Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề cương ôn tập luật học đại học luật thành phố HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.86 KB, 14 trang )

Câu hỏi ôn tập luật học
1. Quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của Hội đồng Bảo hiến Cộng
hòa Pháp giống với Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức
SAI
-Thứ nhất, về quyền khởi kiện cơ bản là giống nhau. Bởi lẽ:
+Đối với TAHP CH Liên bang Đức, Quyền khởi kiện rất rộng, gồm: các bên tranh
chấp trong một vụ án, một nhóm nhất định như tổng thống, thủ tướng, ít nhất 60
thượng nghị sĩ, ít nhất 60 hạ nghị sĩ cũng ký đơn yêu cầu hoặc thậm chí từng cá nhân,
cơng dân +CHLB Đức dù điều kiện vẫn có quyền u cầu Tịa án HP của Đức xem
xét.
Đối với HĐBH Cộng hòa Pháp, khi mới được thành lập thì quyền khởi kiện chi thuộc
về Tổng thống (toàn tỉnh của Đờ gồm) nhưng đến năm 1974 thì quyền khởi kiện được
mở rộng cho một nhóm ít nhất 60 thượng nghị sĩ, hoặc 1 nhóm ít nhất 60 hạ nghị sĩ
Đến tháng 3 năm 2000 thì quyền khởi kiện được mở rộng cho tồn thể cơng dân cộng
hòa Pháp.
+Hội đồng bảo hiến CH Pháp đã dần dần được tư pháp hóa, tích hợp, du nhập cho
mình những yếu tố của TAHP Đức nên quyền khởi kiện của HĐBH Pháp và Tịa án
HP Đức khơng khác nhau nhiều.
Thứ hai, Về thủ tục giám sát hiến pháp
+Đối với HĐBH Cộng hịa Pháp, vì gọi nó là Hội đồng nên giải quyết theo thủ tục
hành chính — mệnh lệnh: khi có một vụ việc liên quan đến HP thì HĐ sẽ họp kín và
cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 7/9 thành viên tham dự. Các thành viên sau khi
phát biểu ý kiến thì sẽ bỏ phiếu kín, các quyết định của Hội đồng bảo hiến phải được
quá nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì Chủ tịch HĐBH sẽ quyết định cuối cùng.
+Đối với TAHP CH Liên bang Đức, thủ tục giải quyết vụ việc có tố tụng hiến pháp
riêng được quy định tại Luật Tổ chức TAHP. Thủ tục giám sát phải tuân theo những
nguyên tắc chung của tố tụng có bên nguyên, bên bị, bên buộc, bên gỡ, phải có chứng
cứ chứng minh, có lập luận, tranh luận, tranh tụng cơng khai ở Tịa, có phán quyết, có
tuyển ẩn.
Như vậy, về quyền khởi kiện thì Hội đồng Bảo hiến Cộng hịa Pháp và Tịa án Hiến


pháp Cộng hòa Liên bang Đức là giống nhau, tuy nhiên về mặt thủ tục giám sát Hiến
pháp của Hội đồng Bảo hiến Cộng hòa Pháp và Tòa án Hiến pháp Cộng hịa Liên
bang Đức thì khác nhau.


2. Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 1787 đã chính thức trao cho hệ thống Tồ
án thẩm quyền tun bố một đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiến.
Đây là nhận định SAI
Bởi Hiến pháp Hoa Kỳ 1787 không trao cho hệ thống TA thẩm quyền tuyên bố một
đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiến
Hiến pháp 1787 khơng có một điều khoản nào để cho Tối cao Pháp viện Mỹ được
quyền tuyên bố đạo luật Nghị viện ban hành là vi hiển và từ chối áp dụng.
Tối cao pháp viện chỉ có quyền này từ năm 1803 trong vụ án lệ nổi tiếng Mabury
kiện Madison. Phán quyết của Chánh án tối cao pháp viện đầu tiên của Mỹ John
Macshall đã đặt nền móng kiến tạo cho Tòa án Mỹ quyển tuyên bố một đạo luật do
Nghị viện ban hành là vi hiến khi từ chối một thẩm quyền mà Luật 1789 trao cho tòa
án, nhưng đổi lại ơng tạo ra cho Tịa án Mỹ một thẩm quyền quan trọng hơn rất nhiều
là tuyên bố một đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiển. Từ đó ơng đã kiến tạo cho
ngành tư pháp Mỹ trở thành một nhánh quyền lực thật sự có khả năng đương đầu với
những nhánh quyền lực còn lại và trở thành hệ thống Tòa án mạnh nhất trên thế giới
Vì vậy Tịa án có thẩm quyền tun bố 1 đạo luật do Nghị viện ban hành là vi hiến
xuất phát từ Ân là Maburry kiện Madison năm 1803 chứ không phải Hiến pháp Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ 1787 trao cho hệ thống Toà án thẩm quyền này
3. Quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ giống với Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức.
Nhận định Sai.
-Thứ nhất, về quyền khởi kiện:
+Đối với TAHP CH Liên bang Đức, Quyền khởi kiện rất rộng, bao gồm: các bên tranh
chấp trong một vụ án, một nhóm nhất định như tổng thống, thủ tướng, ít nhất 60
thượng nghị sĩ, ít nhất 60 hạ nghị sĩ cùng ký đơn yêu cầu hoặc thậm chí từng cá nhân,

cơng dân CHLB Đức đủ điều kiện vẫn có quyền u cầu Tịa án HP của Đức xem xét.
+Đối với Tòa án HCQ Hoa Kỳ, quyền khởi kiện chi thuộc về các bên tranh chấp trong
một vụ án cụ thể thông thường. Đương sự phải chứng minh được rằng việc tuyên bố
luật đó vi hiến ảnh hưởng đến quyền lợi gì của mình -> Quyền khởi kiện rất hẹp
-Thứ hai, Về thủ tục giám sát hiến pháp
+Đối với Tịa án HCQ Hoa Kỳ, khơng có tố tụng hiến pháp riêng, chỉ có tổ tụng dân
sự,hình sự, kinh tế, hành chính… Trong q trình giải quyết một vụ án thơng thường
và có u cầu của đương sự là xem xét tính hợp hiến của đạo luật chuẩn bị đem ra áp
dụng thì Tịa án sẽ tạm ngưng vụ án thông thường lại rồi mở một phiên tịa riêng để
xem xét tính hợp hiến của đạo luật đó.
+Đối với TAHP CH Liên bang Đức, thủ tục giải quyết vụ việc có tố tụng hiến pháp
riêng được quy định tại Luật Tổ chức TAHP. Thủ tục giám sát phải tuân theo những
nguyên tắc chung của tố tụng; có bên nguyên, bên bị, bên buộc, bên gỡ, phải có chứng


cứ chứng minh, có lập luận, tranh luận, tranh tụng cơng khai ở Tịa, có phán quyết, có
tun án
Như vậy, quyền khởi kiện và thủ tục giám sát Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp
chúng quốc Hoa Kỳ và Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức là khơng giống
nhau.
4. Phương pháp bảo hiến của hệ thống Tịa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ giống với
Hội đồng Bảo hiến Cộng hòa Pháp.
Sai
-Phương pháp bảo hiến của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ: bao gồm 2
phương pháp là: Giám sát sau và Giám sát cụ thể.
+Giám sát sau: Tòa án chỉ được tiến hành xem xét một đạo luật do Nghị viện Mỹ ban
hành là vi hiến khi đạo luật đó đã được Nghị viện thơng qua và đã phát huy hiệu lực
trong thực tế cuộc sống. Phương pháp này khơng có chức năng phịng ngừa vi hiến.
+Giám sát cụ thể: Vụ án về hiến pháp ở Mỹ không độc lập mà luôn gắn liền với một
vụ án cụ thể thông thường và gắn liền với lợi ích trực tiếp của các bên trong một vụ án

cụ thể. Trong quá trình giải quyết vụ án thường đó, Tịa án mới đem một đạo luật do
Nghị viện ban hành ra áp dụng và nếu các bên tranh chấp có làm đơn u cầu Tịa án
xem xét tính hợp hiến của đạo luật đó và các đương sự phải chứng minh rằng: việc
tuyên bố đạo luật đó là vi hiến hoặc khơng vi hiến sẽ ảnh hưởng gì đến quyền lợi của
mình trong vụ án đơ thị Tịa án mới thụ lý và giải quyết.
-Phương pháp bảo hiến của Hội đồng Bảo hiến Cộng hòa Pháp: bao gồm 2
phương pháp.
+Giám sát trước: HĐBH chỉ xem xét tính hợp hiến của 1 đạo luật khi đạo luật đang
còn là dự thảo và đang nằm trong vòng xem xét của hai viện cộng hòa Pháp → xem
xét theo yêu cầu của Tổng thống, là cơ sở để TT xem có phủ quyết hay khơng. Khi
đạo luật có hiệu lực và đi vào thực tế cuộc sống thì khơng là đối tượng xem xét của
HĐBH nữa
->có chức năng phịng ngừa vi phạm hiến pháp.
+Giám sát trừu tượng: vì luật chưa có hiệu lực, chưa đi vào thực tế cuộc sống, chưa
ảnh hưởng đến ai cho nên mọi sự giám sát trước đều là giám sát trừu tượng
5. Các phán quyết về Hiến pháp của hệ thống Tòa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và
Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức đều có giá trị chung thẩm và có cơ
quan cưỡng chế thi hành.
Nhận định sai.
Các phán quyết về HP của Tịa án Hợp chúng quốc Hoa Kỳ khơng phải tất đều
mang giá trị chung thẩm vì tại Hoa Kỳ cả Tòa án Tối cao Liên bang và Tòa án các
bang đều có quyền thực hiện cơ chế bảo hiến tức các cơ quan này có sự độc lập tương
đối với nhau, việc giải thích cho rằng một đạo luật là vi hiến phụ thuộc về năng lực,


trình độ và cách giải thích của mỗi thẩm phản, do đó phán quyết hồn tồn có thể bị
kháng cáo, kháng nghị lên Tòa án cấp cao hơn như một vụ án thơng thường, có cơ
quan cưỡng chế thi hành như một vụ án thơng thưởng (vì vụ ăn HP ln ln đi kèm
vụ án thơng thường),
Cịn các phán quyết về HP của TAHP Đức có giá trị chung thẩm tuy nhiên khơng

có cơ quan cưỡng chế thi hành. Tịa án Hiến pháp Cộng hịa Liên bang Đức việc
theo mơ hình báo hiến tập trung Chỉ có Tịa án Hiến pháp Cộng hịa Liên bang Đức
mới có quyền xem xét và tuyển một đạo luật là vi hiến do đó phán quyết này mang
tính chung thẩm và bắt buộc đối với các Cơ quan Hiến pháp còn lại của liên bang và
các bang cũng như tất cả các Tòa án và các cơ quan cơng quyền.
Các phán quyết của Tịa án HP Đức sẽ được đảm bảo thi hành bằng 2 yếu tố:
chuyện môn, danh dự, uy tin, sự danh tiếng của những người ra phán quyết, bằng văn
minh chính trị (dân trí, báo chí, ngơn luận, mạng xã hội, đạo lý, tình người, lẽ phải)
của các chủ thể trong đời sống chính trị của CHLB Đức.
6. Phương pháp bảo hiến của Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức giống
với Hội đồng Bảo hiến Cộng hòa Pháp.
Sai.
- Phương pháp bảo hiến của Tòa án Hiến pháp Cộng hòa Liên bang Đức:
+Phương pháp giám sát sau: TAHP Đức chỉ được xem xét tính hợp hiến của một đạo
luật do Nghị viện ban hành sau khi đạo luật đó đã được Nghị viện thông qua và phát
huy hiệu lực trong đời sống xã hội => Nếu đạo luật đó đang là dự thảo và đang nằm
trong vòng thảo luận của Nghị viện thì khơng là đối tượng xem xét của TAHP Đức =>
Mơ hình hiến pháp của TAHP Đức khơng có chức năng phịng hiến.
+Phương pháp giảm sát cụ thể lẫn trừu tượng: Vụ án về Hiến pháp của Đức gắn với
một lợi ích cụ thể của các bên đương sự trong một vụ tranh chấp cụ thể, vụ án thơng
thường. Bên cạnh đó, ở Đức cho phép một nhóm chủ thể nhất định như Tổng thống,
thủ tướng, một nhóm Thượng nghị sĩ, một nhóm Hạ nghị sĩ và thậm chí từng cá nhân
cơng dân cộng hịa LB Đức đủ điều kiện có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tịa án HP
Đức, yêu cầu Tòa án HP CHLB Đức xem xét nếu như nhận thấy rằng có một văn bản
hoặc hành vi vi hiến.
-Phương pháp bảo hiến của Hội đồng Bảo hiển Cộng hòa Pháp:
+Phương pháp giảm sát trước: HĐBH chỉ xem xét tính hợp hiến của 1 đạo luật khi
đạo luật đang còn là dự thảo và đang nằm trong vòng xem xét của hai viện cộng hòa
Pháp -> xem xét theo yêu cầu của Tổng thống, là cơ sở để TT xem có phủ quyết hay
khơng. Khi đạo luật có hiệu lực và đi vào thực tế cuộc sống thì khơng là đối tượng

xem xét của HĐBH nữa => có chức năng phịng ngừa vi phạm hiến pháp.
+Chỉ giảm sát trừu tượng vì luật chưa có hiệu lực, chưa đi vào thực tế cuộc sống, chưa
có ảnh hưởng đến ai cho nên mọi sự giám sát trước đều là giám sát trừu tượng.


7. Trong các cuộc bầu bử Tổng thống Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, người trúng cử
Tổng thống luôn nhận được sự ủng hộ của số đông cử tri.
Nhận định sai.
Trong các cuộc bầu cử Tổng thống Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, ứng cử viên tổng thống
nào thu được 270 phiếu Đại cử tri trở lên sẽ chính thức trở thành Tổng thống Mỹ.
Theo quy định hiện nay, số lượng Đại cử tri = 538 người
Bầu cử ở Mỹ tồn tại luật chơi “được ăn cả, ngã về khơng". Có nghĩa là, ucv TT Mỹ
nào được nhiều phiếu hơn và thắng st sao thì tồn bộ số lượng đại cứ tri của bang
đó sẽ thuộc về ucv đó. Với luật chơi này làm cho cuộc bầu cử TT Mỹ trở nên cực kỳ
kịch tính và rất khó đốn, người trúng cử TT của Mỹ chắc chắn nhận được sự ủng hộ
của đa số đại cử tri, nhưng chưa chắc nhận được sự ủng hộ của đa số cử tri.
8. Theo quy định của Hiến pháp Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 1787, Tổng thống là do
cử tri trực tiếp bầu ra.
sai.
Theo quy định của HP Hợp chủng quốc HK 1787, tổng thống là không do cử tri trực
tiếp bầu ra, mà là cuộc bầu cử gián tiếp
Theo đúng nguyên bản, quy định, tinh thần của HP 1787 của Mỹ thì cuộc bầu cử của
Mỹ là cuộc bầu cử gían tiếp, cử tri Mỹ không trực tiếp bầu ra tổng thống Mỹ mà bầu
ra đại cử tri và tổng thống Mỹ được bầu gián tiếp qua đại cử tri
Sở dĩ không bầu trực tiếp bởi các nhà lập hiến Mỹ lo ngại rằng nếu để toàn dân Mỹ bầu trực tiếp Tổng
thống Mỹ thì Tổng thống Mỹ khi được bầu ra sẽ được mang một niềm tự tin, tự hào quá lớn (cho rằng được
toàn dân Mỹ tấn phong, mang quyền lực của tồn dân Mỹ -> có nguy cơ coi thường và lấn áp 2 nhánh
quyền lực còn lại -> bất lợi cho sự cân bằng và kiểm soát chéo quyền lực. Bầu gián tiếp là kênh để
kiềm hãm sự sung hãn của Tổng thốnglại.


9. Thụy Sĩ là quốc gia điển hình cho chính thể đại nghị ở Châu âu lục địa
SAI
Thụy sĩ là quốc gia theo hình thức chính thể là cộng hịa đại nghị. Tuy nhiên, điển
hình cho hình thức chính thể cộng hịa đại nghị này ở Châu Âu khơng phải Thụy Sĩ
mà là Đức. Bởi Vì Đức có bản HP thành văn, là bản HP tiêu biểu cho chính thể cộng
hịa đại nghị. Bản HP này đã mơ tả lại những đặc điểm căn bản của chính thể đại nghị
tại Anh quốc (quốc gia sáng tạo ra hình thức chính thể qn chủ đại nghị)
Thụy Sỹ khơng phải là quốc gia điển hình cho chính thể đại nghị ở CALĐ.
Chính thể đại nghị nổi bật với 3 đặc trưng sau:
+ Ngun thủ quốc gia nhạt nhịa, có cũng như khơng, khơng nắm hành pháp.
+ Tồn bộ hành pháp Thủ tướng nắm, Thủ tướng là trung tâm bộ máy nhà nước.
+Nghị viện (hạ viện) có quyền bắt tín nhiệm CP, còn CP được đề nghị Nguyên thủ
quốc gia ký sắc lệnh giải tán nghị viện trước hạn.


-> Còn ở Thụy Sỹ, Hội đồng liên bang là Chính phủ của Thụy Sĩ -> Chủ tịch hội
đồng
liên bang là nguyên thủ quốc gia, nắm quyền hành pháp.
Nghị viện bầu ra hội đồng liên bang nên có quyền xét báo cáo, chất vấn hội đồng liên
bang, phê bình, bỏ phiếu bất tín nhiệm hội đồng liên bang. Tuy nhiên việc bỏ phiếu
bất tín nhiệm khơng phải để lật đổ hội đồng liên bang mà chỉ có ý nghĩa cảnh tỉnh,
cảnh báo, góp ý để hội đồng liên bang sửa sai, rút kinh nghiệm. Ngược lại, Hội đồng
liên bang không có quyền giải tán nghị viện trước hạn.
Do đó, Thụy Sỹ khơng là quốc gia điển hình cho chính thể đại nghị ở CALD bởi
những khác biệt trên so với các đặc trưng của chính thể đại nghị.

10. Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Tổng thống Liên bang có thể sử dụng
quyền giải tán Duma quốc gia trong mọi trường hợp.
SAI
Vì Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Tổng thống Liên bang chỉ có thể sử dụng

quyền giải tán Duma quốc gia trong 3 trường hợp
Một là, sau 3 lần nếu Duma QG Nga không chịu phê chuẩn ƯCV TTg do TT đề cử thì
TT được quyền ký sắc lệnh giải tán Duma và ra tuyên bố về một cuộc bầu cử mới. Lý
do là việc lựa chọn TTg là chức danh quan trọng của Duma, chọn 3 lần không xong
chứng tỏ Duma kém năng lực.
Hai là, Nếu Duma QG Nga ra tun bố bất tín nhiệm CP thì trong TH này TT hoặc là
chấp nhận sự từ chức của CP hoặc là TT yêu cầu Duma thảo luận lại trong thời hạn 3
tháng
Ba là, Nếu CP chủ động đặt vấn đề ra trước Duma và nhận được câu trả lời là khơng
tin nhiệm thì TT Nga hoặc chấp nhận sự từ chức của CP hoặc là đề nghị yêu cầu
Duma thảo luận lại trong thời hạn 7 ngày. Nếu hết thời hạn này, Duma khơng tin thì
hoặc chấp nhận sự từ chức của CP hoặc TT giải tán Duma.
11. Theo Hiến pháp Liên bang Nga 1993, Toà án Hiến pháp là cơ quan có thẩm
quyền kết tội và phế truất Tổng thống Liên Bang.
SAI
HP năm 1993 của Nga quy định Duma mới thành lập chưa được 1 năm thì TT khơng
có quyền giải tán. Nếu TV vẫn thực hiện thì hạ viện Duma có quyền ra nghị quyết để
luận tội phê truất tổng thống vì tội lạm quyền, vì hiểu. Trong trường hợp này, thẩm
quyền kết tội và phế truất Tổng thống Liên Bang thuộc về Hạ Viện.
Hiện nay đa số các nước Trên TG đều quan niệm rằng đã là NTQG dù thực quyền
hay hình thức đều được hưởng quyền miễn trừ và bất khả xâm phạm. Và NTQG k báo
cáo công tác và k chịu TN trước ai cả. Thậm chí các cơ quan NN khác mới báo cáo


cơng tác trước NTQG. Bởi NTQG là hình ảnh của dân tộc. Tuy nhiên, các QG trên TG
tối kỵ việc NTQG phân quốc và vi hiến. NTQG phản quốc hoặc vi hiển thi tiến hành
phế truất NTQG.
HP 1993 của Nga quy định để phế truất tổng thống thì có sự hợp sức 4 cơ quan,
khi phạm tội Phản quốc, vi hiển, lạm quyền hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
+ Hạ viện của Nga (du ma) ra nghị quyết để buộc tội tổng thống = >phải đc ít nhất

2/3 thành viên của Duma QG Nga đồng ý.
+ TA Tối cao LB Nga sẽ đưa ra kết luận cuối cùng là có tội hay k
+ TA HP Nga theo dõi trình tự thủ tục xét xử tổng thống có đúng thủ tục k. (TA HP
Ngu phụ trách luật tố tụng).
+ HĐ LB Nga (NV Nga) bỏ phiếu phế truất tổng thống ít nhất ¾ phiếu thuận.
Mỗi cơ quan có nhiệm vụ riêng nên Tịa án Hiến pháp khơng phải là cơ quan cô thẩm
quyền kết tội và phế truất tổng thống Liên bang theo HP 1993,
12. Chủ tịch Thượng viện Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là Chủ tọa phiên đàn hạch
Tổng thống tại Thượng viện.
SAI
Thượng viện Mỹ là cơ quan xét xử Tổng thống, kết luận hành vi của Tổng thống có
phạm tội k−> TV bỏ phiếu ít nhất 2/3 thượng nghị sĩ có mặt đồng ý. Tuy nhiên, người
ngồi chủ tọa phiên đàn hạch tổng thống tại thượng viện Mỹ khơng phải là chủ tịch
thượng viện Mỹ mà là chính án tối cao pháp viện Mỹ. Vì có 3 lý do:
Một là đảm bảo sự khách quan, công bằng trong q trình luận tội tổng thống. Phó
tổng
thống‹ Mỹ là CT TV của Mỹ mà nếu để PTT đàn hạch tổng thống dẫn đến tình trạng k
khách quan đứng từ hai góc độ sau đây:
+ PTT' sẽ bao che cho tổng thống
+ PTT Mỹ có khả năng tranh giành quyền lực bằng cách xử nặng tổng thống.
Hai là, người Mỹ có tư tưởng phân quyền tất rạch rịi. Vì vậy, để có thể phế truất được
tổng thống địi hỏi phải có sự hợp sức của hai nhánh quyền lực còn lại
Ba là, đàn hạch tổng thống là một loại trách nhiệm pháp lý, muốn đàn hạch tổng thống
Mỹ thành công thể tổng thống phải có hành vi sai trái, phải có chứng cứ chứng minh,
và hành vi đủ yếu tố cấu thành tội phạm, phải được tiến hành theo một quy trình tụng
và phải có tranh luận, tranh tụng cơng khai và phải có ra phán quyết → vì thế đây
chính là sở trường, chức năng của thẩm phán, quan tòa, cơ quan tư pháp. Đây không
phải chức năng, sở trường của nghị viện (chức năng nghị viện là làm luật, sở trường
của nghị viện là bỏ phiếu đo lường niềm tin)
Để kết tội được tổng thống là chức năng của Tịa => chỉ có chính ăn tối cao pháp viện

Mỹ mới có quyền xử.


13. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện
Cộng hòa Pháp thi Hạ viện yếu thế hơn so với Thượng viện.
Sai
Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức Nghị viện của CH
Pháp thì Hạ viện Pháp chiếm ưu thế hơn so với Thượng viện. Bởi lẽ, NV Pháp gồm
TV và HV:
Thượng viện gồm 348 thành viên dân gián tiếp bầu (dân bầu đại cử tri, đại cử tri bầu
thượng nghị sĩ). Công dân Pháp 30t trở lên mới để ứng cử vào chức Thượng nghị sĩ,
nhiệm kỳ 6 năm, 3 năm bầu lại ½ tạo ra 2 lớp thượng nghị sĩ.
Cịn Hạ viện có 577 thành viên, công dân Pháp 25t trở lên và phải đặt cọc mới cho ra
ứng cử, Hạ viện do dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ 5 năm, bầu 2 vòng:
+Vòng 1: Ucv thu được 12,5% phiếu trở lên
+Vòng 2: Bầu 8 ứng cử viên
Đối với dự luật: phải được cả thương viện và hạ viện thơng qua. Nhưng nếu có sự bất
đồng giữa thượng viện và hạ viện thì 1 Ủy ban hỗn hợp được thành lập để hòa giải
(gồm nữa thượng nghị sĩ và 1 nửa hạ nghị sĩ). Trong trường hợp hịa giải khơng thành
thì nếu Thủ tướng Cộng Hịa Pháp mong muốn Luật sớm có hiệu lực thì Tổng Thống
đưa Luật ra Hạ viện đề nghị chung quyết và nếu 2/3 có mặt đồng ý thì Luật được
thông qua, không cầu Thượng viện. Và tất cả vấn đề liên quan những vấn đề liên quan
đến thành lập chính phủ, dung túng chính phủ hoạt động, giám sát, chất vấn, phê bình,
bất tín nhiệm lật đổ chính phủ đều do hạ viện quyết, thượng viện không can thiệp
14. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện
Vương quốc Anh thì Hạ viện yếu thế hơn so với Thượng viện.
SAI
- Tương quan lực lượng giữa quý tộc viện (Thượng viện) và thứ dân viện (Hạ viện),
Cho đến ngay nay có thể khẳng định thứ dân viện, bình dân viện hồn tồn áp đảo
trước quý tộc viện. Vì

+ Đối với một đạo luật liên quan đến tiền bạc, tài chính ngân sách một khi đã được thử
dân viện bỏ phiếu thông qua thì được chuyển lên cho quý tộc viện và quý tộc viện sẽ
cho ý kiến trong thời hạn 30 ngày. Hết thời hạn 30 ngày thì luật đó sẽ trở thành luật
bất chấp quý tộc viện có đồng ý hay không.
+Đối với dự án luật khác: một khi thứ dân viện thông qua chuyển lên quý tộc viện
(thượng viện) xem xét trong thời gian 12 tháng. Hết thời hạn 1 năm luật đó trở thành
luật bắt chấp quý tộc viên có đồng ý hay khơng
+ Tất cả các vấn đề có liên quan đến thành lập chính phủ, dùng tùng CP hoạt động,
phê
bình CP, bất tín nhiệm và lật đổ CP đều do Hạ viện quyết. Thượng viện k có vai trị gì.
Tuy nhiên, nói như thế khơng có nghĩa Thượng viện Anh hồn tồn vơ nghĩa mà có
những vai trị nhất định như: Nếu hạ viện Anh có thể bị TTg giải tán trước hạn thì


Thượng viện kbh giải tán. Trước năm 2009 thì thượng viện Anh cịn đóng vai trị như
tịa án tối cao, quản lý địa phương về mặt tổ chức.
15. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của Nghị viện
Hợp chúng quốc Hoa Kỳ thì Thượng viện yếu thế hơn so với Hạ viện.
SAI
Thượng viện Mỹ: 100 tv, dân trực tiếp bầu, nhiệm kỳ 6 năm, 2 năm bầu 1/3. Điều kiện
công dân Mỹ 30t trở lên, có quốc tịch Mỹ ít nhất 9 năm
Hạ viện Mỹ là dân bầu, nhiệm kỳ 2 năm, số lượng 435 hạ nghị sĩ, công dân Mỹ 25
tuổi trở lên, có quốc tịch ít nhất 7 năm, đặt một khoảng tiền cọc.
Tương quan lực lượng:
+ Mỗi dự luật ở Mỹ phải được cả TV và HV thơng qua (có thể ở viện kia trước rồi đến
viện kia sau)
+ Hạ viện Mỹ được HP trao cho độc quyền về tài chính, ngân sách, thuế khóa, tiền
bạc
+ Thượng viện mạnh và độc quyền về nhân sự, độc quyền về đối ngoại. Tuy nhiên nếu
nghiên cứu thật kỹ, trên thực tế khó có sự cân bằng 50/ 50 mà cán cân quyền lực có vẻ

nghiêng về thượng viện hơn hạ viện.
Nhìn kỹ lại Thượng viện ưu thế hơn vì:
• Phó TTg mỹ là Chủ tịch TV và là ng thay thế TT trong trường hợp khuyết TT.
• Thượng viện Mỹ nhìn chung có ít thành viên => Quy chế làm việc thoải mái
=>Thượng viện Mỹ lợi dụng điểm này để ngâm dự luật đã được hạ viện thông qua
theo ý của thượng viện. Trong khi đó hạ viện 435 ng quy chế làm việc rất khắt khe
cho nên mỗi hạ nghị sĩ chỉ được phát biểu tối đa 5ph.
16. Xét về tương quan lực lượng giữa hai viện trong cơ cấu tổ chức của
Nghị viện Nhật bản trên thực tế hiện nay thi Hạ viện hoàn toàn thắng thế so với
Thượng viện.
SAI
Theo đúng tinh thần của Hiến pháp Nhật Bản 1946, bản HP này đã chính thức
trao cho hạ viện quyền ưu thế hơn thượng viện Nhật Bản. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, tình hình chính trị NB đã có nhiều thay đổi, nhiều Đảng chính trị được thành
lập nên hạ viện của NB ngày cũng trở nên đa đảng, phức tạp và rối ren, Đảng Dân chủ
tự do (LDP) ngày càng mất dần vị thế của mình. Vì vậy để tìm kiếm được sự quá bán
đồng ý tại hạ viện đã là một điều rất khó. Nếu địi 2/3 là một điều khơng tưởng. Vì vậy
nếu 1 dự luật được hạ viện thơng qua mà thượng viện bác thì luật đó khơng trở thành
luật bởi vì nếu đề nghị chung quyết 2/3 là một điều không tưởng đối với NB ngày nay.
- Chính trưởng NB trong những năm gần đây cho thấy Thượng viện khó tính,
khó thuyết phục, khó xin phiếu. Cịn hạ viện dễ thuyết phục, dễ tìm kiếm liên minh
hơn.


Điều này dẫn đến trên thực tế hiện nay, thượng viện Nhật Bản ngày càng mạnh
lên, lấy lại vị thế cân bằng với hạ viện. Chính yếu tố đang chính trị đã làm sai lệch
mục đích của nhà lập hiến NB làm Thượng viện ngày càng mạnh lên lấy lại vị thế cân
bằng với hạ viện và ở chừng mực nào đó Thượng viện cịn lấn áp hạ viện.
17. Các quốc gia tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện thì cả Thượng Nghị
viện và Hạ Nghị viện đều do cử tri trực tiếp bầu ra.

SAI
Không phải tất cả các quốc gia tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện thì cả
Thượng Nghị sĩ và Hạ Nghị viện đều do cử tri trực tiếp bầu ra. Trong đó có thể kể đến
Quý tộc viện của Anh có thành viên gồm 4 tầng lớp quý tộc: quý tộc truyền kế,
quý tộc suốt đời, quý tộc tinh thần, quý tộc pháp quan đều khơng do dân cử.
Ngồi ra tại mơ hình Thượng viện của Pháp, dân bầu ra đại cử tri, đại cử tri bầu ra
thượng nghị sĩ tức thành viên Thượng viện do cử tri gián tiếp bầu ra chứ không phải
dân cử trực tiếp. Thương viện ở Anh khơng do cử tri bầu là vì xuất thân của những
thành viên của Thượng nghị viện là hoàng thân quốc thích, máu mủ họ hàng của nhà
vua, kế thừa vị trí theo cách cha truyền con nối.
Vì vậy, đối với nước Anh tổ chức nghị viện theo mơ hình lưỡng viện nhưng Thượng
nghị viện không do cử tri bầu ra mà do cha truyền con nối, thân thế là máu mà
họ hàng với nhà vua.
18. Hiến pháp 1946 của Nhật Bản đã chính thức xác lập ưu thế của Thượng Nghị
viện so với Hạ Nghị Viện.
SAI
Theo đúng HP 1946 của NB thì Bản HP này chính thức trao cho hạ viện được ưu thế
hơn thương viện, cụ thể:
• Đối với dự luật liên quan đến tài chính, ngân sách thì phải được sự nhất trí của TV
và HV. Nếu có sự bất đồng giữa hai viện thì một ủy ban hỗn hợp được thành lập để
hòa giải mà ủy ban bao gồm 1 nửa là thượng nghị sĩ và 1 nửa là hạ nghị sĩ => Nếu hòa
giải k thành thì quyết định của Hạ viện là quyết định cuối cùng.
• Đối với những dự án luật khác do cả hai viện thơng qua nếu có sự bất đồng thì 1 ủy
ban hỗn hợp được thành lập để hòa giải mà ủy ban gồm 1 nửa TNS và 1 nữa là HNS
=> Nếu hịa giải k thành thì TTg đề nghị HV NB chung quyết với quyết định với tỷ lệ
ít nhất 2/3 có mặt đồng ý.
• Đv việc thành lập CP NB: TTg NB là TTg hiếm hoi phải đc cả NV và HV bầu ra Tỷ
lệ
quá bán mỗi viện đồng ý. Nếu k có ứng cử viên nào đạt được số phiếu như trên thì
thượng viện và hạ viện của NB sẽ bầu một cách độc lập (lấy 2 ng có số phiếu cao nhất

để bầu) -> Trong TH thượng viện NB bầu 1ng, hạ viện bầu 1 người thì ủy ban hỗn
hợp đc thành lập để hịa giải (1 nửa là TNS, 1 nửa là HNS). => Nếu hòa giải trả vẫn k
thành thi ứng cử viên nào do hạ viện bầu làm TTg thì ng đó trở thành TTg NB


Trong TH Hạ viện bất tín nhiệm CP thì trong thời hạn 10 ngày mã thượng viện
khơng nói gì, hết thời hạn này coi như TTg và CP bị lật đổ.
19. Theo Hiến pháp 1946 của Nhật Bản, Thủ tướng là do Hạ Nghị Viện bầu ra.
SAI
Thủ tướng Nhật Bản là một nước hiếm hoi trên thế giới phải được cả Thượng viện và
Hạ viện bầu ra, phải được tỉ lệ quá bán thành viên của mỗi viện đồng ta. Nếu khơng có
ứng cử viên nào đạt được số phiếu như trên quả bán thành viên của mỗi viện đồng ý.
Nếu khơng có ứng cử viên vào đạt được số phiếu như trên thì thượng viện và hạ viện
của Nhật bản sẽ bầu thủ tướng một cách độc lập (lấy 2 người trong số phiếu cao nhất
để bầu). Trong trường hợp Thượng viện bầu ra một người mà Hạ viện lại bầu ra một
người khác làm thủ tướng thì Uỷ ban hỗn hợp được thành lập để hoá giải (gồm 1 nửa
là thượng nghị sĩ và một nửa là hạ nghị sĩ). Nếu hồ giải vẫn khơng thành thì ứng cử
viên nào được hạ viện bầu làm Thủ tướng sẽ trở thành Thủ tướng của Nhật bản.
20. Trong chính thể đại nghị, trách nhiệm của Chính phủ trước Nghị viện là
trách
pháp lý.
SAI
Trong Chính thể đại nghị, trách nhiệm của Chính phủ trước Nghị Viện là trách nhiệm
chính trị. Vì các nước này thực hiện Kiểm sốt Chính phủ theo cơ chế bất tín nhiệm
mà cơ chế đặt ra trách nhiệm chính trị chứ khơng phải trách nhiệm pháp lý với
một số đặc điểm như là quy kết trách nhiệm trên cơ sở niềm tin, thông qua thủ tục bỏ
phiếu, do Nghị viện tiến hành.
Trách nhiệm của Chính phủ trước nghị viện bao hàm việc Chính phủ do nghị
viện thành lập và chịu trách nhiệm tập thể trước Nghị viện.
Chính phủ được thành lập trên cơ sở của nghị viện nên niềm tin của nghị viện

là cơ sở dung túng cho chính phủ hoạt động, chính phủ phải báo cáo cơng tác và chịu
trách nhiệm trước nghị viện: nghị viện (hạ viện) có quyền chất vấn, điều trần, giờ câu
hỏi... Đặc biệt trong q trình hoạt động của Chính phủ, Chính phủ làm mất niềm tin
thì nghị viện sẽ tiến hành bỏ phiếu và nếu thu được quá nửa số phiếu đồng ý sẽ ra
tuyên bố bất tín nhiệm Chính phủ Thủ tướng và toàn bộ phải nộp đơn từ chức.
21. Trong chính thể cộng hịa hỗn hợp, Nghị viện có quyền bất tín nhiệm tất cả
các thành viên của Chính phủ.
SAI.
Vì trong chính thể Cộng hịa hỗn hợp, Nghị viện chỉ có quyền bất tín nhiệm đối với
các chức danh của Chính phủ thành lập trên cơ sở Nghị viện chứ khơng phải tất cả các
chức danh của Chính phủ. Nghị viện chỉ có quyền bất tín nhiệm với Thủ tướng và nội
các do nghị viện bầu ra còn TT thì nghị viện khơng có quyền bất tín nhiệm. VÌ:


-Trong chính thể cộng hồ hỗn hợp chính phủ có 2 phần:
+ Phần thứ nhất, Tổng thống do dân bầu, độc lập với nghị viện không trên cơ sở nghị
viện khơng chịu trách nghiệm gì trước nghị viện và khơng báo cáo với nghị viện. =>
phần cứng (giống với CHTT)
+Phần thứ hai, Thủ tướng và các bộ trưởng (phần mềm) giống với chính thể đại nghị ở
chỗ lịng thống sẽ là người giới thiệu Thủ tướng để cho nghị viện bầu, Thủ tướng chọn
các Bộ trưởng cho nghị viện phê chuẩn. Phần Thủ tướng và nội các được thành lập
trên cơ sở nghị viện phải báo cáo công tác, chịu trách nhiệm trước nghị viện, Thủ
tướng và nội các có thể bị bất tín nhiệm và lật đổ, người lại Thủ tướng có quyền yêu
cầu Tổng thống giải tán nghị viện trước hạn.
22. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức tiến
hành luận tội Tổng thống theo một thủ tục giống nhau.
Trên thế giới hiện nay có 3 mơ hình luận tội với những thủ tục khác nhau, Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ, Cộng Hòa Pháp và Cộng hòa Liên bang Đức đã tiến hành luận tội theo
những thủ tục khác nhau.
- Mơ hình được Mỹ lựa chọn - Mơ hình 1: Tồn bộ q trình luận tội sẽ giao cho

Nghị viện với sự hỗ trợ của Chánh án Pháp viện. Hạ viện đóng vai trị viết cáo trạng.
Thượng viện đóng vai trị là cơ quan xét xử và ra kết luận về hành vi của Tổng thống
có tội hay khơng. Chành án tối cao Pháp viện chủ tọa phiên đàn hạch tại thượng viện.
- Mơ hình được CHLB Đức lựa chọn Mơ hình 2: Nghị viện đóng vai trị viết cáo
trạng. tịa án Hiến pháp sẽ đóng vai trị kết tội (kết luận Ngun thủ quốc gia có tội
hay khơng có tội).
- Mơ hình được Cộng hịa Pháp lựa chọn - Mơ hình 3: Hạ viện sẽ đóng vai trị là cơ
quan viết cáo trạng và đưa ra lời tố cáo đối với Tổng thống. Thượng viện sẽ thành lập
tòa án đặc biệt để xét xử Tổng thống
23. Bộ trưởng tư pháp là Tổng công tố của Vương quốc Anh.
Nhận định SAI
Bộ trưởng tư pháp là Tổng công tố liên bang của nước Mỹ chứ không phải của Vương
quốc Anh.
Cho đến năm 2009, Quý tộc viện (Thượng viện) của Anh quốc đóng vai trị là cơ
quan xét xử cao nhất, Ủy ban Tư pháp bao gồm 12 viên Thẩm phán gọi là Quý tộc
pháp quan (Law Lords). Năm 2009 nước Anh khơng có Tịa án tối cao. Thượng viện
đóng vai trị như một Tịa tối cao và quản lý Tòa địa phương về mặt tổ chức.
Vì vậy ở nước Anh đến trước năm 2009 thì Bộ trưởng Tư pháp của Anh quốc
chính là Chủ tịch thượng viện Anh, đóng vai trị như Chánh án tối cao, dưới sự quản
lý của Thủ tướng. Tuy nhiên đến năm 2009, Ủy ban Tư pháp này đã tách ra và trở
thành Tối cao pháp viện (Tòa án Tối cao của Anh quốc), Cịn chức danh Tổng cơng tố


có ở Mỹ, Tổng cơng tố liên bang Mỹ là Bộ trưởng tư pháp là thành viên chính phủ do
Tổng thống bổ nhiệm
Ở trên thế giới có một quốc gia rất đặc biệt, không thành lập cơ quan công tố là
vương quốc Anh. Ở vương quốc Anh, nữ hoàng Anh sẽ kỳ sắc lệnh bổ nhiệm Tổng
chưởng lý đóng vai trị là người cố vấn pháp lý cho hồng gia, quản lý đội ngũ luật sư
Anh quốc. Ở Anh có đội ngũ luật sư cực kì phát triển và có trình độ dân trí cực cao,
nên cho cơng dân Anh viết đơn tố cáo tội phạm, hoặc người bị hại có thể thuê luật sư

để tư vấn và viết đơn.
24. Các quốc gia trong thế giới đương đại đều thành lập hệ thống Viện kiểm sát
hân dân để thực hành quyền công tố và kiểm sát chung
Các quốc gia trong thế giới đương đại hầu hết đều không thành lập Viện kiểm sát
nhân dân để thực hành quyền công tố và kiểm sát chung. Có một, hoặc một số quốc
gia thành lập hệ thống Viện kiểm sát và Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ
thống Viện kiểm sát nhân dân. Có thể giải thích như sau:
- Các nước trên thế giới ko thành lập VKSND bởi vì BMNN của họ được tổ chức
theo nguyên tắc tam quyền phân lập (LP, HP, TP) bởi lẽ 3 nhánh quyền lực đó độc lập,
cân bằng, đối trọng và kiểm sốt chéo lẫn nhau mà khơng cần có thêm VKS để. Để
thực hành quyền công tố viết cáo trạng tổ cáo tội phạm thì các nước thành lập viện
cơng tố độc lập hoặc trực thuộc CP. họ coi việc này thuộc quyền hành pháp.
- Ở VN hệ thống VKSND được nhắc đến lần đầu tiên từ bản HP 1959 do áp dụng
nguyên tắc tập quyền XHCN trong tổ chức BMNN nên mới thành lập VKSND. VKS
là cơ quan đặc thủ trong BMNN XHCN với cơ chế tập quyền bởi vi với tập quyền thì
QH được suy tơn là cơ quan có tồn quyền, trong cơ chế tập quyền thì ko ai được
kiểm soát QH nhưng ngược lại QH được giảm sát tối cao toàn bộ hoạt của BMNN từ
Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên quy định này là ko thực tế, bởi lẽ QH chỉ có
thể giám sát tơi cao tầng cao nhất của BMNN từ Bộ trở lên. Vì vậy QH mới phải
thành lập ra hệ thống VKSND được ví như cánh tay nối dài của QH trong cơ chế tập
quyền để giúp QH giám sát phần còn lại của BMNN từ Bộ trở xuống. Khi thành lập
VKS thì nhà nước ta mới giao cho VKS thực hiện 2 chức năng cùng 1 lúc là chức
năng thực hành quyền công tố và chức năng kiểm sát chung là cánh tay nối dài của
QH.
25. Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh chỉ bao gồm các tập tục
chính trị mang tính Hiến pháp.
Hiến pháp khơng thành văn được hiểu là trong HTPL khơng có đạo luật nào mang tên
“Hiến pháp”. Cụ thể, Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh bao gồm 2
phần chính:
+ Phần thành văn trong hiến pháp Anh là tất cả những hiến chương những đạo luật



thường, những lời giải thích hiến pháp của Tịa án...có liên quan đến nhân quyền và tổ
chức bộ máy nhà nước.
+ Phần khơng thành văn trong hiến pháp Anh, đó là những tập tục chính trị mang tính
Hiến pháp, là thói quen sinh hoạt chính trị hằng ngày được áp dụng thực hiện đi thực
hiện lại. Trong thực tế, ở Anh có tập tục chính trị rất quan trọng. Thủ tướng Anh là
người quyền lực nhất vậy mà nhiều vấn đề xoay quanh TT Anh được xử theo tập tục
chính trị.
Hiến pháp không thành văn của Vương quốc Anh không chỉ bao gồm các tập tục
chính trị mang tỉnh Hiến pháp mà cịn có tất cả những Hiến chương, những đạo luật
thường và những lời giải thích Hiền pháp của Tịa án, những lời giải thích có liên quan
đến quyền con người và tổ chức BMNN ở Vương quốc Anh.
26. Vương quốc Anh tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưởng viện nhằm để dung
hoà quyền lợi giữa bang lớn và bang nhỏ trong Nhà nước liên bang.
Nhận định sai.
Vương quốc Anh tổ chức Nghị viện theo mơ hình lưỡng viện khơng phải nhằm dung
hịa quyền lợi giữa bang lớn và bang nhỏ trong nhà nước liên bang mà do lịch sử hình
thành Nghị viện ở Anh.
Do nhu cầu mở rộng chiến tranh xâm lược và thuộc địa, Vua Anh triệu tập hội nghị
gồm quý tộc và thị dân với mục đích tăng thuế và đóng góp thêm vào ngân sách
nhưng bị những người này mặc ca để giành quyền làm ra luật lệ. Ban đầu quý tộc và
thị dân đồng ý hợp chung nhưng sau này nảy sinh sự phân biệt đẳng cấp giữa quý tộc
và thị dân nên họ tách ra họp riêng Dần dần những quý tộc này hình thành Quý tộc
viện (Thượng viện) và những thị dân này thành dân viện (Hạ viện). Như vậy, mô hình
lưỡng viện của Anh hình thành trên đặc trưng lịch sử khơng phải qua việc dung hịa
quyền lợi giữa các bang và Anh không phải nhà nước liên bang.
Như vậy, mơ hình lưỡng viên ở Anh được hình thành trên cơ sở 2 nhu cầu: làm
luật và quan đến những vấn đề có liên quan đến tài chính, ngân sách, thuế khoa, tiền
bạc. Nước Mỹ liên là một nước cấu trúc LB, đây mới là quốc gia lựa chọn nghị viện

theo mơ hình lưỡng viện để dung hịa quyền lợi giữa bang lớn và bang nhỏ trong nhà
nước LB.



×