Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BT nhóm HP Những điểm mới về quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.28 KB, 8 trang )

A. MỞ ĐẦU
Đất nước Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, ở đó có
chiến thắng, có hi sinh, có những niềm tự hào cịn vang vọng mãi với thời gian.
Nhưng có lẽ khơng ai có thể phủ nhận rằng, Lịch sử Việt Nam là một lịch sử đẫm
máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc. Chúng ta đã phải trải qua, hứng chịu hơn
1000 năm đô hộ từ giặc ngoại xâm. Từ Thực dân Pháp, đến Đế Quốc Mĩ và Phát xít
Nhật,... Ngồi mục đích cướp đoạt chủ quyền quốc gia, khơng ngừng muốn bóc lợt
về cả của cải, vật chất, sức lao đợng, các thế lực ấy cịn muốn tước đi quyền con
người của người dân Việt Nam, biến chúng ta thành nô lệ phục vụ cho chúng.
Nhưng chưa một lần nào nhân dân ta từ bỏ; bao lần đất nước lâm nguy là bấy nhiêu
lần con dân đất Việt đứng lên đấu tranh giành lại đợc lập dân tợc, địi lại quyền lợi
của chính bản thân mình cùng với những ước mơ, những khao khát được tự do,
được hạnh phúc. Ngày nay, khi điều kiện sống ngày càng phát triển, những mong
muốn đó khơng cịn là của riêng ai; mà nó đã nâng lên thành nhu cầu, điều kiện tối
thiểu cần được đáp ứng cho cuộc sống thường ngày của cả xã hợi. Vì vậy, việc
“quyền con người” phải được thừa nhận, bảo vệ bởi nhà nước, pháp luật là rất
chính đáng và cấp thiết.
Và hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận, khẳng đinh “quyền con người” đã xác lập nên
các thiết chế, các điều kiện để đảm bảo, bảo vệ “quyền con người”; định hướng cho
việc thực hiện rộng rãi chúng trong cuộc sống. Trong lần sửa đổi này, “quyền con
người” là một điểm sáng, thu hút được nhiều sự quan tâm không chỉ của dư luận
trong nước mà còn cả quốc tế bởi chỉ đến Hiến pháp 2013 này thì “quyền con
người” mới được tách riêng khỏi “quyền cơng dân”.Tóm lại, quyền con người
trong lĩnh vực dân sự trong hiến pháp 2013 có những điểm gì sáng và thu hút đến
như vậy?


B. NỘI DUNG

1. Những vấn đề lí luận cơ bản/ Những vấn đề chung về quyền con người trong
lĩnh vực dân sự


Có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người (human rights), theo Văn
phòng Cao ủy Liên Hợp Quốc thì: ʺQuyền con người là những bảo đảm pháp lý
phở quát (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và nhóm
chống lại những hành đợng (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con ngườiʺ1. Bên cạnh đó, quyền con người cịn được định nghĩa
một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu khơng
được hưởng thì chúng ta sẽ khơng thể sống như mợt con người2 .
Dù định nghĩa các chuyên gia, cơ quan nghiên cứu nêu ra khơng hồn tồn
giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu
cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ
trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể chia quyền con người thành những
nhóm/dạng khác nhau. Cụ thể, xét lĩnh vực điều chỉnh, có thể phân thành nhóm
quyền chính trị, dân sự và nhóm quyền kinh tế, xã hợi, văn hóa
Quyền dân sự, chính trị, theo “Tun ngơn thế giới về quyền con người, năm
1948” 3 của Liên hợp quốc, được xem là những giá trị của tất cả mọi người mà các
nhà nước phải tơn trọng, bảo vệ. Theo đó, Quyền dân sự là những quyền gắn liền
với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho người khác, như: Quyền sống,
quyền tự do và an ninh cá nhân; Quyền không bị bắt làm nô lệ; Quyền không bị tra
tấn, quyền được đối xử nhân đạo; Quyền tự do đi lại và cư trú; Quyền có quốc tịch;
Quyền kết hơn và xây dựng gia đình; Quyền sở hữu tài sản riêng…
Ở Việt Nam, cuộc cách mạng của nhân dân ta do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo đã đi theo trào lưu chung của nền văn minh nhân loại: giành và giữ vững
độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thở của quốc gia;
xây dựng và phát triển chế đợ dân chủ, cợng hịa và thể chế nhà nước pháp quyền vì
nhân dân, phù hợp với mỗi giai đoạn của cách mạng. Đến nay, chế độ xã hội ta là
1 United Nations, Human Rights: Questions and Answers, New York and Geneva, 2006, tr.4.
2 Như trên
3 Trung tâm nghiên cứu quyền con người - Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con người, H. 2002, tr. 28 - 32.



chế độ XHCN; thể chế nhà nước là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Là chế đợ vì con người, tơn trọng quyền con người, năm
1957, Nhà nước ta đã tự nguyện gia nhập nhiều công ước về Luật Nhân đạo quốc tế
(về nợi dung cũng mang tính nhân quyền), như: Cơng ước Giơ-ne-vơ về bảo vệ
thường dân trong chiến tranh, Công ước Giơ-ne-vơ về đối xử với tù nhân trong
chiến tranh4… Năm 1982, Nhà nước ta đã gia nhập hai công ước quốc tế cơ bản về
quyền con người là: Công ước quốc tế về các quyền DS,CT, năm 1966 và Công
ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, năm 1966.
2.Nợi dung quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013
2.1. Khái quát sự phát triển quyền con người trong lĩnh vực dân sự qua các bản
Hiến pháp
- Tư tưởng ghi nhận và bảo vệ quyền con người nói chung, quyền con người trong
lĩnh vực nói riêng xun suốt quá trình lập hiến của nước Việt Nam và được thể
hiện một cách rõ ràng thành từng chương, điều, khoản qua các bản Hiến pháp.
- Hiến pháp năm 1946 quy định mục B chương II là nghĩa vụ và quyền lợi công
dân. Tuy nhiên bản hiến pháp đã có đề cập tới đối tượng “ Việt kiều”mà sau này
được tiếp tục phát triển lên thành “ Người ngoại quốc”, “ Người nước ngồi”, “
cơng dân nước ngoài”,... trong các bản hiến pháp sau này.
- Hiến pháp năm 1959, 1980 tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1946.
-Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên đề cập tới “ quyền con người”, tuy nhiên điều 50
Hiến pháp năm 1992 quy định :” Ở nước Cợng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người ở lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn
trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”.
- Hiến pháp 2013 thể hiện sự ưu việt hơn hẳn khi đã ghi nhận rõ ràng trong chương
II “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Các ghi nhận của
Hiến pháp về quyền con người trong lĩnh vực dân sự cũng được mở rộng về quy
mô và chi tiết hơn về nội dung như quyền được tự do đi lại, cư trú; được bảo vệ đời
tư; bình đẳng trước pháp luật; được tự do kết hơn;...

2.2. Nội dung quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013 ( quyền
sở hữu, hôn nhân, tự do ngôn luận,...)

4 Sđd, tr. 650.


Quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013 được quy định cụ thể
như sau:
Thứ nhất, về quyền sống
Quyền này được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm 2013: "Mọi người có quyền
sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái luật”
Thứ hai, về quyền khơng bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước
pháp luật
Điều 16 quy định: “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”
Quyê ̀n không bị phân biệt đối xử là quyền của mọi người khơng có bất kỳ sự phân
biệt đối xử nào về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm
chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phần
xuất thân hay các địa vị khác. Quyền được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật
nhấn mạnh rằng mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ
mợt cách bình đẳng mà khơng có bất kỳ sự phân biệt nào; Mọi người đều có quyền
được các tịa án quốc gia có thẩm quyền bảo vệ bằng các biện pháp hữu hiệu để
chống lại những hành vi vi phạm các quyền cơ bản của họ mà đã được hiến pháp
hay luật pháp quy định.
Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền tự do về cơ thể cá nhân
Điều 20quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc
phạm danh dự, nhân phẩm.
Khơng ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê

chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt,
giam giữ người do luật định.
Mọi người có quyền hiến mơ, bợ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của
luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm
nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.”
Thứ ba, về quyền được bảo vệ đời tư


Điều 21 quy định :“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. Thơng
tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an
tồn.
Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin khác.”
Như vậy, điều 20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời sống riêng tư,
bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân,
quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đởi thơng tin riêng tư
khác của mọi người đều được bảo vệ. (Với các nợi dung đó, Hiến pháp đã mở rộng
chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về đời tư so với Điều 73 của Hiến pháp
năm 1992 - chỉ quy định về quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín)
Thứ tư, về quyền bảo đảm cư trú
Điều 22quy định: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Khơng ai tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đờng ý.”
Thứ năm, về quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo
Điều 24 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc
khơng theo mợt tơn giáo nào. Các tơn giáo bình đẳng trước pháp luật.”
Thứ sáu, về quyền khiếu nại, tố cáo
Điều 30 quy định: “ Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tở chức, cá
nhan có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.”

Thứ bảy, vềquyền sở hữu và thừa kế
Điều 32 quy định “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần góp vốn trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo vệ”
Thứ tám, về quyền tự do kinh doanh


Điều 33 quy định “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm.
Thứ chín, về quyền trong hơn nhân
Điều 36 quy định “Nam, nữ có quyền kết hơn, ly hơn. Hơn nhân theo nguyên tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chờng bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau.”
Thứ mười, về quyền nghiên cứu và sáng tạo
Điều 40 quy định: “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và cơng nghệ, sáng
tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt đợng đó.”
Như vậy, quyền con người trong lĩnh vực dân sự được Hiến pháp chú trọng và ghi
nhận trong mợt số lĩnh vực cụ thể đã được trình bày ở trên, ngoài ra những quy
định này lại được cụ thể hoá, chi tiết hoá trong một số đạo luật chuyên ngành như
Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình.
2.3 . Những điểm mới về quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp
2013.
Quyền con người trong lĩnh vực dân sự đã được sửa đổi, bở sung và ngày càng
hồn thiện hơn trong các bản Hiến pháp Việt Nam. Đặc biệt, Hiến pháp Việt Nam
2013 là bản Hiến pháp tiến bợ nhất, hồn chỉnh nhất về quyền con người trong lĩnh
vực dân sự. “Hiến pháp 2013 đã toát lên một tinh thần bảo vệ quyền con người
trong lĩnh vực dân sự .Tinh thần đó chưa có ở các bản Hiến pháp trước đây.”
Quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp 2013 có những thay đổi rất
cơ bản sau đây:
Về cơ cấu, việc xây dựng mơ hình cơ cấu của Hiến pháp nói chung và của

quyền con người trong lĩnh vực dân sự nói riêng đã dựa vào các căn cứ sau đây: thứ
nhất, mục tiêu, sứ mệnh của Hiến pháp , thứ hai,vị trí và tầm quan trọng của vấn đề
quyền con người trong lĩnh vực dân sự, thứ ba, cam kết quốc tế của Việt Nam về
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực dân sự, thứ tư, cách
thức ghi nhận quyền con người trong lĩnh vực dân sự theo Hiến pháp của các quốc
gia trên thế giới, thứ năm, kinh nghiệm lập hiến của Việt Nam về quy định quyền
con người trong lĩnh vực dân sự.
Về cách thức,Hiến pháp 2013 có những điểm mới về cách thức ghi nhận
quyền con người trong lĩnh vực dân sự.


+Quyền con người trong lĩnh vực dân sự nằm trong chương quy định về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đặt trang trọng tại Chương II
sau Chương I- Chế đợ chính trị của Hiến pháp 2013. Điều này thể hiện, quyền con
người đã được chú trọng và nâng tầm hơn so với Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung
năm 2001 khi quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được đặt ở
chương V.
+ Hiến pháp 2013 đã viết theo cách : Mọi người có quyền,Khơng ai …Các bản
Hiến pháp trước đây chỉ ghi là Cơng dân có quyền,… Như vậy quyền con người
trong lĩnh vực dân sự đã được mở rợng về đối tượng điều chỉnh vì quyền con người
có nội hàm rộng hơn quyền công dân, không nên đồng nhất quyền con người với
quyền công dân.
Về nội dung, Hiến pháp 2013 đã ghi nhận một số quyền con người trong lĩnh
dân sự mới, củng cố, bổ sung nội dung nhiều điều quy định về quyền con người
trong lĩnh dân sự so với Hiến pháp 1992.
+Hiến pháp 2013 đã ghi nhận một số quyền con người trong lĩnh dân sự mới. Đó là
các quyền:
Mọi người có quyền sống . Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai
bị tước đoạt tính mạng trái pháp luật (Điều 19).Quyền sống là quyền cơ bản của
con người được ghi nhận trong Điều 3 Tun ngơn tồn thế giới về quyền con

người, trong điều 6 Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966.
Đánh giá:Việc ghi nhận quyền sống là hồn tồn phù hợp với Cơng ước quốc tế về
các quyền dân sự, chính trị mà Việt Nam đã tham gia, thể hiện sự nhận thức ngày
càng rõ hơn của chúng ta về vấn đề quyền con người trong lĩnh vực dân sự và
khẳng định cam kết mạnh mẽ của Việt Nam về việc thực hiện quyền con người
trong lĩnh vực dân sự. Đờng thời, nó cũng phù hợp với xu thế mới của thế giới
trong việc ghi nhận trong Hiến pháp về các quyền con người.
+ Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bố sung nội dung nhiều điều quy định về
quyền con người trong lĩnh vực dân sự so với Hiến pháp 1992. Cụ thể là:
Điều 20 sửa đổi, bổ sung Điều 71 Hiến pháp năm 1992:Quyền bất khả
xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe, danh dự,nhân phẩm; Quyền hiến mô, bộ
phận cơ thể.


Điều 21 sửa đổi, bổ sung Điều 73 Hiến pháp năm 1992:Quy ền bất khả
xâm phạm đời sống riêng tư; Quyền bảo vệ danh dự, uy tín.
Điều 24 sửa đởi, bổ sung Điều 70 Hiến pháp năm 1992: Quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo; Quyền bình đẳng tơn giáo.
Điều 32 sửa đổi, bổ sung Điều 58(và cả điều 23) Hiến pháp năm 1992:
Quyền sở hữu tư nhân; Quyền thừa kế.
Điều 36 sửa đổi, bổ sung Điều 64 Hiến pháp năm 1992 theo hướng
quy định ngắn gọn hơn, thể hiện rõ hơn tính pháp lý của quyền kết hơn, ly hơn;
Ngun tắc hơn nhân; Chính sách đối với hơn nhân và gia đình; Quyền lợi người
mẹ và trẻ em.
Điều 38 sửa đổi, bổ sung Điều 39, Điều 61 Hiến pháp năm
1992:Quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.
Đánh giá: Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung các quyền con người về dân sự theo
hướng ghi nhận, mở rộng. Với những sửa đổi, bổ sung này, Hiến pháp nước ta ngày
càng tiếp cận và đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế về quyền con
người.




×