụ thể.
1.2. Nêu các loại văn bản
QPPL trong hệ thống văn
thỉ Bộ trưởng có quyền
cùng với các chủ thể khác
theo quy định phối hựp ban
hành).
" Loại văn bản QPPL này
dùng để quy định các vấn đề
sau:
+ Quy định chi tiết thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của Ưỷ
ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
+ Quy định vê quy trình, quy
chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế - kỹ thuật của ngành,
lĩnh vực do mình phụ trách;
+ Quy định biện pháp để thực
hiện chức năng quản lý
ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách và những vấn đề khác
do Chính phủ giao.
Câudkt Trình bầy cắc hình
thức bên trong vầ bên ngoầỉ
cửa phăp luật. Tạỉ sao nói:
Vần bản quỉ phạm phấp luật
là hình thức cơ bản, chủ yếu
trong đởi sống xã hội. Trình

bản QPPL của Nhà nưó'c ta
- Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước.
“ Nghị định của Chính phù;

“ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tồ án nhân dân
tối cao, Thơng tư của Chánh
án Tồ án nhân dân tối cao.
- Thơng tư cùa Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối
cao..
bày vấn đề hiệu lực của Văn
bản QPPL.
2.1. Khái niệm hình thức của
pháp luật
Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin, bất kỳ
một sự vật, hiện tượng nào
trong thế giới cũng đều có hai
mặt biểu hiện: nội dung “ bản
chất và hình thức tồn tại.
Giữa nội dung và hình thức
có mối quan hệ biện chứng
với nhau, “hình thức sẽ khơng
có một chút giá trị nào, nếu
đó khơng phải là hình thức
của nội dung”.
Cũng như những hiện tượng
xã hội khác, pháp luật cũng
có những biểu hiện đặc thù về
mặt hình thức của nó.
“Hình thức của phấp luật là

khẩỉ niệm dùng để thể hiện và
xấc định ranh giới lố tổn tại
của pháp luật trong hệ thống
cấc quy phạm xã hội, lả hình
thức biểu hiện ra bên ngoầĩ
của phấp luật, đổng thời đó
cũng ỉầ phương thức tồn tạl,


dạng tồn tại thực tế của phắp
ỈLỉâd. Từ khái niệm này, có
thể thấy rằng, hình thức của
pháp luật là những gì mà
pháp luật thể hiện sự tổn tại
của mình trong thế giới khách
quan và chính nhờ sự thể hiện
đó mà người ta nhận thức
được pháp luật với tính cách
là một hiện tượng xã hội,
phân biệt được pháp luật với
các loại quy phạm xã hội
có thể được luật hố trong
các văn bản pháp luật của nhà
nước nhưng cũng có thể tồn
tại trong các học thuyết pháp
lý và thậm trí là trong ý thức
chung của mọi người dân. Có
thể nêu ra ở đây một số
ngun tắc như ngun tắc
“khơng ai có thể được coi là

không biết luật”, nguyên tắc
“tất cả mọi người phải
nghiêm chỉnh và triệt để thực
hiện pháp luật” (còn gọi là
nguyên tắc pháp chế), nguyên
tắc “công dân được làm tất cả
nhữn gì pháp luật khơng
cấm”, ngun tắc chủ quyền
của quốc gia..,
*Ngành luật là một hệ thống
các quy phạm pháp luật điều
chỉnh một lĩnh vực quan hệ
xã hội nhất định với những
phưong pháp điều chỉnh có
tính chất đặc thù.
*Chế định pháp luật là tập
hợp các quy phạm pháp luật
thuộc một ngành luật điều
chỉnh một nhóm quan hệ xã
hội cùng loại.
*Quy phạm pháp luật là bộ
phận nhỏ nhất của pháp luật.
Đó là một quy tắc xử sự
chung, được nhà nước đặt ra
và bảo đảm thực hiện nhằm

khác như quy phạm tập quán,
quy phạm đạo đức, quy phạm
có tính chẩt điều lệ của các tổ
chức chính trị “ xã hội.

Lý luận pháp luật xã
hội chủ nghĩa tiếp cận hình
thức pháp luật từ hai giác độ:
hình thức bén trong và hình
thức bến ngồi. Hình thức
bên trong của pháp luật là sự
tồn tại của pháp luật nhìn từ
cơ cấu bên trong. Qua khái

niệm hình thức bên trong,
người ta nhận thức được cấu
trúc pháp luật của một quốc
gia, từ các nguyên tắc Cữ bản
của pháp luật, ngành luật, chế
định luật đến quy phạm pháp
luật. Nguyên tắc phấp luật là
những tư tưởng chính trị —
pháp lý làm nền tảng cho việc
xây dựng, áp dụng và thực
hiện pháp luật. Nguyên tắc
pháp luật

điều chỉnh một hoặc một vài
quan hệ xã hội cụ thể.
Ngồi hình thức bên trong
nói trên, phắp luật cịn có
hình thức bên ngồi cùa nó.
“Hình thức bên ngoài là sự
biểu hiện ra bên ngoài của
pháp luật, là những cái chứa

đựng nội dung các quy tắc
pháp luật - quy tắc hành vi
theo ý chí nhà nước”. Nói
cách khác, hình thức bên
ngồi của pháp luật là cái vỏ
vật chất của pháp luật, là hình
thức biểu hiện của pháp luật
mà người ta có thể nhận thức
được bằng con đường trực
giác. Hiện nay, cắc tài liệu ỉý
luân chung vềphẩp luật
thường đồng nhất hình thức
bên ngồi của phẩp luật vởỉ
cấc loại nguồn phẩpluật.
2.2. Các hình thức pháp
luật cơ bản (nguổn của
pháp luật)
* Tập quán pháp: Tập
quần phấp là những tập quấn
lưu ừuyển trong xã hội, phù
hợp về cơ bẩn với lợi ích của
nhà nước và với thực tiễn
cuộc sôhg, được nhà nước
thừa nhận có giá trị phấp ỉý,
trở thành những quỵ tắc xử
sự chung và được nhà nước

bẳo đầm thực hiện
* Tiền lê pháp: Tiền lộ
pháp là các quyết định của cơ

quan hành chính hoặc xét xử
được Nhà nước thừa nhận là
khn mẫu để giải quyết
những vụ tương tự”. Có hai
loại tiền lệ pháp là tiền lệ
pháp hành chính và tiền lệ
pháp tư pháp (án lệ). Cũng
như tập quán pháp, tiền lộ
pháp xuất hiện từ thời cổ đại
và được sử dụng phổ biến
trong các nhà nước chủ nô và
nhà nước phong kiên, ở Việt
Nam, Bộ luật Hổng Đức nhà
Lê (Quốc triều hình luật)
cũng đã ghi nhận lại khá
nhiều quy phạm pháp luật
loại tiền lệ này.
* Vãn bản quy phạm pháp
luật: Vãn bản quy phạm phấp
luật là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo những trình tự, thủ
tực nhất định, trong đó quy
định những quy tắc xử sự
chung, có tính phổ biến đối
với tất cả các chủ thể pháp
luật, được áp dụng nhiều lần
trong đời sống xã hội.
2.3. Nói Văn bản qui
phạm pháp luật....Vì nó

xuất phát từ ngay chính đặc


điểm của Văn bản QPPL đó
là;
"Vãn bàn quy phạm pháp luật
là vãn bản do chủ thể có thẩm
quyền ban hành -Vãn bản quy
phạm pháp luật là vãn bản
chứa đựng các qui tắc xử sự
* vấn đề hiệu lực của văn
bản quy phạm pháp luật
Dưới góc độ khoa học
pháp lý, hiệu lực của văn bản
quỉ phạm pháp luật được
hiểu ỉà phạm vỉ thời gian,
khơng gian, và đối tượng mà
văn bàn q phạm pháp luật
tác động tới, Tương ứng với
các khía cạnh thời gian,
không gian và đối tượng áp
dụng là hiệu lực về thời gian,
hiệu lực về không gian và
hiệu lực về đối tượng áp
dụng.
a. Hiệu lực về thòi gian.
Hiệu lực về thời gian
của vãn bản qui phạm pháp
luật là khoảng thời gian được
xác định từ thời điểm vãn bản

qui phạm pháp luật phát sinh
hiệu lực cho đến khi chấm
dứt sự tác động của vãn bản
đó đến các quan hệ xã hội.
Để xác định được hiệu lực về
thời gian chúng ta cần phải
xác định được 2 thời đỉểm
quan trọng: Thời điểm phát
sinh hiệu lực và thời điểm
chấm dứt hiệu lực của văn
bản qui phạm pháp luật
" Thời điểm phát sinh hiệu
lực của vãn bản qui phạm
pháp luật: là thời điểm từ đó
trỏ’ về sau vãn bản qui phạm
pháp luật phát sinh hiệu lực
điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Thơng thường có hai cách
xác định:
+ Ghi rõ trong vãn bản qui

chung (QPPL) được nhà nước
đảm bảo thực hiện, ỉà nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát triển phù họp với ỉợi ích
của giai cấp cầm quyền
- Ván bản quy phạm pháp
luật được áp dụng nhiều lần
phạm pháp luật:

+ Không ghi rõ trong văn bản
qui phạm pháp luật:
Ở Việt Nam: Theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp
luật 2008: thời điểm phát
sinh hiệu lực quỉ định Điều
78 và Đỉều 51 Luật ban hành
vãn bản quy phạm pháp luật
của HĐND/LỈBND.
Đối với những vãn bản qui
phạm pháp luật có nội dung
thuộc bí mật Nhà nước thi
thời điểm phát sinh hiệu lực
của nó được qui định tại
Khoản 3 điều 6 Nghị định
161/ 2005/NĐ-CP ’ ngày
27/12/2005. T
" Thời điểm chấm dứt hiệu
lực: là thời điểm từ đó trờ về
sau văn bản qui phạm pháp
luật chấm dứt hiệu lực để
điều chỉnh các quan hệ xã hội
.
Cách xác định thời điểm
chấm dứt:
+ Ghi rõ trong vãn bản:
+ Không ghi rõ trong văn
bản:
ở Việt Nam: Theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp

luật 2008; thời điểm chấm
dứt hiệu lực của văn bản
QPPL qui định Điều 81 và
Điều 53 Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của

HĐND/ƯBND.
* Vấn đề hiệu lực trở về
trước (hồi tố) của văn bản qui
phạm pháp luật dược qui định

trong cuộc sống
- Vãn bản quy phạm pháp
luật có hình thức, trình tự, thủ
tục ban hành được qui định
cụ thể trong pháp luật.

tại điều 79 Luật 18
BHVBQPPL 2008 và K2
Điều 51 LuậtBHVBQPPL
cũa HĐND và ƯBND
* Vân để ngưng hiệu lực cùa
vãn bản QPPL được quy định
tại Điều 80 Luật BHVBQPPL
2008 và Điều 52 Luật
BHVBQPPL của HĐND,
ƯBND 2004.
b. Hiệu lực theo không gian
và theo đối tượng tác động.
Hiệu lực theo không gian là

giới hạn tác động theo không
gian mà vãn bản qui phạm
pháp luật được xác định theo
lãnh tho quổc gia, một vùng
hay một địa phương nhất
định. Một vãn bản qui phạm
pháp luật có hiệu lực trên
phạm vi lãnh thổ rộng hay
hẹp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như thẩm quyền
của cơ quan ban hành, tính
chất mục đích điều chỉnh của
mỗi loại vãn bản.
Cách xác định hiệu lực theo
khơng gian: có 2 cách.
“Ghi rõ trong vãn bản quĩ
phạm pháp luật.
-Không ghi rõ trong vãn bản
qui phạm pháp luật.
Hiệu lực về đối tượng áp
dụng là các cá nhân, tố chức
và mối quan hệ chịu sự tác
động của văn bản qui phạm
pháp luật.
về nguyên tắc chung các văn
bản qui phạm pháp luật có
hiệu lực áp dụng đối với tất
cả mọi dối



tượng nằm trong lãnh thổ mà văn bản qui phạm
pháp luật đó có hiệu lực vê thời gian và khơng
gian. Phù hợp vớỉ điêu đó các văn bản qui
phạm pháp luật ở nước ta ban hành nhằm tác
động đến công dân Việt Nam.
Tuy nhiên, trong trường hợp nhất dịnh pháp
luật Việt Nam cịn có hiệu lực đối với người
nước ngồi và người không quốc tịch, trừ
trường họp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam ký kết
hoặc tham gia có qui định khác.
Ở Việt Nam, theo Luật ban hành vãn bản quy
phạm pháp luật 2008: hiệu lực về không gian
và đoi tượng áp dụng của văn bản QPPL qui
định Điều 82 và Điều 49, 50 Luật ban hành vãn
bản quy phạm pháp luật của HĐND, ỨBND.
* Vấn đề hiện lực trong Luật Công an nhân
dân đưọ’c qui định tại Điều 43, cụ thể như
sau:
1Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
Các quy định về phong, thăng, gỉáng, tước cấp
bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, giáng chức các chức vụ có cấp bậc
hàm cao nhất lả cấp tướng có hiệu lực thi hành
kể từ ngày Luật này được công bố.
2. Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.




×