Contents
1
Câu 68: Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội với Chủ tịch nước theo pháp
luật hiện hành.
Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước được thể hiện ở những nội dung
sau:
• Chủ tịch nước do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các đại biểu
Quốc
hội
theo
đề
nghị
của
Ủy
ban
thường
vụ
Quốc
hội.
• Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
• Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội.
• Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước và Chủ tịch nước phải trả lời chất
vấn
của
các
đại
biểu
Quốc
hội.
• Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác
của
Chính
phủ.
• Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tịa án nhân
dân
tối
cao.
• Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng
Quốc
phịng
và
an
ninh.
• Chủ tịch nước có quyền trình các dự án luật và các dự án khác trước Quốc hội
và Quốc hội có quyền thảo luận, thông qua hoặc bác bỏ các dự án đó của Chủ
tịch
nước.
• Chủ tịch nước Cơng bố Hiến pháp, luật của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh
trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh
đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước
vẫn khơng nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
2
• Trên cơ sở nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước cơng bố quyết định tun
bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược, công bố quyết định đại xá.
• căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, cơng bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ
Quốc hội không thể họp được, cơng bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc
ở
từng
địa
phương.
• Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội họp bất thường hoặc họp kín.
•
Quốc
hội
có
quyền
bỏ
phiếu
tín
nhiệm
Chủ
tịch
nước.
• Mọi hoạt động của Chủ tịch nước đặt dưới sự giám sát của Quốc hội..
• Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước nếu các văn bản này
trái
với
Hiến
pháp,
luật,
nghị
quyết
của
Quốc
hội.
Câu 69: Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ theo pháp luật
hiện
hành.
Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ được thể hiện ở các nội dung sau:
• Quốc hội thành lập ra Chính phủ bằng cách bầu Thủ tướng Chính phủ theo sự
giới thiệu của Chủ tịch nuớc; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về việc bổ nhiệm
các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; thành lập,
sáp
nhập
các
bộ,
cơ
quan
ngang
bộ
của
Chính
phủ.
• Quốc hội có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị
của Chủ tịch nước; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về việc miễn nhiệm, cách
chức các Phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; có
quyền
•
bãi
Nhiệm
bỏ
kì
các
của
bộ,
Chính
cơ
phủ
quan
theo
ngang
nhiệm
bộ
kì
của
của
Chính
phủ.
Quốc
hội.
• Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội.
• Các thành viên Chính phủ phải trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội.
• Chính phủ phải tổ chức thực hiện các nghị quyết của Quốc hội.
3
• Chính phủ phải có trách nhiệm cụ thể hố các luật của Quốc hội và bảo đảm
cho Hiến pháp và luật của Quốc hội được thực thi trên thực tế.
• Chính phủ có quyền trình các dự án luật và các dự án khác trước Quốc hội và
Quốc hội có quyền thảo luận, thơng qua hoặc bác bỏ các dự án đó của Chính
phủ.
• Mọi hoạt động của Chính phủ đều đặt dưới sự giám sát của Quốc hội.
• Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
nếu các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.
• Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng có quyền đề nghị họp bất thường
hoặc
họp
kín.
• Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Thủ tướng và các thành viên
khác của Chính phủ.
Câu 3: Phân tích quyền tự do kinh doanh của mọi người. (Điều 33 của Hiến
pháp 2013)
Về
quyền
tự
do
kinh
doanh
của
mọi
người.
Sở dĩ Hiến pháp 2013 quy định: “mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật khơng cấm”. (điều 33) bởi vì:
+ Cơ sở lý luận: Xuất phát từ chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần được đề ra trong nghị quyết đại hội lần thứ VI, thứ VII và Đại hội lần thứ
XI
của
Đảng.
+ Cơ sở pháp lý: Phù hợp với quy định của khoản 3 điều 51 Hiến pháp 2013:
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân,
tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh
tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư,
sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và khơng bị quốc hữu hóa.
+ Cơ sở thực tiễn: - Phát huy được tiềm năng của nhân dân về vốn, khả năng tổ
chức
sản
xuất,
kinh
doanh.
• Góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, khuyến khích người dân làm giàu
4
đúng
pháp
luật.
• Đáp ứng yêu cầu của sản xuất, tiêu dùng, nhu cầu xã hội.
•
Góp
•
phần
Góp
giải
phần
quyết
giải
việc
làm
phóng
của
lực
người
lao
lượng
động,
sản
xuất.
+ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm nhằm thiết lập kỷ cương trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+
Mọi
•
Có
người
quyền
có
quyền
tự
do
lựa
chọn
lĩnh
kinh
vực
doanh
sản
có
xuất,
nghĩa
kinh
là:
doanh.
• Có quyền lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh.
• Có quyền thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô và phạm vi hoạt
động.
• Mọi người có quyền kinh doanh những gì pháp luật khơng cấm.
• Tài sản hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ và không bị
quốc hữu hóa; khi cần thiết Nhà nước có thể trưng mua, trưng dụng nhưng phải
bồi
thường
theo
thời
giá
thị
trường.
• Nhà nước phải có cơ chế pháp luật và các cơ chế xuất nhập khẩu, vay vốn tạo
điều
kiện
cho
mọi
người
đăng
ký
sản
xuất
kinh
doanh.
• Mọi người phải đăng ký hoặc xin giấy phép để sản xuất, kinh doanh. Phải kinh
doanh đúng như đã đăng ký hoặc được cấp phép, không kinh doanh hàng cấm.
• Trong q trình kinh doanh phải tơn trọng pháp luật, khơng vi phạm mơi
trường.
• Người kinh doanh phải đóng thuế đúng quy định của pháp luật.
Câu : Phân tích ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội trong Điều 4 Hiến pháp 2013.
Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
điều
+
4
Ý
Hiến
nghĩa
về
pháp
mặt
2013.
chính
trị:
• Nhằm thừa nhận công lao to lớn của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của
5
dân
tộc
của
nhân
dân.
• Thể hiện tình cảm trân trọng và lịng biết ơn của nhân dân ta đối với Đảng.
• Nhằm nâng cao uy tín của Đảng ở trong nước cũng như trên trường quốc tế.
• Phản ánh đúng quy luật khách quan của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
• Thừa nhận một thực tế lịch sử khách quan và pháp luật hóa thực tế đó.
+
Ý
nghĩa
về
mặt
pháp
lý:
• Việc quy định như vậy đã trở thành một quy phạm pháp luật, một nguyên tắc
Hiến pháp. Vì vậy việc bảo vệ Đảng, xây dựng Đảng, thực hiện những chủ
trương, đường lối và nghị quyết của Đảng không chỉ là trách nhiệm của tổ chức
Đảng và các đảng viên mà còn là nghĩa vụ pháp lý đối với tất cả các quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cơng dân.
• Địi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kịp thời thể chế hóa các
nghị
quyết
của
Đảng
thành
pháp
luật
của
nhà
nước.
• Tất cả các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương phải luôn luôn tuân
thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong tổ chức và hoạt động của mình.
• Các tổ chức của Đảng và các đảng viên phải gương mẫu thực hiện nghị quyết
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động quần
chúng nhân dân tự giác thực hiện nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
• Mọi tổ chức của Đảng và đảng viên phải hoạt động trong khn khổ Hiến pháp
và
pháp
luật.
• Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết
định
của
mình.
Câu 5: Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
theo
pháp
luật
hiện
hành.
+ Mối quan hệ giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao:
- Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh ản Tòa án nhân dân tối cao.
- Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
6
trước
Quốc
hội,
trả
lời
chất
vấn
của
đại
biểu
Quốc
hội.
- Chánh án Tịa án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội;
trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức thẩm phán Tòa
án
nhân
dân
tối
cao.
- Quốc hội giám sát hoạt động của Tịa án nhân dân tối cao.
- Quốc hội có quyền xét báo cáo hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao
- Quốc hội có quyền thảo luận. thẩm tra và thơng qua hoặc bác bỏ các dự án luật
do
Tịa
án
nhân
dân
tối
cao
trình.
- Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án Tịa án nhân dân tối cao.
- Quốc hội có quyền phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm
phán
Tòa
án
nhân
dân
tối
cao.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Tịa án nhân dân tối cao nếu trái với
Hiến
pháp,
luật,
nghị
quyết
của
Quốc
hội.
- Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tịa án nhân dân tối
cao.
+ Mối quan hệ giữa Quốc hội với Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
- Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
- Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc
hội.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật ra trước
Quốc
hội.
- Quốc hội giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quốc hội có quyền xét báo cáo hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Quốc hội có quyền thảo luận, thẩm tra và thông qua hoặc bác bỏ các dự án luật
do
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao
trình.
- Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu
7
trái
với
Hiến
pháp,
luật,
nghị
quyết
của
Quốc
hội.
- Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân
tối
cao.
Câu 6: Phân tích vị trí, tính chất của Quốc hội theo Hiến pháp 2013 và
pháp luật hiện hành.
Vị
+
trí,
Quốc
hội
tính
là
cơ
chất
quan
đại
của
biểu
cao
Quốc
nhất
của
hội:
nhân
dân.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước (cử tri) bầu và bãi nhiệm.
- Quốc hội đại biểu cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả nước.
- Quốc hội được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho cơng nhân, nơng
dân, trí thức, những người lao động khác, các dân tộc, tôn giáo, thành phẩn xã
hội
trong
cả
nước.
- Quốc hội tồn tại và hoạt động là vì lợi ích của nhân dân cả nước.
- Mọi quyết định của Quốc hội phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân cả nước.
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội phải thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
của
nhân
dân
cả
nước.
- Quốc hội phải chịu trách nhiệm trước nhân dân cả nước về các quyết định của
mình.
- Mọi hoạt động của Quốc hội phải chịu sự giám sát của nhân dân cả nước.
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam:
- Quốc hội là cơ quan duy nhất trong bộ máy nhà nước nhận quyền lực trực tiếp
từ nhân dân và biến quyền lực của nhân dân thành quyền lực nhả nước.
- Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân
dân có ý nghĩa tồn quốc trên tất cả các lĩnh vực hoạt động nhà nước và đời
sống
xã
hội.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản vể đối nội và đối ngoại, nhiệm
vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại của đất nước, những nguyên
8
tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt
động
của
công
dân.
- Quốc hội ban hành Hiến pháp, luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản,
quan
trọng,
chủ
yếu
nhất
của
đất
nước.
- Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước từ trung
ương
đến
địa
phương.
- Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ cao cấp nhất của bộ máy
nhà nước như Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó
Chủ tịch và Ủy viên thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tịa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm
toán
nhà
nước,
Chủ
tịch
Hội
đồng
bầu
cử
quốc
gia.
- Quốc hội giám sát tối cao hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Quốc hội có quyền xem xét đánh giá báo cáo hoạt động của các cơ quan nhà
nước Trung ương như Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu cử quốc gia.
- Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Thủ tướng và các thành viên khác
của Chính phủ, Chánh án Tịa ấn nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân
dân
tơi
cao,
Tổng
kiểm
tốn
nhà
nước.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với
Hiến
pháp,
luật,
nghị
quyết
của
Quốc
hội.
- Trong bộ máy nhà nước Việt Nam khơng có cơ quan nào cao hơn Quốc hội, có
quyền giám sát và bãi bỏ các văn bản của Quốc hội. Quốc hội không phải chịu
trách
nhiệm
trước
bất
cứ
cơ
quan
nhà
nước
nào.
Câu 7: Phân tích các chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp 2013 và pháp
luật hiện hành.
Chức
-
Quốc
năng
của
hội
thực
Quốc
hiện
hội:
quyền
9
Có
lập
hiến,
ba
chức
quyền
lập
năng:
pháp.
- Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân
dân có ý nghĩa toàn quốc trên tất cả các lĩnh vực hoạt động nhà nước và đời
sống xã hội. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản vể đối nội và đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại của đất nước,
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
quan
hệ
xã
hội
và
hoạt
động
của
công
dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước nhằm đảm bảo cho những quy định của Hiến pháp và pháp luật được thi
hành triệt để và thống nhất, bộ máy nhà nước hoạt động đồng bộ, có hiệu lực và
hiệu
quả.
Câu 50: Phân tích vị trí, tính chất của Chính phủ theo Hiến pháp 2013 và
pháp luật hiện hành.
Vị
trí,
tính
chất
của
Chính
phủ:
+ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam
thực
hiện
quyền
hành
pháp:
- Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của
bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và
tinh
thần
của
nhân
dân.
- Chính phủ thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan
liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm
tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật
10
định;
- Chính phủ thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa
học, cơng nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để
bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân.
- Chính phủ bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người,
quyền
cơng
dân;
bảo
đảm
trật
tự,
an
tồn
xã
hội.
- Về mặt hành chính nhà nước. quyết định của Chính phủ là quyết định cao nhất,
quyết
định
cuối
cùng.
- Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước, lãnh đạo ủy ban
nhân
+
dân
Chính
phủ
là
cơ
các
quan
chấp
cấp.
hành
của
Quốc
hội:
- Chính phủ là do Quốc hội thành lập và có thể bị Quốc hội bãi bỏ. Quốc hội bầu
ra người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng trong số các đại biểu Quốc hội theo
đề nghị của Chủ tịch nước. Theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội
phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
và
Thủ
trưởng
cơ
quan
ngang
bộ.
- Quốc hội thành lập, sáp nhập, chia tách, bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ của
Chính
-
phủ.
Nhiệm
kỳ
của
Chính
phủ
theo
nhiệm
kỳ
của
Quốc
hội.
- Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, Quốc hội
có quyền xem xét đánh giá báo cáo hoạt động của Chính phủ.
- Chính phủ phải tổ chức thực hiện các nghị quyết của Quốc hội.
- Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh,
nghị
quyết
của
Ủy
ban
thường
vụ
Quốc
hội.
- Chính phủ phải cụ thể hóa luật của Quốc hội bằng các nghị định.
- Mọi hoạt động của Chính phủ đều đặt dưới sự giám sát của Quốc hội.
- Thủ tướng và các thành viên khác của Chính phủ phải trả lời chất vấn của các
đại
biểu
Quốc
11
hội.
- Các văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ có thể bị Quốc hội bãi bổ
nếu
trái
với
Hiến
pháp,
luật,
nghị
quyết
của
Quốc
hội.
- Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng và các thành viên khác của
Chính
phủ.
Câu 9: Phân tích những điểm mới của Quốc hội theo Hiến pháp 2013 so với
Quốc hội theo Hiến pháp 1992.
Những
điểm
mới
của
Quốc
hội
theo
Hiến
pháp
2013:
- Hiến pháp năm 2013 vẫn xác định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam có ba chức năng như Hiến pháp 1992. Tuy nhiên, đã nói rõ hơn chức năng
lập hiến và lập pháp của Quốc hội bằng việc lần đầu tiên Hiến pháp quy định
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp mà không quy định Quốc hội
là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp như Hiến pháp 1992.
- Về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội cũng được Hiến pháp 2013 bổ sung
thêm. Chẳng hạn như về hoạt động giám sát, Quốc hội không chỉ xét báo cáo
công tác của của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tịa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao như Hiến pháp 1992 mà cịn
xét báo cáo cơng tác của Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các
cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Việc Quốc hội quyết định kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước dược quy định trong Hiến pháp 1992 nay
được Hiến pháp 2013 thay bằng quy định Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ
tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngoài
những quyền hạn và nhiệm vụ đã được Hiến pháp 1992 quy định cho Quốc hội
thì Hiến pháp 2013 cịn quy định bổ sung những nhiệm vụ và quyền hạn mới
như có quyền quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, quyết định mức giới hạn an toàn nợ
quốc
gia,
nợ
cơng,
nợ
Chính
phủ.
- Quốc hội cịn quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng bầu cử Quốc gia,
12
Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập. Quốc hội có
quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng
kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập, phê
chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia.
- Hiến pháp 2013 còn quy định sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tịa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. Quốc hội có quyền thành lập,
bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. Mặt khác Hiến pháp
2013 không quy định Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh như Hiến pháp 2013. Về cơ cấu tổ chức của Quốc hội cơ bản giống Hiến
pháp 1992. Tuy nhiên, theo Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 Quốc có chức danh
Tổng thư ký Quốc hội kiêm nhiệm chức danh Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
- Theo Hiến pháp 1992 quy định tất cá các thành viên của Hội đồng dân tộc và
các ủy ban thường trực của Quốc hội đều do Quốc hội bầu và bãi nhiễm. Còn
theo Hiến pháp 2013 và pháp luật hiện hành quy định Quốc hội chỉ bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng dân tộc và chủ nhiệm các ủy ban thường
trực của Quốc hội, còn các phó chủ tịch và các ủy viên Hội đồng dân tộc, các
phó chủ nhiệm và ủy viên của các ủy ban thường trực của Quốc hội do Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Theo Hiến pháp 1992 chỉ các thành viên của các
ủy ban thường trực của Quốc hội mới bắt buộc phải là đại biểu Quốc hội còn
thành viên của các ủy ban lâm thời không bắt buộc tất cả đều phải là đại biểu
nhưng theo pháp luật hiện hành quy định thành viên của các ủy ban thường trực
và ủy ban lâm thời đều là đại biểu Quốc hội. Theo Hiến pháp 1992 số đại biểu
Quốc hội chun trách ít nhất là 25% cịn theo Hiến pháp 2013 và :Luật tổ chức
Quốc hội 2014 quy định số đại biểu Quốc hội chuyên trách ít nhất là 35%.
Câu 10: Phân tích những điểm mới của Chủ tịch nước theo Hiến pháp 2013 so
với
Chủ
Những
điểm
tịch
mới
nước
của
Chủ
theo
tịch
nước
Hiến
theo
pháp
Hiến
pháp
1992.
2013:
- Về chế định Chủ tịch nước, cơ bản giống Hiến pháp 1992. Tuy nhiên về nhiệm
13
vụ và quyền hạn thì được bổ sung thêm như có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức tất cả các thẩm phán (theo Hiến pháp 1992 đã sửa đổi bổ sung
năm 2001 thì chỉ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối
cao).
- Hiến pháp 1992 quy định Chủ tịch nước có quyền phong hàm, cấp sĩ quan cấp
cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân nhưng lại không quy định cụ thể là
cấp nào nên Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật công an nhân
dân lại quy định Chủ tịch nước chỉ phong hàm cấp Thượng tướng và Đại tướng,
còn việc phong cấp hàm thiếu tướng và trung tướng được giao cho Thủ tướng
thực hiện. Theo Hiến pháp 2013 quy định việc phong hàm cấp tướng chỉ giao
cho Chủ tịch nước thực hiện. Chủ tịch nước có quyền quyết định phong, thăng,
giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đơ đốc, đơ đốc hải qn; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục
chính
trị
Quân
đội
nhân
dân
Việt
Nam.
Hiến pháp 2013 còn bổ sung thêm quy định mới nhằm đề cao vai trị của người
đứng đầu nhà nước đó là Chủ tịch nước có quyền u cầu Chính phủ họp bàn về
vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của
Chủ
tịch
nước.
Câu 50: Phân tích những điêm mới của Chính phủ theo Hiến pháp 2013 so
với Chính phủ theo Hiến pháp 1992.
Những
điểm
mới
của
Chính
phủ
theo
Hiến
pháp
2013:
- Về Chính phủ theo Hiến pháp 2013 thì đã đặt vị trí tính chất là cơ quan hành
chính Nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lên
trước vị trí tính chất là cơ quan chấp hành của Quốc hội và lần đầu tiên Hiến
pháp
xác
định
Chính
phủ
thực
hiện
quyền
hành
pháp.
- Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ cơ bản giống Hiến pháp 1992, thành phần
gồm có Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy định. Tuy nhiên, Hiến pháp đã xác
14
định rõ hơn trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng trước Quốc hội về hoạt động
của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao. Phó Thủ tướng Chính phủ phải
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân cơng. Cịn
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì phải chịu trách nhiệm cá
nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách; cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách
nhiệm
tập
thể
về
hoạt
động
của
Chính
phủ.
- Về nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp 2013 nói chung vẫn
kế thừa những quy định của Hiến pháp 1992 và có bổ sung thêm một số nhiệm
vụ và quyền hạn mới như đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Chính phủ trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ,
cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chính phủ thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán
bộ, công chức, viên chức và cơng vụ trong các cơ quan nhà nước. Chính phủ bảo
vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân;
bảo đảm trật tự, an tồn xã hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng
của
tổ
chức
và
cơng
dân
Việt
Nam
ở
nước
ngồi.
Câu 63: Phân tích những điểm mới về tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân theo Hiến pháp 2013 và pháp luật hiện hành so với Hiến pháp
1992.
Theo quy định của Hiến pháp mới, nhiều nội dung quan trọng về vị trí, vai trị,
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của TAND, về Thẩm phán TAND đã
được bổ sung, sửa đổi. Do đó, Luật Tổ chức TAND (sửa đổi) đã thể chế hóa các
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp; bảo đảm cụ thể
hóa tinh thần cũng như các quy định của Hiến pháp về Tòa án. TAND được tổ
15
chức độc lập theo thẩm quyền xét xử. Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
Hội đồng Thẩm phán TANDTC là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị.
- Hiến pháp năm 2013 đề cao nhiệm vụ bảo vệ công lý của Tòa án nhân dân.
- TAND được tổ chức gồm 4 cấp theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào
đơn
vị
hành
chính:
Điều 3 của Luật quy định về tổ chức TAND bao gồm: TANDTC; TAND cấp
cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (và tương đương) và Tòa án quân sự. Như vậy, Tòa án
được tổ chức trong một hệ thống thống nhất là hệ thống TAND, gồm các TAND
và các Tịa án qn sự. Trong đó, các TAND được tổ chức gồm 4 cấp theo thẩm
quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính theo định hướng đã được
xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW và Kết luận số 79-KL/TW của Bộ
Chính trị. Việc tổ chức các TAND theo hướng này là phù hợp với các nguyên tắc
về tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đó là tổ chức theo
thẩm quyền xét xử, bảo đảm độc lập xét xử..., góp phần khắc phục những hạn
chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Tòa án hiện nay. Đây cũng là
phương thức để nâng cao vị trí, vai trị của Tịa án trong Nhà nước pháp quyền
XHCN. Như vậy trong hệ thống tổ chức tịa án có thêm Tịa án cấp cao được
thành
lập
ở
Hà
Nội,
Đà
Nẵng
và
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.
- Tịa án có thể tự kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ:
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND tại Điều 2 của Luật có nhiều điểm
mới, quan trọng như: Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tịa án có
quyền: a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng
của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
xem xét việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm
đình chỉ vụ án; b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu
do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do
Luật sư, bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp; c) Khi
xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện
kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ
16
sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; d) Yêu cầu Điều tra
viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan
đến vụ án tại phiên tịa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội
phạm.
Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật. Ra quyết định
hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tịa án
áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm
hành
-
chính.
Về
nhiệm
kỳ
làm
việc
của
Thẩm
phán:
Theo Luật Tổ chức TAND năm 2002 thì nhiệm kỳ của Thẩm phán là 5 năm.
Thời gian này là ngắn và chưa phù hợp, ít nhiều tạo tâm lý khơng n tâm làm
việc của Thẩm phán, thậm chí có nhiều trường hợp cịn có tâm lý e ngại trước
những tác động của những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, tuyển chọn,
đề nghị bổ nhiệm; nhất là khi đến gần thời điểm tiến hành bổ nhiệm lại. Đây là
một trong những nguyên nhân làm nguyên tắc “độc lập” của Thẩm phán khi xét
xử bị ảnh hưởng. Nhiệm kỳ Thẩm phán quá ngắn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến
cơng tác tổ chức, quản lý của ngành Tịa án, gây tốn kém thời gian, vật chất cho
công
tác
tái
bổ
nhiệm.
Do vậy, theo quy định tại Điều 74 của Luật mới thì nhiệm kỳ đầu của các Thẩm
phán là 5 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch
Thẩm
-
phán
Về
khác
thì
các
nhiệm
kỳ
ngạch
tiếp
theo
Thẩm
là
10
năm.
phán:
Theo Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014 thì có thêm ngạch Thẩm phán cao
cấp. Như vậy, Tịa án đã có 4 ngạch thẩm phán là Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán
trung cấp, Thẩm phán cao cấp và Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
17
Câu 13: Phân tích những điểm mới về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm
sát nhân dân theo Hiến pháp 2013 và pháp luật hiện hành so với Hiến pháp
1992.
Nhằm góp phần hồn thiện hệ thống lý luận, là cơ sở pháp lý cho hoạt động của
ngành Kiểm sát nhân dân đồng thời tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong
hoạt động thực tiễn, Luật Tổ chức VKSND đã thể chế hóa các chủ trương cải
cách tư pháp của Đảng. Luật xác định rõ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ
bản của Viện kiểm sát nhân dân. Điều 3 và Điều 4 quy định rõ các chức năng cơ
bản của VKSND là: chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân
dân và chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
Để hiểu đúng và thống nhất các quy định của pháp luật, Luật Tổ chức VKSND
xác định rõ phạm trù của “thực hành quyền công tố” và “kiểm sát hoạt động tư
pháp”. Theo đó, thực hành quyền cơng tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự. Kiểm sát hoạt động tư pháp làhoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải
quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo
quy
định
của
pháp
luật.
Cụ thể hóa các nguyên tắc tư pháp tiến bộ được quy định trong Hiến pháp 2013
có liên quan trực tiếp đến hoạt động của VKSND như nguyên tắc suy đoán vô
tội, tranh tụng trong xét xử, nhờ người bào chữa, xét xử kịp thời, xử lý nghiêm
minh người vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp… Theo đó, Điều 3 và
Mục 1 của Luật đã quy định rõ vai trị của cơng tố ngay từ khi tiếp nhận, giải
18
quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố: Mọi hành vi phạm tội,
người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời,
nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô
tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; Không để người nào bị khởi tố, bị
bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.
Luật Tổ chức VKSND đã làm rõ nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong
Ngành (Điều 7); xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp. Về
nguyên tắc tổ chức và hoạt động, Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh
đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới
chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm
pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có
quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp dưới. Luật Tổ chức VKSND cũng điều chỉnh quy định về vai trò của Ủy
ban kiểm sát bảo đảm phù hợp với thẩm quyền và trách nhiệm tố tụng của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt động tư pháp (Điều 43);
Điều 10 của Luật quy định về chủ thể thực hiện quyền giám sát hoạt động của
VKSND, theo đó, Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận sẽ thực hiện
quyền
này.
Về chức năng, nhiệm vụ, Luật đã quy định rõ đối tượng, nội dung, phạm vi, mục
đích của từng chức năng thực hành quyền cơng tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xác định rõ các mặt công tác và thẩm quyền cơ bản của Viện kiểm sát nhân dân
trong từng lĩnh vực, đặt nền tảng cho việc hình thành cơ sở lý luận về chức năng
của Viện kiểm sát nhân dân, bảo đảm thống nhất nhận thức và hoạt động có hiệu
quả trên thực tế; quy định về các công tác khác Viện kiểm sát nhân dân đang
thực hiện mà chưa được Luật quy định, như: Hợp tác quốc tế và tương trợ tư
19
pháp; thống kê tội phạm, thống kê hình sự; nghiên cứu khoa học; xây dựng pháp
luật; đào tạo, bồi dưỡng; thông tin, tuyên truyền, pháp luật; quy định rõ trách
nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện yêu cầu, kiến
nghị,
kháng
nghị
của
Viện
kiểm
sát
nhân
dân.
Về tổ chức bộ máy và các chức danh tư pháp, Viện Kiểm sát được tổ chức trong
một hệ thống thống nhất, bao gồm hệ thống VKSND và VKS quân sự, Điều 40
của Luật quy định hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm 4 cấp như Kết luận 79KL/TW, gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh); Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện)
và
Viện
kiểm
sát
quân
sự
các
cấp.
Điều 58 của Luật quy định các chức danh tư pháp trong VKSND, Luật cũng quy
định rõ các tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên, bổ nhiệm Kiểm sát viên trong
trường hợp đặc biệt và nhiệm kỳ của Kiểm sát viên (Mục 3, Chương IV). Theo
đó, Kiểm sát viên được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm. Trường hợp
được
bổ
nhiệm
lại
hoặc
nâng
ngạch,
thời
hạn
là
10
năm.
Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 thì có thêm ngạch Kiểm sát
viên cao cấp. Như vậy, Viện kiểm sát đã có 4 ngạch Kiểm sát viên là Kiểm sát
viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp và Kiểm sát viên
Viện
kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao.
Câu 49: So sánh Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 và Chủ tịch nước
trong Hiến pháp 2013
So sánh Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 và Chủ tịch nước trong Hiến pháp
2013
+
Giống
nhau:
- Đều giữ vị trí đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nước Việt Nam về đối nội và
đối
ngoại,
đều
là
nguyên
20
thủ
quốc
gia
cá
nhân.
- Đều do cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân bầu ra trong số các đại biểu của
mình. (HP 1946 Chủ tịch nước được Nghị viện bầu ra trong số các Nghị viên.
Hiến pháp 2013 Chủ tịch nước được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc
hội).
-
Đều
có
Phó
Chủ
tịch
nước
giúp
làm
nhiệm
vụ.
- Đều có một số nhiệm vụ quyền hạn giống nhau như: Thưởng huy chương và
các bằng cấp danh dự, Đặc xá, cử và triệu hồi Đại sứ Việt Nam ở nước ngoài,
tiếp nhận đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, phong hàm cấp tướng…
+
Khác
nhau:
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 giữ hai vị trí: Vừa đứng đầu nhà nước,
vừa đứng đầu Chính phủ, cịn Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 chỉ giữ một
vị
trí
là
đứng
đầu
nhà
nước.
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 được bầu theo đa số tuyệt đối, còn Chủ
tịch nước trong Hiến pháp 2013 được bầu theo đa số tương đối.
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 có nhiệm kỳ là 5 năm, dài hơn nhiệm kỳ
của Nghị viện là 3 năm. Còn nhiệm kỳ của Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
theo
nhiệm
kỳ
của
Quốc
hội.
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 không phải chịu trách nhiệm nào trừ khi
phạm tội phản bội Tổ quốc, cịn bình thường thì khơng chiu trách nhiệm trước
Nghị viện, khơng thể bị Nghị viện bãi nhiệm. Còn Chủ tịch nước trong Hiến
pháp 2013 thì phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trả lời
chất vấn của các đại biểu Quốc hội, có thể bị Quốc hội bãi nhiệm nếu khơng cịn
tín
nhiệm.
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 có quyền ban bố các đạo luật, Chủ tịch
nước
trong
Hiến
pháp
2013
có
quyền
cơng
bố
các
đạo
luật.
- Chủ tịch nước trong Hiến pháp 1946 có nhiều nhiệm vụ quyền hạn hơn so với
Chủ tịch nước của Hiến pháp 2013 vì vừa có nhiệm vụ và quyền hạn của người
đứng đầu nhà nước vừa có nhiệm vụ và quyền hạn của người đứng đầu Chính
phủ. Cịn Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 chỉ có nhiệm vụ và quyền hạn
của người đứng đầu nhà nước. Tuy nhiên Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
21
cũng có nhiệm vụ và quyền hạn mà Hiến pháp 1946 chưa quy định cho Chủ tịch
nước như đề nghị Quốc hội phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc
phòng
và
an
ninh…
Câu 42: So sánh Hội đồng Nhà nước trong Hiến pháp 1980 với Ủy ban
thường vụ Quốc hội trong Hiến pháp 2013.
+
Giống
nhau:
- Đều do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, đều có nhiệm kỳ theo
nhiệm
kỳ
của
Quốc
hội.
- Đều giữ vị trí là cơ quan thường trực của Quốc hội, được Hiến pháp giao cho
một
số
nhiệm
vụ
quyền
hạn
giống
nhau
như:
-Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội.
-
Ban
hành
pháp
lệnh,
giải
thích
Hiến
pháp,
luật,
pháp
lệnh.
- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội.
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng
dân
tộc,
Chủ
nhiệm
Ủy
ban
của
Quốc
hội.
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt
-
hại
Quyết
nghiêm
định
việc
trọng
tổng
đến
động
lợi
viên
ích
hoặc
của
động
Nhân
viên
cục
dân.
bộ.
- Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội
không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
+
Khác
nhau:
- Hội đồng Nhà nước vừa giữ vị trí thường trực Quốc hội vừa giữ vị trí nguyên
22
thủ quốc gia tập thể vì Điều 98 Hiến pháp 1980 quy định: “Hội đồng Nhà nước
là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Còn Ủy ban thường vụ Quốc
hội theo quy định của Điều 73 của Hiến pháp 2013 thì chỉ giữ một vị trí duy
nhất là cơ quan thường trực của Quốc hội. Vị trí nguyên thủ quốc gia được giao
cho Chủ tịch nước. Vì vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhà nước trong
Hiến pháp 1980 nhiều hơn so với Ủy ban thường vụ Quốc hội trong Hiến pháp
2013. Cụ thể Hội đồng nhà nước có những nhiệm vụ quyền hạn mà Ủy ban
thường vụ Quốc hội khơng có vì đã được giao cho Chủ tịch nước như:
-
Cơng
bố
luật
- Cử và bãi miễn các Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của Toà
án nhân dân tối cao; cử và bãi miễn các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện
Kiểm
sát
nhân
dân
tối
cao.
- Bổ nhiệm, bãi miễn và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và ở các tổ chức quốc tế.
- Tiếp nhận các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài.
- Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế, trừ trường hợp xét thấy cần
trình
Quốc
hội
quyết
định.
- Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.
- Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh
hiệu
vinh
-
dự
Quyết
Nhà
định
nước.
đặc
xá.
Câu 16: Phân tích vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân theo pháp luật
hiện hành.
Vị
trí,
tính
chất
của
Hội
đồng
nhân
dân:
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương:
- Hội đồng nhân dân nhận quyển lực từ Hiến pháp, luật của Quốc hội.
- Hội đồng nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương về kinh
23
tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ, y tế, an ninh, quốc phòng…ở
địa
phương.
- Hội đồng nhân dân bảo đảm cho những quy định và quyết định của các cơ
quan nhà nước trung ương và cấp trên được thực hiện ở địa phương.
- Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thường trực Hội đồng nhân
dân, các ban của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực
hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân; giám
sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
- Hội đồng nhân dân có quyển bãi bỏ những quyết định, chỉ thị trái vói pháp luật
của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; có quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp khi Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của
nhân
dân.
- Hội đồng nhân phải chịu trách nhiệm trước cơ quan chính quyền nhà nước cấp
trên và trung ương. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân nếu trái pháp luật thì có
thể bị người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp đình chỉ thi hành.
+ Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương:
- Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương trực tiếp bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo các ngun tắc phổ thơng, bình đằng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
- Hội đồng nhân dân đại biểu cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa
phương.
- Hội đồng nhân dân được cấu thành từ những đại biểu ưu tú đại diện cho công
nhân, nơng dân, trí thức, những người lao động khác, các dân tộc, tôn giáo.
Thành phần xã hội ở địa phương.
- Mọi nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
địa phương, bảo vệ lợi ích của nhân dân địa phương nhưng phải phù hợp với lợi
ích
chung
của
nhân
24
dân
cả
nước.
- Hội đồng nhân dân phải chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương về các
quyết
định
của
mình.
- Mọi hoạt động của Hội đồng nhân dân phải chịu sự giám sát của nhân dân địa
phương
Câu 81: Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân.
Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
• Ủy ban nhân dân là do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm và bãi
nhiệm.
• Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ cùa Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
• Ủy ban nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp, các thành viên của Ủy ban nhân dân phải trả lời chất vấn của
các
đại
biểu
Hội
đồng
nhân
dân
cùng
cấp.
• Hội đồng nhân dân có quyền xem xét, đánh giá báo cáo hoạt động của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, các đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tich
và
các
thành
viên
khác
của
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp.
• Ủy ban nhân dân phải tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng
cấp.
• Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền yêu cầu Hội đồng nhân dân cùng cấp họp
bất
thường,
họp
chun
đề
và
họp
kín.
• Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân phải chịu sự giam sát của Hội đồng nhân
dân
cùng
cấp.
• Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các
ủy
viên
Ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp.
• Hội đồng nhân dân có quyền phê chuẩn cơ cấu cơ quan chun mơn thuộc ủy
ban
nhân
dân
cùng
cấp.
• Hội đồng nhân dân có quyền bãi bỏ các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
25