Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

ôn tập vấn đáp lý luận chung về nhà nước pháp luật LLCNNPL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.82 KB, 74 trang )

1. Phân tích vai trị của khoa học Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật đối với các khoa học pháp lý chuyên ngành.
-Lý luận chung về nhà nước và pháp luật : là hệ thống tri thức về những vấn
đề chung, cở bản, quan trọng nhất của nhà nước và pháp luật, về những quy
luật phát sinh, tồn tại và phát triển đặc thù của nhà nước và pháp luật, về
những mối liên hệ cơ bản, những nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
quyền lưc nhà nước, xây dựng và thực hiện pháp luật..
-Khoa học pháp lý chuyên ngành: ví dụ:
+khoa học luật hiến pháp: nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của ngành
luật hiến pháp, về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước,...
+ Khoa học luật hình sự các vấn đề lí luận về tội phạm và hình phạt.
+Khoa học luật hành chính: hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
-Vai trị của khoa học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật:
+LLC nghiên cứu nhà nước và pháp luật một cách toàn diện nhất, khái quát
nhất và cơ bản nhất=>Tạo cơ sở, tiền đề tư tưởng khoa học cho các ngành
khoa học pháp lý khác nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn từng vấn đề của nhà
nước và pháp luật.
+ Các khoa học pháp lý chuyên ngành khi nghiên cứu đối tượng của mình
ln dựa trên những quan điểm chung đã được LLC giải thích và kết luận.
+LLC có vai trò xây dựng các khái niệm để các ngành khoa học pháp lí sử
dụng và nghiên cứu chuyên sâu
Từ khóa: nền tảng, cơ sở, căn bản
2.Phân tích khái niệm nhà nước
-Aristote, nhà tư tưởng vĩ đại thời kì cổ đại, cho rằng nhà nước là sự kết hợp
giữa các gia đình. Angghen lại cho rằng, nhà nước là “lực lượng nảy sinh từ
xã hội nhưng lại đứng trên xã hội”, “có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và
giữ cho sự xung đột đó trong vịng trật tự”. Trong tác phẩm “Nhà nước và
cách mạng”, Lê-nin nhấn mạnh: “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó, là bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này với giai cấp khác”.



-Từ những ý kiến trên, có thể định nghĩa: “Nhà nước là tổ chức quyền lực
công đăc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để
chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích
chung của tồn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã
hội.”
-So với các tổ chức xã hội khác, nhà nước có các đặc trưng sau đây:
+Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước): đặc biệt và cao nhất.
Tất cả mọi chủ thể trong xã hội đều phải phục tùng ý chí của nhà nước. Nhà
nước là tổ chức đại diện chính thức cho tồn xã hội, vì vậy quyền lực nhà
nước là quyền lực đặc biệt.
+ Để thực hiện quyền lực nhà nước, có một lớp người tách ra khỏi hoạt động
sản xuất trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau với các nhiệm vụ
khác nhau, hợp thành bộ máy nhà nước thống nhất từ trung ương tới địa
phương.
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ, không phân biệt theo
huyết thống, giới tính,…
+ Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia: chủ động trong đối nội và đối
ngoại. Nhà nước là tổ chức duy nhất nắm giữ chủ quyền quốc gia. Đó là sự
độc lập, tự chủ trong chính sách đối nội, đối ngoại, khơng phụ thuộc vào ý
chí từ bên ngồi. Nhà nước nhân danh cả quốc gia, cả dân tộc trong chính
sách đối ngoại.
+Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và sẽ đảm bảo
pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, kể cả bằng biện pháp cưỡng
chế.
+Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền. Đây là đăc
quyền chỉ dành riêng cho nhà nước.
+Nhà nước là chủ thể của công pháp quốc tế (dành riêng cho thầy Động hihi)



3. Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác

Tiêu chí
Khái niệm

Nhà nước
Các tổ chức xã hội khác
Nhà nước là tổ chức quyền
Là tập hợp một giai cấp, tổ
lực đặc biệt của xã hội, bao
chức có cùng quan điểm lập
gồm một lớp người được tách trường, cùng ngành nghề hoặc
ra từ xã hội để chuyên thực
cùng giới tính…Tổ chức xã
thi quyền lực, nhằm tổ chức
hội được thành lập một cách
và quản lí xã hội, phục vụ lợi
tự nguyện để thực hiện mực
ích chung của tồn xã hội
đích của mình
cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã
hội
Về phạm
Trên phạm vi toàn lãnh thổ
Trong nội bộ tổ chức, với
vi quyền
của quốc gia, tác động lên
những thành viên của tổ chức
lực

mọi chủ thể trong phạm vi ấy
Cách thức
Tổ chức và quản lí dân cư
Tổ chức quản lí thành viên
tổ chức và theo đơn vị hành chính lãnh
theo giới tính, sở thích, nghề
quản lí
thổ
nghiệp, lứa tuổi…
thành viên
Cơng cụ Nhà nước là chủ thể duy nhất Quản lí thành viên bằng điều
quản lí
có quyền ban hành pháp luật lệ của tổ chức, bằng sự tự giác
để quản lí xã hội. Pháp luật
của mỗi thành viên
cũng được đảm bảo thực hiện
bằng cưỡng chế nhà nước
Cơ sở
Ban hành và thu các loại thuế
Đặt ra các khoản lệ phí
kinh tế
với thời hạn và số lượng ấn
định trước
Phạm vi Đại diện cho chủ quyền quốc
Đặt diện cho tổ chức mình,
đại diện
gia, cho tồn xã hội
cho quyền lợi của thành viên
mình
Tiềm lực

Giàu mạnh cả về kinh tế, vũ
Kinh phí nhỏ, do các thành
trang, quân đội,…
viên tự đóng góp, hoặc do nhà
nước hỗ trợ khơng có qn
đội, vũ trang,….
Chú ý: Phân tích theo đặc trưng của nhà nước- ai chả biết=)


4.Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước.
-Nhà nước không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của tự nhiên,
cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là moọt phạm trù lịch sử, có q
trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
-Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội lồi
người.Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển đến giai đoạn có sự
phân chia con người thành giai cấp.
-Nhà nước luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó
sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó khơng cịn
nữa.
5: Phân tích khái niệm kiểu nhà nước:
1.Định nghĩa:
Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà
nước, qua đó phân biệt với các nhóm nhà nước khác (Theo giáo trình lí luận
chung về nhà nước và pháp luật năm 2016)
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù
của nhà nước, thể hiện bản chất nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát
triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định (Theo giáo
trình Lí luận nhà nước và pháp luật năm 2015)
2.Các căn cứ phân loại:
-Theo thời kì lịch sử: Kiểu nhà nước cổ đại, Kiểu nhà nước trung đại, Kiểu

nhà nước cận đại, Kiểu nhà nước hiện đại
-Căn cứ vào nền văn minh: Nhà nước trong nên văn minh nông nghiệp, Nhà
nước trong nên văn minh công nghiệp, Nhà nước trong nên văn minh hậu
công nghiệp (nhà nước tri thức)
-Căn cứ vào yếu tố địa lí: Nha nước phương Đông và Nhà nước phương Tây
-Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lenin, việc phân chia kiểu nhà nước
dựa vào hình thái kinh tế - xã hội.
1.
Phân tích khái niệm kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
– Lenin: (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất)
Quan điểm Mác – Lenin dựa vào tiêu chí hình thái kinh tế - xã hội (nhà nước
ấy được xây dựng dựa trên kiểu quan hệ sản xuất nào và nhà nước ấy phục vụ


cho lợi ích giai cấp nào trong xã hội là chủ yếu) để chia nhà nước thành 4
kiểu tương ứng với 4 hình thái kinh tế xã hội có giai cấp, đó là kiểu nhà nước
chủ nơ, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản và kiểu nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
1.1. Kiểu nhà nước chủ nơ: tính giai cấp rất lớn
Đây là kiểu nhà nước ra đời sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người, trên cơ
sở sự tan rã của chế độ thị tộc, bộ lạc, gắn liền với sự xuất hiện chế độ tư hữu
và sự phân tầng xã hội thành hai giai cấp có lợi ích đối kháng nhau là chủ nơ
và nơ lệ.
Mặc dù có sự khác biệt nhất định trong chế độ nô lệ ở các nước, nhưng với sự
tương đồng về hình thái kinh tế xã hội là chiếm hữu nơ lệ, nên bản chất, mục
đích của các nhà nước trong kiểu nhà nước này là như nhau. Giai câp chủ nô
dù chiếm tỉ lệ nhỏ trong xã hội nhưng sở hữu mọi tư liệu sản xuất. Trong khi
đó, dù chiếm đa phần trong xã hội, nhưng nô lệ chỉ được xem là cơng cụ biết
nói. Nhà nước chủ nơ, tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp chủ nô, là
công cụ để chống lại nô lệ, tổ chức cưỡng bức, đày đọa, đàn áp một cách dã

man đối với nơ lệ. Chính vì vậy, bản chất của kiểu nhà nước chủ nơ thể hiện
tính giai cấp một cách rõ rệt.
1.2. Kiểu nhà nước phong kiến:
Nhận thấy không thể tiếp tục cai trị, bốc lột nô lệ như cũ được nữa, giai cấp
chủ nô đã đáp ứng nhu cầu về quyền của nơ lệ bằng cách giải phóng nơ lệ,
giao đất, giao vùng canh tác cho họ và tiến hành thu thuế trên những vùng
đất đó. Điều này dẫn đến sự chuyển hóa từ phương thức sản xuất chiếm hữu
nô lệ sang phương thức sản xuất phong kiến. Kiểu nhà nước phong kiến ra
đời thay thế cho kiểu nhà nước chủ nô.
So với chủ nô, sự tư hữu của giai cấp phong kiến chủ yếu là đối với đất đai và
một số tư liệu khác. Giai cấp bị trị lúc này là nơng dân cũng được giải phóng
khỏi thân phận nô lệ. Tuy nhiên, do tồn tại trên cơ sở tư hữu, tính giai cấp của
nhà nước phong kiến rất nổi bật. Với chế độ cai trị tàn bạo, giai cấp phong
kiến, thông qua nhà nước phong kiến, trực tiếp đàn áp, bốc lột, trấn áp nông
dẫn về thể xác cũng như tinh thần, đẩy người dân vào tình trạng ngu dốt, lạc
hậu, lẩn quẩn trong những “đêm dài trung cổ”.
1.3. Kiểu nhà nước tư sản:
Ở các nước phong kiến, vào thế kỉ XVI – XVII, xuất hiện một lực lượng sản
xuất mới: sản xuất nhỏ của nông dân và thợ thủ cơng có bước nhảy vọt, hình
thành cơng xưởng, nhà máy... dẫn đến sự ra đời của nền sản xuất cơng
nghiệp và hàng hóa. Lực lượng sản xuất mới này vấp phải sự cản trở bởi chế


độ đẳng cấp, cát cư phong kiến. Lợi dụng mâu thuân gay gắt giữa dịa chủ
phong kiến và nông dân, giai câp tư sản đã phát động và lãnh đạo các cuộc
cách mạng tư sản lật đổ chế độ phong kiến, tạo điều kiện cho sự ra đời của
kiểu nhà nước tư sản ra đời.
Kiểu nhà nước tư sản ra đời là bước tiến lớn của loài người trên mọi lĩnh vực
sản xuất xã hội. Bản chất của kiểu nhà nước này thể hiện tính xã hội rõ nét
hơn kiểu nhà nước trước. Nó ghi nhận quyền con người trong các bản Hiến

pháp, thiết lập các chế định dân chủ tư sản như nghị viện, chế độ bầu cử, tạo
điều kiện cho xã hội phát triển hơn, văn minh hơn. Nhưng do tồn tại trên cơ
sở của chế độ tư hữu, nên nó vẫn giữ và thể hiện tính giai cấp một cách tinh
vi.
1.4. Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nếu các kiểu nhà nước trước ra đời và tồn tại nhằm bảo vệ quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì sự bốc lột, áp bức của giai
cấp thống trị thì kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời để xóa bỏ mọi áp bức,
bất cơng trong xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân dân
lao động – số đơng trong xã hội, q trình tồn tại và phát triển của nó phù
hợp với các quy luật vận động khách quan của xã hội.
Điều đặc biệt của kiểu nhà nước này là nó sẽ “tự tiêu vong” khi điều kiện tồn
tại của nhà nước không còn, nhường chỗ cho 1 tổ chức tự quản trên cơ sở của
quyền lực nhân dân rộng rãi và hòa nhập với xã hội.
6. Phân tích sự thay thế kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa
Mac - Lênin.
- Các nhà nước trong lịch sử lần lượt thay thế nhau theo quy luật nhà
nước sau tiến bộ hơn nhà nước trước. Đây là quy luật tất yếu, phù hợp với
quy luật phát triển của xã hội, quy luật thay thế các hình thái kinh tế - xã hội.
- Các kiểu nhà nước có thể thay thế nhau theo trật tự lần lượt nhà nước
chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư bản chủ nghĩa và nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện lịch sử khách quan của
từng nước cụ thể mà có thể bỏ qua một hoặc một số kiểu nhà nước nhất
đinh.
- Sự thay thế kiểu nhà nước bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất trong phương thức sản xuất xã hội
- Cách mạng xã hội dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang hay cải cách xã
hội toàn diệt triệt để là những phương thức dẫn đến sự thay thế kiểu nhà



nước, lật đổ chế độ cũ và thiết lập chính quyền của giai cấp hay lực lượng
thống trị mới.
7.Phân tích tính giai cấp của nhà nước
Nhà nước là bộ máy chun chính giai cấp, tức là cơng cụ để thực hiện, củng
cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp
cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng. => Ở
phương diện này nhà nước là cơng cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng trong
xã hội, mà chủ yếu là của giai cấp thống trị, thực hiện các mục đích mà giai
cấp thống trị đề ra.
Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước:
+ Về kinh tế: Nhà nước bị giai cấp chiếm địa vị chủ yếu trong hệ thống sản
xuất xã hội nắm giữ và lợi dụng. Giai cấp có kinh tế sử dụng nhà nước để
chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình. Giai cấp thống
trị xác lập quyền lực kinh tế bằng cách thu thuế, quyết định quyền sở hữu đối
với các tư liệu sản xuất. (GIAI CẤP NÀO NẮM QUYỀN LỰC KINH TẾ SẼ
NẮM NHÀ NƯỚC)
+ Về chính trị: Giai cấp thống trị về kinh tế của xã hội trong điều kiện tồn
tại mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải trở thành giai cấp
thống trị về chính trị và thực hiện sự thống trị về chính trị thơng qua nhà
nước. Để thực hiện quyền lực chính trị của mình, trong những điều kiện nhất
định, bên cạnh nhà nước, giai cấp thống trị cịn sử dụng các tổ chức chính trịxã hội khác, song nhà nước là công cụ quan trọng nhất. (NN ĐIỀU HOÀ
MÂU THUẪN GIAI CẤP)
+ Về tư tưởng: Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng
của mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, bắt cáo giai cấp, tầng lớp
khác phải nghe theo, phải làm theo điều mà giai cấp thống trị mong muốn.
(NN XÂY DỰNG TƯ TƯỞNG CỦA GIAI CẤP CẦM QUYỀN)
=> - Có thể nói tính giai cấp là thuộc tính bản chất của bất kì một nhà nước
nào, song mức độ thể hiện của nó trong mỗi kiểu nhà nước và trong mỗi nhà
nước lại rất khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và tương quan lực
lượng của các giai tầng trong xã hội.

Ví dụ: + Trong nhà nước chủ nơ: Tính giai cấp thể hiện sâu sắc nhất, quyền


lực chính trị trong xã hội ln thuộc về giai cấp chủ nơ, quyền lực đó thể hiện
tính qn phiệt tàn bạo của chủ nô đối với nô lệ. Chủ nô nắm trong tay tất cả:
đất đai, tư liệu sản xuất, nô lệ, quyền thống trị đối với nô lệ, cịn nơ lệ hầu
như khơng có gì, kể cả tính mạng của mình cũng do chủ nơ định đoạt.
+ Trong nhà nước phong kiến: Tính giai cấp thể hiện sâu sắc: Địa chủ
chiếm hữu hầu hết đất đai, tư liệu sản xuất khác và một phần sức lao động
của nông dân, cịn nơng dân bị lệ thuộc vào địa chủ phong kiến.
+ Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa: Tính giai cấp đã bị thu hẹp lại,
khác với các giai cấp trước kia, giai cấp thống trị khi nắm trong tay quyền lực
nhà nước khơng có mục đích dùng nhà nước để duy trì mãi địa vị của mình
mà là để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xố bỏ mọi sự áp bức bóc lột
và mọi sự thống trị giai cấp.

Tính giai cấp của nhà nước phải được hiểu theo nghĩa rộng, nó khơng chỉ
dừng ở vấn đề giai cấp mà các nhà nước còn phải bảo vệ lợi ích quốc gia, dân
tộc khỏi sự xâm hại từ bên ngồi.
=> Tóm lại: Nhà nước là cơng cụ thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị
của giai cấp thống trị, duy trì sự thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng của
giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác.
8. Phân tích tính xã hội của nhà nước.
- Ở phương diện xã hội,nhà nước là một tổ chức của xã hội,được sinh ra từ xã
hội để duy trì,quản lý xã hội khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. NN là đại diện chính thức của XH,NN ở mức độ này hay mức độ khác
phải có trách nhiệm xác lập,thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản,lâu dài của
quốc gia,dân tộc và cơng dân mình;phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp
trong XH vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền,phát
triển kinh tế,xã hội,duy trì trật tự XH,v…v

- những hđ về mặt XH của NN khơng mang tính chất thuần túy XH như của
tổ chức thị tộc,bộ lạc mà vẫn biểu hiện ở mức độ này hay mức độ khác lợi ích
của giai cấp thống trị


-tính XH của NN là thuộc tính khách quan.Mức độ và phạm vi tính xã hội
của NN được biểu hiện trong mỗi kiểu NN khác nhau
+ NN chủ nô: phải thực hiện khá nhiều các hđ kinh tế,XH
+NN phong kiến:phụ thuộc vào nhân cách phẩm chất của vua chua,quan
lại,các hoạt động kinh tế-xã hội được diễn ra nhiều hay ít.Tuy nhiên,sự quan
tâm tới các hoạt động XH của NN pk chưa đúng với vị trí vai trị của nó trong
XH
+NN tư sản: tính XH nổi trội
+NN XHCN :cải tạo XH cũ,xây dựng thành công XH mới tốt đẹp hơn về mọi
mặt ; trực tiếp tổ chức và quản lý hầu hết các mặt quan trọng của đời sống
XH như kinh tế,chính trị,VH-XH…
===> Cùng với sự phát triển của KH,kĩ thuật,của dân chủ,văn minh thì tính
XH của NN ngày càng được mở rộng. Tính XH của NN khơng cịn bó hẹp
trong phạm vi quốc gia nữa mà còn đc mở rộng ra đối với tồn nhân loại.
9:Phân tích các đặc điểm thể hiện tính xã hội của nhà nước Việt Nam
hiện nay
Các đặc điểm thể hiện tính xã hội của nhà nước Việt Nam hiện nay:
-Thứ nhất, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả
quyền lực đều thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp cơng
nhân, giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nướcbằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện. Nhân dân trực tiếp
bầu ra Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ
quan đại biểu của nhân dân, đại diện cho ý chí , nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, để phục vụ lợi ích của

nhân dân. Tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động của nhà nước VN đều
vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân!
-Thứ hai, Nhà nước CHXHCN Việt Nam trực tiếp tổ chức và quản lí hầu hết
các mặt quan trọng của đời sống xã hội. Trên thực tế, nhà nước ta đã và đang
đảm bảo và không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân dân.


-Thứ ba, nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước dân chủ.Nhà nước đảm
bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu: “điều kiện
tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi người”, làm cho m.n có
cuộc sống ấm no,tự do hạnh phúc có điều kiện phát triển tồn diện.
-Thứ tư, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân
tộc sinh sống trên đất nước này. Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị của
nhân dân, biểu hiện tập trung khói đại đồn kết dân tộc VN bình đẳng về mọi
phương diện, các dân tộc đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ cùng nhau phát triển.
-Thứ năm, Nhà nước CHXHCN Việt Nam luôn dặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản VN.
-Thứ sáu, Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của thời kì quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội.
10. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân”.
Cái này các anh chị tự trình bày đi nhe!

11.Phân tích khái niệm chức năng nhà nước. Trình bày các phương thức
thực hiện chức năng nhà nước.
Chức năng nhà nước là những công việc nhà nước sinh ra để làm và chỉ nhà
nước mới có thể làm được.
Vì thế, chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước,
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước trên cơ sở điều kiện
kinh tế xã hội trong những giai đoạn phát truển khác nhau của nó.

Các phương thức thực hiện chức năng nhà nước: để thực hiện chức năng của
mình, nhà nước sử dụng các phương thức khác nhau nhưng các phương thức
cơ bản là.
 Xây dựng pháp luật.
Tùy theo góc độ nhìn nhận mà nhà nước thực hiện chức năng
khác nhau vì thế cần có những quy định chung, thống nhất để


-

-

đảm bảo cho các mặt hoạt động của nhà nước được đồng bộ,
nhịp nhàng và hiệu quả trên cả nước.
Mặt khác, đời sống xã hội vơ cùng phức tạp, vì vậy, để tổ
chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội cần có một hệ
thống pháp luật hồn thiện, quy định rõ những việc mà các cá
nhân, tổ chức được làm, không được làm, phải làm,…
 Tổ chức thực hiện pháp luật.
Nhà nước làm mọi công việc để pháp luật đi vào đời sống,
được thực hiện trong cuộc sống.
Nhà nước làm mọi việc để người dân có thể biết đến pháp luật:
tuyên truyền: nghe đài phát thanh, trường học, in thành sách bán,
phát tờ rơi,…
Giái thích, làm rõ nội dung pháp luật để người dân không chỉ biết
mà còn hiểu đầy đủ nội dung, ý nghĩa. của pháp luật.
Giáo dục ý thức, trách nhiệm tuân thủ pháp luật.
Nhà nước xây dựng bộ máy thực thi pháp luật:
Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực thực thi PL.
Thành lập các cơ quan nhà nước thực thi PL theo từng lĩnh vực.

Hoàn thiện BMNN trải dài từ trung ương xuống địa phương.
Chuẩn bị cơ sở vật chất, kĩ thuật để thực thi pháp luật.
Những công việc thực hiện trên thực tế:
Chỉ đạo trực tiếp.
Đôn đốc thường xuyên, kịp thời.
Kiểm tra giám sát.
Tổng kết kinh nghiệm thường xuyên.
Xây dựng điển hình mẫu để người dân có thể làm theo.
Kịp thời tháo gỡ những khúc mắc, khó khăn phát sinh.
Trấn chỉnh, uốn nắn kịp thời những sai sót.
 Bảo vệ pháp luật và đảm bảo việc thực hiện PL nghiêm chỉnh
trong cuộc sống.

- Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật: trừng trị, giáo
dục, cải tạo họ. đồng thời răn đe, phòng ngừa những người khác.
- Giai quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực thi pháp
luật.
VD: tranh chấp giữa cơ quan đại diện của pháp luật là cơ quan hành pháp và
nhân dân.


Câu 12: Phân tích chức năng kinh tế của nhà nước CHXHCN Việt Nam
hiện nay
- Định nghĩa chức năng nhà nước là gì
- Từ khi hịa bình, thống nhất đất nước thì chức năng kinh tế là chức
năng quan trọng nhất của nhà nước.
- Nhà nước thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận
động và phát triển trong nền kinh tế. Các thành phần kinh tế bình đẳng với
nhau nhưng nhà nước nắm vai trị chủ đạo.
- Nhà nước quản lí kinh tế một cách vĩ mô:

+ Tạo lập môi trường cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Hoạt động điều tiết và kiểm sốt nền kinh tế
+ Thực hiện quản lí kinh tế thống nhất nhưng cũng chú ý tới các vùng
có điều kiện địa lí, tự nhiên đặc biệt.
+ Có chính sách ưu tiên phát triển đối với những ngành nghề mang lại
lợi nhuận thấp.
+ Sử dụng hợp lý thuế, phí để điều tiết nền kinh tế.
- Thực trạng: tuy đạt được nhiều thành cơng nhưng vẫn cịn nhiều điểm
yếu cần khắc phục, sửa chữa.
13. Phân tích chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
hiện nay.
- Chức năng xã hội là toàn bộ hoạt động của nhà nước trong việc tổ chức và
quản lí các vấn đề xã hội của đời sống như vấn đề về môi trường, giáo dục, y
tế, lao động, việc làm, thu nhập của người dân, phòng chống thiên tai… Đây
là các hoạt động góp phần củng cố và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội,
bảo đảm sự ổn định, phát triển an tồn và hài hịa của tồn xã hội.
Chức năng xã hội của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam rất phát triển và
được tiến hành với nhiều nội dung phong phú.


Về văn hóa: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một đất nước nghèo nàn
lạc hậu, trình độ dân trí thấp, vì thế, nhiệm vụ quan trọng của nhà nước là xây
dựng nền văn hóa mới, con người mới nhằm phát huy nhân tố con người
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức,
nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường văn
hóa lành mạnh.
- Nhà nước đã bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể; bảo vệ, tơn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh; phát
triển các lễ hội => góp phần nâng cao sự hiểu biết cho nhân dân, làm
cho nhân dân ý thức được trách nhiệm của mình với cộng đồng cũng

như những giá trị văn hóa mà mình có.
- Nhà nước thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của người dân
nhằm hình thành nhân cách tốt cho thế hệ trẻ, có tấm lịng bao dung,
chia sẻ => người dân có lối sống lành mạnh, giảm thiểu hiện tượng tiêu
cực trong xã hội.
Tuy nhiên, việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới phải được
thực hiện thống nhất, hài hòa trong phạm vi cả nước, tránh việc làm
tràn lan, gây lãng phí của cải xã hội.
Về giáo dục: Thực trạng nền giáo dục Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất
cập.
- Hoạt động giáo dục nặng về kiến thức lí thuyết mà chưa chú trọng đúng
mức đến rèn luyện thể lực, kĩ năng sống, thực hành.
Ví dụ: Chương trình học của cấp tiểu học xung như các cấp phổ thông
hiện đang quá tải đối với học sinh. Giáo dục đại học cịn nhiều hạn chế,
có q nhiều cơ sở đào tạo và tình trạng chồng chéo ngành nghề dẫn
đến sự lãng phí trong xã hội. Việc đổi mới phương pháp giáo dục chậm
thực hiện và chưa xứng tầm với thời đại…
 Nhà nước phải tiến hành toàn diện hơn từ nội dung, chương trình học,
thời gian học cũng như phương pháp dạy và học.
Nhà nước phải chú trọng việc đào tạo, đãi ngộ thỏa đáng đối với đội
ngũ giáo viên, tạo ra những thầy cơ có phẩm chức và năng lực sư phạm,
trình độ chun mơn vững vàng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đi lên.


Nhà nước phải tiếp tục chính sách phổ cập giáo dục phổ thơng; xã hội
hóa trong giáo dục; chính sách học phí, học bổng thỏa đáng; đẩy mạnh
hợp tác quốc tế, giáo dục…
Về khoa học công nghệ: Hiện nay nhiều thành tựu của KHCN đã tạo ra sự
phát triển đột phá của nhiều lĩnh vực xã hội.
 Nhà nước ta phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc phát triển khoa

học, công nghệ; xây dựng các cơ sở nghiên cứu khoa học, nhất là
những trung tâm nghiên cứu khoa học lớn; bồi dưỡng những người làm
công tác nghiên cứu khoa học; phát hiện tài năng trẻ để đào tạo; thực
hiện chính sách đãi ngộ hợp lí đối với người tài, khuyến khích họ tận
tâm nghiên cứu khoa học, phục vụ đất nước, tránh tình trạng lãng phí,
chảy máu chất xám đã từng xảy ra.
Nhà nước cần phải thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp
thu những tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của nước ngồi, ứng
dụng nhanh các thành tựu khoa học, cơng nghệ vào việc phát triển đất
nước.
Về vấn đề dân tộc, tơn giáo: Nhà nước CHXHCN Việt Nam có chính sách
tơn giáo, dân tộc hợp lí, đảm bảo sự phát triển hài hịa của mọi vùng miền
trong cả nước.
- Ví dụ:NN có UB DT,.. Nhà nước ban hành nhiều chính sách ưu tiên
phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của nhiều đồng
bào thiểu số như: Qui định cộng điểm ưu tiên đối với các thí sinh tham
gia kì thi Trung học phổ thơng Quốc gia theo khu vực 1, 2, 2NT, 3.
Về vấn đề bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai: Những hoạt động về
bảo vệ mơi trường, phịng chống thiên tai, dịch bệnh được nhà nước đặc biệt
quan tâm.
- Ví dụ: Nhà nước thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ khi xảy ra thiệt
hại cho nhân dân nông, lâm , ngư nghiệp như: Quy định về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh., UB phòng chống thiên
tai,...
-


Tóm lại, chức năng xã hội là một trong những chức năng cơ bản, chủ yếu, thể
hiện rõ nét bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Mục đích của thực

hiện chức năng là mang lợi lợi ích cho đại bộ phận nhân dân lao động.
14. Phân tích chức năng bảo vệ tổ quốc của NN CHXHCNVN hiện nay
- NN Việt Nam hiện nay thực hiện nhiều chức năng như chức năng kinh tế;
xã hội; bảo vệ trật tự PL, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trong xã hội; bảo vệ đất nước; quan hệ với các nước khác.Trong đó chức
năng bảo vệ tổ quốc ln được NN ta chú trọng thực hiện.
- Trong hoàn cảnh thế giới có nhiều biến động, NN VN cũng như tồn xã hội
ln nâng cao tinh thần cảnh giác, sẵn sang đối phó với mọi tình huống có
thể xảy ra
- Thực tế cho thấy, chức năng bảo vệ tổ quốc ln được NN ta quan tâm ở bất
kì giai đoạn lịch sự nào
- Để thực hiện chức năng bảo vệ tổ quốc, NN ta thực hiện các biện pháp sau:
+ NN khơng ngừng củng cố nền QP tồn dân; XD lực lượng quân đội
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với
nhân dân.
Lực lượng quân đội Việt Nam không ngừng được củng cố, phát triển, trang bị
những vũ khí tối tân, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu trong mọi trường hợp.
LL quân đội nhân dân VN không ngại hi sinh gian khổ để bảo vệ từng vùng
lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.
+ Quy định nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc đối với công dân; xây dựng thế trận
an ninh nhân dân
Điều 64 HP 2013 quy định “Bảo vệ tổ quốc VN XHCN là nhiệm vụ của tồn
dân.
Cơ quan, tổ chức, cơng dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và
an ninh”
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để bảo vệ vững chắc Tổ
quốc VN XHCN; kết hợp kinh tế với QPAN,QPAN với kinh tế…


Ngày nay, muốn bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc thì khơng chỉ dựa vào

sức mạnh qn sự mà nhà nước ta phải có được tiềm lực to lớn trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, QPAN… Chỉ có xây dựng nền
kinh tế phát triển ta mới đủ sức chống đỡ lại mọi thứ lực thù địch ở cả trong
và ngoài nước.
+ Sử dụng các diễn đàn quốc tế để bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
đất nước
Việc tranh chấp lãnh thổ ở biển Đông luôn là vấn đề nóng mà được NN ta đặc
biệt quan tâm. Các thế lực bên ngoài đang âm mưu xâm chiếm lãnh thổ nước
ta. NN ta đã căn cứ vào Công ước Quốc tế về Luật biển 1982 và Công ước về
cách ứng xử của các bên ở biển Đông DOC 2002 để bảo vệ quyền chủ quyền
và quyền tài phán của nước ta với vùng biển, hải đảo và thềm lục địa thiêng
liêng của tổ quốc.

15. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
1. Định nghĩa: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
2. Đặc điểm của bộ máy nhà nước:
 Một là, bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước:
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số
lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ quan nhà nước có các đặc điểm sau:
+ Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, nghĩa là
những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.
+ Cơ quan nhà nước do nhà nước thành lập. Tùy thuộc vào chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước, cách nhìn nhận, đánh giá khi thiết kế bộ máy nhà nước... mà nhà
nước có thể thành lập mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ một cơ quan
nào đó trong bộ máy nhà nước

+Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.


+Mỗi cơ quan nhà nước có một chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng
do pháp luật quy định.
+Mỗi cơ quan nhà nước được trao những quyền hạn nhất định để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Có nhiều tiêu chí để phân loại cơ quan nhà nước
+ Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ:
 Cơ quan trung ương
 Cơ quan địa phương
+ Căn cư vào chức năng:




Cơ quan lập pháp
Cơ quan hành pháp
Cơ quan tư pháp

+Căn cứ vào thời gian hoạt động:
 Cơ quan thường xuyên
 Cơ quan lâm thời
+Căn cứ vào con đường hình thành:





Cơ quan quyền lực

Cơ quan quản lí
Cơ quan xét xử
Cơ quan kiểm soát

 Hai là, bộ máy nhà nước được tổ chức bà hoạt động theo những
nguyên tắc nhất định
 Ba là, bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước
Mối liên hệ giữa bộ máy nhà nước với chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản cơ bản của nhà
nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được
xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai
đoạn phát triển của nó.
- Chức năng nhà nước do bộ máy nhà nước thực hiện. Mỗi cơ quan nhà
nước sẽ thực hiện một số hoạt động nhất định: có cơ quan chuyên xây


dựng pháp luật, cơ quan chuyên xét xử, cơ quan chun quản lí kinh
tế...Có thể nói mỗi cơ quan nhà nước có chức năng riêng, cịn cả bộ
máy nhà nước tạo thành một cơ chế để thực hiện chức năng chung của
nhà nước.
- Chức năng nhà nước được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội nhất
định nên bộ máy cũng được thay đổi để phù hợp với chức năng cuat
từng kiểu nhà nước hay của nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử với những chức năng khác nhau có bộ
máy nhà nước khác nhau. Kiểu nhà nước chủ nô-phong kiến, với chức
năng chủ yếu là bảo vệ chế độ tư hữu và trấn áp sự phản kháng bằng
quân sự, nên cơ quan quân sự trong bộ máy nhà nước được chú trọng
phát triển. Trong kiểu nhà nước tư sản, bên cạnh các chức năng cơ bản
của kiểu nhà nước tồn tại trên chế độ tư hữu đã hình thành nhiều chức

năng mới, như chức năng phát triển khoa học kĩ thuật, chức năng bảo
vệ quyền con người, chức năng thiết lập quan hệ ngoại giao, chức năng
viện trợ nhân đạo, chức năng xây dựng liên minh quân sự. Bộ máy nhà
nước, vì vậy, mà hồn thiện hơn với sự thành lập của nhiều cơ quan nhà
nước mới phù hợp với các chức năng mới của nhà nước tư sản.
- Tóm lại, giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Chức năng nhà nước quyết định cơ cấu tổ chức cũng
như hoạt động của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là cơng cụ,
phương tiện để thực tiễn hóa chức năng nhà nước.
16. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước.
- -Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- -Các đặc trưng cơ bản của cơ quan nhà nước:
- +Cơ quan nhà nước chỉ là những bộ phận cơ bản, then chốt, thiết yếu
của nhà nước; gồm số lượng người nhất định, có thể là một người hoặc
một nhóm người
- +Cơ quan nhà nước do nhà nước thành lập, nhà nước có thể thành lập
mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ một cơ quan nào đó trong bộ máy
nhà nước.
- +Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định,cụ
thể về vị trí, tính chất, vai trị, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức,
nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động,...


- +Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
riêng do pháp luật quy định.
- +Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; nhân danh và sử dụng quyền
lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình.

Câu 17 Lí Luận: Phân biệt cơ quan nhà nước với cơ quan của tổ chức xã
hội khác, cho ví dụ.

Tiêu chí
Định nghĩa

Cơ quan nhà nước
Cơ quan tổ chức XH khác
Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà Là khái niệm chỉ một số lượng
nước, bao gồm số lượng người người nhất định tham gia và hoạt
nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của tổ chức,
động theo quy định của pháp
nhân danh tổ chức để thực hiện
luật, nhân danh nhà nước thực
những hoạt động của mình.
hiện quyền lực nhà nước.

Nguồn gốc

Do nhà nước thành lập theo quy
định của pháp luật.

Tổ chức và thành lập theo quy
định của tổ chức đó và khơng trái
với quy định của pháp luật.

Quyền hạn

- Có thẩm quyền riêng, độc lập.


- Được tổ chức giao những chức
năng, quyền hạn nhất định.
- Nhân danh tổ chức ấy.
- Các quyết định chỉ tác động tới
thành viên trong tổ chức.

- Nhân danh nhà nước.
- Các quyết định có giá trị bắt
buộc đối với cá nhân và tổ chức
có liên quan.
- Đảm bảo thực hiện quyền lực
nhà nước.

-Sự tự giác về thiết chế, điều luật
tổ chức.

Kinh phí

Ngân sách Nhà nước.

Quỹ của tổ chức hoặc sự đóng
góp của các thành viên.

Cơ sở

Quy định của pháp luật.

Quy định của tổ chức và không
trái với pháp luật.


18: Phân loại cơ quan nhà nước,cho ví dụ:
Phân loại theo thẩm quyền và phạm vi lãnh thổ:


+cơ quan TW: thẩm quyền trên phạm vi toàn lãnh thổ như Quốc hội,Chính
phủ
+cơ quan địa phương:thẩm quyền HĐ trong phạm vi địa phương Như
HĐND,UBND
Phân loại theo chức năng:
+cơ quan lập pháp: như Quốc hội
+cơ quan hành pháp: Chính phủ
+cơ quan tư pháp: Tòa Án ND tối cao.
Phân loại vào thời gian hoạt động:
+ Cơ quan thường xuyên: thực hiện những cơng việc thường xun như
Quốc hội,tịa án ND,viện kiểm sát,v…v
+Cơ quan lâm thời: thực hiên những cơng việc có tính chất nhất thời như ủy
ban sửa đổi HO,cơ quan bầu cử.
Phân loại vào con đường hình thành:
+ cơ quan quyền lực NN : Quốc hội,HĐND
+cơ quan quản lý: CP,UBND
+cơ quan xét xử: Tòa án ND tối cao
+cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát.

19. Phân tích nguyên tắc phân chia quền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt
động của bọ máy nhà nước?
- Tư tưởng phân chia quyền lực vốn có từ thời cổ đại và dần dần được kế
thừa và phát triển. Hiện nay tư tưởng này được thể chế hóa thành pháp
luật, trử thành một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng bậc
nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này
bao gồm những nội dung:

- Một là, quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền
khác nhau như quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp,… và


được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc
lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền. Điều này đảm bảo khơng có
một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như khơng
một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác.
- Hai là, giữa các cơ quan lập pháp,hành pháp, tư pháp… cong có sự
kiềm chế, đối trọng, chế ước lần nhau theo phương châm khơng cơ
quan nào nằm ngồi sự kiểm sốt, giám sát từ phía cơ quan khác. ĐIều
này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc doán
hay thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Bên
cạnh đó, sự kiểm soát và giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan cũng thể
hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực
nhà nước.
20.Phân tích nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Định nghĩa bộ máy nhà nước:
Dưới góc độ pháp lí, BMNN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
Nguyên tắc và tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước:
- là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo, tạo thành cơ sở cho tổ
chức và hoạt động của từng cơ quan, bộ phận của nhà nước nói riêng và
tồn thể bộ máy nhà nước nói chung.
-Nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân:
+Trong các xã hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước,
nhân dân phải chịu sự phục tùng nhà nước một cách tuyệt đối.
+Trong xã hội hiện đại, chủ quyền trong xã hội thuộc về nhân dân.

Nhân dân có quyềnquyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất
nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nhân dân
+Được quy định trong Hiến pháp và pháp luật
+Được thực hiện ở những mức độ và phạm vi khác nhau ở những nhà
nước khác nhau


21.Phân tích nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước.
Pháp chế là môi trường để pháp luật tổn tại và phát triển
Nguyên tắc pháp chế là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước dựa trên các quy định của Hiến pháp và pháp luật mà không
được tiến hành tùy tiện, độc đốn theo ý chí cá nhân của người cầm quyền.
Về mặt tổ chức: việc thành lập, mới, giải thể, chia tách, sát nhập một cơ quan
nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong
cơ quan đó đều phải được tiến hành theo đúng quy định của hiến pháp và
pháp luật.
Về mặt hoạt động: các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng
đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự,
thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định.
Câu 22 Trung chưa làm huh?
23. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Phân biệt chính thể quân
chủ với chính thể cộng hịa.
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao
nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ
quan cấp cao khác và với nhân dân.
Khi xem xét hình thức chính thể của một nhà nước nào đó là xem xét
trong nhà nước đó: quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho cơ quan
nào; cách thức và trình tự thiết lập ra cơ quan đó; quan hệ giữa cơ quan đó
với các cơ quan cấp cao khác của nhà nước; sự tham gia của nhân dân vào

việc tổ chức và hoạt động của cơ quan đó. Dựa vào những nội dung này, có
thể chia hình thức chính thể thành hai dạng cơ bản là chính thể qn chủ và
chính thể cộng hịa.
Về định nghĩa
Chính thể qn chủ là chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà
nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay một cá nhân (vua, quốc
vương…) theo phương thức cha truyền con nối (thế tập).


Ví dụ: Nhà nước phong kiến thì quyền lực tối cao nằm trong tay nhà
vua. Và hiện nay, một số nước như Thái Lan vẫn cịn tồn tại ngơi vị nhà vua,
ở Anh thì vẫn có Nữ hồng…là những đại diện tiêu biểu cho hình thức chính
thể qn chủ.
Chính thể cộng hịa là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của
nhà nước thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân được thành lập theo
phương thức bầu cử.
Ví dụ: (lấy 1 ví dụ cụ thể)
Phân loại:
Chính thể dân chủ đó có hai dạng cơ bản là quân chủ tuyệt đối và quân
chủ hạn chế.
 Quân chủ tuyệt đối là chính thể mà trong đó ngun thủ quốc gia/ nhà
vua/ quốc vương/ nữ hồng có quyền lực tối cao và vô hạn trong cả ba
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, không bị chia sẻ cho ai, không
chịu sự hạn chế nào.
 Quân chủ hạn chế là chính thể mà trong đó nhà vua chỉ nắm giữ một
phần quyền lực tối cao/ không nắm giữ nhiều quyền lực tối cao của nhà
nước, bên cạnh vua cịn có cơ quan khác để chia sẻ quyền lực với vua.
Chính thể cộng hòa được chia thành hai dạng khác nhau là cộng hòa quý tộc
và cộng hòa dân chủ.
 Cộng hịa q tộc là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối

cao của quyền lực nhà nước thuộc về tầng lớp quý tộc.
 Cộng hòa dân chủ là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối
cao của quyền lực nhà nước thuộc về tầng lớp nhân dân.
Như vậy, ở từng giai đoạn lịch sử, điều kiện lịch sử cụ thể thì các hình
thức chính thể có những nét đặc trưng riêng, biến dạng riêng.


24. Phân tích sự biến đổi của chính thể quân chủ qua các kiểu NN
Định nghĩa chính thể quân chủ:
Chính thể quân chủ tồn tại ở 3 kiểu nhà nước là chủ nô, phong kiến và tư
sản,song,qua mỗi kiểu nhà nước hình thức chính thể qn chủ lại có sự biến
đổi. Cụ thể:
* Ở nhà nước chủ nơ: chỉ có dạng quân chủ tuyệt đối
- Chủ yếu tồn tại ở phương Đông dưới dạng quân chủ tuyệt đối.
- Ở phương Tây hình thành muộn khi chính thể cộng hịa khơng còn đáp ứng
được đòi hỏi lúc bấy giờ.

*Ở nhà nước phong kiến: phổ biến là chính thể quân chủ tuyệt đối
- Phương Đơng: nhìn chung các NN đều có chính thể quân chủ tuyệt đối
- Phương Tây:
+thời kì phân quyền cát cứ: sự thuần phục của lãnh chúa đối với nhà vua chỉ
mang tính hình thức, khi lãnh chúa lớn mạnh họ tìm cách thốt khỏi vịng
kìm tỏa của nhà vua thậm chí khống chế cả nhà vua
+khi chế độ trung ương tập quyền được thiết lập thì quyền lực NN mới thực
sự nằm trong tay vua.
Chính thể quân chủ đại diện đẳng cấp hình thành ở các nước châu Âu trong
thế kỉ XIII,XIV. Bên cạnh vua cịn có một cơ quan gồm đại diện của các đẳng
cấp trong xã hội…sự tồn tại của thiết chế này là tiền thân của nghị viện sau
này.


*Ở nhà nước tư sản: chính thể qn chủ tuyệt đối hầu như khơng cịn tồn tại,
chỉ bao gồm hình thức quân chủ hạn chế với 2 dạng là quân chủ nhị hợp và
quân chủ đại nghị.
- Chính thể quân chủ nhị hợp:


+ Quyền lực NN chia cho 2 cơ quan là nghị viện và nhà vua.Vua bị hạn chế
quyền lập pháp nhưng vẫn trực tiếp nắm quyền hành pháp.
+ Nhà vua vừa đứng đầu quốc gia, vừa đứng đầu chính phủ, có tồn quyền bổ
nhiệm bộ trưởng.
+ Nhà vua có quyền phủ quyết đạo luật do nghị viện đưa ra, nghị viện có
quyền luận tội nhà vua và các bộ trưởng.
Vd: Anh( XVII-XVIII), Đức theo HP 1871, Nhật theo HP 1889
- Chính thể quân chủ đại nghị:
+ Quyền lực nhà vua bị hạn chế trong cả 3 lĩnh vực LP,HP,TP
+ Quyền lực nhà vua chỉ mang tính chất hình thức, nghi lễ và tượng trưng.
+CP được hình thành bằng con đường nghị viện dựa trên kết quả bầu cử nghị
viện.
Vd: Hiện nay ở Anh, Nhật, Thụy Điển…
Như vậy, hình thức chính thể quân chủ có sự biến đổi qua các kiểu NN, từ
chủ yếu là chính thể quân chủ tuyệt đối (chủ nơ sau đó là phong kiến) đến
chủ yếu là hình thức quân chủ hạn chế, quân chủ tuyệt đối hầu như khơng
cịn tồn tại(tư sản). Ở nhà nước xã hội chủ nghĩa, chính thể qn chủ hồn
tồn khơng cịn tồn tại.
* phân tích tính giai cấp,tính xã hội thay đổi ntn và các thơng tin ngồi lề( ví
dụ ơng thủ tướng máu và thép gì đó*


×