Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

quyền công dân quyền con người trong hiến pháp 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.72 KB, 15 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, cuộc cách mạng của nhân dân ta do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo đã đi theo trào lưu chung của nền văn minh nhân loại: giành và giữ vững
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia;
xây dựng và phát triển chế độ dân chủ, cộng hịa và thể chế nhà nước pháp quyền
vì nhân dân, phù hợp với mỗi giai đoạn của cách mạng. Đến nay, chế độ xã hội ta
là chế độ XHCN; thể chế nhà nước là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Là chế độ vì con người, tơn trọng quyền con người. Năm
1957, Nhà nước ta đã tự nguyện gia nhập nhiều công ước về Luật Nhân đạo quốc
tế (về nội dung cũng mang tính nhân quyền), như: Cơng ước Giơ-ne-vơ về bảo vệ
thường dân trong chiến tranh, Công ước Giơ-ne-vơ về đối xử với tù nhân trong
chiến tranh … Năm 1982, Nhà nước ta đã gia nhập hai công ước quốc tế cơ bản về
quyền con người là: Công ước quốc tế về các quyền DS,CT, năm 1966 và Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, năm 1966. Có thể thấy, quyền
con người là vấn đề ln luôn phải được đặt lên hàng đầu trong mỗi quốc gia, đặc
biệt là ở Việt Nam. Chính vì vậy, Hiến pháp 2013 của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã được hoàn thiện và xác lập một cách đầy đủ và khoa học nhất
về quyền của con người trong xã hội hiện nay, nó đã tạo được tiếng vang lớn, như
một điểm sáng thu hút. Vậy quyền công dân trong hiến pháp 2013 có những điểm
đặc biệt gì?


NỘI DUNG
1. Quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người (human rights), theo
Văn phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc thì: ʺQuyền con người là những bảo đảm pháp
lý phổ quát (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm
chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại đến


nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con ngườiʺ1. Bên cạnh đó, quyền con người còn được định nghĩa
một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu khơng
được hưởng thì chúng ta sẽ khơng thể sống như một con người 2 . Dù định nghĩa
các chuyên gia, cơ quan nghiên cứu nêu ra khơng hồn tồn giống nhau, nhưng xét
chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn
có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia
và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
1.1.

Khái quát sự phát triển quyền con người trong lĩnh vực dân sự qua các bản
Hiến pháp.
Tư tưởng ghi nhận và bảo vệ quyền con người nói chung, quyền con người
trong lĩnh vực nói riêng xun suốt q trình lập hiến của nước Việt Nam và được
thể hiện một cách rõ ràng thành từng chương, điều, khoản qua các bản Hiến
pháp.Hiến pháp năm 1946 quy định mục B chương II là nghĩa vụ và quyền lợi
công dân. Tuy nhiên bản hiến pháp đã có đề cập tới đối tượng “ Việt kiều”mà sau
này được tiếp tục phát triển lên thành “ Người ngoại quốc”, “ Người nước ngồi”,
“ cơng dân nước ngoài”,... trong các bản hiến pháp sau này.Hiến pháp năm 1959,
1980 tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1946. Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên đề
cập tới “ quyền con người”, tuy nhiên điều 50 Hiến pháp năm 1992 quy định :” Ở
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người ở lĩnh vực chính
1 United Nations, Human Rights: Questions and Answers, New York and Geneva, 2006, tr.4.
2 Như trên


trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công
dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Hiến pháp 2013 thể hiện sự ưu việt
hơn hẳn khi đã ghi nhận rõ ràng trong chương II “Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Các ghi nhận của Hiến pháp về quyền con người

trong lĩnh vực dân sự cũng được mở rộng về quy mô và chi tiết hơn về nội dung
như quyền được tự do đi lại, cư trú; được bảo vệ đời tư; bình đẳng trước pháp luật;
được tự do kết hôn;...
1.2.

Nội dung quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013
Thứ nhất, về quyền sống
Quyền này được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm 2013: "Mọi người có
quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật.”
Thứ hai, về quyền khơng bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng
trước pháp luật
Điều 16 quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”
Quyền không bị phân biệt đối xử là quyền của mọi người khơng có bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan
điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành
phần xuất thân hay các địa vị khác. Quyền được thừa nhận và bình đẳng trước pháp
luật nhấn mạnh rằng mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật
bảo vệ một cách bình đẳng mà khơng có bất kỳ sự phân biệt nào; Mọi người đều có
quyền được các tịa án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu
để chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến
pháp hay luật pháp quy định.
Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân và cơ thể cá nhân
Điều 20 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được
pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; khơng bị tra tấn, bạo lực,
truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức


khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu khơng có quyết định của
Tịa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ

trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.Mọi người có
quyền hiến mơ, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử
nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên
cơ thể người phải có sự đờng ý của người được thử nghiệm.”
Thứ ba, về quyền được bảo vệ đời tư
Điều 21 quy định :“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng
tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thơng tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo
đảm an tồn.Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thông tin khác.” Như vậy, điều 20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy
định rõ về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các
hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. (Với các
nội dung đó, Hiến pháp đã mở rộng chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về
đời tư so với Điều 73 của Hiến pháp năm 1992 - chỉ quy định về quyền bí mật thư
tín, điện thoại, điện tín)
Thứ tư, về quyền bảo đảm cư trú
Điều 22 quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Khơng
ai tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đờng ý.”
Thứ năm, về quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo
Điều 24 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo
hoặc khơng theo một tơn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật.”
Thứ sáu, về quyền khiếu nại, tố cáo
Điều 30 quy định: “ Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhan có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.”
Thứ bảy, về quyền sở hữu và thừa kế


Điều 32 quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của

cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần góp vốn trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo vệ”
Thứ tám, về quyền tự do kinh doanh
Điều 33 quy định “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm.
Thứ chín, về quyền trong hơn nhân
Điều 36 quy định “Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hơn. Hơn nhân theo nguyên
tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chờng bình đẳng, tơn trọng lẫn
nhau.”
Thứ mười, về quyền nghiên cứu và sáng tạo
Điều 40 quy định: “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ,
sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.”
Như vậy, quyền con người trong lĩnh vực dân sự được Hiến pháp chú
trọng và ghi nhận trong một số lĩnh vực cụ thể đã được trình bày ở trên, ngoài
ra những quy định này lại được cụ thể hoá, chi tiết hoá trong một số đạo luật
chuyên ngành như Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình.
1.3.Những điểm mới về quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến
pháp 2013.

Quyền con người trong lĩnh vực dân sự đã được sửa đổi, bổ sung và ngày
càng hoàn thiện hơn trong các bản Hiến pháp Việt Nam. Đặc biệt, Hiến pháp Việt
Nam 2013 là bản Hiến pháp tiến bộ nhất, hoàn chỉnh nhất về quyền con người
trong lĩnh vực dân sự. “Hiến pháp 2013 đã toát lên một tinh thần bảo vệ quyền con
người trong lĩnh vực dân sự . Tinh thần đó chưa có ở các bản Hiến pháp trước
đây.”1
Quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013 có những
thay đổi rất cơ bản sau đây:
1 Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2014),Quyền con người trong Hiến pháp 2013,Quan điểm mới, cách tiếp cận
mới và quy định mới, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, tr. 47.



Về cơ cấu, việc xây dựng mơ hình cơ cấu của Hiến pháp nói chung và của
quyền con người trong lĩnh vực dân sự nói riêng đã dựa vào các căn cứ sau đây:
thứ nhất, mục tiêu, sứ mệnh của Hiến pháp , thứ hai,vị trí và tầm quan trọng của
vấn đề quyền con người trong lĩnh vực dân sự, thứ ba, cam kết quốc tế của Việt
Nam về tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực dân sự, thứ tư,
cách thức ghi nhận quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp của các
quốc gia trên thế giới, thứ năm, kinh nghiệm lập hiến của Việt Nam về quy định
quyền con người trong lĩnh vực dân sự.
Về cách thức, Hiến pháp 2013 có những điểm mới về cách thức ghi nhận
quyền con người trong lĩnh vực dân sự.Quyền con người trong lĩnh vực dân sự
nằm trong chương quy định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân được đặt trang trọng tại Chương II sau Chương I- Chế độ chính trị của
Hiến pháp 2013. Điều này thể hiện, quyền con người đã được chú trọng và nâng
tầm hơn so với Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 khi quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đặt ở chương V.Hiến pháp 2013 đã
viết theo cách : Mọi người có quyền,Khơng ai …Các bản Hiến pháp trước đây chỉ
ghi là Cơng dân có quyền,… Như vậy quyền con người trong lĩnh vực dân sự đã
được mở rộng về đối tượng điều chỉnh vì quyền con người có nội hàm rộng hơn
quyền cơng dân, khơng nên đồng nhất quyền con người với quyền công dân.
Về nội dung, Hiến pháp 2013 đã ghi nhận một số quyền con người trong lĩnh
dân sự mới, củng cố, bổ sung nội dung nhiều điều quy định về quyền con người
trong lĩnh dân sự so với Hiến pháp 1992. Hiến pháp 2013 đã ghi nhận một số
quyền con người trong lĩnh dân sự mới. Đó là các quyền:Mọi người có quyền sống.
Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Khơng ai bị tước đoạt tính mạng trái
pháp luật (Điều 19).Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bố sung nội dung nhiều điều quy
định về quyền con người trong lĩnh vực dân sự so với Hiến pháp 1992. Cụ thể là:
Điều 20 sửa đổi, bổ sung Điều 71 Hiến pháp năm 1992: Quyền bất khả xâm
phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự,nhân phẩm; Quyền hiến mô, bộ phận

cơ thể.
Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều 73 Hiến pháp năm 1992: Quy ền bất khả xâm
phạm đời sống riêng tư; Quyền bảo vệ danh dự, uy tín.
Điều 24 sửa đổi, bổ sung Điều 70 Hiến pháp năm 1992: Quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo; Quyền bình đẳng tơn giáo.


Điều 32 sửa đổi, bổ sung Điều 58(và cả điều 23) Hiến pháp năm 1992:
Quyền sở hữu tư nhân; Quyền thừa kế.
Điều 36 sửa đổi, bổ sung Điều 64 Hiến pháp năm 1992 theo hướng quy định
ngắn gọn hơn, thể hiện rõ hơn tính pháp lý của quyền kết hơn, ly hơn; Ngun tắc
hơn nhân; Chính sách đối với hơn nhân và gia đình; Quyền lợi người mẹ và trẻ em.
Điều 38 sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61 Hiến pháp năm 1992: Quyền và
nghĩa vụ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.
Đánh giá: Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung các quyền con người về dân
sự theo hướng ghi nhận, mở rộng.Những sửa đổi, bổ sung này thể hiện sự nhận
thức ngày càng rõ hơn của chúng ta về vấn đề quyền con người trong lĩnh vực dân
sự và khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam về việc thực hiện quyền con
người trong lĩnh vực dân sự. Đờng thời, nó cũng phù hợp với xu thế mới của thế
giới trong việc ghi nhận trong Hiến pháp về các quyền con người.

2. Thực trạng thực hiện quyền con người trong lĩnh vực dân sự
trong giai đoạn hiện nay.
2.1.Ưu điểm của việc thực hiện quyền con người

Theo kết quả của báo cáo điều tra việc làm năm 2012 do Tổng cục Thống kê
phối hợp với Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tiến hành và cơng bố chiều 18-122012 tại Hà Nội: Tính đến thời điểm 1-10-2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15
tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó 984.000 người thất nghiệp và
1.369.000 người thiếu việc làm... Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị trong 9
tháng đầu năm 2012 ở khu vực thành thị là 3,3%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất

nghiệp 1,42% ở nông thôn; tỷ lệ thất nghiệp ở nữ là 2,36% cao hơn so với tỷ lệ
1,71% ở nam
Trên lĩnh vực giáo dục, chúng ta đã hồn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ
cập giáo dục tiểu học trong cả nước, từng bước phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở
một số tỉnh, thành phố. Đến nay, nước ta có hơn 10 tỉnh, thành phố được công nhận
đạt phổ cập trung học cơ sở. Việt Nam từ 95% dân số mù chữ năm 1945 thành một
nước có trên 95% dân số biết đọc, biết viết


Về y tế, hiện nay chúng ta có trên 90% dân số được tiếp cận với các dịch vụ
y tế. Nhà nước mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 1,2 triệu người nghèo, cấp thẻ,
giấy chứng nhận chữa bệnh miễn phí cho 3 triệu lượt người; khám, chữa bệnh miễn
phí cho hơn 2 triệu lượt người nghèo. Bệnh bại liệt ở trẻ em đã hồn tồn được xóa
bỏ, trên 95,8% phụ nữ khi sinh đẻ được tiếp cận với các dịch vụ y tế...
2.2 Những hạn chế của việc thực hiện quyền con người trong lĩnh vực dân
sự

Về nhận thức của cán bộ, công chức: Thực tế cho thấy, hiểu biết về nhân
quyền ở nước ta hiện nay cịn nhiều hạn chế, dẫn đến có những hành động cố ý
hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của công dân, đặc biệt là ở một số cơ quan
công quyền và một số cơ quan tư pháp. Sự hạn chế như vậy có ngun nhân từ
cơng tác tun truyền, giáo dục về nhân quyền.
Cơ chế bảo đảm nhân quyền chưa hiệu quả: Hiện nay, nước ta vẫn chưa có
một cơ quan chuyên trách về vấn đề thúc đẩy và bảo vệ nhân quyền; chưa có một
quy chế chặt chẽ trong việc xử lý các tố cáo và vi phạm nhân quyền.
Sự thiếu hụt các nguồn vật chất bảo đảm: Mặc dù đòi hỏi ở mức độ khác
nhau, song việc bảo đảm bất cứ quyền con người nào cũng không thể tách rời các
điều kiện vật chất. Do những khó khăn về kinh tế, ở nước ta hiện nay cịn thiếu các
điều kiện để chăm sóc, giải quyết việc làm cho các đối tượng: những người bị
nhiễm HIV/AIDS, những người làm mại dâm, những người vi phạm pháp luật sau

khi mãn hạn tù…

2.3 Một số phương hướng hoạt động

Để bảo đảm tốt hơn các quyền cơ bản của con người, trong thời gian tới, cần
thực hiện một số giải pháp sau:


Tiếp tục kiện tồn tổ chức, nâng cao vai trị của các cơ quan lập pháp, hành
pháp trong việc bảo đảm quyền con người, bảo đảm được quyền tự do bầu cử, ứng
cử của người dân, vừa thực sự lựa chọn được người có đức, có tài phục vụ đất
nước và nhân dân.
Rà soát lại hệ thống pháp luật hiện hành, xác định rõ những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung, bảo đảm tính thống nhất trong các văn bản luật và dưới luật, đờng
thời tiếp tục nội luật hóa các điều khoản trong Công ước quốc tế về quyền con
người mà Việt Nam đã ký kết cho phù hợp với hệ thống pháp luật quốc gia, tạo cơ
sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm độc lập dân tộc và quyền con người. Xử lý
nghiêm minh những trường hợp cố tình vi phạm quyền con người của người dân
Kết hợp chặt chẽ các chính sách phát triển kinh tế với chính sách xã hội để
“tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội”, tăng cường hợp tác quốc tế,
tranh thủ thu hút đầu tư nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
người dân, có nhiều chính sách và biện pháp ưu tiên hơn nữa cho những nhóm đối
tượng đặc biệt, thu hẹp dần khoảng cách phân hóa giàu nghèo, tạo cơ sở để thực
hiện quyền bình đẳng và tự do dân chủ của con người.
Nâng cao nhận thức của mọi người dân, nhất là các cơ quan nhà nước về vấn
đề quyền con người. Để làm tốt điều này, cần tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hờ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền
con người để mọi cán bộ và người dân có thể nhận thức rõ được âm mưu của các
thế lực thù địch chống phá ta trên lĩnh vực nhân quyền.
Tiếp tục thực hiện một số các ưu tiên quốc gia trong lĩnh vực xóa đói, giảm
nghèo; tiếp tục cải cách pháp luật, hành chính; chăm sóc sức khỏe và nâng cao thể

chất con người; ưu tiên phát triển mạng lưới an sinh xã hội, hạn chế tác động tiêu
cực của kinh tế thị trường; ưu tiên bồi dưỡng thế hệ trẻ và đào tạo lớp người lao


động có kiến thức cơ bản, có kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức vươn lên về khoa
học, cơng nghệ, xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà
khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà quản lý.


KẾT LUẬN
Như vậy, quyền con người trong lĩnh vực dân sự đã được sửa đổi, bổ sung và
ngày càng hoàn thiện hơn trong Hiến pháp 2013. Đây được coi là Hiến pháp tiến
bộ nhất, hoàn chỉnh nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về quyền
con người trong lĩnh vực dân sự. Các quyền con người trong lĩnh vực dân sự ở
Hiến pháp 2013 có tính kế thừa từ Hiến pháp 1946,1959,1980 và đặc biệt là Hiến
pháp 1992, đồng thời chúng đã được sửa đổi, bổ sung theo hướng ghi nhận, chi
tiết, mở rộng. Có thể thấy, việc sửa đổi, bổ sung các quyền con người trong lĩnh
vực dân sự trong Hiến pháp 2013 đã thể hiện quan điểm, nhận thức và quyết tâm
của nhà nước và nhân dân Việt Nam trong việc thực hiện cam kết tôn trọng, bảo
đảm, thúc đẩy quyền con người.
Trên đây là kết quả tìm đọc, nghiên cứu của nhóm chúng em về chủ đề
“Quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013”. Lần đầu tiên viết
tiểu luận không thể tránh được các sai sót, chúng em mong muốn nhận được những
lời góp ý của thầy cơ để bài viết thêm hoàn thiện. Chúng em xin chân thành cảm
ơn.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bộ Luật Dân Sự 2015
2.Đại học Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật, Bùi Thị Hịe, sự phát triển của các quyền

dân sự, chính trị qua các bản Hiến Pháp Việt Nam, Tóm tắt luận văn thạc sĩ Luật
học
3.Hoàng Thế Liên (2015), Hiến pháp 2013- Những điểm mới mang tính đột phá,
Nxb Tư pháp, Hà Nội, tr. 53,54,62,64,65.
4.Bộ Tư pháp, Viện khoa học pháp lý (2014), Quyền con người trong Hiến pháp
2013,Quan điểm mới, cách tiếp cận mới và quy định mới, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr. 47.
5.Hiến pháp 2013
6. />
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT
QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHĨM
Nhóm số: ………………... Lớp: ……………………... Khóa: …………………………
Tổng số thành viên của nhóm: ……………………………………………………………….


Tên bài tập: ……………………………………………………………………………..........
Môn học: ………………………………………………………………………………..........
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài
tập nhóm số: ………………........... Kết quả như sau: ……………………………................
Đánh giá
của SV
STT

Mã SV

Họ và tên

A

B


C

SV

tên

Đánh giá
của GV
Điểm
(số)

Điểm
(chữ)

GV

tên

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15

-

Kết quả điểm bài viết: ............................
Giáo viên chấm thứ nhất:.……………...
Giáo viên chấm thứ hai:.……………….
Kết quả điểm thuyết trình:…………….
- Giáo viên cho thuyết trình:…………….
Điểm kết luận cuối cùng:………………
- Giáo viên đánh giá cuối cùng:…………

Hà Nội, ngày…… tháng…… năm ………
NHÓM TRƯỞNG



×