MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong công tác
tư tưởng, nhằm đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước thấm nhuần vào nhận thức của nhân dân, khơi dậy và phát huy
tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, tính chủ động, sáng tạo của quần
chúng, tạo nên sự thống nhất, đồng thuận cao trong xã hội. Công cuộc đổi
mới để phát triển đất nước hiện nay đòi hỏi nội dung giáo dục tư tưởng rất
phong phú, đa dạng, trong đó có nội dung giáo dục về ý thức bảo vệ mơi
trường - một vấn đề có tính thời sự lại vừa cấp bách khơng chỉ ở Việt Nam mà
cịn cả trên thế giới.
Hiện nay, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đang trở thành một
thách thức lớn với cả nhân loại nói chung và Việt Nam nói riêng. Biên đổi khí
hậu tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống con người và mơi trường
trên phạm vi tồn thế giới, làm thay đổi toàn diện sâu sắc quá trình phát triển
và an ninh tồn cầu. Việt Nam được IPCC (Intergovernmental Panel on
Climate Change- Ủy ban chính phủ về biến đổi khí hậu) xác định là một trong
năm quốc gia sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu.Ở nước ta,
trong năm thành phố lớn trực thuộc Trung ương, Hà Nội là thành phố có tỷ lệ
ô nhiễm và vi phạm về môi trường hàng đầu. Tình hình ơ nhiễm mơi trường
ảnh hưởng khơng nhỏ đến mọi mặt phát triển.
Ơ nhiễm khơng khí do khói bụi công nghiệp, lượng phát thải của
phương tiện giao thông rất đáng báo động. Hà Nội hiện có trên 150 xí nghiệp,
nhà máy có khả năng gây ơ nhiễm cao với môi trường do tiêu thụ 240000 tấn
than, 250000 tấn xăng dầu và thải vào bầu khơng khí hơn 80000 tấn khói bụi,
10000 tấn NO2, 46000 tấn CO2, ngồi ra cịn nhiều khí độc hại khác như
SO2, CO,Nox,... Hàng năm, lượng phương tiện giao thông cơ giới ở Hà Nội
tăng mạnh: ô tô tăng khoảng 10%, xe máy khoảng 15%. Hà Nội hiện quản lý
2
số lượng rất lớn phương tiện giao thông cá nhân, cùng với đó là nhiều cơng
trình xây dựng diễn ra ồ ạt, lượng chất thải là vô cùng lớn điều này đã làm cho
nồng độ bụi lơ lửng ở các quận nội thành đều vượt quá chuẩn cho phép 2-3
lần. Hầu hết các con sông lớn của Hà Nội đều bị ô nhiễm do nước thải sinh
họa và công nghiệp. Theo tính tốn, mỗi ngày tại Hà Nội có ước khoảng 850
tấn chất thải công nghiệp phát sinh, mà con số này sẽ tăng từ 3-5% mỗi năm.
Trong đó có 60-70 tẩn thải công nghiệp nguy hại phần lớn là dầu thải, bùn
thải, hốt chất vơ cơ, phơi kim loại, bao bì dầu mỡ hóa chất,.. phát sinh từ các
ngành y tế, chế biến thực phẩm, hóa chất, cơ khí...Trong lĩnh lực nông nghiệp,
việc lạm dụng và thiếu ý thức khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu, thuốc thú , chất cấm trong thức ăn chăn nuôi,.. làm ơ nhiễm nguồn đất,
nguồn nước, mất an tồn thực phẩm đang diễn ra một cách tràn lan.
Ngồi ơ nhiễm đất, nước, khơng khí, vấn đề an tồn bức xã điện tử đã
và đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng
trên địa bàn Hà Nội. Các thiết bị sử dụng nguồn xạ ngày càng trở nên phổ
biến: thiế bị y tế (sử dụng trong xã trị, chẩn đoán sớm), thiết bị trong sản xuất
công nghiệp (để khử trùng, bảo quan), thiết bị gây biến đổi gen trong nông
nghiệp, thiết bị để kiểm tra cơng trình trong xây dựng, thiết bị kiểm tra an
ninh trong ngành hải quan, các thist bị truyền phát thông tin viễn thơng, mạng
internet,.. tình trạng ơ nhiễm này tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lượng hết.
Như vậy thực trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra khá nghiêm trọng
ở hầu hết các lĩnh vực. Những thông số nêu trên, một mặt dấy lên tiếng
chuông cảnh báo với tất cả mọi người, khiến chúng ta không thể không lo
lắng, không thể chần chừ hơn trong hành động bảo vệ môi trường; mặt khác
thực trạng này cũng phản ánh sự thiếu trách nhiệm trong bảo vệ môi trường
của các cá nhân, tổ chức, cơ quan trong thời gian qua. Nguyên nhân chủ yếu
là do ý thức bảo vệ môi trường của mọi tầng lớp nhân dân cịn hạn chế dẫn
đến tình trạng vi phạm pháp luật môi trường ngày càng nghiêm trọng và tràn
lan. Để hình thành và phát triển ý thức bảo vệ môi trường, chúng ta phải
3
không ngừng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Đây được coi là nhiệm vụ
trọng tâm, lâu dài, cần sự định hướng từ Đảng và Nhà nước, sự chung tay của
cả xã hội. Tuy nhiên trong suốt thời gian qua, việc tuyên truyền giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường để nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi thái độ ứng
xử của con người trong quá trình khai khác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường rất cần được xem là cái gốc cho mọi
giải pháp, cần đi trước, đi cùng và theo sau mọi hoạt động bảo vệ mơi trường. Vì
thế, cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục cho nhân dân bảo vệ mơi trường,
ứng phó với biến đổi khí hậu ngày càng được quan tâm và là nội dung quan
trọng góp phần thực hiện sự lãnh đạo của Đảng ở lĩnh vực bảo vệ tài nguyên.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt
là giáo dục cho thế hệ trẻ về vấn đề này có ý nghĩa to lớn, là bộ phận mà xã
hội luôn được Đảng quan tâm và đào tạo, bồi dưỡng. Những năm qua, việc
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho thanh niên sinh viên đã được thực
hiện, góp phần trang bị nền tảng nhận thức, cổ vũ tinh thần nhiệt tình hăng hái
của họ trong các hoạt động bảo vệ mơi trường, vì sự phát triển bền vững,
nhằm phát huy vai trị trong cơng cuộc bảo vệ tổ quốc. Giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho sinh viên ở các trường đại học có ý nghĩa quan trọng không
chỉ với mục tiêu giáo dục thế hệ mới mà cịn có thể tạo sự lan tỏa ý nghĩa giáo
dục cho cả xã hội, góp phần thực thiện hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hà Nội là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước, tập
trung số lượng lớn các trường Đại học và số lượng sinh viên lớn tại đây. Tuy
nhiên, với tốc độ đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng gắn liền với việc đẩy mạnh
việc phát triển kinh tế, Hà Nội ngày nay phải đối mặt với nhiều thách thức
nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới những mục tiêu phát
triển và chất lượng an sinh xã hội. Trước thực trạng cấp thiết, công tác giáo
dục tại các trường Đại học chú trọng nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi
4
trường nhằm hình thành nên những thế hệ con người tích cực, sống có trách
nhiệm với mơi trường và là lực lượng nòng cốt của thế hệ trẻ mới.
Sinh viên là những chủ nhân tương lai của đất nước , là những người
trẻ đầy nhiệt huyết, năng động, đoàn kết và nắm vững một vốn tri thức vững
vàng là người đại diện cho thế hệ trẻ Việt Nam bước vào nền kinh tế tri thức,
đồng thời họ chiếm giữ một vai trị quan trọng trong cơng tác bảo vệ và hợp
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Từ những gì học được ở trường, lớp và
xã hội, lực lượng sinh viên luôn là bộ phận đi đầu trong các phong trào xã hội
nhằm đổi mới và xây dựng đất nước. Sự nhiệt tình và bầu nhiệt huyết của tuổi
trẻ đã giúp cho các thế hệ sinh viên Việt Nam không chỉ làm nên những hoạt
động có ý nghĩa mà suy nghĩ và hành động của họ còn tác động đến nhiều
nhóm khác trong xã hội. Đặc biệt đề tài nghiên cứu sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền - là một trong những ngôi trường Đảng với tư tưởng lý
luận chính trị vững vàng; tương lai các sinh viên sẽ trở thành những nhà lãnh
đạo, những nhà nghiên cứu, những nhà báo và những nhà tuyên truyền cần có
những quan điểm nhận thức đúng đắn để lan tỏa đến tất cả mọi người. Tuy
nhiên một số nghiên cứu gần đây cho thấy sinh viên đã có những nhận thức
nhất định về mơi trường, về biến đổi khí hậu nhưng hành động, hành vi vẫn
cịn thiếu tính tự giác và chưa đạt được hiệu quả cao.
Giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh viên tại Hà Nội nói chung
và sinh viên Học viện Báo chí & Tuyên truyền trong những năm gần đây đã
bước đầu được quan tâm và đạt kết quả nhất định. Điều này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tìm ra giải pháp nhằm khắc phục mọi khó khăn để nâng
cao hiệu quả của việc giáo dục cho sinh viên. Việc giáo dục ý thức khơng chỉ
góp phần xây dựng một lực lượng xã hội tích cực trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường, chủ động với biến đổi khí hậu mà cịn nghiên cứu một cách nghiêm
túc và tồn diện về vai trị của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh
viên trong cơng tác tư tưởng hiện nay.Chính vì vậy tơi lựa chọn vấn đề “Thực
5
trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Môi trường đã dành được một sự quan tâm lớn của hâù hết người dan
trong xã hội Việt Nam. Những nghiên cứu về môi trường thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong thười gian gần đây. Trên cơ
sở nghiên cứu đề tài “Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay” tôi xin điểm qua một
vài nghiên cứu phục vụ cho đề tài:
2.1 Một số nghiên cứu về môi trường và bảo vệ môi trường
Con người, xã hội và tự nhiên ln có mối quan hệ thống nhất biến
chứng với nhau và chịu sự chi phối của những quy luật phổ biến nhất định.
Trên cơ sở nhận thức luận duy vật khoa học, tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan trong
cuốn “Môi trường tự nhiên trong hoạt động sống của con người” và tác giả
Lê Thanh Vân trong cốn “Con người và mơi trường” đã phân tích: Mơi
trường tự nhiên không những cung cấp những giá trị vật chất cho sự hình
thàn, phát triển của con người và xã hội, mà còn mang lại nhiều giá trị tinh
thần: giá trị thẩm mỹ, thể hiện quan hệ đạo đức, văn hóa và tác động ảnh
hưởng đến quan hệ chính trị của con người. Hoạt động của con người, trong
đó có hoạt động kinh tế, gắn liền với q trình đơ thị hóa và sản xuất cơng
nghiệp phát triển mạnh mẽ, là nguyên nhân cơ bản dẫn đên sự suy kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu hiện nay.
Bảo vệ mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu là trách
nhiệm của tất cả các quốc gia và của mọi cơng dân trên tồn thế giới. Với môi
trường đã bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh kéo dài và sự phát triển nóng khi
bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc độ đơ thị hóa
cao,... Việt Nam nận thức rõ nhiệm vụ bảo vệ môi trường, mà trước hết là
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân.
6
Cuốn “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo
vệ tài nguyên môi trường. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hội đồng
khoa học các cơ quan Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của các tác giả đại
diện trong Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội đồng Lý luận Trung ương, Viện
khoa học khí tượng thủy văn và mơi trường, Trung tâm Nhiên cứu, giáo dục
Môi trường và phát triển (CERED),.. đánh giá tổng quát về công tác bảo vệ
tài nguyên môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu nước ta thời gian qua;
nêu lên một số kinh nghiệm quốc tế trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi
trường; đồng thời nêu định hướng chiến lược quản lý tài nguyên và chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
Luận án tiến sĩ triết học của tác giả Bùi Văn Dũng (1999), “Mối quan
hệ giưã tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền”.
Nghiên cứu luận giải mối quan hệ có nhiều mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ mơi trườn dưới góc độ triết học, từ đó nên lên các điều kiện và
giải pháp để giải quyết các mâu thuẫn, nhằm thực hiện sự phát triển lâu bền
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
2.2 Những nghiên cứu về giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên.
Nếu như với học sinh trung học phổ thông, việc giáo dục môi trường là
nhằm trang bị cho các em kiến thức nền tảng cơ bản để bước đầu nhận thúc và
hình thành tình cảm, thái độ đúng đắn với môi trường, cũng như được hướng
dân những hành vi cụ thể để bảo vệ môi trường xanh- sạch – đẹp; thì đối với
sinh viên đại hoc, việc giáo dục không chỉ dừng ở mục tiêu trang bị kiến thức
cơ bản về mơi trường mà cịn phải nâng cao tri thức lý luận sâu sắc, vững
chắc, một mặt giúp các bạn trở thành các nhà nghiên cứu trong tương lai, mặt
khác giúp củng cố niềm tin và thôi thúc hành động với tinh thần trách nhiệm
cao, sự tự giác tự nghuyện ở thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước vì sự phát
triển bền vững của xã hội.
7
Học sinh, sinh viên là một bộ phận quan trọng trong việc bảo vệ mơi
trường, biến đổi khí hậu. Vậy họ đang có nhận thức và hành vi ra sao trong
công tác bảo vệ môi trường? Đề tài cấp bộ “Nhận thức và hành vi của
thanh thiếu niên về môi trường và bảo vệ mơi trường” do Phó giáo sư
Đặng Cảnh Khanh chủ trì đã bước đầu tìm hiểu về điều này. Có thể nói,
đây là một nghiên cứu khá toàn diện, khảo sát trên mẫu lớn 2800 học
sinh,thanh niên về nhận thức, thái độ hành vi của thanh thiếu niên trong các
vấn đề liên quan đến môi trường. Các tác giả đã có khá nhiều phát hiện
quan trọng như nhận thức của thanh thiếu niên về môi trường là khá tốt
song chưa đầy đủ. Mặt khác, nhận thức không phải là yếu tó duy nhất quyết
định các hành vi bảo vệ môi trường. Trên thực tế môi trường gia đình và
gia đình và cộng đồng cũng là tác nhân đặc biệt quan trọng để dẫn đến
hành vi bảo vệ mơi trường tích cực và lành mạnh. Các tác giả cũng đã cố
gắng xây dựng khá nhiều giải pháp nâng cao nhận thức và hành vi bảo vệ
môi trường trong thanh thiếu niên. Khơng ai phủ nhận vị trí vai trò của
thanh thiếu niên trong các phong trào xã hội nói chung và cơng tác bảo vệ
mơi trường nói riêng. Và hiện nay thanh niên đã và đang thể hiện vai trị
đặc biệt của mình trong hoạt động bảo vệ mơi trường.
Bên cạnh đó cịn có cơng trình luận án tiến sĩ của tác giả Phan Thị
Hồng Duyên: “Vấn đề giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên Việt Nam hiện
nay”. Cơng trình đã phân tích sâu sắc khái niệm, cấu trúc của đạo đức sinh
thái và giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên. Luận án phân tích những
phạm trù cơ bản và chỉ ra thực trạng của việc giáo dục dạo đức sinh thái cho
sinh viên hiện nay dưới góc độ đạo đức học và triết học, làm rõ mối quan hệ
biện chứng giữa con người với tự nhiên, nhằm mục tiêu củng cố mối quan hệ
vì sự phát triển bền vững.
Quan các cơng trình nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy đa số các
nghiên cứu trên phạm vi rộng nhưng đã hệ thống hóa về mặt lý luận (khái
niệm, nội dung, vai trò, ) làm nền tảng cho việc phát triển nghiên cứu về
8
“Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Học viện Báo
chí và Tuyên truyền hiện nay” từ đó đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt
ra đồng thời đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo
dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh viên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khảo sát, đánh giá thực trạng của công tác Giáo dục
ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền,
qua đó đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp nhằm tăng cường
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên hiện nay.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng và hoàn thành đề cương chi tiết
- Làm rõ 1 số lý thuyết được áp dụng vào nghiên cứu
- Thao tác hóa các khái niệm liên quan đến đề tài
- Khảo sát thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Là sinh viên hệ chính quy từ năm 1 đến năm 4 của HVBCTT tương
đương từ k40 đến k37
4.3. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu
4.3.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Học viện Báo chí và Tuyên
truyền
4.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 1– 5/2021
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
9
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng như Hệ thống các quan điểm của Đảng,
chính sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Để đảm bảo tính khách quan và thu thập đầy đủ thơng tin như mục
nghiên cứu đã đề ra, nghiên cứu được thực hiện giữa phương pháp nghiên cứu
định lượng và phân tích tài liệu:
+ Định lượng: Sử dụng phương pháp Anket( điều tra bằng bảng hỏi)
nhằm mô tả và làm rõ kết quả khảo sát về thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ
mơi trường cho sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền hiện nay.
+Phân tích tài liệu:
• Sưu tầm, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, lý thuyết được đăng tải,
công bố trên các phương tiện truyền thông đại chúng có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
• Việc phân tích tài liệu giúp nhóm nghiên cứu hiểu sâu hơn về vấn đề
nghiên cứu, cụ thể ở đây là những đánh giá, quan điểm của các bạn sinh viên
về các vấn đề xã hội.
• Qúa trình phân tích tài liệu giúp nhóm nghiên cứu đưa ra được kết
luận trên cơ sở chỉ ra một cách khách quan và có hệ thống những đặc trưng
của tài liệu với mục đích nghiên cứu của đề tài.
5.3 Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân cụm/theo chùm:
Bước 1: Lập danh sách các lớp chia theo 2 chùm là lớp thuộc khối lý
luận và lớp thuộc khối nghiệp vụ từ năm nhất đến năm tư năm học 2020 –
2021 (tương ứng K40 - K37)
Bước 2: Từ danh sách các lớp mỗi chùm, chọn ngẫu nhiên hệ thống 3
lớp theo bước nhảy k.
10
Có 66 lớp khối lý luận: chọn nhẫy nhiên hệ thống 3 lớp theo
buwocs nhày k=22. Cứ 22 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên
trong khoảng từ 1 – 66 theo danh sách quay vịng.
Có 81 lớp khối nghiệp vụ: chọn ngẫu nhiên hệ thống 3 lớp theo
bước nhảy k=27. Cứ 27 lớp, chọn lấy một lớp vào mẫu. Chọn lớp đầu tiên
trong khoảng từ 1- 81 theo danh sách quay vòng.
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên đơn giản 30 sinh viên mỗi lớp.
Tổng số bảng hỏi phát ra là 180 bảng hỏi.
5.4. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin định lượng được xử lý bằng phần mềm dữ liệu định lượng
IBM SPSS statistics 20
Thông tin định tính được mã hóa, xử lý, phân tích bằng phần mềm Nvivo 8.0
6. Các biến số chính
6.1 Biến độc lập
− Đặc điểm nhân khẩu học:
o
Năm sinh
o
Giới tính
o
Năm học
o
Ngành học
o
Quê quán
Những yếu tố tác động khác:
o
Chức vụ từng giữ
o
Tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động liên quan đến môi trường
o
Trình độ văn hóa của bố và mẹ
6.2 Biến phụ thuộc
- Nhận thức của sinh viên về bảo vệ môi trường
- Quan điểm về trách nhiệm của sinh viên đối với bảo vệ môi trường
6.3 Biến can thiệp
Đặc điểm văn hóa, xã hội; mơi trường truyền thơng
11
Các quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về Biến đổi
khí hậu.
7. Lý thuyết được áp dụng trong bài nghiên cứu
7.1 Lý thuyết lựa chọn hợp lý
Thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học và nhân
học thế kỳ XVII – XIX. Với sự đóng góp to lớn của James Coleman, thuyết
lựa chọn hợp lý đã phát triển và trở thành một trong các lý thuyết của xã hội
học đương thời. Định hướng lựa chọn hợp lý của Coleman rõ ràng trong ý
tưởng của ơng rằng hành động có mục đích của cá nhân hướng tới một mục
tiêu. Mục tiêu đó được định hình bởi các giá trị hay các sở thích. Mọi người
được xem là tối đa hóa các lợi ích của họ bằng cách từ bỏ một phần kiểm sốt
chính bản thân họ và có được một phần kiểm sốt đối với những người khác.
Khí nhắc tới lý thuyết sự lựa chọn hợp lý phải kế đến tác giả Geogre
Simmel. Trong cuốn “Lịch sử và lý thuyết xã hội học” của Lê Ngọc Hùng,
Simmel đã nêu ra nguyên tắc “cùng có lợi” trong mối tương tác xã hội giữa
các cá nhân và cho rằng mỗi cá nhân luôn phải cân nhắc, tính tốn thiệt hơn
để theo đuổi nhu cầu cá nhân, thỏa mãn mục đích cá nhân. Trong quá trinh
tương tác giữa con người và xã hội, con người luôn cân nhắc và tính tốn sao
cho bỏ ra chi phí tối thiểu mà thu lại được lợi nhuận tối đa. Sự xem xét mối
tương quan giữa ba yếu tố trên chủ yếu dựa vào nhìn nhận củ quan của các cá
nhân quyết định.
Quan điểm về thuyết sự lựa chọn hợp lý, Friedman và Hechter cho rằng
tiêu điểm của sự lựa chọn hợp lý là các “actor”. Các “actor” được xem là mục
đích hoặc mục tiêu về cái hành động của họ hướng tới. Thuyết lựa chọn hợp
lý quan tâm đến ít nhất là hai sự kìm hãm đối với hành động. Đầu tiên là sự
hiếm hoi của các tiềm năng. Các “actor” có các tiềm năng khác nhau cũng
như có cách thâm nhập khác nhau vào các tiềm năng. Đối với những người có
nhiều tiềm năng, thành quả cuối cùng có thể tương đối dễ. Tuy nhiên, đối với
những người có ít tiềm năng thì sự đạt được mục đích có thể khó khăn hoặc
12
bất khả thi. Liên quan đến sự hiếm hoi của các tiềm là cái giá phải trả của cơ
hội. Họ có thể bị mất đi một cơ hội khác có cơ may hơn trong hành động kế
tiếp của mình. Các actor được coi là ln cố gắng tối đa hóa vì lợi ích của sự
lựa chọn.
Theo Rodney Stark thì “trong những hạn chế về thơng tin và các lựa
chọn có thể, với sự ảnh hưởng của quan điểm và ý kiến cá nhân, người ta có
khuynh hướng tối đa hóa lợi ích từ sự lựa chọn của mình” (Rodney Stark,
2001, Sociology, Eight Edition). Như vậy, sự hiếm hoi của các tiềm năng liên
quan mật thiết đế nguồn thông tin mà các “actor” có thể tiếp nhận được và
những thức mà họ có thể có để lựa chọn. Có nghĩa là họ khơng thể có sự lựa
chọn hợp lý để tối đa hóa lợi ích của mình nếu họ khơng biết gì về chúng hoặc
có những biểu hiện lệch lạc về các lợi ích tương đối của sự lựa chọn và họ
cũng không thể lựa chọn những cái mà họ không thể có.
Một nguồn kìm hãm thứ hai lên các hành động của “actor” là các thể
chế xã hội. Như Freidman và Hechter xác định, nội cá thể hành động một
cách khn sáo, tìm ra cách hành động của anh ta được kiểm tra lại từ đầu đầu
đến cuối bởi các nguyên tắc gia đình và trường học; các mệnh lệnh; các chính
sách cứng rắn...
Như vậy, cách tiếp cận có ảnh hưởng lớn trong lý thuyết xã hội hiện
nay đều có chung nhận định: khi đứng trước nhiều lựa chọn, ngươi ta thường
cố gắng chọn cái hợp lý nhất hoặc dễ chấp nhận nhất, với suy nghĩ là cá nhân
sẽ đạt được lợi ích tối đa trong sự lựa chọn ấy của mình. Đây chính là mục
đích về lựa chọn hợp lý.
Nhận thức được những yếu tố bên ngồi có thể vượt lên trên khả năng
chọn lựa của cá nhận và cách mà các yếu tố ảnh hưởng đến mỗi con người
trong cùng một xã hội. Các cá nhân muốn sự lựa chọn mang lại lợi ích cao
nhất nhưng họ ln khơng hành động giống nhau bởi sở thích và quan điểm
riêng của mỗi cá nhân là khác nhau. Chính điều này đã khiến các cá nhân nhìn
nhận cái gì là phàn thưởng, cái gì là lợi ích.
13
Vận dụng lý thuyết sự lựa chọn hợp lý trong đề tài nghiên cứu “Thực
trạng giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay” dựa trên sự phân tích các lý do dẫn đến sự lựa chọn
trong cách nhìn hay quan điểm của mỗi sinh viên về môi trường cũng như là
những kiến thức tiếp thu được để từ đó hình thành lên nhận thức và thái độ
của sinh viên về vấn đề này là khác nhau.
7.2 .Lý thuyết tương tác biểu trưng
Charles Horton Cooley sử dụng cụm từ cái tơi qua lăng kính để nhấn
mạnh cái nhìn về chính chúng ta không chỉ đến từ suy ngẫm trực tiếp từ các
phẩm tính riêng của chúng ta về việc người khác đã cảm nhận chúng ta như
thế nào. Cái tôi có ba giai đoạn, thứ nhất bản thân mỗi người hình dung về
mình trước người khác ra sao; tiếp theo bản thân ta hình dung người khác
đánh giá mình ra sao; và cuối cùng chúng ta triển khai một thứ cảm xúc nào
đó về bản thân chúng ta.
Goerge Herbert Mead đưa a 3 giai đoạn đó là cái tơi biểu biện: Giai
đoạn chuẩn bị, giai đoạn phô diễn và giai đoạn thi đấu. Trong giai đoạn chuẩn
bị, đứa trẻ chỉ bắt chước những người xung quan. Khi lớn lên, trẻ dùng các
biểu tưởng để truyền thông với người khác là những cử chỉ, đồ vật và ngơn
ngữ mà hình thành nên cơ sở của sư truyền đạt ở con người. Giai đoạn phô
diễn, khi trẻ phát triển kỹ năng truyền đạt thông qua biểu tượng, chúng dần
trở nên hiểu biết hơn về các quan hệ xã hội, trẻ có thể làm giả người khác
trong giai đoạn này.
Theo Mead, cái tôi bắt đầu như một quan điểm độc quyền, trung tâm
trong thế giưới của một người. Khi lớn lên, cái tôi thay đổi và bắt đầu phản
ánh mối quan tâm rộng lớn hơn đến phản ứng của người khác.
Erving Goffman nói về sự trình diện cái tối, chúng ta quản lý cái tơi của
mình như thế nào, chúng ta trưng ra cho người khác thấy chúng ta là ai ra sao.
Ông cho rằng nhiều hoạt động thường nhật của chúng ta có liên quan đến nỗ
lực nhằm truyền đạt ấn tượng mình là ai.
14
Cooley nhấn mạnh tiến trình qua đó mỗi người tạo ra cái tôi; Mead
nhắm vào việc cái tôi phát triển ra sao khi mỗi người học tương tác với người
khác; Goffman nhấn mạnh đến những cách thức mà qua đó mỗi người tạo các
hình ảnh về mình, một cách có ý thức, cho người khác thấy.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên nhằm nâng cao nhận
thức, hành vi và những quan điểm đúng đắn tích cực hướng tới sự thay đổi của
sinh viên. Nhận thức, thái độ của sinh viên được hình thành trên cơ sở tiếp thu
các thông tin, kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực của mơi trường sống, đó chính là
q trình hình thành nhân cách, hình thành “cái tơi”, là kết quả của q trình xã
hội hóa. Họ cũng có khả năng tác động trở lại làm biến đổi những giá trị, chuẩn
mức đo khi tham gia q trình xã hội hóa, tương tác với mơi trường xã hội hóa.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ
MƠI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
HIỆN NAY
1.1 Khái niệm ý thức, môi trường, bảo vệ môi trương và ý thức bảo vệ môi
trường
- Khái niệm ý thức
Ý thức con người là môt phạm trù rất rộng, là đối tượng nghiên cứu
của rất nhiều các khoa học khác nhau. Mọi trạng thái tâm lý, mọi dạng hoạt
động sống của con người đều là biểu hiện và bị ch phối bởi ý thức con người.
Mỗi nghiên cứu làm rõ đặc trưng của ý thức tinh thần con người theo khía
cạnh khác nhau.
Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng tóm lại ý thức có những
điểm chung sau đây: ý thức con người tồn tại ở dạng tinh thần, có mối quan
hệ chặt chẽ với những điều kiện tồn tại xã hội nhất định, có khả năng tạo
động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người theo hướng tích cực, tự
giác, nhằm cải tạo hiện thực.
Cấu trúc của ý thức cơ bản bao gồm: Tri thức, niềm tin, tình cảm, giá
trị, ý chí.
15
- Khái niệm môi trường
Thể hiện sự quan tâm nhất định về môi trường tự nhiên và mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên, các nhà kinh điển của Chủ nghĩa Mác ngay từ
thế kỷ XIX đã đề cập đến vấn đề này khi bàn tới quá trình vận động và phát
triển của xã hội loài người như một quá trình lịch sử - tự nhiên. Tuy nhiên,
cho đến trước thập niên 60 -70 của thế kỷ XX, do thực tiễn môi trường chưa
nghiêm trọng phổ biến trên thế giưới nên sự quan tâm của tồn nhân loại cịn
hạn chế.
Đến nay, những vấn đề mơi trường tồn cầu đang đặt ra yêu cầu ngày
càng bức thiết đối với nghiên cứu, quan niệm về môi trường đã hết sức đa
dạng, tùy các góc độ tiếp cận nghiên cứu khác nhau mà sử dụng các khái niệm
khác nhau: Môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường sinh thái, môi trường
địa lý, môi trường sống.
Theo Điều 3, Luật “Bảo vệ môi trường” năm 2015: “Môi trường là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con người và sinh vật”
Trong sinh học, khái niệm môi trường được hiểu là mơi trường tự nhiên
bao gồm tất cả những gì bao quanh sinh vật, tất cả các yếu tố vô sinh và hữu
sinh, tác động trực tiếp haowcj gián tiếp lên sự sống, sự phát triển và sinh sản
của sinh vật. Do đó, mơi trường tự nhiên bao gồm: mơi trường đất, mối
trường nước, mơi trường khơng khí, mơi trường sinh vật.
Qua phân tích các cách tiếp cận khác nhau đề tài tập trung làm rõ khía cạnh
mơi trường tự nhiên bao quanh cuộc sống con người (Nhưng mang nghĩa rộng
hơn tự nhiên thuần túy trong sinh học): Môi trường là hệ thống tổng thể các
yếu tố tự nhiên và nhân tạo có vai trị quyết định trực tiếp hoặc ảnh hưởng
đến đời sống,hoạt động, sự phát triển của con người trong những thời kỳ lịch
sử nhất định.
Giữa môi trường và sự phát triển xã hội lồi người có mối quan hệ
biện chứng với nhau. Môi trường là địa bàn tạo điều kiện cho hoạt độn của
con người diễn ra, đồng thời là đối tượng chịu sự tác động của con người.
16
Mơi trường biến đổi cũng thể hiện phần nào trình độ phát triển xã hội mỗi
thời đại đạt được. Tuy nhiên, khong phải mọi sự biến đổi của môi trường đều
cho thấy đó là dấu hiệu phát triển. Có những biến đổi chỉ đáp ứng lợi ích
trước mắt, theo một khía cạnh ý nghĩa nhất định chúng ta đã từng coi đó là
bước phát triển của trình độ con người trong quá trình chinh phục giới tự
nhiên, song lại gây nên biến đổi tiêu cực đối với môi trường. Quan điểm về sự
phát triển xã hội cịn nhiều khía cạnh phải nghiên cứu thêm, nhưng trong
phạm vi xét ở mối liên hệ với mơi trường thì phát triển cần được hiểu là quá
trình biến đổi cả đời sống xã hội con người lẫn mơi trường theo hướng tích
cực và bền vững.
- Khái niệm bảo vệ môi trường
Theo khoản 3 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2015: Hoạt động bảo
vệ mơi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đến mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, cải
thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nghuyên thiên nhiên
nhằm giữ môi trường trong lành. Các nguyên tắc bảo vệ môi trường theo Luật
bảo vệ môi trường: 1- Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với phát triển
kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; bảo vệ môi
trường quốc gia phải gắn với bảo vệ mơi trường khu vực và tồn cầu. 2- Bảo
vệ mơi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 3- Hoạt động ơ nhiễm mơi trường
phải thường xun, lấy phịng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ơ nhiễm,
suy thối và cải thiện chất lượng. 4- Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy
luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong từng giai đoạn. 5- Mỗi tổ chức, cá nhân, gia đình gây ơ
nhiễm phải có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại, chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
Như vậy, bảo vệ mơi trường là q trình bảo vệ và khai thác hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa và khắc phục những tác động bất
17
lợi của sự suy thối mơi trường; gìn giữ mơi trường sống nhằm đảm bảo sự
phát triển của con người.
- Khái niệm ý thức bảo vệ môi trường
Con người trong xã hội tồn tại và phát triể không thể tách khỏi mối
quan hệ với môi trường sống. Để phát triển bền vững, con người cần giải
quyết hài hòa tất cả các mối quan hệ kinh tế - xã hội – sinh thái. Do vậy, ý
thức con người cần phản ánh đúng đắn và định huwongs cho mọi hoạt động
thực tiễn, giúp con người giải quyết tốt các mặt đó.
Ý thức bảo vệ môi trường là một nội dung của ý thức, chịu sự qui định
của những điều kiện môi trường nhất đinh. Theo như mục đích nghiên cứu
của đề tài chúng ta có thể hiểu khái niệm ý thức bảo vệ môi trường sẽ tập
trung nhấn mạnh một khuynh hướng của ý thức tích cực và khả năng tác động
trở lại môi trường một cách phù hợp, giúp giải quyết đúng đắn những vấn đề
liên quan.
Ý thức bảo vệ môi trường là sự phản ánh đúng đắn cá vấn đề môi
trường và mối quan hệ giữa con người với môi trường trên cơ sở nhận thức
khoa học, thể hiện bằng tình cảm tích cực, niềm tin, ý chí mạnh mẽ trong định
hướng hành vi con người theo một hệ chuẩn mực nhằm hiện thực hóa mục
tiêu phát triển bền vững của con người.
1.2 Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên đại học
- Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ sinh viên được bắt nguồn từ gốc Latin “Students” với nghĩa
là người học tập, làm việc, tìm hiểu, khai thác tri thức.
Theo nghĩa từ điển Tiếng Việt “Sinh viên là người đang học ở
bậc đại học” Hiện có thể phân loại sinh viên theo nhiều hình thức học tập
khác nhau như sinh viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên không tập
trung, sinh viên vừa học vừa làm.
Nghiên cứu này hướng đến sinh viên là những người đang học ở bậc
đại học cụ thể là sinh viên chính quy Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Khái niệm giáo dục
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, “giáo dục là một hiễn tưỡng xã hội đặc
biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
18
của cá thế hệ loại người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ
sở đó mà xã hội lồi người không ngừng tiến lên”
Ở môi thời kỳ nhất định, trong những lĩnh vực khác nhau, gắn với mỗi
đối tượng, mục tiêu khác nhau thì nội dung, phương pháp, hình thức, phương
tiện giáo dục có tính đặc thù.
Như vậy có thể hiểu giáo dục là quá trình tác động của chủ thể giáo dục
đến đối tượng giáo dục theo nội dung và phương thức nhất định nhằm thúc
đẩy nhận thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng, tính tích cực, snags tạo trong
hành động, góp phần hồn thiện nhân cách con người đáp ứng yêu cầu thực
tiễn. Qúa trình giáo dục có nhiều giai đoạn, cấp độ, tron đó sự tự giáo dục là
giai đoạn có vai trị rất quan trọng, thể hiện sự tự giác, chủ động lĩnh hội tri
thức và rèn luyện kỹ năng, làm cho đối tượng giáo dục đồng thời cũng trở
thành chủ thể giáo dục.
- Khái niệm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên
Giaos dục ý thức bảo vệ môi trường là quá trình tác động nhằm thay
đổi nhận thức, thái độ, tình cảm, niềm tin, động cơ, ý chí, từ đó thay đổi hành
vi trong ứng xử với môi trường theo hướng phù hợp, góp phần cải tạo thực
tiễn. Với mỗi bộ phận xã hội khác nhau, giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường có
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện khác nhau để sao
cho quá trình thúc đẩy sự phát triển ý thức bảo vệ môi trường của nhân dân
đạt hiệu quả cao.
Với sinh viên, việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là hoạt động tập
trung vào khía cạnh tác động đến mặt ý thức tư tưởng của sinh viên về bảo vệ
môi trường, góp phần thơi thúc sự phấ đấuk hơng ngừng của sinh viên trong
điều kiện mơi trường sống đang có nhiều diễn biến bất lợi.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên là q trình tác động
có mục đích của chủ thể giáo dục với nội dung, phương pháp, hình thức,
phương tiện phù hợp, nhằm trang bị tri thức khoa học, định hướng tình cảm,
niềm tin, giá trị và ý chí sẵn sàng hành động bảo vệ mơi trường, hướng đến
xây dựng văn hóa mơi trường trong sinh viên.
19
20
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY
Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay như một bức tranh có nhiều mảng sáng và
tối, có những thành tích nhất định, đồng thời vẫn cịn khơng ít bất cập, hạn
chế. Phân tích thực trạng là một yêu cầu đặ ra nhằm đánh giá những vấn đề
còn tồn tại, xác định nguyên nhân để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục ý thức về bảo vệ mơi trường.
Các thầy cơ đã có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy học, lồng ghép
các nội dung liên quan đến mối trường và biến đổi khí hậu vào các tiết học
khác nhau vừa sinh động, thiết thực lại cung cấp cho sinh viên những kiến
thức hiểu biết. Bên cạnh đó các khoa trong trường mỗi năm đều tổ chức cho
sinh viên tham gia những chuyến thực địa về biến đổi khí hậu với 5 chủ đề
khác nhau để các bạn sinh viên và các giảng viên dưới sự phân tích của các
chun gia sẽ có những cái nhìn bao qt, sâu rộng để từ đó đưa ra những giải
pháp và lan tỏa thông điệp.
Ngay từ năm 2013 Học viện Báo chí và Tuyên truyền hợp tác dự án với
viện Friedrich Ebert Stiftung- Đức để thực hiện ghép nội dung về Biến Đổi
khí hậu trong chương trình giảng dạy báo chí. Từ năm 2018 đã tổ chức cuộc
thi Thông điệp Xanh hàng năm với các thể loại khác nhau từ ý tưởng, báo in,
báo mạng điện tử cho đến phát thanh, truyền hình.. đã thu hút được rất nhiều
những ý tưởng hay, sáng tạo từ các bạn sinh viên trong tồn học viện.
Với trình độ chun mơn ngày càng cáo, kỹ năng thường xuyên được
bồi dưỡng, khả năng vận dụng linh hoạt, nhiều giảng viên đã góp cho q
trình giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh viên bằng việc lông ghép
21
những vấn đề môi trường trong chuyên môn giảng dạy với lượng kiến thức
phù hợp.
2.1 Thành tựu trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh
viên
- Sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền với tư cách là một chủ thể đặc
biệt trong quá trình tự giáo dục, cũng có đóng góp nhất định để đạt được mục
tiêu của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Sinh viên hiện nay có sự tự tin,
chủ động nhất định và bước đầu biết tự học để nâng cao nhận thức. Qua khảo
sát 180 sinh viên kết quả cho thấy 11,5% sinh viên khẳng đinh “Yếu tố tác
động nhiều nhất đến hành vi bảo vệ môi trường” của họ là do “sự tự nhận
thức của bản thân về các vấn đề môi trường”.
Bảng 1: Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc thực hiện hành vi bảo
vệ môi trường của sinh viên.
Yếu tố được cho là ảnh hưởng nhiều nhất
Do sự tuyên truyền phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng và sự tuyên truyền
Do a dua theo bạn bè và mọi người
Do thói quen hình thành trong sinh hoạt
Do sự tự nhận thức của bản thân về vấn đề mơi trường
Do có sự nhắc nhở, bị xử phạt
Do có sự giáo dục trong nhà trường
Do giáo dục của gia đình
Khơng chọn
Tổng
50% sinh viên thừa nhận: hiểu biết về vấn đề mơi trường chủ yếu do
q trình tự tìm hiểu, tự cập nhật thơng tin. Mặc dù không phải sinh viên nào
được học về môi trường cũng sẽ có nhận thức tốt, mà việc này phụ thuộc phần
22
lớn vào quá trình tự học, tự giáo dục của bản thân họ. Giáo dục đại học hiện
nay đang có nhiều đổi mới để ngày càng khẳng định vị trí, vai trò trung tâm
của chủ thể sinh viên, hướng đến phát huy năm lực làm chủ quá trình lĩnh hội
tri thức của họ.
- Những nội dung giáo dục cho sinh viên giúp họ nhận thức về thực trạng,
nguyên nhân cơ bản của thực trạng, hậu quả của ô nhiễm môi trường, biến đổi
khí hậu trong điều kiện phát triển của nước ta và thế giới hiện nay. Nội dung
cung cấp kiến thức cho sinh viên tương đối phù hợp về ô nhiễm môi trường
chủ yế do lượng phát thải trong cơng nghiệp sau đó đến sử dụng hóa chất
trong nơng nghiệp, chất thải sinh hoạt tăng nhanh với nhiều độc tố, vượt quá
khả năng tự làm sách, tự phụ hồi của môi trường. Nhờ vậy, hiểu biết của sinh
viên tương đối phù hợp: 26,5% cho rằng nông nghiệp chịu ảnh hưởng nhiều
nhất, sau đó đến lĩnh vực thủy sản (22.6% lựa chọn), cịn các lĩnh vực khác thì
mức độ ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu ít hơn.
Biểu đồ 1: Các lĩnh vực ảnh hưởng bởi Biến đổi khí hậu
Trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho sinh viên, hình thức tự
giáo dục của sinh viên cũng góp phần tạo nên những kết quả đáng trân trọng.
Đây là hình thức giáo dục quan trọng, phát huy tính chủ động, tích cực của
mỗi sinh viên trong tìm kiếm, lĩnh hội và rèn luyện kỹ năng cho bản thân.
Nhìn chung, dù sinh viên đã được học và phổ biến thông tin cần thiết hay
chưa được học trong nhà trường thì muốn có nhận thức, kỹ năng tốt đều phải
tích cực học tập, tự giáo dục. Tự giáo dục là bước phát triển cao của con
người trên cơ sở những điều kiện nhất đinh. Tuy nhiên, chỉ có 11,5% sinh
viên qua khảo sát khẳng định yếu tố tự nhận thức, tự giáo dục là quan trọng
nhất.
Qua quá trình khảo sát sinh viên từ năm nhất đến năm tư có sự nhận
thức khác nhau. Sinh viên các khóa năm ba và năm tư đã có hiểu biết rõ và
đúng đắn hơn về nguyên nhân ô nhiễm môi trường so với sinh viên năm nhất.
Họ hiểu được nguyên nhân cơ bản nhất là do hoạt động sản xuất công nghiệp
23
và khai thác tài nguyen ồ ạt, chứ không đơn thuần là việc xả rác bừa bãi trong
sinh hoạt.
Khảo sát cho thấy tỷ lệ chọn phương án “lĩnh vực sản xuất công
nghiệp” là lĩnh vực chủ yếu nhất gây ô nhiễm mơi trường khác nhau của sinh
viên các khóa
Bảng 2: Lĩnh vực chịu ảnh hưởng bởi ô nhiễm môi trường
Kết quả là: 36,2% sinh viên năm 1; 40,1 % sinh viên năm 2; 51,% sinh
viên năm 3; 52,1% sinh viên năm tư chọn phương án trên. Điều này phản ánh
sinh viên năm 3 và năm 4 có tỷ lện nhận định đúng ngày càng cao về nguyên
nhân gây ô nhiễm chủ yếu (do hoạt động sản xuất công nghiệp). Sinh viên
năm 1-2 hiểu về nguyên nhân ô nhiễm môi trường còn giản đơn, phần lớn lựa
chọn hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng của con người là nguyên nhân căn bản
nhất.
Đa số sinh viên được hỏi cho răng: giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
là hết sức cần thiết. Tổng số người đồng ý với cả 2 phương án khẳng định sự
“cần thiết” và “rất cần thiết” của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường chiếm tới
93%. Số phủ nhận vai trò của việc giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường chỉ
chiếm 2%. Điều đó có nghĩa: hầu hết sinh viên đều thừa nhận khơng thể có ý
thức tốt hình thành tự phát nếu khơng có giáo dục hiệu quả. Số người phủ
nhận chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng cũng là điều mà các trường đại học vẫn tiếp
tục cần phải quan tâm hơn nữa.
Như vậy kết quả đạt được trong giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho sinh
viên Học viện Báo chí và Tun truyền chính là những biểu hiện tích cực của
ý thức bảo vệ mơi trường của sinh viên. Kết quả đó hoàn toàn phù hợp với
mục tiêu giáo dục đại học thời kỳ mới.
24
2.2 Những biểu hiện tích cực trong ý thức bảo vệ mơi trường của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền được minh chứng rõ hơn cho
kết quả đạt được của quá trình giáo dục
- Nhận thức của sinh viên đã được nâng cao
Hiện nay, sinh viên đầu thừa nhận quy mô ô nhiễm moi trường xảy ra
trên diện rộng ở hầu hết các địa phương. Qua điều tra bằng phiếu hỏi, 71%
sinh viên cho rằng ô nhiễm môi trường ở nước ta là rất nghiêm trọng, Mức độ
hiểu biết của họ về biến đổi khí hậu là tương đối cao: 84.57% khẳng định họ
đã biết nguyên nhân của biến đổi khí hậu, trong đó có 20.85% biết ngun
nhân nhưng chưa rõ về tác động, 55.3% biết mức độ ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến đời sống con người về mặt lý thuyế, chưa có kỹ năng ứng phó.
Điều đáng mừng là 94.17% sinh viên đều đã hiểu được trách nhiệm của
bản thân và khẳng định: bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả xã hội,
không chỉ riêng nhà lãnh đạo quản lý hay của riêng một đơn vị nào. Chỉ
5.48% bạn nói rằng trách nhiệm bảo vệ môi trường là của các nhà lãnh đạo
quản lý; 0.18% bạn hiểu là trách nhiệm của công ty vệ sinh môi trường.
- Sinh viên quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề môi trường hiện nay
Hiện nay, sinh viên Học viện Báo chí và Tun truyền có điều kiện
được tiếp cận với nhiều thông tin để hiểu về môi trường. Vấn đề ở chỗ, họ có
thực sự quan tâm đến môi trường hiện nay hay không. Mặc dù, con số 35.87%
sinh viên tỏ ra rất quan tâm đến môi trường là vẫn cịn khiêm tốn, 60.07% thì
có thái độ bình thường, chưa quan tâm nhiều, nhưng cũng phản ánh thông tin
về môi trường phần nào ảnh hưởng đến đời sống sinh viên.
2.3 Những hạn chế trong giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của
sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Các hoạt động của sinh viên nhiều, nhưng với chủ điểm bảo vệ môi
trường diễn ra không thường xuyên và thường chỉ thấy số sinh viên tham gia
25